Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 - 2005 ở Vệt Nam & các giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.44 KB, 38 trang )

Mở đầu

Xây dựng một các ngành kinh tế hợp lý, hiệu quả cao là vấn đề hết sức quan trọng
để nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với
yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới là một
trong những nội dung cơ bản của đờng lối đổi mới nền kinh tế đất nớc do Đai hội lần thứ
VII, VIII và IX của Đảng đề ra. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 ở nớc ta có cơ cấu GDP
theo ngành là: tỷ trọng nông nghiệp khoảng 20-21%, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
khoảng 40-41%, tỷ trọng các ngành dịch vụ khoảng 41-42%. Để đạt đợc mục tiêu đề ra
trên đây, góp phần thực hiện chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; mỗi nhóm ngành phải đạt tốc độ tăng trởng: nông nghiệp
khoảng 4,3%, công nghiệp và xây dựng 10,8%, dịch vụ 6,2%; tăng trởng GDP bình quân
7,5%. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, mang tính tự phát, cha thật
sự chủ động, còn nhiều bấp bênh, rủi ro; hiệu quả sản xuất thấp dẫn đến không đạt đợc kế
hoạch tăng trởng kinh tế đề ra. Nó là vấn đề bức xúc nhất hiện nay, đang là vấn đề trung
tâm trong các cuộc nghiên cứu,thảo luận cđa Qc héi vµ ChÝnh phđ.
Ngµy nay, thÕ giíi cã những biến đổi sâu sắc, ngày càng nhiều những biến ®éng khã
lêng, nhiỊu i tè t¸c ®éng ®Õn sù ph¸t triển kinh tế. Đề án nghiên cứu theo phơng hớng
chuyển dịch cơ cấu ngành một cách chủ động, linh hoạt phù hợp với những biến động của
trong và ngoài nớc. Đề án nghiên cứu "kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cÊu
ngµnh kinh tÕ thêi kú 2001-2005 ë ViƯt Nam vµ các giải pháp
thực hiện".
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, TS Ngô Thắng Lợi đà nhiệt
tình giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành đề án này. mặc dù đà hết sức cố gắng trong qúa trình
nghiên cứu, nhng do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian ngắn cha nghiên cứu đợc
sâu sắc vấn đề nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Mong đợc sự góp ý
của các thầy, các cô và bạn bè để em có thể hiểu sâu sắc hơn vấn đề.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001

-1-




Chơng I

một số vấn đề lý luận về
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

I.

Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế

1.

Khái niệm cơ cấu kinh tế

Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế.
Các cách tiếp cận này thờng bắt đầu từ khái niệm cơ cấu. Là một phạm trù triết học, khái
niệm cơ cấu đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đợc biểu hiện nh là những mối quan hệ liên kết
hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ
thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thut hƯ thèng cã thĨ hiĨu: c¬ cÊu
kinh tÕ là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa
chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tơng tác qua lại cả về số lợng và chất lợng,
trong những không gian và điều kiện kinh tế-xà hội cụ thể, chúng vận động hớng vào
những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là
nền tảng của cơ cấu xà hội và chế độ xà hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ lµ mét
tỉng thĨ hƯ thèng kinh tÕ bao gåm nhiỊu u tè cã quan hƯ chỈt chÏ víi nhau trong những
không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xà hội nhất định, đợc

thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lợng, cả về số lợng lẫn chất lợng, phù hợp với mục
tiêu đợc xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đà phản ánh đợc mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu
kinh tế. Đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố câú thành hƯ thèng kinh tÕ cđa mét qc gia.
- Sè lỵng và tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cÊu thµnh hƯ thèng kinh tÕ trong
tỉng thĨ nỊn kinh tế đất nớc.
- Các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố...hớng vào các
mục tiêu đà xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng; muốn nắm vững bản chất
của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu
quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.

2.

Phân loại cơ cấu kinh tế

2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Trong bàI viết chú trọng nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế
và các mối quan hệ tơng đối ổn định giữa chúng.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Loại chỉ tiêu dịnh lợng thứ nhất:tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của
nền kinh tế.
- Chỉ tiêu định lợng thứ hai:Có thể mô tả đợc phần nào mối quan hệ tác động qua lại
giữa các ngành kinh tế, đó là các hệ số trong bảng can đối liên ngành (của hệ MPS) hay
bảng Vào- Ra (I/O)(của hệ SNA).
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xà hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là
-2-



nét đặc trng của các nớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia
ngời ta thờng phân tích theo 3 nhóm ngành (khu vực):
+ Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ng nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp:bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm các ngành thơng mại, bu điện, du lịch...
Trong công nghiệp cần chú ý đến các hệ số liên hệ phía thợng nguồn và các hệ số
liên hệ phía hạ nguồn.
* Các ngành công nghiệp thợng nguồn:là những ngành công nghiệp tạo nguyên
liệu và sản phẩm trung gian, đòi hỏi vốn đầu t cao và công nghệ cơ bản, công nghệ cao.
* Các ngành công nghiệp hạ nguồn:là những ngành công nghiệp sản xuất ra sản
phẩm cuối cùng cho tiêu dùng, thờng đòi hỏi vốn đầu t ít, sử dụng nhiều lao động, có thể
có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
Những ngành công nghiệp thợng nguồn và hạ nguồn nêu trên có mối quan hệ dọc
rất chặt chẽ. Trong một chuyên ngành nhất định có thể có một hình thức tổ chức khép kín
từ công nghiệp thợng nguồn đến hạ nguồn của một quốc gia hay theo sự phân công lao
động quốc tế (theo thơng mại hay hợp đồng gia công) giữa các quốc gia.
2.2. Cơ cấu lÃnh thổ
Nếu cơ cấu kinh tế hình thành từ sự phân công lao động xà hội và chuyên môn hoá
sản suất thì cơ cấu kinh tế lÃnh thổ lại đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo
không gian địa lý.
Cơ cấu lÃnh thổ và cơ cấu địa lý thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều
là sự biểu hiện của sự phân công lao động xà hội. Cơ cấu lÃnh thổ hình thành gắn liền với
cơ cấu ngành và thống nhát trong vùng kinh tế. Trong c¬ cÊu l·nh thỉ, cã sù biĨu hiƯn cđa
c¬ cÊu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lÃnh thổ. Xu hớng phát triển kinh tế
lÃnh thổ thờng là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có u tiên một vài ngành và gắn liền sự
hình thành phân bổ dân c phù hựp với các đIều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lÃnh
thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu lÃnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triể có hiệu quả
của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lÃnh thổ và trên phạm vi cả nớc, phù
hợp với đặc đIểm tự nhiên ngành kinh tế xà hội, phong tục tập quángành truyền thống của

mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu nh phân công lao động xà hội đà là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu
lÃnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu
thành phần kinh tế hợp lý pháI dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu
có khả năng thúc đẩy sự phats triển của lực lợng sản xuất, thúc đấy phân công lao động xÃ
hội...Theo nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu
ngành kinh tế và cơ cấu lÃnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan
hệ giữa các loạI cơ cấu trong nền kinh tế.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu lÃnh thổ có quan hệ chặt chễ với nhau. Trong đó cơ cấu ngành kinh
tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển
dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lÃnh thổ và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc
phân bố không gian lÃnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển
các ngành và thành phần kinh tế trên lÃnh thổ.
II.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

1.

Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Khái niệm: Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho
phù hợp với môi trờng phát triển đợc coi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tÕ

-3-



Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng
này sang dạng khác phù hợp với trình độ phát triển của phân công lao động xà hội, sự
phát triển của lực lợng sản xuất và các nhu cầu về kinh tế-xà hội của đất nớc.
Chuyển dịch cơ cấu đem tính khách quan thông qua thông qua những nhận thức chủ
quan của con ngời, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đà hình thành các khái niệm:
- Điều chỉnh cơ cấu:Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số
mặt, một số yéu tố cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng thời kỳ
không tạo ra sự thay đổi đột biến, tức thời.
- CảI tổ cơ cấu:Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số
mặt bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng luôn thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành. Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc
sự thay đổi tỷ lệ giữa các ngành do sự xuất hiện hoặc sự biến mất của một số ngành và và
sự tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành là không đồng đều. Đây không chỉ đơn thuần là
sự thay đổi vị trí, mà còn là sự biến đổi cả về lợng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc
chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của
chuyển dịch cơ cấu là cảI tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng cơ cấu mới
tiên tiến, hoàn thhiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện
đại và phù hợp hơn.

2.

Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế luôn luôn biến đổi cùng với qúa trình phát triển của nền kinh
tế. Mỗi thời kỳ, với những điều kiện cụ thể các ngành kinh tế tăng trởng với tốc độ khác
nhau dẫn đến cơ cấu ngành thay đổi. Các điều kiện này vừa có những tác động tích cực
vừa có tiêu cực đến tăng trởng kinh tế. Vì vậy, cần chủ động chuyển dịch cơ cấu ngành
phát huy những thuận lợi và hạn chế những khó khăn do điều kiện hiện tại đặt ra để thúc
đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững là vấn đề dặt ra đối với tất cả các quốc gia ở tất

cả các giai đoạn phát triển.

3.

Những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
3.1. Những yếu tố cơ bản có liên quan đến xu thế phát triển kinh tế của đất nớc
a. Quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel

Ngay từ đầu thế kỷ 19, nhà kinh tế học ngời Đức E.Engel đà nhận thấy rằng khi thu
nhập của gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lơng thực, thực phẩm giảm đi. Do
chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản xuất lơng thực, thực phẩm nên có thể
suy ra là tỷ tọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Quy luật của E.Engel đợc phát hiện cho tiêu dùng lơng thực, thực phẩm nhng nó có
ý nghĩa quan trọng trong việc định hớng cho việc nghiên cứu tiêu dùng các loại sản phẩm
khác. Các nhà kinh tế học gọi lơng thực, thực phẩm là các sản phẩm thiết yếu, hàng công
nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền, và việc cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng cao cấp.
Qua qúa trình nghiên cứu, họ phát hiện ra xu hớng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ
chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với tăng thu nhập, còn chi tiêu cho tiêu
dùng cao cấp tăngnhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
Nh vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đà làm rõ tính xu hớng của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình phát triển.
b. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
Năm 1935, trong cuốn Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật, A. Fisher đà giới
thiệu kháI niƯm viƯc lµm ë khu vùc thø nhÊt, thø hai, thø ba. A. Fisher quan s¸t thÊy r»ng,
c¸c níc cã thể phân theo tỷ lệ phân phối tổng lao động cđa tõng níc vµo ba khu vùc. Khu
vùc thø nhÊt bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và theo một số quan điểm còn
bao gồm cả khai thác mỏ. Khu vùc thø hai bao gåm c«ng nghiƯp chÕ biÕn và xây dựng.
Khu vực thứ ba gồm có vận tải, thông tin, thơng nghiệp, dịch vụ nhà nớc, dịch vụ t nhân.
Theo A.Fisher, tiến bộ kỹ thuật đà có tác động đến sự phân bố lao động vào ba khu vực
này. Trong qúa trình phát triển, việc tăng cờng sử dụng máy móc và các phơng thức canh

tác mới đà tạo điều kiện cho nông dân nâng cao năng suất lao động. Kết quả là, để bảo
-4-


đảm lợng lơng thực, thực phẩm cần thiết cho xà hội thì không cần đến lợng lao động nh
cũ và do vậy, tỷ lệ của lực lợng lao động trong nông nghiệp giảm. Dựa vào số liệu thống
kê thu thập đợc, A. Fisher cho rằng tỷ lệ giảm này có thể giảm từ 80% đối với các ngành
chậm phát triển nhất xuóng 11-12 % ở các nớc công nghiệp phát triển và trong điều kiện
đặc biệt có thể xuống tới 5%. Ngợc lại, tỷ lệ lao động đợc thu hút vµo khu vùc thø hai vµ
khu vùc thø ba ngµy càng tăng do tính co giÃn về nhu cầu sản phẩm của hai khu vực này
và khả năng hạn chế hơn của viẹc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là đối với khu vực thứ
ba.
c. Vai trò của khoa học vai trò nghệ trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
Khoa học và công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®ang chun tõ
nỊn kinh tÕ công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa học và công
nghệ không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm phân công lao
động xà hội trở nên sâu sắc và đa đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ hơn,
xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới, từ đó làm thay đổi cơ cấu, vị trí giữa
các ngành, hay thúc đẩy các ngành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng:
+ Các ngành sản xuất vật chất (nông nghiệp, công nghiệp)đều tăng lên về sản lợng
tuyệt ®èi, nhng vỊ tû träng trong GDP so víi c¸c ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ) lại
giảm tơng đối.
+ Cơ cấu kinh tế trong, nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hớng ngày càng tăng
mạnh quy mô sản xuất ở các ngành có hàm lợng kỹ thuật, c«ng nghƯ cao.
d. Xu thÕ kinh tÕ thÕ giíi
* Xu thế hoà bình hợp tác
Nhìn tổng quát, có thể dự báo xu thế hoà bình hợp tác phát triển trên thế giới và khu
vực tiếp tục gia tăng đi đôi với những cọ sát đấu tranh, cạnh tranh ngày càng gay gắt, có
thể có những bùng nổ khó lờng. Các nớc lớn, các trung tâm phát triển lớn đang và sẽ

giằng co, tranh giành ảnh hởng, lấn át kinh tế đối với các nớc khác. Bên cạnh đó, trình độ
phát triển ngày càng cao của lực lợng sản xuất cũng nh kinh tế nói chung của thế giới đÃ
tạo ra những cơ hội hợp tác, hội nhập để khai thác các nguồn lực quốc tế phục vụ cho nhu
cầu phát triển quốc gia. Mỗi nớc với trình độ phát triển khác nhau đều tìm thấy lợi thế của
mình qua các quan hƯ kinh tÕ qc tÕ vµ cã thĨ tham gia opj tác phát triển dói nhiều hình
thức.
* Tác động của cách mạng khoa học và công nghệ
Trong thế kỷ XXI, với dự báo cách mạng khoa học và công nghệ sẽ có những nhảy
vọt khó lờng, yêu cầu mới và cũng là khả năng mới trong điều kiện nhân loại đang bứoc
vào nền kinh tế tri thức. Trong điều kiện đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc phải
triển khai theo t duy mới, phù hợp với giai đoạn mới. Việt Nam có những lới thế so sánh
về tài nguyên thiên nhiên và dồi dào về nguồn nhân lực, nếu đợc phát huy sẽ là nhân tố
tích cực để tiếp nhận khoa học và công nghệ gây dựng năng lực nội sinh.
* Toàn cầu hoá và khu vực hoá
Là xu thế khác quan ngày càng tác động mạnh, thËm chÝ chi phèi ph¸t triĨn kinh tÕ
cđa c¸c níc. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần thấy hết mặt tích cực, thuận lợi, cả mặt tiêu
cực, khó khăngành thách thức và có chiến lợc thích ứng và lợi dụng qúa trình này có hiệu
quả nhất.
Dòng vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) đến các nớc đang phát triển: Từ những
năm đầu của thạp kỷ 90, toàn cầu hoá và khu vực hoá đà tạo điều kiện cho các dòng vốn
FDI đến với các nền kinh tế đang phát triển. Nguồn vốn này tăng liên tục qua các năm,
tuy có suy giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế năm 97.
Dòng vốn hỗ trợ chính thức với các điều kiện u đÃi (ODA) đến các nớc đang phát
triển có xu hớng giảm dần.
Quốc tế hoá thơng mại, vốn và sản xuất. Bốn mơi năm qua kim ngạch thơng mại
hàng hoá của toàn thế giới đà tăng 6%/năm trong khi đó sản xuất hàng hoá chỉ tăng
3,7%. Mức độ mở cửa của các nớc tăng. Sau thơng mại vốn đầu t cịng ®· nhanh chãng ®-

-5-



ợc quốc tế hoá. Cạnh tranh thơng mại và thu hút đầu t trên thế giới diễn ra ngày càng
mạnh mẽ.
3.2. Các lý thuyết phát triển
Với t các là loạI lý thuyết chủ yếu nghiên cứu các con đờng hay các mô hình phát
triển kinh tế của các nớc chạm phát triển hiện đang nỗ lực tiến hành công nghiệp hoá, các
lý thuyết phát triển trực tiếp hoặc gián tiếp đều bàn tới một trong những nội dung cơ bản
nhất của công nghiệp hoá là chuyển dịch cơ cấu ngành. Song, do bản thân thế giới chậm
phát triển bao gồm nhiều quốc gia với các đặc đIểm đặc thù khác nhau, do xuất phát từ
các quan điểm và các góc độ nghiên cứu khác nhau nên cách giảI quyết vấn đề chuyển
dịch cơ cấu ngành trong qúa trình công nghiệp hoá của các loạI lý thuyết phát triển cũng
rất khác nhau. Có thể thấy đIều này qua một số lý thuyết phát triển chủ yếu sau.
a. Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế
T tởng cơ bản của ngời chủ xởng lý thuyết này Walt Rostow cho rằng, qúa trình
phát triĨn kinh tÕ cđa bÊt kú qc gia nµo cịng đều trảI qua 5 giai đoạn tuần tự nh sau:
1/ XÃ hội truyền thống: Với đặc trng là nông nghiệp giữ vai trò thống trị trong đời
sống kinh tế, năng suất lao động thấp và xà hội kém linh hoạt.
2/ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Với những thay đổi quan trọng là trong xà hội đÃ
xuất hiện tầng lớp chủ xí nghiệp có khả năng đổi mới, kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là
giao thông đà phát triển. Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tầu có tác động lôI kéo
nền kinh tế phát triển.
3/ Giai đoạn cất cánh: với những dấu hiệu quan trọng nh tỷ lệ đầu t so với thu nhập
quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện những ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trởng
cao, có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xà hoọi, thuận lợi cho sự phát triển của
khu vực sản xuất hiện đai và kinh tế ®èi ngo¹i.
4/ Giai ®o¹n chun tíi sù chÝn mi kinh tế là giai đoạn mà tỷ lệ đầu t trên thu
nhập quốc dân đạt mức cao(từ 10-20%) và xuất hiện nhiều cực tăng trởng mới.
5/ Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt:là giai đoạn kinh tế phát triển cao, sản xuất đa
dạng hoá, thị trờng linh hoạt và có hiện tợng suy giảm nhịp độ tăng trởng.
Theo lý thuyết phân kỳ phát triển này hầu hết các nớc đang phát triển đang tiến

hànhcông nghiệp hoá hiện nay nằm ở giai đoạn 2và 3, tuỳ theo mức độ phát triển của từng
nớc. NgoàI những dấu hiệu kinh tế - xà hội khác, về mặt cơ cấu,phải bắt đầu hình thành
một số ngành công nghiệp chế biến có khả năng lôi kéo toàn bộ nền kinh tế tăng trởng.
Đồng thời, cùng với sự chuyển tiếp từ giai đoạn 2 sang 3 là sự thay đổi của những lĩnh
vực đóng vai trò đầu tàu. Nghĩa là trong chính sách cơ cấu cần xét đến trật tự u tiên phát
triển những lĩnh vực có thể đảm trách vai trò đó qua mỗi giai đoạn phát triển cụ thể.
Do tiếp cận vấn đề góc độ khái quát lịch sử của nhiều nớc, lý thuyết phân kỳ phát
triển kinh tế không mô tả sâu những khía cạnh đặc thù của từng nớc hay từng nhóm nớc,
song những nhËn xÐt kh¸i qu¸t chung Êy cã thĨ xem nh những gợi ý rất có ý nghĩa đối vấn
đề chuyển dịch cơ cấu trong qúa trình công nghiệp hoá của từng nớc đang phát triển hiện
nay.
b. Lý thuyết nhị nguyên
Lý thuyết nhị nguyên do A. Lewis (giải thởng Nobel năm 1979) khëi xíng, tiÕp cËn
vÊn ®Ị tõ ®êi sèng kinh tế của các nớc đang phát triển. Ông đà có những kiến giải khá cụ
thể về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp háo hiện nay. Lý
thuyết nhị nguyên cho rằng ở các nền kinh tÕ nµy cã hai khu vùc kinh tÕ song song tån
t¹i: khu vùc kinh tÕ trun thèng, chđ u là sản xuất nông nghiệp và khu vực kinh tế
công nghiệp hiện đại, du nhập từ bên ngoài. Khu vực truyền thống có đặc đIểm là trì trệ,
năng suất lao động thấp và d thừa lao động. Vì thế, có thể chuyển một phần lao động từ
khu vực này sang khu vực công nghiệp hiện đạI mà không ảnh hởng đến sản lợng nông
nghiệp. Do có năng suất cao nên khu vực công nghiệp hiện đạI có thể tự tích luỹ để mở
rộng sản xuất một cách độc lập mà không phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn
bộ nền kinh tế.
Kết luận đơng nhiên rút ra từ những nhận định này là để thúc đẩy phát triển kinh tế
của những nớc chậm phát triển, cần phải bằng mọi cách mở rộng khu vực sản xuất công
-6-


nghiệp hiện đại càng nhanh càng tốt mà không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp
truyền thống. Sự gia tăng của khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút dần lao động từ

khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản xuất nông nghiệp xà hội từ trạng thaí nhị
nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
PhảI nói răng những kết luận của lý thuyết nhị nguyên đà gây đợc ấn tợng mạnh mẽ
đối với các quốc gia chậm phát triển đang mong muốn đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá. Trên thực tế, chính sách công nghiệp hoá và cơ cấu kinh tế ở nhiều qc gia chËm
ph¸t triĨn tõ sau ChiÕn tranh thÕ giíi lần thứ II đến thời gian gần đây đà ít nhiều chịu ảnh
hởng của lý thuyết này.
Lý thuyết kinh tế nhị nguyên còn đợc nhiều nhà kinh tế(J. Fei, G.Raní, Haris,
Todaro,...)tiếp tục nghiên cứu và phân tích. Luận đIểm phát triển của họ là khả năng phát
triểnvà thu nạp lao động của khu vực công nghiệp hiẹen đại. Khu vực này có nhiều khả
năng lựa chọn kỹ thuật, trong đó có những loạI kỹ thuật có hệ số sử dụng lao động cao,
nên về nguyên tắc, có thể thu hút đợc lao động d thừa từ khu vực nông nghiệp truyền
thống. Nhng việc di chuyển lao động đợc giả định là do sự chênh lẹch về mức thu nhập
của lao động từ hai khu vực kinh tế trên quyết định. Có nghĩa là, khu vực công nghiệp
hiện đại chỉ có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp trong trờng hợp đang có nạn
nhân mÃn khi nó có mức lơng cao hơn mức thu nhập khi họ còn ở nông thôn. Nhng khả
năng duy trì sự chênh lệch này sẽ cạn dần cho đến khi nguồn lao động d thừa ở nông thôn
không còn nữa. Đến lúc đó, việc tiếp tục di chuyển lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp sẽ làm cho sản lợng nông nghiệp giảm đi, khiến cho giá cả hành hoá nông phẩm
tiêu dùng tăng lên, kéo theo mức tăng lơng tơng ứng trong khu vực sản xuát công nghiệp.
Chính sự tăng lơng của khu vực sản xuất công nghiệp sẽđặt ra giới hạn về mức cầu tăng
thêm về lao động của bản thân nó. Nh vậy mặc dù về mặt kỹ thuật- công nghệ khu vực
công nghiệp hiện đại có thể có khả năng thu dụng không hạn chế nhân lực, nhng về mặt
thu nhập và độ co dÃn cung cầu nhân lực của hai khu vực thì sức thu nạp lao động từ khu
vực nông nghiệp của công nghiệp là có hạn.
Một hớng phát triển khác dựa trên lý thuyết nhị nguyên là phân tích khả năng di
chuyển lao động từ nông thôn ra khu vực công nghiệp- thành thị. Quá trình dịch chuyển
lao động chỉ trôi chảy khi tổng cung về lao động từ nông nghiệp phù hợp với tổng
cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển này không chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch thu
nhập mà còn phụ thuộc vào sác xuất tìm đợc việc làm đối với những ngời lao động nông

nghiệp. Khi đa thêm yếu tố sác xuất tìm đợc việc làm vào phân tích, ngời ta thấy xuất
hiện các tình huống làm yếu đi khả năng di chuyển lao động giữa hai khu vực nh sau:
- Sự năng động của bản thân khu vực công nghiệp:Về mặt này, so với nền công
nghiệp ở các nớc phát triển, khu vực gọi là công nghiệp hiện đạ ở các nớc chậm phát
triển yếu kém hơn rất nhiều. Vì vậy, để vừa có khả năng cạnh tranh với nền công nghiệp
nớc ngoài khác, vừa làm đầu tàu lôi kéo sự tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế thì khu vực
công nghiệp phảI hớng tới những ngành kỹ thuật cao. Nhng những ngành này cần tăng
hàm lợng vốn đầu t hơn là tăng hàm lợng lao động. Vì thế, khu vực công nghiệp hiện
đạI ở các nớc chậm phát triển cũng có nguy cơ gặp phải vấn đề d thừa lao động chứ
không riêng gì khu vực nông nghiệp.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật của ngời lao động nông nghiệp khi chuyển
sang lĩnh vực công nghiệp. Về mặt này, một thực tế là lao động nông thôn có trình độ học
vấn thấp hơn nhiều so với lao động thành thị, thậm chí cha quen với môi trờng lao động
công nghiệp. Việc đào tạo lao động công nghiệp kỹ năng cao chẳng những đòi hỏi nhiều
thời gian mà phải có đầu t lín, ®Õn møc ngêi ta xem nh mét trong những lĩnh vực đầu t
quan trọng nhất đối với một nền kinh tế. Với những phân tích trên, ngời ta thấy rằng xác
suất tìm đợc việc làm mới ở khu vực công nghiệp đối với ngời nông dân rời bỏ ruộng
đồng là có giới hạn.
Tóm lại, khi phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hai lĩnh vực sản xuất vật
chất quan trọng nhất của các nền kinh tế chậm phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá,
các lý thuyết nhị nguyên đà đi từ chỗ cho rằng chỉ cần tập trung vào phát triển công
nghiệp mà không chú ý tới nông nghiệp đến chỗ chỉ ra những giới hạn của chúng và vì
thế, cần quan tâm thích đáng tới nông nghiệp trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
này
c. Lý thuyết phát triển cân đối liên ngµnh
-7-


Những ngời ủng hộ quan điểm này nh R. Nurkse, P.Rosenstein-Rodan..., cho rằng
để nhanh chóng công nghiệp hoá, cần thúc đẩy phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành

kinh tế quốc dân. Họ chủ yếu dựa trên những luận cứ sau:
- Trong qúa trình phát triển, tất cả các ngành kinh tế liên quan mật thiết với nhau
trong chhu trình đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành kia. Vì thế sự phát triển
đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành nh vạy giúp tránh đợc ảnh hởng tiêu cực của
những biến động của thị trờng thế giới và hạn chế mức độ phụ thuộc vào các nền kinh tế
khác, tiết kiệm nguồn ngoại tệ vốn rất khan hiếm và thiếu hụt.
- Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối hoàn chỉnh nh vậy chính là nền tảng
vững chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các níc thc thÕ giíi thø ba chèng l¹i chđ
nghÜa thùc dân.
Lý cuốicùng tỏ ra rất hấp dẫn đối với nhiều quốc gia chậm phát triển mới giành đợc
độc lập về chính trị những năm sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Vì thế, mô hình phát
triển theo cơ cấu cân đối khép kín-mô hình công nghiệp hoá hớng nội hay thay thế
nhập khẩu đà trở thành trào lu phổ biến thời kỳ đó.
Tuy nhiên, thực tế đà dần dần cho thấy những yếu đIểm rất lớn của mô hình lý
thuyết này. ở đây có hai vấn đề cần đặc biệt cần đợc xem xét là:
- Thứ nhất, việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối, hoàn chỉnh đà đa nền kinh tế
đến chỗ khép kín và khu biệt với thế giới bên ngoài. Điều này chẳng những ngợc với xu
hớng chung của tất thảy mọi nền kinh tế trong điều kiện hiện đại là khu vực háo và toàn
cầu hoá, mà trong lúc ngăn ngừa những ứac ®éng tieu cùc cua thÞ trêng thÕ giíi, ®· bá
qua những ảnh hởng tích cực do bên ngoài đem lại.
- Thứ hai, các nền kinh tế chậm phát triển không đủ khả năng về nhân tài, vật lực để
có thể thực hiện đợc những mục tiêu cơ cấu đặt ra ban đầu.
Cả hai yếu tố này đều góp phần làm cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng
công nghiệp hoá gặp khó khăn, bởi lẽ cách tiếp cận trên đà làm phân tán các nguồn lực
phát triển rất có hạn của các quốc gia, khiến cho ngay cả việc sửa chữa lại di sản cơ cấu
kinh tế què quặt của thời kỳ thuộc địa cũ cũng bị trở ngại. Chính vì thế, chỉ sau một thời
kỳ tăng trởng, các nền kinh tế theo đuổi mô hình cơ cấu cân đối này đà nhanh chóng rơi
vào tình trạng thiểu năng.
d. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành cân đối hay các cực tăng trởng

Ngợc lại với quan điểm phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu cân đối khép kín nêu
trên, lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối (A.Hirschman, F.Perrons,
G.Destanne de Bernis...)cho rằng không thể và không nhất thiết phải đảm bảo tăng trởng
bền vững cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mäi qc gia, víi nh÷ng ln cø
chđ u sau:
- ViƯc phát triển cơ cấu không cân đối gây lên áp lực, tạo ra sự kích thích đầu t.
Trong mối tơng quan giữa các ngành, nếu cung bằng cầu thì sẽ triệt tiêu động lực khuyến
khích đầu t nâng cao năng lực sản xuất. Do đó, nếu có những dự án đầu t lớn hơn vào một
số lĩnh vực thì thì áp lực đầu t sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và sau đó thì
cung lớn hơn cầu ở một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có tác dụng lôi kéo đầu t theo
kiểu lý thuyết số nhân.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển của thời kỳ công nghiệp hoá, vai trò cực tăng trởng của các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau. Vì thế, cần tập trung những
nguồn lực khan hiếm cho mét sè lÜnh vùc trong mét thêi ®iĨm nhÊt định.
- Do trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, các nớc đang phát triển rất thiếu
vốn, lao động kỹ thuật, công nghệ và thị trờng nên không đủ ®iỊu kiƯn ®Ĩ cïng mét lóc
ph¸t triĨn ®ång bé tÊt cả các ngành hiện đại. Vì thế, việc phát triển cơ cấu không cân đối
là một sự lựa chộn bắt buộc.
Lúc đầu lý thuyết này tỏ ra không hấp dẫn lắm vì dờng nh nó bỏ qua những lỗ lực
xây dựng một nền kinh tế độc lập có cơ cấu ngành cân đối để chống lạI chỉ nghĩa thực
dân. Mặt khác, đằng sau cách dặt vấn đề xây dựng một cơ cấu không cân đối và mở cửa
ra bên ngoài là chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế-mà thờng thì các
-8-


nền kinh tế chậm phát triển gặp phải nhiều bất lợi hơn. Song, do những hạn chế ngày càng
trở nên rõ ràng của ý tởng thực hiện mô hình công nghiệp hoá hớng nội có cơ cấu ngành
cân đối hoàn chỉnh và những thành công thần kỳ của một số nớc đi tiên phong, điển
hình là nhóm NICs Đông á,lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay các cực
tăng trởng ngày càng đợc thừa nhận rộng rÃi. Trên thực tế, mô hình công nghiệp mở cửa,
hớng ngoại đà trở thành một xu hớng chính yếu ở các nớc chậm phát triển từ thập niên

1980 trở lại đây.
e. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay
Từ sự phân tích thực tế lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia và dựa trên lý
thuyết lợi thÕ so s¸nh trong quan hƯ kinh tÕ qc tÕ, ngời khởi xớng lý thuyết này, giáo s
Kaname Akamatsu đà đa ra những kiến giảivề quá trình đuổi kịp các nớc tiên tiến nhất
của các nớc kém phát triển hơn. Trong những ý tởng về sự đuổi kịp này, vấn đề cơ cấu
ngành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Xét trên góc độ phát triển của toàn bộ nền công
nghiệp, từng phân ngành hay thậm chí từng lọai sản phẩm riêng biệt, qúa trình đuổi
kịpvề mặt kinh tế và kỹ thuật của chúng đợc chia thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn1:Các nớc kém phát triển nhập hàng công nghiệp chế biến từ các nớc phát
triển hơn và xuất khẩu một số sản phẩm thủ công đặc biệt.Giai doạn này xảy ra sự phân
biệt hay phân công lao động quốc tế ngay trong lòng các nớc kém phát triển-chuyên sản
xuất một số sản phẩm thủ công đặc biệt để bán và nhập khẩu hàng tiêu dùng công nghiệp
khác từ các nớc công nghiệp phát triển.
Giai đoạn 2:Các nớc chậm phát triển nhập sản phẩm đầu t từ các nớc công nghiệp
phát triển để tự chế tạo lấy hàng hoá công nghiệp tiêu dùng trớc đây vẫn phảI nhập. Đây
là giai đoạn các nớc kém phát triển bắt đầu tích luỹ t bản (vốn) và phỏng theo (bắt chớc)
công nghệ chế tạo từ các nớc công nghiệp phát triển. Ngoài việc nâng cấp và mở rộng một
số ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nhìn toàn cục giai đoạn 2 mang dáng dấp
của mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đối với nhiều ngành sản xuất công
nghiệp hàng tiêu dùng.Vì thế, những ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thay thế
nhập khẩu phát triển mạnh trong giai đoạn này. Song, những điều chỉnh cơ cấu kinh tế vĩ
mô lại đợc giành u tiên cho các ngành công nghiệp trợ giúp (kết cấu hạ tầng kinh tế)cho
những công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển nh điện, nớc và giao thông vận tải.
Giai đoạn 3:là giai đoạn mà những sản phẩm công nghiệp thay thế nhập ở giai đoạn
2 đà có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu. Những sản phẩm đầu t trớc đây phải nhập giờ
đây đà có thể dần dần thay thế bằng nguồn khai thác và sản xuất ở trong nớc. Nh vậy,
khoảng cách kỹ thuật giữa các nớc đi sau các nớc công nghiệp phát triển (trớc hết là trong
lĩnh vực chế tạo hàng tiêu dùng) không còn xa cách bao nhiêu. Vì vậy mà số lợng và quy
mô mặt hàng xuất khẩu ngày càng mở rộng. Cơ cấu công nghiệp đà trở nên đa dạng hơn

cho chỗ có nhiều khả năng hơn về kỹ thuật đế lựa chọn và lợi dụng các lợi thế so sánh so
với trớc đây.
Giai đoạn 4: Là giai đoạn việc xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng bắt đầu giảm
xuống, nhờng chỗ cho việc xuất khẩu các loại hàng hoá đầu t vốn đà bắt đầu phát triển ở
giai đoạn 3. Về mặt kỹ thuật, nền công nghiệp đà đạt mức ngang bằng với các nớc kém
phát triển hơn.
Mô hình đàn nhạn bay vẫn tiếp tục diễn ra theo phơng thức này, mặc dù có sử
dụng sự thay đổi vị trí một số quốc gia nhất định.
Nh vậy với việc phân chia qúa trình công nghiệp hoá của các nớc đi sauthành 4
giai đoạn trong mối liên quan với nền kinh tế khác theo mô hình đàn nhạn bay, quan
điểm chuyển dịch cơ cấu ngành của lý thuyết phát triển này có nhiều điểm tơng đồng với
lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay các cực tăng trởng. Cũng giống
nh trong lý thuyết phát triển không cân đối, các cực tăng trởng ở đây cũng thay đổi
theo từng giai đoạn và nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thay đổi này là lợi thế so sánh
trong quan hệ ngoại thơng. Ngoài ra, điều cần lu ý nữa là việc đuổi kịp các nớc công
nghiệp phát triển diễn ra nhanh hay chậm một phần rất lớn phụ thuộc vào việc lựa chọn
các cực tăng trởng trong mỗi giai đoạn nhất định.
Mỗi loại lý thuyết trên đây đều có những mặt mạnh không thể chối cÃi, song cũng
luôn tỏ ra không phải có thể áp dụng thành công ở mọi nơi mọi lúc. Tuy nhiªn, cã thĨ

-9-


tổng hợp lại thành những điều mà đà đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành trong
qúa trình phát triển (hay công nghiệp hoá) nh sau:
1-Các lý thuyết phát triển đều quan tâm việc xác định các tiền đề cần thiết của qúa
trình công nghiệp hoá.
2-Chúng không những chỉ coi chuyển dịch cơ cấu cơ cấu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng của sự phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá mà còn chỉ ra nội dung cụ thể
của nó là tăng tỷ trọng của công nghiệp giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, dân số

thành thị lớn hơn dân số nông thôn. Cách xác định nội dung chuyển dịch cơ cấu nh vậy
cho phép một mặt đánh giá mức độ thành công của công nghiệp hoá của một quốc gia;
mặt khác, tìm hiểu những nguyen nhân quy định tình trạng thoáI triển hay không sao bắt
kịp đợc vào qúa trình công nghiệp hoá đà xảy ra ở một số nớc trên thế giới.
3-Đánh giá sự thành bại của các nớc đang công nghiệp hoá, lý thuyết phát triển đÃ
khẳng định rằng có những nguyên nhân thuộc về cơ cấu. Ngời ta nhận thấy rằng trong
những nớc không thành công, cơ cấu có tình trạng không liên kết bên trong. G.Grellet
nhận xét Tình trạng không liªn kÕt bªn trong Êy thª hiƯn mét ma trËn về giao l u liên
ngành công nghiệp và một ma trận về giao lu liên vùng hầu nh hoàn toàn trống rỗng.
Nh vậy, kinh tế học của sự phát triểnđà đặt vấn đề cơ cấu và một trong những vị
trí cơ bản trong lý thuyết của mình để xem xét, đánh giá và phân loại các dạng thức phát
triển và tho¸i triĨn ë c¸c níc thc thÕ giíi thø ba. Việc đề cao vấn đề cơ cấu đợc xem là
một trong những thành công trong lý thuyết phát triển kinh tế hiện đại. Bởi nó khắc phục
đợc sự phiến diện trong nhìn nhận vấn đề kinh tế của các nớc chậm phát triển khi chỉ
xoay quanh chỉ tiêu tăng trởng kinh tế -tức là mức độ tăng lên củ GNP và GNP đầu ngời.
Việc quan tâm đến vấn đề cơ cÊu kinh tÕ th«ng qua viƯc chØ ra tÝnh chÊt không liên
kết bên trong ở một số nền kinh tế chậm phát triển nào đó mang hàm ý về một giải pháp
mang tính nguyên tắc:phải xây dựng một cơ cấu kinh tế có sự liên kết, thúc đẩy, lôi kéo
lẫn nhau trong qúa trình phát triển. Một cơ cấu nh vậy vừ là điều kiện cho sự phát triển
hay công nghiệp hoá, đồng thời lại vừa là kết quả, là một chỉ số để xem xét mức độ thành
công của công nghiệp hoá và phát triển.
4- Kinh tế học phát triển cho rằng hình thức chuyển dịch cơ cấu ngành của các nớc
chậm phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá diễn ra rất đa dạng. Việc nghiên cứu trắc
nghiệm kết hợp với so sánh lý thuyết đà cho phép mô tả một bức tranh nhiều mầu sắc về
về qúa trình chuyển dịch cơ cấu của các nớc chậm phát triển thuộc các khu vực khác
nhau. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều ngời cho rằng không có một khuôn mẫu chung
duy nhất nào có thể áp dụng thành công cho mọ quốc gia. Việc công nghiệp hoá bắt đầu
từ đâu:công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ vẫn đang còn là vấn đề tranh cÃi.
5- Việc thừa nhận tính đa dạng của các hình thức chuyển dịch cơ cấu trong qúa trình
công nghiệp hoá của các nớc đang phát triển hiện đang để lại một khoảng trống mà ngời

ta cho rằng sứ mệnh đặc biệt trong việc giải quyết vấn đề đó trao vào tay các chính phủ.
Trong các lý thuyết kinh tế, vai trò can thiệp của nhà nớc đợc xem là một trong những yếu
tố quyết định sự phát triển kinh tế.
Khái niệm về mức độ hợp lýtrong cơ cấu ngành kinh tế giữa các quốc gia là mét
kh¸I niƯm cã tÝnh co gi·n lín, phơ thc tríc hết vào những đặc đIểm đặc thù của mỗi
quốc gia nh c dân, cơ cấu và trình độ kinh tế kỹ thuật hiện có, tài nguyên thiên nhiên, văn
hoá và các mối quan hệ kinh tế quốc tế v.v...Rõ ràng là cần có sự giải thích cụ thể hơn
trong mỗi trờng hợp cụ thể cũng nh những ngành cụ thể.
6- Để có cơ cấu ngành hợp lý, các chính phủ phải đánh giá đợc các nguồn lực bên
trong, đồng thời phải đợc với các nguồn lực bên ngoàI trong điều kiện quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới. Về điểm này, Kinh tế học phát triển cho rằng đối víi mét sè qc
gia d©n sè Ýt, nhá bÐ, chÝnh điều kiện bên ngoài mới là yếu tố quyết định cơ cấu ngành
của họ.
3.3. Lý thuyết về chu kỳ sống cđa s¶n phÈm
Lý thut “chu kú sèng s¶n phÈm”, xÐt trong khuôn khổ một hệ thống kinh tế mở,
(tức là trong đó, ngoại thơng là một yếu tố đợc giả định), cho rằng sự tồn tại về mặt kinh
tế của một sản phẩm (hay một ngành, cũng nh vạy) trải qua 5 thêi kú. Thêi kú thø nhÊt lµ
du nhËp sản phẩm.Đây là giai đoạn sản phẩm mới sản xuất trên thị trờng nội địa. Sự xuất
hịên này có thể du nhập sản phẩm mới từ nớc ngoàI, có thể là phát minh nhng điều quan
- 10 -


trọng là sự xuất hiện này một mật giả định có tồn tại sẵn công nghệ và kỹ thuật chế tạo
nó, mặt khác tạo ra nhu cầu về nó.
Thời kỳ thứ hai, thay thế nhập khẩu là giai đoạn tiếp theo, khi nhu cầu về sản phẩm
mới đà tăng mạnh trên thị trờng trong nớc. Bắt đầu qúa trình triển khai công nghệ và kỹ
thuật sản xuất sản phẩm trong nớc để thay thế hàng nhập khẩu.
Thời kỳ thứ ba, bành trớng xuất khẩu, trong thời kỳ này, nhu cầu nội địa với sản
phẩm đợc đáp ứng về căn bản, đồng thời, kỹ thuật-công nghệ sản xuất sản phẩm đợc cải
tiến và hoàn thiện. Sản phẩm đợc xuất khẩu ra nớc ngoài, cạnh tranh trên thị trờng quốc

tế với khôí lợng ngày càng tăng.
Thời kỳ thứ t là thời kỳ mà cả nhu cầu nội địa lẫn nhu cầu xuất khẩu đối với sản
phẩm dều giảm xuống chậm. Điều đó cản trở việc mở rộng sản xuất hơn nữa. Bắt đầu
xuất hiện dấu hiệu giảm sút năng lực cạnh tranh so với những nớc xuất phát muộn hơn.
Thời kỳ thứ năm, nhập khẩu đảo đây là thời kỳ cuối cùng trong chu kỳ sản phẩm nội
dung của thời kỳ này là sản xuất trong nớc bắt đầu đối mặt với cạnh tranh từ nớc ngoài
nh là hệ quả tất nhiên của qúa trình bành trớng xuất khẩu sản phẩm (đối với nớc ngoài là
du nhập sản phẩm, sản xuất thay thế nhập khẩu và bắt dầu xuất khẩu). Cuộc cạnh tranh
này tạo ra một số bất lợi thế cho qúa trình sản xuất trong nớc.Đó là bất lợi thế về thị trờng
về chi phí sản xuất. Việc tiếp tục sản xuất sản phẩm (mở rộng công suất hay duy trì mức
cũ, thậm chí thu hẹp) trở nên kém hiệu quả. Trong một quÃng thời gian dài, sự lựa chọn
không thể tránh khỏi là chuyển sang một loại sản phẩm mới khác. Để bảo đảm hiệu qua
và u thế cạnh tranh, đất nớc phảI thực hiện bớc chuyển đó và vì thế không thể không nhập
khẩu trở lại loại sản phẩm trớc đây nó đà từng xuất khẩu.
Năm giai đoạn trên hình thành nên chu kỳ sống của sản phẩm. Nó xác định tính chất
yếu về kinh tế và kỹ thuật cho sự tồn tại của một ngành, một sản phẩm. Đây chính là
khuôn khổ lý thuyết tổng quát về qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên phạm vi thế
giới. Trong phạm vi một nớc đIều này cũng đúng khi xét trong quan hệ giữa các ngành và
công ty. Khi quan sát qúa trình này, ngời ta thấy qúa trình di chuyển cơ cấu là liên tục và
mang tính khách quan. Khái niệm liên tục ở đây hàm nghĩa một sự dợt đuổi thật sự về sản
phẩm và công nghệ-kỹ thuật giữa các nớc. Trong cuộc dợt đuổi này xuất hiện hai khả
năng cho những nớc đi sau. Đó là:Thứ nhất, rút ngắn khoảng thời gian của mỗi thời kú
trong toµn bé chu kú. Thø hai, cã thĨ bá qua nhiều loại sản phẩm để chuyển nhanh sang
loại sản phẩm mới.
3.4. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới
a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hớng nội
Với mục tiêu là phát huy tính chủ động của chính phủ trong quản lý kinh tế, bảo
đảm và duy trì sự phát triển của các ngành sản xuất truyền thống của dân tộc, nhiều nớc
trên thế giới đà thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu cơ cấu kinh tế theo mô hình hớng nội.
Mô hình hớng nội là chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế có xu hớng hớng nội, có

chiến lợc đóng cửa nhiều hơn. Nó khuyến khích theo hớng sản xuất cho thị trờng trong nớc, nhấn mạnh việc thay thế nhập khẩu, tự túc về lơng thực, có thể cả các mặt hàng phi
mậu dịch.
Ban đầu chính phủ các nớc ®ang ph¸t triĨn nhiỊu khi cịng lùa chän c¸c chÝnh sách
chuyển dịch cơ cấu nhằm thúc đảy tự lực quốc gia, đặc biệt là tăng cờng sản xuất lơng
thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không đợc nhập khẩu. Các biểu thuế nhập
khẩu hoặc quota nhập khẩu lơng thực đợc thực hiện, đồng thời chính phủ cũng đánh thuế
vào hàng hoá xuất khẩu nhằm nâng cao nguồn thu, và làm giảm sức thu hút của nền nm
định hớng xuất khẩu tơng đối so với nền nông nghiệp hớng nội.
Các chính sách trên sẽ đem tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự
trợ cấp thích hợp và dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Bên
cạnh chính sách bảo hộ chhung, họ còn có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền
công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu có tên là nền công nghiệp non trẻ.
Chiến lợc đóng cửa là thực hiện công nghiệp hoá theo hớng thay thế nhập khẩu núp
đằng sau bức tờng bảo hộ mậu dịch. Do vậy ít tạo ra sức ép về cạnh tranh hơn, làm cho cơ
cấu ít nhạy bén hơn, đông cứng hơn Ngoài ra chiến lợc dựa trên cơ sở bảo hộ mậu dịch và
- 11 -


thay thÕ nhËp khÈu cã xu híng kÌm theo sù hối lộ và độc đoán, gây trì trệ cho quá trình
phát triển, ảnh hởng không nhỏ đến tăng trởng.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hớng ngoại
Mô hình hớng ngoại là mô hình với chính sách chuyển dịch cơ cấu đa nền kinh tế
phát triển theo hớng mở cửa nhiều hơn, có thể thúc đẩy thơng mại và các luồng t bản đổ
vào, khuyến khích lợi nhuận giữa việc sản xuất cho thị trờng trong nớc hay thị trờng ngoài
nớc, tạo ra khả năng sinh lÃi cao hơn trong việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Có hai loại hình chiến lợc kinh tế mở cửa đó là:
Thứ nhất, tạo các khuyến khích về giá cả một cách tực theo hớng có lợi cho xuất
khẩu (chẳng hạn thông qua trợ cấp xuất khẩu).
Thứ hai, tạo ra sự trung lập thích hợp về giá cả giữa sản xuất trong nớc và thị trờng
nớc ngoài. Tức là chuyển các khuyến khích theo hớng có lợi cho sự mở cửa.

Đặc đIểm của các chính sách hớng ngoại ban đầu ở nhiều nớc đang phát triển là hớng vào xuất khẩu vừa phải để tăng nguồn thu cho chính phủ, nhằm nâng cao cơ sở hạ
tầng để hàng hoá hỗ trợ cho xuất khẩu. Mô hìn này đợc thực hiện với các chính sách thơng mại thiên về ủng hộ sự thay thÕ nhËp khÈu, t¹o ra mét biĨu th nhËp khÈu đem lại
nguồn thu thích hợp mà không cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ.
Sau khi hoàn thành những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu, các nớc
đang phát triển thờng chuyển sang các chính sách hớng ngoại đối với các ngành chế tạo
máy. Cách tốt nhất là quan tâm đến việc cung cấp các đầu vào cho nhà xuất khẩu trong
khi cơ sở hạ tầng cha đáp ứng đầy đủ. Tài quản lý của chính phủ ở đây là sự lựa chọn sáng
suốt sự thay thế nhập khẩu có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu. Xây dựng một chính sách
thơng mại quốc tế cho phù hợp với nền kinh tế đang phát triển, nhằm phục vụ tốt nhất các
mục tiêu phát triển kinh tế -xà hội củ mỗi quốc gia.
Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hớng ngoại rất có ý nghĩa đối với thuế quan và các
hình thức khác của chính sách bảo hộ mậu dịch, chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý vĩ
mô trong nớc. Vấn đề mở cửa có liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu hoặc tài khoản
vÃng lai trong cán cân thanh toán. Việc quyết định hớng ngoại cho dù ở mức độ nào thì
cũng có nhiều tác động quan trọng đến các mặt của đời sống kinh tế. Nó sẽ ảnh hởng tới
việc phân bố sản xuất giữa các mặt hàng trao đổi đợc xuất hoặc nhập khẩu; tăng cờng sử
dụng nguồn lực và tới sự phân phối thu nhập thông qua những tác động đối với thị trờng
nhân tố sản xuất và thị trờng sản phẩm; tới cơ cấu và tốc độ công nghiệp hoá; tới việc
phân bổ đất đai và các nguồn lực khác giữa cây lơng thực và cây phục vụ xuất khẩu, v.v...
Ưu ®IĨm cđa sù më cưa lµ nã thóc ®Èy qóa trình đổi mới và tăng năng suất lao động
nhanh, tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế; tác động tốt đến qúa trình phát triển dài
hạn, có tác dụng tốt đối với sự tăng trởng của GDP.
Tuy nhiên, chiến lợc kinh tế mở của sẽ mang lại cho chính phủ nớc đó ít có khả
năng hành động theo ý mình hơn; có tác dụng xấu tới công nghệ trong nớc do dựa vào t
liệu sản xuất và công nghệ nhập khẩu, đặc biệt đối với các nớc nhỏ cã thu nhËp thÊp mµ
nỊn kinh tÕ cđa hä ë vào vị thế không thuận lợi. Việc thực hiện chính sách thuế nhập khẩu
thấp ở giai đoạn đầu có thể đem lại ảnh hởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số ngành
sản xuất thay thế nhập khẩu. Ngoài ra, khi các điều kiện quốc tế trở nên không thuận lợi
thì rủi ro có thể xảy ra, đem lại không ít hậu quả xấu cho nền kinh tế-xà hội trong nớc.
c. Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hỗn hợp

Mô hình hớng về xuất khẩu lấy thị trờng nớc ngoài làm trọng tâm phát triển công
nghiệp. Điều đó mang lại những lợi ích thiết thực, song cũng đòi hỏi những điều kiện rất
khắt khe, mà trớc hết là các sản phẩm xuất khẩu phảI có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Đó là điều các nớc đang phát triển không dễ thực hiện trong giai đoạn đầu
của qúa trình công nghiệp hoá. Mặt khác, việc thiên về thị trờng quốc tế đôi khi đẫn tới
bỏ trống thị trờng nội địa cho hàng hoá nớc ngoài thâm nhập.
Để khắc phục những tình trạng trên đây, ngời ta chuyển sang thực hiện mô hình hỗn
hợp. Mô hình này đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp các yếu tố của mô hình hớng nội (coi
trọng thị trờng trong nớc, phát triển sản xuất các sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả
thay thế nhập khẩu) và các yếu tố của mô hình hớng ngoại (phát huy lợi thế so sánh để
- 12 -


đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, lấy yêu cầu của thị trờng quốc tế làm hớng
phấn đấu phát triển sản xuất trong nớc). Sự hình thành mô hình này là sự điều chỉnh trọng
tâm thị trờng phát triển sản xuất của mô hình hớng nội và mô hình hớng ngoại. Trong sự
kết hợp ấy,ngời ta vẫn u tiên nhiều hơn cho hớng ngoại.
Trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay, Đảng ta đà định rõ
quan điểm xây dựng nền kinh tế më héi nhËp víi khu vùc vµ thÕ giíi, híng mạnh về xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả
.
3.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số nớc
*Malaxia
Là một nớc dành độc lập từ năm 1957, Malaixia bắt đầu bằng một nền kinh tế (từ
chỗ phụ thuộc Anh quốc)trong đó có 2 mặt hàng chiếm u thế là thiếc và cao su. Liên tiếp
từ đó, nền kinh tế của Malaixia liên tục thực hiện chính sách đa dạng hoá rộng rÃI các
hàng sản xuất và đà đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh, trung bình từ 7%đến 8%hàng năm.
Sản lợng GNP bình quân theo đầu ngời là 2000USD năm 1984. Danh mục các mặt hàng
xuất khẩu có thêm dầu cọ, gỗ,ca cao và hạt tiêu. Không những thế Malaixia còn là nớc
sản xuất đứng đầu thế giới về cao su,thiếc, dầu cọ và gỗ nhiệt đới và là nớc có khối lợng
xuất khẩu lớn về dầu mỏ và khí tự nhiên hoá lỏng.

Bằng những chính sách thiết thực nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoàI và ngành công
nghiệp, số lợng hàng xuất khẩu tăng nhanh, nhất là các linh kiện đIện tử, hàng tiêu dùng
đồ đIện,sản phẩm dệt và các hàng công nghiệp khác, góp phần đáng kể tăng trởng kinh tế.
Sau những năm 1981-1982 (suy thoáI kinh tế trên khắp thế giới), các mặt hàng xuất
khẩu truyền thống của Malaixia bị giảm giá, làm giảm thu nhập và đầu t. Nhà nớc
Malaixia đà tìm cách kích thích nền kinh tế và đẩy nhanh tăng trởng công nghiệp bằng
việc đầu t vào một số cơ sở hạ tầng và công nghiệp nặng. Chi tiêu Chính phủ tăng bằng
cách đI vay nợ nớc ngoàI để mua cổ phàn của các công ty nớc ngoàI với mụch đích có
đIều kiện kiểm soát các công ty lớn của nớc ngoàI. Do vậy mà nợ nớc ngoài của Malaixia
tính đến năm 1984 đà tăng tới 15 tỷ USD. Năm 1985-1986, do ảnh hởng có giá dầu mỏ và
dầu cọ trên thế giới giảm nhanh, sản lợng GNP theo đầu ngời giảm xuống còn 1600 USD
bình quân đầu ngời, thâm hụt lớn trong ngân sách nhà nớc. Chính phủ đà phảI thy đổi
một số chính sách nh bÃI bỏ một vàI mục tiêu và chi tiêu và tăng trởng trong kế hoạch lần
thứ 5 (1986-1990), chú trọng hơn về khu vực t nhân, t nhân hoá một số công ty quốc
doanh và của chính phủ; Công ty vận tảI biển quốc gia và hàng không quốc gia đợc bấn
một phần cho các nhà đầu t thông qua thị trờng chứng khoán.
Nền kinh tế Malaixia bắt đầu phục hồi từ năm 1987 liên tục đến năm 1989 nhờ sự
cảI thiện về giá cả hàng hoá và tăng trởng trong sản xuất công nghiệp. GDP thực tế tăng
4,7%năm 1987, 9,5%năm 1988 và 7,7 %năm 1989.Hàng xuất khẩu chiếm hơn 3//4 tăng
trởng, dẫn tới cán cân thanh toán d thừa, đầu t nớc ngoài tăng lên, nợ nớc ngoài giảm.
Vốn là nớc có nguồn lực đất đai dồi dào, lực lợng lao động có học vấn tốt và môI trờng
chính trị ổn định, tiết kiệm trong nớc mạnh tạo đủ vốn cho đầu t, ngoai ra với chính sách
thu hút đầu t nớc ngoài, khả năng tăng trởng của Malaixia là có triển vọng tiếp tục và
thịnh vợng. Tuy nhiên, chính phủ Malaixia vẫn luôn phảI có những chính sách phù hợp để
đề phòng những tổn thơng do biến động từ bên ngoàI.
* ĐàI Loan
Giai đoạn thứ nhất (1953-1964). Giai đoạn này tơng ứng với 3 kế hoạch 4 năm phát
triển kinh tế của Đài Loan:1953-1956, 1957-1960, 1961-1964.
Mục tiêu chiến lợc của Đài Loan giai đoạn này là phát triển công nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân nh ăn, mặc,ở đI lạI, học tập, giảI trí...Do vậy đối với

CNH ở giai đoạn này, thay thế nhập khẩu đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm.
Trong giai đoạn này,Đài Loan một mặt chủ trơng phát triển các ngành sản xuất
trong nớc nhằm thay thế những sản phẩm phảI nhập khẩu trớc đây; mặt khác, đa ra một
loạt các biện pháp nhằm hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tự sản xuất đợc. Chính quyền
Đài Loan còn áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ công nghiệp nộ địa nh miễn giảm thuế kinh
doanh, cho vay với lÃI suất thấp và các khoản trợ cấp khác.

- 13 -


Chiến lợc CNH thay thế nhập khẩu vớ các biện pháp tích cực đà đem lạI cho Đài
Loan một số kết quả nhất định. Giá trị sản lợng công nghiệp từ năm 1953-1962 tăng trung
bình 11,7%/năm. Công nghiệp đợc mở rộng đà thu hút thêm một lợng lớn lao động, từ
17%trong toàn bộ lao động đang làm việc năm 1951 tăng lên 25%năm 1964. Bớc ngoạt
đánh dấu sự phát triển của công nghiệp Đài Loan là giá trị sản xuất công nghiệp từ năm
1956 đà bắt đầu vợt giá trị sản xuất nông nghiệp.trong GDP.
Tuy nhiên, chiến lợc CNH thay thế nhập khẩu kể từ đầu thập niên 60 cũng đà bộc lộ
những mặt hạn chế của nó. Sản phẩm công nghiệp của Đài Loan không có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng thế giới, còn tạI thị trờng trong nớc sức mua của ngời dân rát hạn chế
do thu nhập còn thấp. Trong khi đó, việc nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị cần thiết cho
công nghiệp hoá vẫn tiếp tục tăng lên khiến thâm hụt mậu dịch, thâm hụt ngoạI tệ vẫn
tiếp tục tăng. Tốc độ tăng trởng của công nghiệp bắt đầu giảm vào đầu thập kỷ 60, từ
20%năm 1955 xuống chỉ còn 9,8% năm 1961. Riêng tốc độ tăng trởng của công nghiệp
chế biến- một thế mạnh của dự kiến trong thập kỷ 50 cũng giảm từ 14,4%năm 1960
xuống còn 8,1% năm 1962. Để thoát khỏi tình thế bất lợi này và tìm kiếm con đờng phát
triển cho Đài Loan, chính phủ và các nhà kinh tế, giới kinh doanh của hòn đảo này đÃ
chuyển chiến lỵc CNH thay thÕ nhËp khÈu sang CNH theo híng xuất khẩu.
Giai đoạn thứ 2(1964-1973). Triển khai CNH hớng về xuất khẩu Đài Loan đà thực
hiện một bớc thay đổi căn bản về chiến lợc phát triển, về quy chế và quản lý kinh tế,
thông qua một loạt cảI cách quan trọng nh áp dụng một chế độ một tỷ giá hối đoáI. Thứ

hai, chính phủ ĐàI Loan áp dụng nhiều biện pháp u đÃI đối với các doanh nghiệp sản xuất
theo hớng xuất khẩu. Thứ ba, ngoàI các lỗ lực huy động nguồn lực bên trong, ĐàI Loan
còn ban hành nhiều chính sách nhằm thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoàI.
Với phơng châm đề ra trong giai đoạn này là xuất khẩu để nhập khẩu, nhập khẩu
để thúc đẩy xuất khẩu, cả công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng của ĐàI Loan ở giai
đoạn này đà có bớc phát triển mạnh mẽ, đạt mức tăng trởng bình quân hàng năm là
18,5%. ĐIều quan trọng hơn là tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng lên đáng kể, đạt
41,3% trong khi nông nghiệp đà giảm tơng đối, chỉ còn 15,5%. Sự phát triển nhanh chóng
của công nghiệp đà góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế nhanh của ĐàI Loan. GDP
của ĐàI Loan giai đoạn này luôn luôn tăng trung bình là 10,1%/năm.
- Giai đoạn thứ 3(1974-1990). Giai đoạn này ĐàI loan tiếp tục công cuộc CNH song
có bớc đIều chỉnh quan trọng về cơ cấu ngành nghề, trong đó u tiên hàng đầu là tập trung
phát triển các ngành công nghiệp có hàm lợng vốn và kỹ thuật cao, tuy vẫn duy trì chính
sách phát triển các ngành công nghiệp nhẹ hớng ra xuất khẩu.

- 14 -


Chơng II

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

I.

Những phơng hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong thời kỳ 1996-2000
Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng
năm 9-10%; dến năm 2000, GDP bình quân đầu ngời gấp đôI năm 1990.
Phát triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm,

thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá.
Tốc độ tăng gía trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp bình quân hàng năm 4-4,5%. Phát triển
các ngành công nghiệp chó träng tríc hÕt c«ng nghiƯp chÕ biÕn, c«ng nghiƯp hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng về dầu khí,
than, xi măng, cơ khí, đIện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc
phòng. Tốc độ tăng gía trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 14-15%.
Phát triển các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực vận tảI, thông tin liên lạc,
thơng mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý...Tốc độ tăng gía
trị dịch vụ bình quân hằng năm 12-13 %.
Đến năm 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP;
nông, lâm, ng nghiệp chiếm khoảng 19-20%; dịch vụ chiếm khoảng 45-46%.

1.

Nông nghiệp

* Mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp toàn diện hớng và bảo đảm an toàn lơng thực quốc gia trong
mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả, cảI thiện chất lợng bữa ăn, giảm
suy dinh dỡng.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có hiệu quả. Trên cơ sở bảo
đảm vững chắc nhu cầu lơng thùc, chđ u lµ lóa, më réng diƯn tÝch trång cây công
nghiệp, cây ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, phát triển kinh tế biển, đảo, kinh tế
rừng, khai thác có hiệu quả tiềm năng của nền nông nghiệp sinh tháI, tăng nhanh sản lợng
hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
* Nhiệm vụ:
Tăng nhanh sản lợng lơng thực hàng hoá ở những vùng đồng bằng có năng suất và
hiệu quả cao. Bố trí lạI mùa vụ để né tránh thien tai, chuỷên sang các vụ có năng suất cao
hoặc sang các cây có hiệu quả hơn. Dự kiến năm 2000, sản lợng lơng thực đạt khoảng 30
triệu tấn bình quân đầu ngời 360-370 kg.

Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và rau đậu có hiệu quả kinh tế
cao; Trồng cây công nghiệp kết hợp với chơng trình phủ xanh đất trống, đòi trọc theo
hình thức nông lâm kết hợp. Đến năm 2000 đa tỷ trọng cây công nghiệp chiếm khoảng
45% gía trị sản phẩm ngành trồng trọt.
Hình thành và phát triển các vùng chăn nuôI tập trung gắn với công nghiƯp chÕ biÕn
thùc phÈm. §ỉi míi hƯ thèng gièng cã năng suất cao, chất lợng tốt. Thực hiện chơng trình
lạc hoá đàn lợn, cảI tạo đàn bò, phát triển bò sữa, bò thịt và thanh toán một số bệnh nhiệt
đới. Phấn đấu đến năm 2000, đa ty trọng ngành chăn nuôI trong gía trị sản phẩm nông
nghiệp lên khoảng 30-35%.

- 15 -


Phát triển nghề nuôI trồng thuỷ hảI sản ở cả nớc ngọt, nớc lợ và nớc mặn. Bảo vệ và
khôI phơc rõng ngËp mỈn. Chun mét sè rng trịng, thêng bị úng lụt hoặc bị nhiễm
mặn, năng suất thấp sang nuôI trồng thuỷ sản. Đến năm 2000 diện tích nuôI trồng thuỷ
sản đạt trên 60 vạn ha.
Phát triển mạnh nghề đánh bắt xa bờ thông qua việc hỗ trợ cho ng dân vay vốn và
phát triển lực lợng quốc doanh Sản lợng thuỷ hảI sản năm 2000 khoảng 1,6-1,7 triệu tấn,
trong đó sản lợng nuôI trồng khoảng 50-55 vạn tấn; xuất khẩu thuỷ hảI sản 1-1,1tỷ USD.
Trong 5 năm 1996-2000 phảI bảo vệ 9,3 triệu ha rừng hiện có và tạo thêm 2,5 triệu
ha rừng trong đó có 1 triệu ha rừng trồng mới,đa diện tích đất đai đợc che phủ bằng rừng
và cây lâu năm khác lên 40%.

2.

Công nghiệp

* Mục tiêu:
Đổi mới công nghệ của phần lớn doanh nghiệp. Phát triển nhanh một số ngành có

lợi thế, hình thành một số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế biến lơng thực-thực
phẩm, khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp đIện tử và công nghệ thông tin, cơ khí
chế tạo, sản xuất vật liệu.
Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế suất và khu công
nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển
mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. ở các thành phố, thị xÃ, nâng cấp cảI tạo các
cơ sở công nghiệp hiện có, da các cơ sở không có khả năng sử lý ô nhiễm ra ngoàI thành
phố, hạn chế xây dựng cơ sở công nghiệp xen lẫn dân c.
* Nhiệm vụ:
Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nớc, đồng thời hớng mạnh về xuất khẩu, u tiên phát triển những sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh và có hiệu quả cao.
Kết hợp nhiều loạI quy mô, nhiều trình độ công nghệ thích hợp, bảo đảm chế biến
phần lớn nông lâm, thuỷ sản của các vùng. Đầu t chiều sâu mở rộng công suất và đổi mới
công nghệ các cơ sở hiện có, đồng thời xây dựng với một số cơ sở sản xuất với công nghệ
hiện đạI.
Đa công suất xay xát lên khoảng 15 triệu tấn thóc vào năm 2000.
Đầu t chiều sâu, mở rộng các nhà máy đờng hiện có. Xây dựng mới một số nhà máy
có quy mô vừa và nhỏ ở những vùng nguyên liệu nhỏ, xây dựng các nhà máy có thiết bị
công nghệ tiên tiến, hiện đạI kể cả liên doạnh với nớc ngoàI. Sản lợng dờng năm 2000
khỏng 1 triệu tấn.
Cho dân vay vốn đầu t để phát triển mạnh cà phê. Tăng công suất chế biến, nâng cao
chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm cà phê.
Nâng công suất chÕ biÕn mđ cao su tõ 20 ngh×n tÊn hiƯn nay lên 70 nghìn tấn/năm.
Phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm từ cao su.
Phát triển chế biến thịt, sữa, thuỷ hảI sản ngành rau, quả theo nhiều quy mô. CảI tạo
các cơ sở hiện có và xây dựng các cơ sở mới hiện đạI, nhất là để phục vụ cho xuất khẩu.
Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là dệt, may, da giày, giấy, các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ. Đầu t hiện đạI hoá dây chuyền công nghệ, nâng chất lợng và sức cạnh
tranh của sản phẩm. Chuyển dần việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên

liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Khắc phục sự lạc hậu của ngành sợ, dệt; phấn
đấu đến năm 2000 sản xuất 800 triệu mét vảI, lụa gắn với việc phát triển bông và tơ tằm.
Đầu t chiều sâu các nhà máy hiện có và xây dựng mới một số nhà máy gắn với phát triển
vùng nguyên liệu để đa sản lợng giấy năm 2000 lên 30 vạn tấn.Sản xuất đồ dùng kim khí,
đồ dùng b»ng nhùa, chÊt tÈu rưa, mü phÈm ®đ cho nhu cầu trong nớc và cố phần xuất
khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu và khí năm 2000 đạt khoảng 20
triệu tấn dầu quy đổi, trong dố khoảng 16 triệu tấn dầu thô và 4 tỷ mết khối khí. Xây
dựng quy hoạch tổng thể sử dụng khí thiên nhiên khí đồng hành. Hoàn thành hai công
trình đờng ống dẫn khí để sử dụng 4,5-5 tỷ m/ năm. Xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 (6,5
- 16 -


triệu tấn/ năm) Chuẩn bị xây dựng nhà máy lọc dầu số 2 hoặc mở rộng nhà máy lọc dầu
số 1) và xây dựng ngành công nghiệp hoá dầu.
Tăng nhanh nguồn đIện; hoàn thành xây dựng và xây dựng gối đầu một số cơ sở
phát đIện lớn để tăng thêm khoảng 3000 MW công suất huy động trong 5 năm tới và gối
đầu khoảng1000MW công suất cho sau năm 2000. Sản lợng đIện vào năm 2000 khoảng
30 tỉ KWh. Xây dựng, cảI tạo hệ thống các trạm biến áp và đờng dây tảI đIện đồng bộ với
nguồn. Cố chính sách và biện pháp tích cực, hữu hiệu để sử dụng đIện hợp lý, tiết kiệm.
Phát triển ngành than hớng vào tăng công suất hiện có bằng phục hồi, cảI tạo, mở
rộng một số mỏ. Duy trì công suất các mỏ đang khai thác.Năm 2000 đạt khoảng 10 triệu
tấn than sạch.
Tăng thêm công suất phân lân đạt sản lợng1,2 triệu tấn vào năm 2000. Xây dựng
nhà máy phân đạm số 1từ khí có công suất 60- 80 vạn tấn/ năm. Xây dựng gối đầu nhà
máy phân đạm số 2 có công suất tơng tự đa vào vận hành trong kế hoạch 5 năm sau.
Đa vào sản xuất các nhà máy xi măng đang xây dựng; huy động và vay vốn để mở
rộng, xây dựng mới một số nhà máy xi măng, kể cả lò đứng; liên doanh với nớc ngoàI xây
thêm một số nhà máy. Sản lợng xi măng năm2000 đạt khoảng 18-20 triệu tấn.
Đầu t hoàn chỉnh các day chuyền sản xuất thép hiện có, khởi công xây dựng mới

một số nhà máy thép, chú trọng khâu tạo phôi. Năm 2000 sản xuất 2 triệu tấn thép. Kết
hợp chế tạo trong nớc với nhập khẩu đế trang bị một phần máy móc các dây truyền thiết
bị cho nền kinh tế và có sản phẩm xuất khẩu. Trớc mắt, hớng vào sản xuất thiết bị toàn bộ
cho công nghiệp chế biến nông sản, các loạI phơng tiện vận tảI...phát triển mạnh công
nghiệp đóng tầu, lắp ráp và chế tạo ô tô xe máy.
Xây dựng và phát triển nhanh công nghiệp đIện tử và công nghệ thông tin, chọn một
số hớng đI sớm vào hiện đạI phục vụ ché tạo máy và tự động hoá một số khâu có sản
phẩm xuất khẩu. Phát triển dịch vụ tin học, nhất là phần mềm nghiên cứu khoa học.

3.

Chơng trình phát triển kinh tế dịch vụ

* Mục tiêu:
Phát triển mạnh các loạI dịch vụ, mở thêm những loạ hình mới đáp ứng nhu cầu đa
dạng của sản xuất kinh doanh và đời sống.
Tạo môI trờng cạnh tranh lành mạnh trong dịch vụ. Giữ ổn định giá cả, nhất là đối
với các mặ hàng và dịch vụ thiết yếu.
* Nhiệm vụ
Phát triển thơng nghiệp, bảo đảm lu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng trong cả nớc, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu và miền núi, chú trọng công tác tiếp thị trong và
ngoàI nớc. Thơng nghiệp quốc doanh đợc củng cố và phát triển trong những ngành hàng
thiết yếu đối với sản xuất và đời sống, nắm bán buôn, chi phối bán lẻ.
Tăng cờng quản lý thị trờng, hớng dẫn các thành phần kinh tế trong thơng nghiệp
phát triển đúng hớng, đúng chính sách, pháp luật,cạnh tranh lành mạnh; chống trốn thuế,
lậu thuế, lu thông hàng giả.
Tăng cờng vai trò đIều tiết vĩ mô của nhà nớc, xử lý kịp thời mọi diễn biến bất lợi
của thị trờng. Hoàn thiện hệ thống dự trữ quốc gia, dự trữ lu thông.
Giá trị hàng hoá bán ra trên thị trờng đến năm 2000 gấp 2,5 lần năm 1995, tăng
bình quân hàng năm 20% (tính theo giá năm 1995).
Tăng nhanh khối lợng, nâng cao chất lợng và độ an toàn vận tảI hành khách, hàng

hoá, trên tất cả các loạI hình vận tảI. Nâng cao năng lực đủ sức đảm nhận tỷ lệ thị phần
theo luật pháp quốc tế trong vận tảI hàng không, viễn dơng.
Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tơng xứng với tiềm năng
du lịch to lớn của đát nớc theo hớng du lịch văn hoá, sinh tháI, môI trờng. Xây dựng các
chơng trình và các đIểm du lịc hấp dẫn về văn hoá, di tích ịch sử và khu danh lam thắng
cảnh.

- 17 -


II.

Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
thời kỳ 1996-2000

1.

Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000

Cơ cấu kinh tế đà có bớc chuyển dịch tích cực
Cơ cấu các ngành kinh tế đà có bớc chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đạI hoá. Tỷ trọng nông, lâm, ng nghiệp trong GDP đà giảm từ 27,2%năm 1995 xuống còn
24,3% năm 2000; công nghiệp và xây dựng từ 28,7% tăng lên 36,6% và dịch vụ từ
44,1%năm 1995 còn 39,1%. Mặc dù vây vẫn cha đạt đợc mục tiêu đề ra trong Nghị quyết
ĐạI hội VIII (cơ cấu vào năm 2000 tơng ứng là 19-20%, 34-35% và 45-46%).

Năm
1996
1997
1998

1999
2000
Ước2001

Tốc độ tăng trởng so với năm trớc(%)
Nông lâm Công nghiệp Dịch
Tổng nghiệp
và và xây dựng
số
vụ
thuỷ sản
9,34
4,40
14,46
8,80
8,15
4,33
12,62
7,14
5,76
3,53
8,33
5,08
4,77
5,23
7,76
2,25
6,75
4,04
10,07

5,07
7,10
4,10
14,50

Nông lâm
nghiệp và
thuỷ sản
27,76
25,77
25,78
25,43
24,30

Cơ cấu
Công nghiệp
và xây dựng
29,73
32,08
32,49
35,50
36,61

Dịch
vụ
42,51
42,15
41,73
40,67
39,09


1.1. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực góp phần quan trọng vào tăng trởng kinh tế
Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% so với mục
tiêu đề ra 4,5-5%, trong đó nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4%, ng nghiệp 8,4%.
Cơ cấu mùa vụ đà chuyển dịch theo hớng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu
có năng suất cao, ổn định. Các loạI giống lúa mới đà đợc sử dụng trên 87% diện tích gieo
trồng. Sản lợng lơng thực có hạt tăng bình quân hàng năm trên 1,6 triệu tấn; lơng thực
bình quân đầu ngời tăng từ 360 kg năm 1995 lên 444 kg năm 2000.
Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bớc
đầu đợc hình thành; sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1995, diện tích một
số cây công nghiệp tăng khá:cà phê gấp 2,7 lần, cao su tăng 46%, mía tăng khoảng 35%,
bông tăng 8%, thuốc lá tăng trên 18%, rừng nguyên liệu giấy tăng 66%,...Một số loạI
giống cây công nghiệp có năng suất cao đà đợc đa vào sản xuất đạI trà.
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ 13,5%triệu
đồng/ha năm 1995 lên 17,5 triệu đông/ha năm 2000.
Chăn nuôI tiếp tục phát triển. Sản lợng thịt lợn hơI năm 2000 ớc trên 1,4 triệu
tấn,băng 1,4 lần so với năm 1995.
Nghề nuôi, trồng và dánh bắt thuỷ sản phát triển khá. Sản lợng thuỷ sản đánh bắt
năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn so với mục tiêu kế hoạch 1,6-1,7 triệu tấn; xuất khẩu đạt
1.475 triệu USD.
Công tác trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng có tiến bộ. Trong 5 năm đà trång 1,1
triƯu ha rõng tËp trung, b¶o vƯ 9,3 triƯu ha rừng hiện có, khoanh nuuoi táI sinh 700 nghìn
ha. Độ che phủ rừng tăng từ 28,2% năm 1995 lên 33% năm 2000.
Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2000 đạt 4,3 tỷ USD, gấp hơn 1,7 lần so với
năm 1995, bình quân hàng năm chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc; đÃ
tạo đợc ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ hai thế giới), cà phê (đứng thứ
ba)và hàng thuỷ sản chiếm 34%giá trị xuất khẩu toàn ngành.
1.2. Cơ cấu công nghiệp
Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 13,5.
Một số ngàng công nghiệp tiếp tục tổ chức và sắp xếp lạI sản xuất, lựa chọn các sản

phẩm u tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trờng để đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ
đạt chất lợng cao hơn, đáp ứng nhu cầu trong níc vµ xt khÈu.
- 18 -


Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá:năm 2000 so với
năm 1995, công suất đện gấp 1,5 lần (tăng 2.715 MW); xi măng gấp 2,1 lần (tăng 8,7
triệu tấn); phân bón gấp trên 3 lần (tăng 1,5 triệu tấn); thép gấp 1,7 lần (tăng 1,0 triệu
tấn); mía đờng gấp hơn 5 lần (tăng hơn 60.000 tấn mía / ngày).
Sản lợng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh. Năm 2000 so với năm 1995, sản
lợng dầu thô gấp 2,1 lần; đIện gấp 1,8 lần; than sạch vợt ngỡng 10 triệu tấn, trong đó xuất
khẩu 3,0 triệu tấn; thép cán gấp hơn 3 lần; xi măng gấp hơn 2 lần; vảI các loạI gáp 1,5
lần; giấy các loạI gấp 1,7 lần,...
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp (kể cả tiểu thủ công nghiệp) tăng nhanh, năm
2000 đạt 10 tỷ USD, gấp 3,4 lần năm 1995, chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nớc.
Cơ cấu các ngành công nghiệp đà có chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản
phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công
nghệ hiện đạI. Đến năm 2000, công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên và dịch vụ khai
thác dầu khí chiếm khoảng 11,2% tổng giá trị sản xuất toàn ngành, công nghiệp sản xuất
thực phẩm và đồ uóng chiếm khoảng 20%, công nghiệp sản xuất và phân phối đIện, khí
đốt, hơI nớc chiếm khoảng 5,4%.
Ngành xây dựng đà tiếp nhận công nghệ xây dựng mới, trang bị thêm nhiều thiết bị
hiện đạI, đáp ứng nhhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp,
có thể đảm đơng việc thi công những công trình quy mô lớn, hện đạI về công nghệ; năng
lực đấu thầu các công trình xây dựng cả trong và ngoàI nớc đợc tăng cờng.
Đáp ứng đủ nhu cầu xi măng, tấm lợp;cơ bản đáp ứng nhu cầu về thép xây dng
thông thờng.Một số vật liệu xây dựng chất lợng cao (gạch lát nền, gạch ốp lát)sản xuất
trong nớc đạt tiêu chuẩn châu Âu và khu vực.
1.3. Cơ cấu dịch vụ đà phát triển đa dạng

Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm.Thơng mạI phát triển khá, bảo đảm lu
chuyển, cung ứng vật t, hàng hoá trong cả nớc và trên từng vùng. Thơng mạI quốc doanh
đợc sắp xếp lạI theo hớng nắm bán buôn, tham gia kinh doanh bán lẻ đối với một số mặt
hàng thiết yếu; mạng lới trao đổi hàng hoá với nông thôn, miền núi bớc đầu đợc tổ chức
lạI. Tổng mức hàng hoá bán lẻ tăng bình quân 6,2%/năm (đà loạI trừ yếu tố biến động
giá).
Du lịch phát triển đa dạng, phong phú, chất lợng dịch vụ đợc nâng lên. Tổng doanh
thu du lịch tăng 9,7%/năm.
Dịch vụ vận tải về cơ bản đáp ứng dợc nhu cầu giao lu hàng hoá và đi lại của nhan
dân. Khối lợng luân chuyển hàng hoá tăng 2%/năm và luân chuyển hành khách tăng
5,5%/năm.
Dịch vụ bu chính- viễn thông có bớc phát triển và hiện đạI hoá nhanh. Giá trị doanh
thu bu đIện tăng bình quân hàng năm 11,3%/năm.
Các dịch vụ tàI chính, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm,... đợc mở rộng.Thị trờng
dịch vụ bảo hiểm đà đợc hình thành với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và
ngoàI nớc; dịch vụ tà chính, ngân hàng đà có những đổi mới quan trọng, tăng bình quân
hàng năm 7,0%.
Các loạI dịch vụ khác nh t vấn pháp luật, khoa học và công nghệ,...bắt đầu phát
triển.

2.

Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế năm 2001

Để có đIều chỉnh cho kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với những
điều kiện mới nảy sinh và những kết quả thực tế chúng ta đà đạt đợc ở năm đầu của kế
hoạch 5 năm 2001-2005 cần đánh giá thực trạng cơ cấu ngành đạt đợc trong năm qua.
(1) Trong nông, lâm, ng nghiệp, đà có những chuyển động mạnh hơn trong chuyển
dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng,vật nuôI theo hớng hiệu quả; phát triển trồng cây nguyên
liệu để phục vụ cho các cơ sở chế biến để thay thế hàng nhập khẩu đà có bớc khởi động,

rõ nét là cây bông, cây thuốc lá...Dự kiến giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ng nghiệp năm
2001 tăng 4,1% (kế koạch 4,3%), trong đó nông nghiệp tăng 2,2%, thuỷ sản có bớc phát
- 19 -


triển khá, đà chiếm trên 16% giá trị toàn ngành và tăng 15,5% so với năm 2000. Một lý
do quan trọng nông nghiệp không đạt kế hoạch là do giá các hàng hoá nông sản xuống
thấp.
Đến nay đà có hơn 200 ngàn ha đất trồng lúa, năng suất thấp chuyển sang nuôI tôm
và một số cây trồng khác có hiệu quả hơn. Sản lợng lơng thực có hạt năm 2001 ớc khoảng
34 triệu tấn, giảm gần 1 triệu tấn so với năm 2000.
Các loạI cây công nghiệp có thị trờng tiêu thụ nh cao su, chè...đợc phát triển theo hớng, tăng năng suất; đối với một số cây công nghiệp có thị trờng tiêu thụ khó khăn, giá
xuống thấp nh cà phê, hạt đIều, nhân đIều,...đà có sự chọn lọc, cơ cấu lạI.
Chăn nuôI phát triển khá, đàn trâu bò, lợn, gia cầm đều tăng; sản lợng thịt tăng 6%;
sản lợng sữa tăng gần 25%.
Trồng mới trên 230 ngàn ha rừng, khoanh nuôI táI sinh 157 ngàn ha rừng, tỷ lệ che
phủ rừng cả nớc ớc đạt gần 34%.
NuôI trồng thuỷ sản có bớc phát triển mạnh, sản lợng thuỷ sản cả nớc ớc đạt khoảng
2,3 triệu tấn.
Chơng trình phát triển về giống đà đợc chú trộng đầu t, hệ thống các trung tâm
giống, các trạm, trạI giống cây trồng vật nuôI...đợc đầu t nâng cấp.
Mặc dù nhiều vùng đà có sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cây trồng và vật nuôI theo
hớng phát huy lợi thế và hiệu quả hơn, nhng cũng chỉ là bớc đầu.
Công tác quy hoạch phát triển các vùng cha thật sự gắn kết với việc xây dựng các cơ
sở chế biến, giữa sản xuất và nhu cầu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nên hiệu quả không
cao.
(2) Sản xuất công nghiệp tăng trởng khá cao và đồng đều trong các khu vực kinh tế
và các trung tâm công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp ngoàI quốc doanh tăng rất cao. Giá
trị sản xuất công nghiệp tăng khoảng 14,5%(kế koạch 13%).
Nhiều sản phẩm quan trọng có mức tăng khá cả về sản xuất và tiêu thụ nh khai thác

khí, sản xuất đIện, than sạch, thép, xi măng, xe đạp,cơ khí, chế biến sữa, chế biến thuỷ
sản...
Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại, một số ngành sản xuất còn
khó khăn, cha tập trung đầu t đúng mức cho các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; một số
sản phẩm sản xuất trong nớc giá thành còn cao, khả năng cạnh tranh các sản phẩm thấp.
Nhiều doanh nghiệp còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nớc nh cấp vốn, hạ lÃI suất vốn
vay, bù lỗ, miễn, giảm thuế...tính năng động trong sản xuất kinh doanh kém.
Một vấn đề bức súc nhất hiện nay là khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
không chỉ trên thị trờng quốc tế, mà ngay cả trên sân nhà. Nhiều sản phẩm của Việt Nam
hiện nay tồn tạI đợc là nhờ sự bảo hộ của Nhà nớc nh đồ nhựa, xe máy, xe đạp, đồ dùng
gia đình, đồ hộp, gạch ốp lát, may mặc, chất tẩy rửa. Đó là cha kể các biện pháp bảo hộ
phi thuế quan nh hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu...Trong khi đó, thời hạn cam kết cắt
giảm thuế quan theo CEPT/AFTA đà đến gần kề.
Để tăng tính cạnh tranh, trong đó một nhân tố quan trọng là phảI giảm đ ợc chi phí
đầu vào. Muốn giảm chi phí "đầu vào" có những vấn đề phụ thuộc vào khả năng của
doanh nghiệp nh đổi mới quản lý, cảI tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ, đào tạo đội ngũ
quản lý...nhng còn nhiều vấn đề nằm ngoàI khả năng của doanh nghiệp thuộc về cơ chế,
chính sách, hiệu quả quản lý của Nhà nớc.
Theo số liệu của Ban Vật giá Chính phủ, đIện dùng cho sản xuất công nghiệp ở Việt
Nam lên tới 6,30 Cent/kWh, trong khi đó tạI Trung Quốc chỉ là 4,50 Cent/kWh, Malaixa
là 5,7 Cent/kWh và Inđônêxia là 4,50 Cent/kWh. Cớc đIện thoạI đI quốc tế bình quân của
Việt Nam là 1,97 USD/phút, trong khi đó ở Trung Quốc là 6,3 USD/phút, THáI Lan là
1,55 USD/phút, Singapore 0,88 USD/phút, Malaixia 1,03 USD/phút, Inđônêxia là 1,38
USD/phút. Xi măng đóng bao cđa ViƯt Nam lµ 51,5 USD/tÊn, trong khi tai Singapore là
47,7 USD/tấn, Inđônêxia là 46,7 USD/tấn. Còn nhiều chi phí khác lớn hơn các nớc nh chi
phí vận chuyển, nớc,bảo hiểm, lơng tối thiểu...nhiều chi phí "đầu vào" đà không hợp lý,
nhng vẫn đang có xu hớng tăng lên.

- 20 -




×