Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

đầu tư nước ngoài vào việt nam vai trò thực trạng và những vấn đề đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.57 KB, 34 trang )

Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
Mục Lục
A. Lời mở đầu 3
B. Nội dung 4
I. Những lí luận về đầu t nớc ngoài ở Việt Nam 4
1. Những vấn đề liên quan đến đầu t 4
1.1 Các khái niệm cơ bản 4
1.2 Một số khía cạnh kinh tế của hoạt động đầu t nớc ngoài 6
1.3 Điều kiện cơ bản đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu t 7
2. Những kinh nghiệm thu hút đầu t của một số quốc gia trong khu
vực 8
2.1 Cách tiếp cận đầu t nớc ngoài ở Đông Nam A 8
2.2 Kinh Nghiệm của Thái Lan và Malayxia 10
3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút vốn
10
3.1 Thuận lợi 10
3.2 Khó khăn 11
4. Mục tiêu và định hớng thu hút FDI tại Việt Nam 12
4.1 Mục tiêu 12
4.2 Cơ hội 12
II. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam: vai trò thực trạng và những vấn đề
đặt ra 13
1. Vai trò 13
1.1 Đầu t nớc ngoài là điều kiện để Việt Nam thực hiện tốt sự 13
nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc 14
1.2 Đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản lợng Công Nghiệp 14
1.3 Tạo ra số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động 15
1.4 Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy quá trình hội nhập
của nền kinh tế Việt nam 15
2. Thực trạng 17
2.1 Những thành tựu đạt đợc 17


2.2 Những hạn chế cần khắc phục 200
2.3 Những thách thức từ bên ngoài 22
2.4 ODA Một trong ba nguồn vốn chính cho tăng trởng 23
3. Những vấn đề đặt ra đối với việc thu hút đầu t ở Việt Nam 23
III. Triển vọng, giải pháp và chính sách trong thời gian tới 25
1. Triển vọng 25
1.1 Triển vọng dựa trên yếu tố khách quan 25
1.2 Triển vọng dựa trên yếu tố chủ quan 26
2. Chính sách thu hút 28
2.1 Định hớng thu hút đầu t theo ngành, lĩnh vực 29
2.2 Định hớng thu hút đầu t theo địa bàn đối tác 30
3. Một số giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới 31
C Kết Luận 35

1
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
Lời Mở Đầu
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt
Nam là 9-10%/năm và phấn đấu đến năm 2020 đưa mức GDP bình quân đầu
người tăng lên gấp 8-10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2000-3000
USD/người-năm. Để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế đó, yêu cầu
về vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết nhất đối với
2
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tốc độ tăng trưởng
GDP 9-10% một năm như mục tiêu đã đề ra, trong giai đoạn từ nay đến năm
2020, Việt Nam cần đầu tư khoảng 40-42 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm
nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ, vì vậy chúng
ta phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng

nhu cầu đầu tư.
Về nguyên tắc, muốn tích luỹ vốn chúng ta phải tăng cường sản xuất và
thực hành tiết kiệm, nhưng thu hút đầu tư nước ngoài là một cách tạo vốn tích
luỹ nhanh mà các nước đi sau có thể làm được. Đầu tư nước ngoài nói chung
và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có
vị trí và vai trò ngày càng to lớn, nó đã và đang trở thành xu hướng của thời
đại. Đối với quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam; từ một điểm xuất phát
thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn bổ
sung lớn cho đầu tư, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân
sách và giúp đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế.
Vì vậy, thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư từ nước ngoài trong nền kinh
tế thị trường ở nước ta hiện nay đã và đang là mối quan tâm của toàn xã hội.
3
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
Nội dung
I. Những lí luận về đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
1. Những vấn đề liên quan đến đầu t
1.1 Các khái niệm cơ bản
Đầu t nớc ngoài là những phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu bổ sung
và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng của các công ty,
tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Cùng với hoạt động thơng mại quốc tế, hoạt
động đầu t nớc ngoài ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng
chính trong trào lu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay.
Vốn đầu t nớc ngoài có hai dòng chính: Đầu t của t nhân và trợ giúp phát
triển chính thức (ODA) của các chính phủ, các tổ chức quốc tế. Đầu t t nhân

đợc thực hiện dới ba hình thức: Đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp và tín dụng th-
ơng mại bằng nguồn vốn của t nhân nớc ngoài. Sự trợ giúp của chính phủ đợc
thực hiện nhờ: hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án và tín dụng thơng mại.
Đầu t nớc ngoài là một tất yếu khách quan vì những nguyên nhân chủ yếu
sau:
a. Sự phát triển của xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t.
Ngày nay quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh chóng,
với quy mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trờng toàn
cầu, trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế dân tộc ngày càng
gia tăng. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công
nghệ, nguồn tài nguyên, mức độ chi phí ở các nớc khác nhau, nguồn vốn
đầu t quốc tế với t cách của loại hàng hoá đặc biệt tất yếu sẽ tuân theo những
quy luật của thị trờng vốn là chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn theo tiếng
gọi của lợi nhuận cao.
b. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và cách mạng thông
tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc tạo nên
sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo nên sự biến đổi nhanh chóng và kì
diệu của thế giới. Thời gian nghiên cứu từ khâu phát triển đến ứng dụng sản
xuất rất nhanh chóng, chu kì sống của sản phẩm rút ngắn nhanh, sản phẩm
hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu
phát triển và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển.
Đối với các quốc gia làm chủ và đi đầu trong khoa học công nghệ sẽ quyết
định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc váo các nớc khác trong tơng lai. Do
4
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
đó, cuộc chạy đua giữa các quốc gia, nhất là các nớc phát triển bên thềm thế
kỉ XXI ngày càng quyết liệt.
Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng thông tin bu chính viễn

thông, phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách về không gian;
giúp các chủ đầu t thu thập xử lí thông tin kịp thời; đa ra quyết định đầu t,
điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa hàng vạn km; tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa
chỉ đầu t hấp dẫn.
c. Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nớc sở hữu vốn tạo nên
lực đẩy đối với đầu t quốc tế.
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nớc công nghiệp phát triển đã nâng cao
mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này. Điều đó, một mặt dẫn đến
hiện tợng "thừa" tơng đối vốn ở trong nớc; mặt khác làm cho chi phí tiền lơng
cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn
đến giá thành sản phẩm tăng tỉ suất lợi nhuận (p=m/c + v) giảm dần, lợi thế
cạnh tranh trên thị trờng không còn. Chính những nguyên nhân này tạo nên
lực đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí
sản xuất, tìm kiếm thị trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận
cao.
d. Nhu cầu vốn đầu t phát triển để công nghiệp hoá của các nớc đang phát
triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn đầu t nớc ngoài.
Hiện nay, trình độ chênh lệch phát triển giữa các nớc công nghiệp phát triển
và các nớc đang phát triển ngày càng dãn cách ra, nhng sự phát triển của một
nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi kết hợp chúng lại. Các nớc t bản phát triển
không chỉ coi các nớc đang phát triển là địa chỉ đầu t hấp dẫn do chi phí thấp -
lợi nhuận cao, thuận lợi cho việc dịch chuyển thiết bị, công nghệ lạc hậu mà
còn thấy rằng sự thịnh vợng của các nớc này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Các nớc đang phát triển cũng trông chờ và mong
muốn thu hút đợc vốn đầu t, công nghệ của các nớc phát triển để thực hiện
công nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Đầu t nớc ngoài là
sự kết hợp lợi ích của cả hai phía.
1.2 Một số khía cạnh kinh tế của hoạt động đầu t nớc ngoài
Ta biết rằng, tiền đề của việc xuất khẩu t bản là t bản thừa xuất hiện trong

các nớc tiên tiến. Nhng thực chất vấn đề đó là một hiện tợng kinh tế khách
quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ
xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức
sản xuất xã hội, đến độ đã vợt ra khỏi khuôn khổ của một quốc gia, hình thành
nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Thông thờng khi nền kinh tế ở các
nớc công nghiệp đã phát triển, việc đầu t ở trong nớc không còn mang lại
nhiều lợi nhuận cho các nhà t bản, vì các lợi thế so sánh ở trong nớc không
5
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
còn nữa. Để tăng thêm lơi nhuận, các nhà t bản ở các nớc tiên tiến đã thực
hiên đầu t ra nớc ngoài.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép hoạt động đầu t nớc ngoài lợi dụng đợc
những u thế tơng đối của mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên đi đầu t
và bên nhận đầu t. Những thuận lợi về kĩ thuật của các công ty, cho phép nó
khai thác những lợi thế so sánh trong các công ty con của nó ở những vị trí
khác nhau do việc chuyển giao các công nghệ sản xuất của nớc ngoài, tới
những nơi mà giá thành thấp.
Do có những thay đổi trong chính sách kinh tế của các nớc công nghiệp phát
triển và các nớc đang phát triển đã thúc đẩy mạnh hoạt động đầu t nớc ngoài.
Ví dụ việc thay đổi tỷ lệ thu thuế (thuế TVA, thuế thu nhập vv ) ở nhiều nớc
công nghiệp theo xu hớng ngày càng tăng cao. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia
đang phát triển, để tranh thủ nguồn vốn nớc ngoài, họ đã có chủ trơng giảm tỷ
lệ thu thuế, nhất là đã có nhiều u đãi về thuế với các hoạt động đầu t nớc
ngoài. Chỉ riêng điều đó đã có sức hấp dẫn mạnh mẽ đầu t của nớc ngoài.
1.3 Điều kiện cơ bản đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu t từ nớc
ngoài
a. Sự ổn định về chính trị - xã hội và năng lực tổ chức quản lý của chính phủ
nớc tiếp nhận đầu t.
Sự ổn định về chính trị - xã hội là vấn đề sống còn, là điều kiện tiền đề đảm
bảo cho sự phát triển của một quốc gia. Với tầm quan trọng nh vậy nên nó là

yếu tố quyết định đến việc lựa chọn của các nhà đầu t.
Giữ vững ổn định chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút trực tiếp
đầu t nớc ngoài, vì nếu chính trị không ổn định sẽ dẫn đến sự thay đổi của các
mục tiêu, thay đổi phơng thức sản xuất để đạt đợc mục tiêu đó. Mỗi sự biến
động chính trị cũng rất dễ dẫn đến tình trạng xung khắc giữa chế độ chính trị
mới với chế độ chính trị cũ. Kết quả của cuộc xung khắc này là những sự phủ
nhận phá bỏ, thay đổi làm thiệt hại nhiều đối bởi các nhà đầu t.
Sự ổn định về chính trị là điều kiện kiên quyết đảm bảo cho một xã hội an
toàn, an ninh quốc phòng đợc giữ vững. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng lấy ổn
định chịnh trị, tính nhất quán và bền vững trong các chính sách của nớc nhận
đầu t để xác định hệ số an toàn, cũng nh khả năng sinh lời của đồng vốn mà
họ bỏ ra đầu t. Các nhà đầu t sẽ không bao giờ đầu t hoặc nếu đã có các dự án
đầu t, thì họ sẵn sàng rút khỏi những quốc gia có tình hình chính trị không ổn
định, các chính sách hay biến động và thiếu nhất quán. Các nhà đầu t chỉ
muốn đến đầu t ở những quốc gia có chính phủ đủ năng lực và điều kiện dể
thực hiện cam kết với độ tin cậy cao.
b. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t
Đối với các nớc có điều kiện khác nhau trong đó nếu nớc nào có trình độ
phát triển kinh tế - xã hôi càng cao thì ở đó đầu t sẽ có điều kiện đảm bảo cho
sự thành công hơn.
6
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
Về trình độ phát triển kinh tế, các nhà đầu t nớc ngoài cần quan tâm đến các
mặt nh:
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
+ Hớng dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo đặc trng của một nền kinh tế
hiện đại, Công nghiệp hoá và ngày càng tiến bộ.
+ Giá trị đồng tiền ổn định.
+ Mức độ và triển vọng xâm nhập của khoa học - kĩ thuật, công nghệ
vào sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế - xã hội.

+ Thu nhập của ngời lao động, mức sống của dân cao, thị trờng phát triển
đồng bộ và có khả năng thanh toán lớn.
+ Có cơ sở hạ tầng kinh tế và các loại dịch vụ phát triển.
+ Mức độ hiệu quả hoạt động tài chính tiền tệ, khả năng hoạt động của
thị trờng vốn.
c. Những mối quan hệ giữa kinh tế - kỹ thuật - xã hội chi phối mức độ hiệu
quả của hoạt động đầu t. Đó là:
Một nền kinh tế phát triển có định hớng có quy hoạch phù hợp điều kiện của
đất nớc và có đủ năng lực để chỉ đạo thực hiện đúng theo định hớng theo quy
hoạch.
Một nền kinh tế đã từng có sự bố trí đầu t tơng đối hợp lý, hoạt động của
đồng vốn đầu t có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận, triển vọng thu hồi vốn nhanh.
Một nền kinh tế biểu hiện có nhiều tiềm lực cần thiết để đối ứng hợp tác và
cho thấy triển vọng đạt hiệu quả cao của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2. Những kinh nghiệm thu hút đầu t của một số quốc gia
2.1 Cách tiếp cận đầu t nớc ngoài ở Đông Nam A
Gần 4 thập kỷ trở lại đây, sự trỗi dậy đầy ấn tợng của Đông á về kinh tế
đã khởi nguồn cho nhiều khám phá về lí thuyết phát triển mang đặc trng
khu vực, trong đó FDI đóng vai trò là một nhân tố chủ đạo. Có nhiều
cách tiếp cận để phân loại FDI tại Đông á từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay, về cơ bản FDI có thể chia thành 4 loại hình chủ yếu sau đây:
Loại hình FDI truyền thống, đây là loại hình đầu t mà các nhà đầu t thờng
sử dụng để khai thác lợi thế so sánh của riêng mình, thông qua FDI hãng
muốn tối u hoá nguồn cung cấp nguyên vật liệu và thâm nhập thị trờng nớc
ngoài. Các nhà kinh tế học đẫ sử dụng lý thuyết lợi thế so sánh của hãng để
giải thích nguồn gốc của loại hình FDI này.
Do sự phát triển không ngừng của hãng về mặt qui mô và công nghệ đã tạo
ra cho hãng những lợi thế riêng, tuy nhiên chính sự phát triển đó lại tạo ra
những thách thức về nguyên vật liệu cũng nh thị trờng. Kết hợp của những
thách thức và lợi thế đó đòi hỏi hãng phải quốc tế hoá hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình khi thị trờng nội địa trở nên nhỏ hẹp cả về đầu vào và đầu ra.
Đây là động cơ thúc đẩy hãng đầu t ra nớc ngoài nhằm thoả mãn cả mục đích
đa dạng hoá nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Mặt khác khi đầu t ra nớc ngoài
7
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
hãng còn giảm đợc chi phí giao dịch, một yếu tố làm giảm tổng chi phí cơ sở
để nâng gửi đợc lợi thế so sánh trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với những hãng
kinh doanh ở những ngành đòi hỏi sự ổn định về cung ứng nguyên vật liệu với
khối lợng lớn thì FDI là một giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiếu những rủi ro
khi có biến động, đó chính là điều kiện cơ bản để đảm bảo sự phát triển bền
vững của hãng.
Trong vài thập kỉ, Đông Nam A chứng kiến sự xuất hiện của những hãng hàng
đầu nh: các hãng này hoặc thiết lập các cơ sở sản xuất hoặc trở thành trung
tâm phân phối có trụ sở ở những khu vực trung tâm hoặc đầu mối giao thông
của thế giới. Tỷ suất lợi nhuận thờng đạt từ 24%-30% năm, một lợi suất cao
hơn nhiều khi hoạt động trong nớc. Thống kê cho thấy, Mỹ là quốc gia có
nhiều hãng có FDI đợc xếp vào loại hình FDI truyền thống.
Loại hình FDI Đàn sếu bay: hay còn đợc gọi là làn sóng đầu t cũ. Loại
hình FDI này đợc xem nh là phơng tiện để phân bổ lại nguồn lực nhằm thích
ứng với sự thay đổi về lợi thế so sánh dựa trên nền tảng khác biệt nhau về con
đờng Công nghiệp hoá ở mỗi nớc trong khu vực.
Loại hình FDI Làn Sóng đầu t mới, loại hình FDI này diễn ra kể từ năm
1985 trở đi khi đồng Yên Nhật và đồng tiền của các nền kinh tế mới lên giá so
với đồng Đô La của Mỹ. FDI đợc xem nh là một phơng tiện để chuyển sản
xuất ra nớc ngoài khi phải đối mặt với chi phí sản xuất (chủ yếu là tiền lơng)
tăng lớn trong nội địa và sự mất giá của đồng Đô la so với đồng nội tệ. Việc di
chuyển sản xuất ra nớc ngoài giúp cho chi phí sản xuất giảm xuống, các hãng
mới giữ đợc lợi thế cạnh trang của sản phẩm xuất khẩu của mình, điều này đặc
biệt có ý nghĩa khi hầu hết các nền kinh tế đều theo đuổi chiến lợc hớng vào
xuất khẩu.

Loại hình FDI từ cộng đồng chung Châu Âu (EC), sự thành công của khu vực
Đông á và Đông Nam á trong một thời gian dài đã làm khu vực này có lực hấp
dẫn mạnh đối với các nhà Đầu T trên toàn thế giới. Trong khi tại Châu Âu,
Bắc Mĩ, Châu Phi tốc độ tăng GDP thấp thì Đông Nam á luôn có tốc độ tăng
cao hơn so với tốc độ thế giới gấp 2.5 lần. Một số nền kinh tế có GDP tăng
hàng năm hai con số trong suốt một thập kỉ nh Singapore, Trung Quốc, Hàn
Quốc
2.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam A về thu
hút FDI
Malaisia và Thái Lan là những nớc có nền kinh tế thị trờng với quy mô nền
kinh tế tơng đối nhỏ, hai nớc này đều đã có gần 40 năm tiến hành công nghiệp
hoá và chủ trơng thực hiện chiến lợc kinh tế thị trờng vào xuất khẩu.
Qua số liệu thống kê cho thấy đặc điểm chung của luồng FDI vào hai nớc
này: Thứ nhất, luồng FDI gia tăng mạnh mẽ vào nửa cuối thập kỉ 80 và đầu
thập kỉ 90. Thứ hai, luồng FDI của Nhật Bản vào khu vực của cả hai nớc
8
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
Malaisia và Thái Lan đều chiếm tỉ trọng lớn tơng ứng là 69% và 59.9% trong
luồng vốn FDI.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 cả Thái Lan và Malaisia đều nằm ở
tâm điểm và chịu ảnh hởng nặng nề. Sau hơn một thập kỉ cố định đồng bản tệ
với Đô la Mỹ, Thái Lan đã chuyển từ chế độ tỷ giá hối đoái cố định sang chế
độ tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát. Thái Lan và Malaisia đã ban hành
chính sách khuyến khích, thu hút FDI. Tất cả những nỗ lực đó đã khôi phục lại
lòng tin của các nhà đầu t nớc ngoài vì vậy luồng FDI đã quay trở lại.
3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn
3.1 Thuận lợi
Với đờng lối đổi mới đúng đắn do Đảng cộng sản Việt Nam đề xớng và lãnh
đạo, chúng ta đã giành đợc sự thành công nhất định trong thực hiện bớc
chuyển từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,

bao cập sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, mở cửa và hội nhập.
Cùng với những thành tựu đạt đợc trong phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam đã
tạo ra một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế rộng rãi và tơng đối có hiệu quả.
Vị thế Việt Nam trên thế giới đang ngày càng đợc củng cố, cải thiện và tăng c-
ờng về nhiều mặt.
Mặc dù cha hết những thế lực chống phá, nhng trong thời gian qua Việt
Nam cũng đã tạo ra đợc một sự ổn định về chính trị, xã hội, giữ vững đợc nền
an ninh quốc phòng, giúp cho các nhà đầu t nớc ngoài có đợc tâm lí tin tởng,
yên tâm về sự an toàn trong hoạt động đầu t.
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những bớc phát triển tơng đối khả quan.
Điều này cho thấy, nếu khi có các điều kiện tốt, các nhân tố đảm bảo sự phát
triển đạt đợc mức cần thiết và có quan hệ hợp lý thì khả năng phát triển của
nền kinh tế Việt Nam là không nhỏ.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đợc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một
thành phần bình đẳng trong tổng thể thành phần của kinh tế Việt Nam Sự
đánh giá cao và nhất quán này không những đã tạo ra những triển vọng tốt đẹp
cho sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang tồn tại ở
Việt Nam mà nó còn là yếu tố tạo thêm sức hấp dẫn về môi trờng đầu t của
Việt Nam đối với các nhà đầu t trên thế giới đang tìm hiểu để lập dự án ở Việt
Nam.
Đến nay chúng ta đã trải gần hai mơi năm thực hiện chính sách đầu t trực
tiếp nớc ngoài, so với một số nớc thì khối lợng vốn nớc ngoài đầu t vào nớc ta
cha đủ lớn và cũng cha đủ đáp ứng nhu cầu cho phát triển của Việt Nam. Tuy
vậy, từ sự đa dạng, phong phú về các đối tác đầu t nớc ngoài đã giúp ta có
thể rút ra một số vấn đề trong công tác thu hút, quản lí, cũng nh tổ chức hoạt
động đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3.2 Khó khăn
9
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
Thế giới (nói chung) và châu A(nói riêng) đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay

gắt về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong khi, đa số các nhà đầu t nớc
ngoài dành sự chú ý nhiều hơn đến các nền kinh tế phát triển thì Việt Nam vẫn
đang đứng trong hàng ngũ những nền kinh tế có trình độ phát triển thấp thuộc
các nớc đang phát triển. Tơng quan này đã đặt ra những thách thức to lớn
trong cuộc cạnh tranh đầy khó khăn và phức tạp để thu hút đợc đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
Các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của các dự án đầu t nớc ngoài
còn rất thiếu, yếu và lạc hậu. Chẳng hạn, chúng ta đang rất thiếu vốn trong n-
ớc để tham gia đối ứng với các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, trong khi đó thị
trờng vốn vừa yếu vừa thiếu đồng bộ, các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ còn rất
lạc hậu không đáp ứng đợc yêu cầu của một nền sản xuất hiện đại.
Chúng ta cha hình thành hệ thống luật pháp đồng bộ, nhất quán và ổn định
với đầu t trực tiếp nớc ngoài, cha thực sự tạo ra đợc sự hấp dẫn có sức cạnh
tranh với các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Chúng ta có nguồn nhân lực dồi dào và tơng đối có tiềm năng nhng cha có
sự chuẩn bị, cha có quy hoạch đào tạo một cách hệ thống cho hoạt động kinh
tế đối ngoại, nhất là cho lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Hay nói cách khác, hiện nay chúng ta đang rất thiếu những nhà doanh
nghiệp giỏi (có trình độ, khả năng và kinh nghiệm trong tổ chức quản lí hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài ) và những công nhân kĩ thuật lành nghề.
4. Mục tiêu và định hớng thu hút FDI tại Việt Nam
4.1 Mục tiêu
Theo dự báo, trong giai đoạn 2001 - 2005, khả năng huy động vốn cho đầu
t phát triển vào khoảng 830 - 850 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 11-12% một
năm, trong đó FDI chiếm khoảng 31-32%. Trên cơ sở đó, chính phủ đã đề ra
mục tiêu và định hớng trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam nh sau:
+ Giai đoạn 2001-2005, vốn FDI đăng kí cấp phép mới khoảng 12 tỷ
USD, vốn thực hiện 11 tỷ USD, thu hút 1-2 tỷ USD vốn FDI khác qua phát
hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài.
+ Khuyến khích đầu t FDI vào các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất

hàng xuất khẩu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu khí, điện tử, phát triển
kết cấu hạ tầng và các Việt Nam có lợi thế để gắn với công nghệ hiện đại, tạo
thêm nhiều việc làm.
+ Khuyến khích các nhà đầu t từ tất cả các nớc và vùng lãnh thổ đầu t
vào Việt Nam, nhất là các đầu t có tiềm năng lớn về tài chínhvà công nghệ
nguồn từ các nớc phát triển.
+ Tiếp tục thu hút FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy
vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác
trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh.
10
Đề án kinh tế chính trị Trần Thu Trang
+ Có kế hoạch vân động các tập đoàn, công ty lớn đầu t vào Việt Nam,
đồng thời chú ý đến các công ty có quy mô vừa và nhỏ, nhng công nghệ hiện
đại, khuyến khích, tạo thuận lợi cho ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t
về nớc.
4.2 Cơ hội
Toàn cầu hoá kinh tế: Ngày nay, tất cả các nớc trên thế giới, dù muốn hay
không, đều bị cuốn hút vào dòng chảy mãnh liệt của toàn cầu hoá. Hội nhập
có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ bao
hàm cạnh tranh. Sự hợp tác liên minh giữa các doanh nghiệp, giữa các nền
kinh tế trong khu vực cũng phải đợc đặt ra nh một mục tiêu thiết yếu. Toàn cầu
hoá là cơ hội rất tốt cho Việt Nam tham gia sâu vào phân công lao động quốc
tế, khai thác các lơi thế so sánh của đất nớc trong quá trình công nghiệp hoá.
Việt Nam là nơi an toàn nhất: Tổ chức t vấn rủi ro về kinh tế và chính trị đã
tiến hành khảo sát về sự an toàn của môi trờng đầu t ở khu vực Châu á -Thái
Bình Dơng và đa ra kết quả: Việt Nam là nơi an toàn nhất cho đầu t nớc ngoài.
Nh vậy, Việt Nam không chỉ có lợi thế về các mặt: giá nhân công rẻ, quy mô
dân số đông, một nền kinh tế thi trờng cha phát triển với nhiều khoảng trống,
một hệ thống chính sách có định hớng cởi mở mà còn có một lợi thế có tầm
quan trọng hàng đầu là sự ổn định về chính trị, tạo sự an toàn cho nhà đầu t.

Hiệp định thơng mại Việt Mỹ: Việt Nam đã kí kết hiệp định song phơng về
khuyến khích và bảo hộ đầu t với 41 nớc và vùng lãnh thổ, tham gia Công ớc
về bảo đảm đầu t đa bên và hiệp định khung về khu vực đầu t ASEAN. Đặc
biệt, với việc ký hiệp định thơng mại Việt Mỹ (7/2000), Việt Nam đã cam kết
thực hiện tiêu chuẩn quốc tế về đầu t ở phạm vi và mức độ cao nhất so với các
điều ớc trớc đó. Hiệp định tạo cơ sở để Việt Nam phát triển một nền kinh tế
lành mạnh có cạnh tranh, do đòi hỏi của hiệp định là xoá bỏ các phân biệt đôi
xử có lợi cho kinh tế quốc doanh và tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Các doanh nghiệp Mỹ và các nớc khác đầu t vào nớc ta sẽ làm
cho thị trờng mang tính cạnh tranh, có lợi cho ngời tiêu dùng và giúp Việt
Nam có cơ hội phát triển thi trờng ra nớc ngoài. Hiệp định mở ra cho Việt
Nam một thị trờng rộng lớn, đặc biệt có lợi cho ngành sản xuất quần áo, giày
dép. FDI vào Việt Nam trong những ngành này sẽ tăng đáng kể trong thời
gian tới, vì các nớc có vốn muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam để
sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
II. u t nc ngoi vo Vit Nam: vai trũ, thc trng v
nhng vn t ra
1. Vai trũ ca u t nc ngoi i vi phỏt trin kinh t xó hi
11
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta cụ thể:
Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp: chiếm tới 36.4% giá
trị tổng sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà
nước); những nghành công nghiệp nhẹ như: dệt may, da giầy chiếm 12.1%,
sản xuất vật liệu xây dựng: gốm thuỷ tinh 9.7%, thực phẩm đồ uống
22.5% và phần lớn các nghành công nghệ cao như sản phẩm điện tử, máy
tính, thiết bị văn phòng, ôtô xe máy đều do các doanh nghiệp FDI sản xuất.
Từ những năm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng
giá trị sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế,

bình quân giai đoạn 1991 - 1995 là 23.3%; giai đoạn 1996 - 2003 là 15.6%.
Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn nhưng vẫn còn cao hơn
so với mức tăng giá trị tổng sản lượng công nghiệp khu vực doanh nghiệp nhà
nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 1991 - 2000; chỉ tăng chậm
hơn khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 2001 - 2003 (bảng 1)
BẢNG 1: Tỷ trọng của khu vực FDI trong một số sản phẩm công
nghiệp năm 2003
Ngành
Tỷ trọng
chiếm trong
tổng số (%)
Ngành
Tỷ trọng
chiếm trong
tổng số (%)
- Lắp ráp ôtô
- Sản xuất và lắp ráp xe
máy
- Sản xuất và lắp ráp tivi
- Lắp ráp máy giặt và tủ
lạnh
- Khai thác dầu thô
- Sản xuất dầu thực vật
- Sản xuất sữa
96.1
80.3
88.0
100
100
55.5

50.6
- Xà phòng bột giặt
- Sản phẩm thép
- Sản xuất xi măng
- Dệt vải
- May mặc
- Sản xuất bia
- Sản xuất đường
48.0
46.2
32.8
33.5
27.4
28.0
25.7

12
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
BẢNG 2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm
Thời kỳ Toàn ngành DNNN
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Doanh nghiệp
FDI
1991 - 1995
1996 - 2000
2001 – 2003
13.7
13.9
15.1

13.4
9.8
12.1
10.6
11.6
19.8
23.3
22.4
15.6

FDI góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế: đóng góp vào
GDP của khu vực FDI ngày càng tăng, bình quân giai đoạn 1995 - 2002 là
9.71%, chỉ đứng sau doanh nghiệp nhà nước và kinh tế cá thể.
BẢNG 3: Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) theo giá so sánh năm 1996 (%)
Thành phần kinh tế /
Năm
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Kinh tế nhà nước
Kinh tế tập thể
Kinh tế tư nhân
Kinh tế cá thể
Kinh tế hỗn hợp
Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài
40.07
9.7
3.06
35.94
4.5

6.73
41.35
8.72
3.25
34.22
4.26
8.2
41.27
8.54
3.31
33.45
4.19
9.24
40.4
8.64
3.26
33.09
4.25
10.36
38.5
3
8.58
3.38
32.31
3.92
13.2
8
38.4
8.16
3.73

31.8
4
4.22
13.75
38.31
7.98
3.93
31.42
4.45
13.91

FDI bổ sung vào nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần quan trọng tạo điều
kiện để thực hiện chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bình
quân giai đoạn 1995 - 2002, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp 24.5%
tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, từ đó tạo động lực cho việc khai
thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Nhưng trong những năm gần đây,
tỷ trọng nguồn vốn đầu tư này có xu hướng giảm. Mặt khác, với sự ra đời luật
doanh nghiệp dần tạo nên khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho đầu tư của khu
vực tư nhân trong nước.
BẢNG 4: Đóng góp của đầu tư nước ngoài đối với vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 1995 - 2003
13
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
(Đơn vị tính: nghìn tỷ đồng)
Năm
Tổng vốn đầu
tư phát triển
Khu vực kinh
tế nhà nước
Khu vực ngoài

quốc doanh
Khu vực
FDI
Tỷ trọng
FDI (%)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
72.4
87.4
108.4
117.1
131.2
145.3
163.5
183.8
217.6

30.34
42.9
53.6
65
76.9
83.6

95
103.3
123.0
20.0
21.8
24.5
27.8
31.5
34.6
38.5
46.5
58.1
23.39
25.00
33.39
29.16
23.88
24.41
39.24
34.00
36.40
32.3
28.16
31.3
24.9
18.2
16.8
24
18.5
16.8


FDI Tạo công ăn việc làm cho người lao động: khu vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài giải quyết việc làm cho 645.000 lao động trực tiếp và 1,3 triệu lao
động gián tiếp, trong đó có khoảng 6.000 cán bộ quản lý, 25000 cán bộ kĩ
thuật. Chỉ tính riêng năm 2002, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải
quyết việc làm cho 45.000 lao động. Cùng với giải quyết việc làm và đem lại
thu nhập, trình độ tay nghề, trình độ quản lý, trình độ khoa học công nghệ của
người lao động cũng ngày càng được nâng cao.
Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường, phát triển các ngành dịch
vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao động cao,
từng bước đưa nền kinh tế chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại.
Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng. Cụ thể: năm
1994: 128 triệu USD; năm 1995: 195 triệu USD; năm1997: 340 triệu USD;
năm 1998: 370 triệu USD; năm 1999: 271 triệu USD; năm 2000: 280 triệu
USD; năm 2001: 373 triệu USD; năm 2002: 460 triệu USD; năm 2003: 500
triệu USD. Bình quân khu vực FDI đồng ý góp khoảng 7% tổng thu ngân sách
hàng năm.
Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa nước ta tham
gia hiệu quả phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế
14
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho việc thực hiện đường lối
đối ngoại rộng mở đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng và Nhà nước ta.
BẢNG 5: Kim ngạch xuất khẩu của các doang nghiệp FDI giai đoạn
1991 - 2003
Năm
Kim ngạch xuất
khẩu (tr.USD)
Kim ngạch xuất khẩu từ

FDI (tr.USD)
Tỷ trọng (%)
1991
1992
1993
1884
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2078.1
2580.7
2985.2
4054.3
5448.9
6255.9
9185.0
9361.0
11541.4
14483.0
15029
16705
19800
52
112

169
252
336
788
1890
1982
2547
3320
3573
4500
6225
2.5
4.3
9.0
6.2
6.2
10.9
19.5
21.2
22.1
23.2
27.3
27.2
31.4

2. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ khi có luật
đầu tư cho đến nay
2.1 Những thành tựu đạt được
Sau năm 1975, nước ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu tư chủ yếu từ các

nước Xã Hội Chủ Nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu tư lúc bấy
giờ dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn
phá sau chiến tranh.
Cùng với chính sách đổi mới đất nước tháng 12-1987, Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt nam đã được ban hành. Tính đến ngày 31-12-2003, cả nước thu
hút khoảng 5236 dự án đầu tư, trong đó còn khoảng 4324 dự án đang hoạt
động với vốn đăng ký 40,3 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng ký), đưa Việt nam
15
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
trở thành nước đứng vị trí thứ 5 Ở khu vực Đông Nam Á, 11 Ở Châu Á và 34
trên thế giới về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
BẢNG 6: Đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 1988 - 2003

Năm
Số dự
án
Vốn đăng ký
( triệu USD)
Vốn thực hiện
(triệu USD)
Vốn bình quân 1 dự
án(triệu USD)
1988 - 1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002

2003

1611
325
345
275
311
371
523
754
721
18477
8497.3
4649.1
3897.0
1568.0
2012.4
2535.5
1557.7
1915.8
8254
2914
3215
2369
2535
2450
2591
1250
2650
11.5

26.1
13.5
14.2
5.0
5.4
4.8
2.1
2.7
Về cơ cấu ngành: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 2885 dự án, vốn đăng ký 23213,72
triệu USD (chiếm khoảng 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông
nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký 2898,34 triệu USD (chiếm khoảng 13,8%;
7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD
(chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn số đăng ký).
BẢNG 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đối với những
dự án còn hiệu lực giai đoạn 1988 - 2003
16
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang

Ngành
Số dự
án
Tổng vốn
đầu tư
(tr.USD)
Vốn pháp
định
(tr.USD)
Vốn thực
hiện (tr.USD)

Công nghiệp
Dầu khí
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp nặng
Công nghiệp thực
phẩm
Xây dựng
Nông, lâm nghiệp
Nông - lâm nghiệp
Thủy sản
Dịch vụ
GTVT - Bưu điện
Khách sạn - Du lịch
Tài chính - Ngân
hàng
Văn hoá - Y tế -
Giáo dục
Xây dựng khu đô
thị mới
Xây dựng văn
phòng
Xây dựng KCN,
KCX
Dịch vụ khác
Tổng

2885
27
1174
1207

212

265
596
500
96
843
118
143
46

147

3

99
19

268
4324
23213.7
1891.6
6105.8
9499.0
2585.0

3132.1
2898.35
2635.0
263.3

14682.8
2594.5
3302.7
596.0

628.0

2466.7

3460.5
895.6

738.7
40794.8

40583.2
1389.6
2808.8
3952.1
1228.0

1204.6
1282.4
1159.7
112.7
6687.5
2034.5
1120.8
577.0


278.9

675.2

1205.8
403.4

391.8
16553.1



16725.3
4420.9
273.9
5890.4
1779.4

1860.6
1562.2
1435.1
127.1
6313.7
1039.3
2036.0
598.1

230.2

6294.6


1598.5
524.2

280.9
24601.1



17
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
Về phân bố dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều có dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài, nhưng tập trung chủ yếu vào một số địa phương có điều
kiện thuận lợi như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Những địa phương này chiếm tới 74,8% tổng số
dự án và 74,7% tổng số vốn đầu tư của cả nước.
BẢNG 8: Một số địa phương dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến ngày
31-12-2003)
Địa phương Số dự án Vốn đăng ký
(tr USD)
Địa
phương
Số dự
án
Vốn đăng
ký (trUSD)
Tp. Hồ Chí
Minh
Bình Dương
Đồng Nai

1581

748
579
11208,4

3028,4
4617,9
Bà Rịa -
Vũng Tàu
Hà Nội
Hải Phòng
140
634
170
3569,8
8223,7
1659,2

Về đối tác đầu tư: đến nay đã có hơn 75 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào
Việt Nam, nhưng các nhà đầu tư chủ yếu đến từ các nước Châu Á như: Đài
Loan, Hàn Quốc, Hông Kông, Nhật Bản, Singapo. Những nước này chiếm tới
60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu tư.
Về hình thức đầu tư: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn đăng ký và 30%
số dự án, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm 36% vốn đăng ký và
66% số dự án, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm 13%
vốn đăng ký và 4% số dự án.
Trong năm 2003, theo Bộ kế hoạch và Đầu tư có 48/61 tỉnh thành trên cả
nước thu hút được 721 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 39 quốc gia và
vùng lãnh thổ, với vốn đăng ký 1915,8 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ

năm 2002, trong đó xây dựng và công nghiệp là 531 dự án, vơi vốn đăng ký
1357 triệu USD; nông nghiệp: 68 dự án, với vốn đăng ký 176,8 triệu USD;
dịch vụ 122 dự án, với vốn đăng ký 382 triệu USD.
2.2 Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh một số thành tựu kể trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam còn tồn tại không ít những hạn chế.
18
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
Về cơ cấu đầu tư: cơ cấu đầu tư còn mất cân đối và phân bổ không đồng
đều, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, tỷ trọng đầu tư vào các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp còn nhỏ bé chỉ bằng 10% vốn đầu tư vào lĩnh
vực công nghiệp. Ngoài ra, các dự án đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào
những vùng ngành thay thế nhập khẩu và sử dụng nhiều vốn hơn là định
hướng xuất khẩu và giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, một số địa phương dựa
trên ưu đãi ở một số lĩnh vực chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Chi phí đầu vào, đối với các doanh nghiệp còn cao. Chẳng hạn, giá điện, giá
dầu, than, ga cao hơn Trung Quốc và các nước ASEAN khác 30 - 40%, chi
phí vận chuyển cao hơn 1,5 lần. Cước điện thoại và internet dù đã giảm
nhưng vẫn còn cao hơn Singapo 6 lần, Philipin 5 lần, Inđônêsia 3 lần.
Lực lượng lao động làm việc trong khu vưc này chưa qua đào tạo còn chiếm
một tỷ lớn khoảng 40%, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, thiếu đội ngũ
lao động lành nghề, công tác đào tạo cán bộ quản lý đầu tư vẫn còn nhiều bất
cập.
Về tỷ trọng vốn đầu tư: tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng đầu tư xã
hội còn thấp, nếu tính bình quân đầu người chỉ đạt 17 USD/người, thấp hơn
nhiều các nước trong khu vực (trong khi Philipin: 26 USD/người, Thái Lan:
55 USD/người).
Môi trường đầu tư: mặc dù được cải thiện đáng kể, song vẫn còn mang tính
rủi ro cao, các loại thị trường phát triển chưa đồng bộ đặc biệt là thị trường
không có sự nhất quán, có sự chồng chéo của các văn bản dưới luật, một số

chính sách thay đổi gây bất lợi cho các nhà đầu tư, một số chính sách khác
chưa được ban hành kịp thời.
Về khả năng tiếp cận công nghệ: chưa đạt được mục tiêu đã đặt ra, thiết bị
máy móc chuyển giao vào nước ta còn lạc hậu, giá cả cao, nhiều doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không hiệu quả đã hạn chế khả năng thu hút công
nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại.
Công tác tổ chức quản lý các dự án đầu tư còn yếu kém và vừa sơ hở, buông
lỏng quản lý vừa can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của
các doanh nghiệp, quá trình khai thác dự án còn chậm, công tác giải phóng
mặt bằng còn dây dưa, tổ chức quản lý dự án FDI còn nhiều khiếm khuyết
19
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
ngay từ khâu xét duyệt đến khi vận hành dự án. Đối với những dự án liên
doanh, tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong các liên doanh còn thấp chỉ
chiếm 20-30%, dẫn đến Việt Nam trở nên yếu thế khi quyết định các vấn đề
quan trọng cũng như khi phân chia lợi nhuận.
2.3 Những thách thức từ bên ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chảy vào nước ta không những phụ thuộc vào
môi trường đầu tư trong nườc mà còn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh
tế thế giới, số lượng vốn đầu tư chuyển giữa các quốc gia, chính sách thu hút
vốn đầu tư của các nước đặc biệt là các trong khu vực Đông Nam Á. Vì vậy,
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta trong thời gian tới đang
đứng trước những thách thức:
Trung Quốc đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức UFTO, do đó
nguồn FDI có xu hướng chảy vào quốc gia này, hơn nữa kinh tế thế giới trong
những năm gần đây gặp khó khăn. Một số nền kinh tế lớn như Hoa Kì, Nhật
Bản, EU chưa thoát khỏi tình trạng suy thoái.
Việt Nam chưa chính thức ra nhập AFTA, do đó thuế nhập nhập khẩu hàng
hoá của ta vào các nước ASEAN còn cao, lại chịu các rào cản phi thuế quan.

Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đối với đầu tư nước ngoài.
Luồng vốn FDI lưu chuyển trên thế giới liên tục giảm xuống trong những
năm gần đây: từ 1.200 tỷ USD năm 2000 xuống còn 744 tỷ USD năm 2001 và
FDI ở các nước đang phát triển cũng giảm xuống tương tự từ 250 tỷ USD
năm 2000 xuống còn 205 tỷ ỦD năm 2001 và 194 tỷ năm 2002 và còn đang
tiếp tục giảm xuống.
Các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á đang trong quá trình cải
thiện môi trường đầu tư, tạo nhiều ưu đãi về tài chính, thuế đối với các nhà
đầu tư. Chẳng hạn, Trung Quốc hoàn toàn miễn thuế lợi tức trong 2 năm đầu
và được hưởng thuế ưu đãi 50% trong 3 năm tiếp theo. Ngoài ra, còn có các
hình thức ưu đãi nhiều hơn ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam, An Huy, Tứ
Xuyên. Tình hình cũng tương tự đối với các nước Malaixia, Inđônêxia, Thái
Lan.
20
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
2.4 “ODA” Một trong ba nguồn vốn chính cho tăng trưởng
Trong năm 2004, mức ODA được hợp thức hóa đạt khá cao, điều đó thể
hiện sự hài hòa về thủ tục giữa nhà tài trợ và nước tiếp nhận ODA. Thông qua
các hiệp định đã được ký kết giữa đại diện chính phủ Việt Nam và đại diện
các nước tài trợ, tổng số vốn ODA được hợp thức hóa năm 2004 đạt trên 2.25
tỷ USD, bằng khoảng 80% tổng vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết tại hội
nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ năm 2003 (CG 2003) dành cho tài khóa năm
2004. Đây là kết quả có ý nghĩa sâu sắc. Nếu duy trì và nâng cao hơn nữa khả
năng hài hòa vốn ODA trong năng 2005 có thể và cần đạt trên 2,75 tỷ USD
trong tổng số vốn 3,44 tỷ USD mà đại diện các nhà tài trợ đã cam kết dành
cho Việt Nam tại hội nghị CG 2004 vừa qua.
Xuất phát từ nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm tới, các chuyên gia bộ kế hoạch
và đầu tư dự kiến tổng số vốn ODA sẽ được cam kết hay có khả năng thu hút
trong thời kỳ 2006 – 2010 là 14,5 tỷ USD và phấn đấu gigỉ ngân được khoảng
11,6 tỷ USD.

Như vậy, trải qua 12 kỳ hội nghị nhóm tư vấn các ngà tài trợ hàng năm từ
CG 1993 đến CG 2004, tổng số vốn các nước và tổ chức tài chính quốc tế đã
cam kết dành cho nước ta lên tới gần 29 tỷ USD. Trong số này đã có khoảng
20 tỷ USD đã được hợp thức hóa bằng các hiệp định quốc tế. Nhưng trên thực
tế mới được giải ngân trên 14 tỷ USD. Còn những 6 tỷ USD đã đựoc hợp thức
hòa mà chưa được giải ngân vì chưa triển khai thực hiện dự án.
Thị trường vốn ODA trên thế giới đang ngày càng co hẹp và cũng đang bị
cạnh tranh gay gắt giữa những nền kinh tế kém phát triển và đang phát triển.
Trên “mặt trận” này, nước ta có khả năng cạnh tranh cao hay không là tùy
thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính công, và kết quả của cuộc chiến chống lãng phí, tham nhũng.
3. Những vấn đề đặt ra trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Tăng trưởng kinh tế ở nước ta phụ thuộc nhiều vào khu vực FDI, khi khu
vực này biến động ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư còn mất cân đối và phân bổ không đồng đều, tập trung chủ
yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi, những ngành thay thế nhập
21
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
khẩu, những ngành sử dụng vốn nhiều hơn là định hướng xuất khẩu và giải
quyết việc làm.
Ngày càng có nhiều dự án bị rút giấy phép, điều này thể hiện sự yếu kém
của các dự án FDI. Bằng chứng là: số dự án bị rút giấy phép giai đoạn 1988 -
1990 là 2 dự án/năm, giai đoạn 1991 - 1995 là 47 dự án/năm giai đoạn 2996 -
2000là 80 dự án/năm, giai đoạn 2001 - 2003 là 95 dự án /năm với tổng số vốn
bị rút giấy phép hoạt động lên đến 10 tỷ USD. Điều này gây tác động xấu đối
với các nhà đầu tư tiềm năng.
Hiệu quả đầu tư chưa cao, hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng (ICOR)
của khu vực FDI có xu hướng tăng nhanh. Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
đầu tư có xu hướng giảm.
BẢNG 9: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế

Năm
ICOR toàn
nền kinh tế
ICOR khu
vực nhà nước
ICOR khu vực
ngoài quốc doanh
ICOR khu vực đầu
tư nước ngoài
1998
1999
2000
2001
2002
2003
3,08
3,49
3,39
6,65
5,74
5,91
3,13
2,92
3,60
8,24
7,33
7,28
3,14
5,04
1,98

4,56
3,77
3,39
2,72
2,78
9,62
6,84
5,68
9,37

Khả năng tiếp cận công nghệ chưa đạt được mục tiêu đã đề ra, thiết bị máy
móc chuyển giao vào nước ta còn lạc hậu, giá cả cao, nhiều doanh nghiệp
thực hiện chiến lược “chuyển giá” bằng hình thức tăng giá đầu vào, giảm giá
đầu ra, gây thiệt hại không nhỏ cho phía Việt Nam. Một Số dự án sản xuất
kinh doanh không hiệu quả là nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Tác động tiêu cực của FDI đối với môi trường kinh doanh và môi trường
sinh thái, cán cân thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến gánh nợ nước ngoài, tác
động xấu đến phát triển cơ cấu kinh tế, chính sách ngành nhgề và phân hoá xã
hội là những vấn đề đang đặt ra đối với quản lý đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
hiện nay.
22
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
BẢNG 10: Nhập siêu của khu vực FDI giai đoạn 1996 - 2003 ( triệu
USD)
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Kim
ngạch
xuất khẩu
Kim

ngạch
nhập
khẩu
Nhập
siêu
336

146
8

1132
788

2041,7

1254,7
1982

2668,
0

686
2547

3382,2

1135,2
3320

4352,0


1032
3573

4985,0

1412
4500

6704,
0

2204
62,25

8715

2090

III. Triển vọng, giải pháp và chính sách đầu tư trong thời gian
tới
1. Triển vọng
1.1 Triển vọng dựa trên yếu tố khách quan
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là xu thế tất yếu lôi kéo tất cả các
quốc gia tham gia, làm cho thị trường của từng nước gắn kết với thị trường
thế giới, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế, dẫn đến làn
sóng sát nhập và thôn tính giữa các công ty đa quốc gia. Hơn nữa, cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại đang diễn ra như vũ bão, các
nước phát triển đang vươn lên chiếm lĩnh công nghệ mới và thực hiện chuyển
giao công nghệ cho các nước đang phát triển, từ đó thúc đẩy dòng chảy của

lượng vốn đầu tư toàn cầu.
Kinh tế thế giới trong những năm tới lấy đà tăng tốc và sẽ đạt tốc độ tăng
trưởng cao nhất vào thập niên thế kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, dựa trên đổi mới
công nghệ từ năm 2020 nguồn vốn đầu tư chảy vào các nước Châu Á tăng
6%, trong khi mức bình quân thế giới là 3.6%. Trước mắt những nền kinh tế
lớn của thế giới và là nơi xuất phát của những nguồn vốn đầu tư quốc tế sẽ lấy
lại đà tăng trưởng cao. Dự báo kinh tế Mĩ tăng trưởng 4,7%, kinh tế EU tăng
23
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
2,8%; Nhật Bản 2% vào năm 2005 so với mức 2,8%, 2,3% và 1,4% trong
năm 2004. Đây là tín hiệu tốt để thúc đẩy thu hút vốn FDI ở nước ta.
BẢNG 11: Sự luân chuyển FDI trên thế giới và Việt Nam giai đoạn
1997 - 2004
Năm Thế giới (tỷ
USD)
Việt Nam (tỷ
USD)
Tỷ trọng so với thế giới (%)
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
473
683
982
1118

744
543
624
700
4,6
3,9
1,5
2,0
2,5
1,5
1,9
2,5
0,97
0,57
0,45
0,47
0,33
0,27
0,30
0,35

Nhìn vào sự luân chuyển FDI trên thế giới và Việt Nam, chúng ta có thể
nhận xét: dòng vốn đầu tư vào Việt Nam chịu ảnh hưởng của sự tăng giảm
của dòng FDI toàn cầu.
Các nhà đầu tư quốc tế đánh giá rất cao môi trường đầu tư tại Việt Nam, trong
cuộc thăm dò gần đây của UNTAD, Việt Nam được công ty xuyên quốc gia
lựa chọn là một trong những điểm ưu tiên trong chiến lược đầu tư của họ ra
nước ngoài với 5% tống số phiếu thăm dò, cao hơn Thái Lan (1% số phiếu),
Hồng Kông (4%), Singapo (4%).
1.2 Triển vọng dựa trên yếu tố chủ quan

Việt nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: Diễn đàn Á - Âu
(ASEM), APEC, ASEAN và hiện nay đang trong quá trình ra nhập WTO.
Hơn nữa, tiến trình ra nhập WTO đang bước vào giai đoạn đàm phán song
phương với từng đối tác thành viên đòi hỏi cần phải gỡ bỏ các hàng rào phi
thuế quan như hạn ngạch, giấy phép, các biện pháp hạn chế định lượng, thủ
tục định giá, thủ tục hải quan, trợ cấp xuất khẩu, quy định xuất xứ và mở cửa
thị trường dịch ở nhiều lĩnh vực khác như: ngân hàng, bảo hiếm, viễn thông,
tư vấn Đặc biệt, đến năm 2006, thực hiện lộ trình khu vực mậu dịch tự do
24
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ TrÇn Thu Trang
ASEAN (AFTA), Việt Nam sẽ cắt giảm thuế những hàng hoá nằm trong danh
mục, cắt giảm xuống mức thuế suất 0-5%. Điều này dẫn đến tác động kép:
Một là, nguồn vốn đầu tư nội bộ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ tăng
lên dựa trên lơi thế so sánh về chi phí nhân công, các nước này sẽ chuyển
những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà đối với họ đã mất dần
lợi thế do giá nhân công tăng cao.
Hai là, tạo điều kiện thu hút đầu tư từ các nước ngoài khối vào Việt Nam,
các nhà đầu tư khác đang hoạt động tại Việt Nam sẽ có kế hoạch tăng vốn mở
rộng quy mô sản xuất, từ đó xuất khẩu sang các nước ASEAN khác, đặc biệt
những ngành Việt Nam có lợi thế về lao động.
Sự ổn định kinh tế vi mô của Việt Nam như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
tỷ lệ lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hợp lý, an ninh xã hội được đảm bảo,
môi trường chính trị xã hội được ổn định công cuộc đổi mới kinh tế trong thời
gian qua đạt được nhiều thành tựu, tạo nên sự tin tưởng, kỳ vọng của các nhà
đầu tư về khả năng sinh lợi khi đầu tư vào Việt Nam.
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn xem khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là
bộ phận hữu cơ của nền kinh tế nhiều thành phần, và xem nguồn vốn đầu tư
nước ngoài là nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Do đó,
không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút dòng vốn này:
Sắp tới đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ xuất khẩu từ 80% trở lên, các dự án

đầu tư vào khu công nghiệp không thuộc nhóm A nhưng thuộc danh mục
khuyến khích đầu tư, các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn
đầu tư lớn hơn 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất khẩu từ 50% trở lên sẽ áp dụng
hình thức cấp phép. Điều này, làm giảm thời gian và chi phí tiền bạc đối với
các nhà đầu tư.
Việt Nam đã chấm dứt chế độ 2 giá vào cuối năm 2003 đối với vé máy bay,
và cam kết đến năm 2005 sẽ loại bỏ hoàn toàn chế độ 2 giá đối với phí vận
chuyển đường sắt và đường biển, giá cước viễn thông và áp dụng giá điện 7
cent Mỹ/kwh cho mọi loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, chênh lệch giá điện
giữa nước ngoài và trong nước tư 4-15%, giá quảng cáo cho các công ty nước
ngoài cao gấp 3-5 lần các công ty trong nước là chưa hợp lý và chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế.
25

×