Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
1
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
hậu WTO.Thực trạng và giải pháp
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I : VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN
DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 5
1. Sự cần thiết của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam hiện nay 5
2. Tác động của WTO đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào Viêt Nam 5
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT
NAM HẬU WTO 7
1. FDI và sự gia tăng đột biến sau khi gia nhập WTO 7
2. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đột biến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
qua 10
3. Những hạn chế còn tồn tại 11
3.1. Về luật pháp, chính sách 11
3.2. Về công tác quy hoạch 11
3.3. Về cơ sở hạ tầng 12
3.4. Về nguồn nhân lực 12
3.5. Về xúc tiến đầu tư 12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP WTO 13
3.1. Chính sách thu hút đầu tư 13
3.2. Quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành kinh tế kỹ thuật 13
3.3. Cơ sở hạ tầng 14
3.4. Cơ chế chính sách pháp luật 15
3.5. Cải cách hành chính 17
3.6. Nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp FDI 17
3.7. Xúc tiến đầu tư 18
3.8. Một số giải pháp khác 19
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
3
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 10/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
Thương mại thế giới, đây cũng là thời điểm đánh dấu bước ngoặt phát triển, hội nhập
kinh tế sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu.
Gia nhập WTO là điều kiện cần để Việt Nam thu hút có hiệu quả dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Nhưng làm sao để sử dụng dòng vốn này có hiệu quả để làm cơ sở
cho dòng vốn này tiếp tục tăng lên vẫn đang là một bài toán khó đối với Việt Nam.
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về tác động của WTO tới dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời đánh giá những kết quả và vấn đề còn tồn tại của
Việt Nam khi thu hút dòng vốn này trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay. Từ đó rút ra
những nguyên nhân và đưa ra giải pháp để cải thiện tình hình thu hút vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO
- Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn ở phạm vi nghiên cứu vấn đề vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau
khi gia nhập WTO
* Bố cục của đề tài
- Chương I : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của WTO đến dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
- Chương II : Thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hậu WTO
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
4
- Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam hậu WTO
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
5
CHƯƠNG I : VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA WTO ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM
1. Sự cần thiết của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam hiện nay
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh
tế giai đoạn 2006-2007 là 7.5-8% và đến năm 2013 là 5.5%, nền kinh tế Việt Nam cần
huy động một lượng lớn vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó 65% huy động từ các nguồn
vốn trong nước và 35% huy động từ vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy vốn đầu ư trực
tiếp nước ngoài FDI là nguồn vốn chiếm vị trí quan trọng cần được chú trọng thu huets
và sử dụng có hiệu quả.
Với những tiềm năng kinh tế sẵn có, việc khơi thông dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam là một yêu cầu vô cùng bức thiết để hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội.
Hội nhập kinh tế và đặc biệt là sự kiện gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế WTO là con
đường để Việt Nam có thể tiếp cận và thu hút nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất.
2. Tác động của WTO đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào Viêt Nam
Tác động tích cực đầu tiên mà WTO mang đến là mức độ rủi ro trong quyết định
đầu tư vào Việt Nam sẽ ngày càng giảm mạnh song song với sự mở cửa ngày càng lớn
của nền kinh tế Việt Nam theo lộ trình cam kết với WTO. Khi luật pháp của Việt Nam
càng phù hợp với thông lệ quốc tế ,những rào cản được dỡ bỏ … sẽ mang lại tác động
tích cực thúc đẩy thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tiếp theo.Là thành viên của
WTO, Việt Nam cam kết sẽ tuân thủ toàn bộ những hiệp định và nghị định mang tính
ràng buộc của tổ chức này với nguyên tắc chính là mở cửa thi trường về hàng hóa và dịch
vụ, không phân biệt đối xử giữa các đối tác, thực hiện các quy định về đầu tư, bảo hộ sở
hữu trí tuệ, công khai minh bạch về chính sách, giải quyết các tranh chấp thông qua cơ
quan của WTO . . .Điều này sẽ giúp môi trường kinh doanh tại Việt Nam trở nên hấp dẫn
hơn , tạo lòng tin cho các nhà đầu tư khi đến với Việt Nam.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
6
Tác động tích cực thứ hai có thể kể đến là việc cắt giảm thuế quan nhập khẩu. Tác
động này chủ yếu diễn ra đối với việc nhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu cho sản xuất
hàng tiêu dung trong nước, cũng như để phục vụ tiêu dung tư nhân và chính phủ. Mức
thuế nhập khẩu thấp sẽ có tác động làm giảm chi phí sản xuất dẫn đến giảm mặt bằng giá
cả ở Việt Nam, do đó làm tăng mức hấp dẫn của thi trường Việt Nam đối với các doanh
nghiệp FDI sản xuất hướng xuất khẩu.
Tác động tích cực thứ ba của WTO lên dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam thông qua cam kết tự do hóa thị trường dịch vụ. Đây là một trong những cam
kết mang tính cải cách lớn nhất từ trước đến nay đối với Việt Nam. Tự do hóa ngành dịch
vụ sẽ có tác động mạnh đến FDI. Đặc biệt phần lớn những ngành dịch vụ bị đóng cửa/hạn
chế chặt chẽ từ trước đến nay sẽ được mở rộng và là mảnh đất màu mỡ cho các nhà đầu
tư nước ngoài khai thác. Bên canh đó, tự do hóa ngành dịch vụ mà kết quả là tính cạnh
tranh được nâng cao sẽ dẫn đến năng suất trong các ngành này được cải thiện mạnh mẽ.
Do dịch vụ là một mắt xích quan trọng liên kết toàn bộ các ngành kinh tế khác trong nền
kinh tế nên nó cũng góp phần làm tăng năng suất của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện đáng
kể môi trường đầu tư, giảm chi phí và thời gian sản xuất tại Việt Nam. Điều này cũng tác
động tích cực đến thu hút FDI hướng xuất khẩu như tác dụng giảm thuế nhập khẩu nói
trên.
Hơn thế nữa, WTO sẽ còn nhiều tác động trực tiếp và tích cực khác lên việc thu hút
FDI vào Việt Nam thông qua việc xóa bỏ hoàn toàn các hạn chế về lượng (quota) của Mỹ
và EU hay các nước thành viên khác áp đặt lên các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
như dệt may, thủy sản, da giầy, đồ gỗ…chừng nào Việt Nam không vi phạm các quy định
về gian lận thương mại và bán phá giá.
Sở hữu một lực lượng lao động dồi dào với trình độ tương đối, chi phí cạnh tranh
với một nền chính trị ổn định thì Việt Nam ngày càng có sức hút đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
7
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM HẬU WTO
Việt Nam có môi trường tự nhiên thuận lợi, môi trường chính trị - xã hội ổn định, hệ
thống chính sách, pháp luật đang dần được điều chỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, minh bạch với thủ tục đầu tư đơn giản, thuận lợi và nhanh chóng cho các nhà đầu
tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng
mặc dù chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho phát triển kinh tế nói chung và thu hút FDI
nói riêng, tuy nhiên hiện nay cũng đang được Chính phủ rất quan tâm để đầu tư phát
triển.
1. FDI và sự gia tăng đột biến sau khi gia nhập WTO
Qua biểu đồ có thể dễ dàng nhận thấy mức tăng đột biến của FDI vào Việt Nam kể
từ sau khi gia nhập WTO. Nếu như năm 2006, vốn FDI vào Việt Nam chỉ dừng lại ở con
số khiêm tốn khoảng 12 tỷ USD , thì đến 2007 con số đó đã tăng lên khoảng 21 tỷ USD
và đỉnh điểm là năm 2008 với thành tích ấn tượng là hơn 71 tỷ USD. Cho đến 2009, mặc
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
8
dù cả thế giới đang chìm trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì lượng FDI chảy
vào Việt Nam vẫn đạt khoảng 22 tỷ USD, tuy rằng đã có sự sụt giảm mạnh về nguồn vốn
FDI nhưng trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu thì đây vẫn là một con số ấn
tượng.
Trong giai đoạn 1998-2009 Việt Nam đã thu hút được 12.575 dự án FDI với tổng số
vốn 194,4295 tỷ USD và đến cuối năm 2011, số dự án FDI thu hút được đã lên đến
13.440 dự án tương đương số vốn FDI thu thút đạt 199.078 tỷ USD. Như vậy chỉ trong 3
năm gần đây ( từ 2009-2011) thì số dự án FDI đã tăng 6.8% so với giai đoạn 10 năm
trước đây, tổng số vốn FDI tăng 2.4%.
Đây là những con số khá ấn tượng bởi nó không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam mà nó còn cho thấy sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài,
trong đó có những đối tác lớn như Mỹ và EU, đối với thị trường còn mới mẻ và đầy tiềm
năng này.
Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô vốn đăng ký, cơ cấu FDI theo ngành, lĩnh
vực, theo đối tác đầu tư và theo vùng lãnh thổ tiếp tực có những chuyển biến tích cực.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
9
Trong năm 2006 vốn FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng,
chiếm tới 69% và 28% vào lĩnh vực dịch vụ, còn lại là nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tuy
nhiên đến năm 2011 – 4 năm sau gia nhập WTO – thì cơ cấu FDI đã có sự chuyển biến rõ
rệt. Vốn FDI vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản và công nghiệp và xây dựng đều
sut giảm chỉ còn 58%, và 1%. Ngược lại, vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ lại tăng
mạnh, chiếm 41 %, gần gấp đôi năm 2006. Như vậy có thể thấy xu hướng đầu tư đã bắt
đầu chú trọng hơn tới lĩnh vực dịch vụ với sự xuất hiện của một số dự án quy mô lớn
trong lĩnh vực bất động sản, cảng biển. Điều này sẽ gps phần năng cao chất lượng khu
vực dịch vụ bao goomg tài chính ngân hàng, bảo hiểm… góp phần thúc đẩy sự phát triển
của một số ngành kinh tế trong thời gian tới. Điều này cũng phù hợp với sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam là hướng tới phát triển dịch vụ.
Tính đến tháng 9/2013 đã có tới 872 dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
được cấp chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 9.29 tỷ USD, bằng 92.7% về số
dự án và 134.9% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2012. Các nhà đầu tư nước ngoài
đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút
được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 400 dự án đầu tư đăng ký mới,
tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 12,969 tỷ USD, chiếm 86,4% tổng vốn đầu tư đăng
ký. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
10
và tăng thêm là 588,11 triệu USD, chiếm 4,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ ba
thuộc hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ với 116 dự án đầu tư mới, tổng vốn
đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 380,59 triệu USD.
Có 50 tỉnh, thành phố đã nhận được nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong năm nay.
Trong đó, với sự điều chỉnh tăng 2,8 tỷ USD vốn đầu tư của dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn,
Thanh Hóa là địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất với 2,9 tỷ USD vốn đăng ký mới và
tăng thêm, chiếm 19,5% tổng vốn đầu tư. Thái Nguyên đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 2,15 tỷ USD, chiếm 14,4%. Hải Phòng đứng thứ 3 với tổng số
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 1,94 tỷ USD, chiến 12,9% vốn đăng ký. Theo thứ tự,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore đang là 3 quốc gia có nhiều vốn FDI vào Việt Nam nhất
tính đến thời điểm hiện tại. Vốn đăng ký mới và tăng thêm của 3 quốc gia này đang ở con
số 11,3 tỷ USD, chiếm đến 75,4% vốn FDI trong 9 tháng.
2. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đột biến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
thời gian qua
Nguyên nhân chính là do có nhiều tác động từ việc gia nhập WTO, gia nhập WTO
có tác động tích cực đến các yếu tố sau:
Thứ nhất, việc gia nhập WTO đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế về kinh tế, chính trị và ngoại giao… Các đối tác thương mại đã dánh gia
Việt Nam như một đối tác quan trọng và giaiuf tiềm năng của khu vực Đông Nam Á. Vai
trò của nước ta trong các hoạt động của WTO, ASEAN, APEC, ASEM và các tổ chức
quốc tế ngày càng được nâng cao. Đặc biệt việc trở thành ủy viên không thường trực Hội
đồng bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009 đã chứng tỏ uy tín quốc tế ngày càng
được nâng cao của Việt Nam.
Thứ hai, việc điều chỉnh thể chế kinh tế, hoàn thiện từng bước khung pháp lý, xóa
bỏ các rào cản và tính minh bạch trong chính sách kinh tế, thương mại, cải thiện môi
trường kinh doanh đã làm tăng hiệu quả và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững hơn.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
11
Thứ ba, do việc điều chỉnh chính sách kinh tế theo các cam kết quốc tế, môi trường
kinh doanh và đầu tư trở nên thông thoáng và minh bạch hơn dẫn đến sự gia tăng luồng
vốn FDI vào Việt Nam. Điều này phản ánh qua sự tăng đột biến về vốn FDI vào Việt
Nam trong ba năm sau gia nhập WTO và cho đến nay, qua đó cho thấy niềm tin của các
nhà đầu tư nước ngoài vào tiến trình hội nhập, mở cửa thị trường cũng như vào triển vọng
và tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam, tin tưởng vào sự ổn định chính trị, xã hội
và những quyết sách tích cực và hiệu quả của chính phủ Việt Nam trong việc đối phó với
những khó khăn hiện nay.
Thứ tư, việc mở cửa thị trường dịch vụ giúp phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng
cao trình độ công nghệ cho các nhà sản xuất dẫn tới việc tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài. Mặt khác, thông qua liên doanh hợp tác với nước ngoài các doanh nghiệp Việt
Nam cũng được tăng cường thêm về vốn, trình độ quản lý nhân sự và phát triển công
nghệ.
3. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thuân lợi thì Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
trong việc thu hút vốn FDI mà chủ yếu nguyên nhân là :
3.1. Về luật pháp, chính sách
Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư, kinh doanh vẫn còn một số điểm thiếu
đồng bộ giữa các bộ luật chung và luật chuyên ngành. Vì vậy trên thực tế vãn tạo ra các
cách hiểu khác nhau gây nhiều khó khăn cho việc xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư
cũng như hướng dẫn các doanh nghiệp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai dự án.
3.2. Về công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch lãnh thổ, ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm còn yếu và thiếu, đặc
biệt trong bối cảnh phân cấp triệt để về việc cấp pháp và quản lý đầu tư ở các địa phương,
dẫn đến mất cân đối chung. Nhiều địa phương cấp phép tràn lan, khai tăng vốn đăng ký
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
12
của dự án để có thành tích, để cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến tình trạng cùng cấp quá nhiều
giấy phép cho các dự án có cùng một loại sản phẩm mà không đến khả năng thị trường
gây dư thừa, lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp.
3.3. Về cơ sở hạ tầng
Sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào là nhân tố quan trọng gây
tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư. Thông thường các nhà đầu tư tính toán, thực hiện tiến
độ xây dựng công trình dự án theo tiến độ công trình hạ tầng ngoài hàng rào để tránh tình
trạng công trình dự án xây dựng xong không đưa vào vận hành được do hệ thống cơ sở hạ
tầng ngoài hàng rào không đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là hệ thống cấp điện, nước, đường
giao thông, cảng biển phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất – nhập khẩu hàng hóa.
3.4. Về nguồn nhân lực
Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và
kỹ sư ngày càng rõ rệt, không chỉ xảy ra ở các khu kinh tế mới hình thành mà còn ở cả
những trung tâm công nghiệp lớn.
3.5. Về xúc tiến đầu tư
Công tác xức tiến đầu tư trong thời gian qua còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên
nghiệp, chưa thực sự hiệu quả, nội dung và hình thức chưa phong phú, còn chồng chéo,
mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực. Chủ yếu là do Việt Nam chưa có một chiến lược tổng
thể về xức tiến đầu tư, làm cho công tác xúc tiến đầu tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, có
tính hệ thống. Trình độ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn hạn chế, thiếu cơ sở vật
chất và điều kiện hoạt động. Công tác quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương trong công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự hiệu quả, nhiều nội dung
chưa được xác định rõ rang do còn thiếu một văn bản pháp luật quy định cụ thể về vấn đề
này.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
13
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH GIA NHẬP WTO
3.1. Chính sách thu hút đầu tư
Cần thu hút và sử dụng có lựa chọn nguồn FDI hơn là chạy theo số lượng, cần tính
đến hiệu quả kinh tế và sự tăng trưởng bền vững cũng như đảm bảo về môi trường.
Hướng FDI vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghệ cao, ít
tiêu tốn năng lượng, không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thời gian gần
đây, đặc biệt từ năm 2007, FDI hướng quá nhiều vào bất động sản, sân golf, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ dẫn tới bất ổn cho nền kinh tế. Thực tế khủng hoảng tài chính ở Châu Á và
gần đây ở Mỹ đã chứng minh điều này.
Cần tạo ra sự liên kết giữa khu vực FDI với các ngành sản xuất nội địa để tạo ra
chuỗi liên kết sản xuất và thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển cũng như tạo ra các ngành
phụ trợ để hạn chế nhập khẩu các thiết bị hay bộ phận mà Việt Nam có thể tự sản xuất
được. Bên cạnh đó, cũng cần có định hướng về quy hoạch phát triển các doanh nghiệp
Việt Nam theo lĩnh vực và theo nhóm ngành liên kết với khu vực FDI dựa trên thế mạnh
và lợi thế so sánh của từng khu vực và từng địa phương để thu hút và sử dụng có hiệu quả
vốn FDI lâu dài.
3.2. Quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành kinh tế kỹ thuật
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định
kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công
tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp
với các cam kết quốc tế.
- Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
14
quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm
đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
3.3. Cơ sở hạ tầng
- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp tại các địa
phương, đặc biệt chú trọng hình thành các khu công nghệ cao thu hút đầu tư nước ngoài
để nâng cao hiệu quả của khu vực FDI. Cần có giải pháp khuyến khích và thu hút FDI
vào các địa phương trong cả nước, trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh, lợi thế so sánh
của từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép quá tải
về hạ tầng cho các đô thị.
- Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu
hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối
đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải
rắn, nước thải ); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc- Nam, hai hành lang
kinh tế Việt Nam- Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là
đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc,
đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt
quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; sản xuất và sử
dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các
dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch
vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh của
hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế
như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện
- Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết của ta
với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn hóa- y tế- giáo
dục, bưu chính- viễn thông, hàng hải, hàng không.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
15
3.4. Cơ chế chính sách pháp luật
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội
dung không đồng bộ, thiếu nhất quán về chính sách thương mại, chính sách đầu tư, chính
sách công nghiệp… bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu
đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO. Như việc liên quan đến
Luật đầu tư năm 2005, nhiều quy định trong về thủ tục đầu tư chưa đảm bảo tính minh
bạch, rõ ràng như thủ tục ưu đãi đầu tư, thủ tục thẩm tra với dự án đầu tư có điều kiện ;
quy định về việc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư là không
hợp lý: thẩm quyền xem xét, quyết định thực tế là của Bộ Kế hoạch đầu tư nhưng Thủ
tướng lại là người chịu trách nhiệm. Mặt khác trong khi Luật Doanh nghiệp tìm cách hạn
chế cấp phép, gia tăng hậu kiểm, buộc doanh nghiệp tuân thủ kỷ luật báo cáo và bị giám
sát thường xuyên thì Luật Đầu tư duy trì tư duy truyền thống, kiểm tra ngay từ khi tổ
chức thực hiện dự án, duy trì kiểm soát khi đăng ký đầu tư, dự án đầu tư nước ngoài nhỏ
hơn 300 tỉ đồng phải đăng ký, lớn hơn 300 tỉ đồng để cấp phép đầu tư…
- Sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và
kinh doanh. Các Bộ, ngành chủ động sửa đổi, bổ sung các nội dung thuộc thẩm quyền
(Quy định về mã ngành, yêu cầu về hợp pháp hóa lãnh sự, hệ thống biểu mẫu báo cáo, cơ
chế hậu kiểm, giám sát đầu tư…); và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Như đối
với những ngành, nghề kinh doanh người đầu tư nước ngoài bị hạn chế dưới hình thức
hạn chế sở hữu, hạn chế về phạm vi kinh doanh thì những điều kiện về quyền kinh
doanh được xem xét ngay khi đăng ký kinh doanh. Chẳng hạn về hạn chế tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, thì chỉ những doanh nghiệp có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
không vượt quá tỷ lệ khống chế tối đa mới được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó.
Và khi đã được quyền kinh doanh, thì doanh nghiệp đó đương nhiên được quyền thực
hiện các dự án đầu tư triển khai hoạt động kinh doanh ngành, nghề đó. Làm rõ hơn ý
nghĩa pháp lý của giấy chứng nhận đầu tư và đơn giản hoá trình tự và thủ tục đầu tư
- Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời
phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
16
dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong thời gan gần đây có
liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công
trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm
việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công
nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều
đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển
khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất khu công nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa
quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU,
Hoa Kỳ.
- Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy
định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam
kết quốc tế của Việt Nam.
- Nhà nước cần tăng cường năng lực đội ngũ làm chuyên môn, chuyên trách về
những lĩnh vực như thuế hoặc kiểm soát giá. Cụ thể là mỗi chuyên viên cần được đào tạo
về chuyên môn, trang bị phương tiện làm việc tốt hơn nhằm nắm bắt và cập nhất kịp thời
về giá cả thị trường thế giới.
- Công việc kiểm tra kiểm soát giá cả phải được tiến hành thường xuyên, nhằm
tránh tình trạng các doanh nghiệp FDI lách luật. Đội ngũ thực hiện công việc này phải tận
tâm, trong sạch và họ phải được trả lương xứng đáng để tránh tình trạng móc ngoặc với
doanh nghiệp trong vấn đề chuyển giá.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết
mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Nhằm khắc phục tình trạng chia cắt trong quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường cần liên kết nhau để nâng cao chất lượng khu
vực FDI theo hướng phát triển bền vững, tạo ra cơ chế kinh tế thông thoáng dễ tiên liệu
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
17
cho các nhà đầu tư trong điều kiện xây dựng cộng đồng kinh tế khu vực và hội nhập quốc
tế sâu rộng.
3.5. Cải cách hành chính
- Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc
phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng
cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp
luật về đầu tư.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài.
- Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước
ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống
nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .
- Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và địa
phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.
3.6. Nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp FDI
Giá nhân công rẻ, nguồn nhân lực dồi dào đã từng là lợi thế so sánh của Việt Nam
khi thu hút FDI. Nhưng lợi thế này đang mất dần đi. Chính vì vậy, lợi thế ở nguồn nhân
lực sẽ được khai thác ở khía cạnh nhân lực có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, có kinh
nghiệm quản lý, sẵn sàng đáp ứng được với trình độ công nghệ mới và hiện đại. FDI là
một kênh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cần chủ động phát triển nguồn
nhân lực của Việt Nam theo hướng chuyên môn hoá, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có
kỹ thuật, tay nghề và trình độ quản lý tốt để chủ động hơn, sẵn sàng nắm bắt và tiếp nhận
công nghệ ở trình độ cao. Thực tế hiện nay, Việt Nam chưa đáp ứng đủ số lượng lao động
có trình độ cao theo yêu cầu của khu vực FDI nói riêng và nhu cầu của xã hội nói chung.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
18
- Ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang
tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo
từ các nguồn vốn khác nhau.
- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành
mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
+ Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong
tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao
động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho
người lao động.
+ Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương
được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
3.7. Xúc tiến đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa
quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm
như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản
- Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh
mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển địa phương,
ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
- Nghiên cứu việc xây dựng Văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm
tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức
thực hiện các hoạt động Xúc tiến đầu tư.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
19
- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mô hình cơ quan Xúc tiến đầu tư ở các địa
phương để có cơ sở trong việc hướng dẫn các địa phương tổ chức cơ quan Xúc tiến đầu
tư hiệu quả hơn.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói
riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ
mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN; tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến
đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp cao Đảng,
Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá môi trường đầu tư Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ và
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư- thương mại- du lịch; khẩn trương triển khai
việc thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm theo kế hoạch.
- Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp trang
thông tin điện tử về FDI cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư bằng một số ngôn
ngữ đáp ứng nhu cầu của số đông nhà đầu tư (tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng
Hàn, tiếng Nga)
3.8. Một số giải pháp khác
- Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các định
hướng ưu tiên, đặc thù, phù hợp thực tế để dần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền
trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn nói riêng và cả nước
nói chung.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng
nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.
- Cần chú trọng phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, song điều đó không
có nghĩa là không chú trọng thu hút FDI vào phát triển các ngành sản xuất tư liệu sản
xuất, công nghiệp nặng. Phải xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý, tập trung thu
hút FDI vào các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật, vốn cao do các sản phẩm công nghiệp
nhẹ sử dụng nhiều lao động mất khả năng cạnh tranh quốc tế.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
20
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các bộ, ngành với
các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn của các dự án đang hoạt
động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ và nhằm tiếp tục củng cố
lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tạo hiệu
ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
- Các chính sách của Chính phủ Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
chuyển đổi hoạt động các tổng công ty, tập đoàn đặc biệt là thông qua việc bán một số
doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ tạo dòng cho vốn FDI chảy mạnh
vào Việt Nam.
- Tăng năng lực về R&D (nghiên cứu và phát triển) của doanh nghiệp trong nước để
tăng khả năng hấp thụ công nghệ mới và thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua
nhiều biện pháp. Chẳng hạn Nhà nước hỗ trợ đào tạo cán bộ R&D của doanh nghiệp bằng
cách tài trợ các chương trình trao đổi chuyên gia giữa các viện nghiên cứu, trường đại
học và doanh nghiệp; thực hiện các chương trình nghiên cứu (ngành, sản phẩm mới) có
sự tham gia và đồng tài trợ của các bên cùng hưởng lợi.
Luôn cập nhập, phân tích và xử lý thông tin về các công ty lớn, nhất là công ty có
khả năng về R&D hàng đầu trên thế giới, cũng như nghiên cứu chiến lược, kế hoạch về
chuyển giao công nghệ, về phạm vi hoạt động và về đổi mới công nghệ của các công ty
này. Việc này cần khuyến khích các tổ chứ, doanh nghiệp quan tâm, nhưng cũng cần giao
cho một cơ quan nhất định để theo dõi và phân tích có hệ thống. Đồng thời cần học tập
kinh nghiệm của các nước về thu hút các công ty nước ngoài có tiềm năng về công nghệ.
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
21
KẾT LUẬN
Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhìn nhận như là một trong
những trụ cột tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, nhất là sau khi gia nhập WTO. Nhờ có
sự đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trong nhiều năm qua và được biết đến là quốc gia phát triển năng động, đổi mới, thu hút
được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan
trọng nếu được sử dụng có hiệu quả cao và tạo được sự phát triển bền vững. Do đó,
Chính phủ nên thu hút, sử dụng FDI một cách có lựa chọn, khuyến khích đầu tư vào
những ngành nền kinh tế thực sự cần và phát triển đảm bảo tính bền vững về dài hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đ
ầ
u tư tr
ự
c ti
ế
p nư
ớ
c ngoài vào Vi
ệ
t Nam h
ậ
u WTO.Th
ự
c tr
ạ
ng và gi
ả
i pháp
22
1. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
2. Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư: www.fia.mpi.gov.vn
3. Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh:
www.hid.hochiminhcity.gov.vn
4. www.vietpartners.com
5. Kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.vn
6. Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh: www.pso.hochiminhcity.gov.vn
7. www.imf.org
8. www.oecd.org
9. Luật đầu tư 2005- Nhà xuất bản Thống kê
10. Sách “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam- các yếu tố quyết định và những tác
đọng”- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia