Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát triển KTTN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.6 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
Lời mở đầu 2
Nội dung chính 3
I. Những vấn đề lý luận về KTTN 3
1. Quan niệm và đặc điểm của KTTN 3
2. Tính tất yếu khách quan sự tồn tại và phát triển
KTTN trong nền KTTT 4
3. Bài học lịch sử về phát triển KTTN rút ra từ kinh nghiệm
của một số nớc trên thế giới 5
II. Thực trạng của KTTN Việt Nam trong quá trình hình
thành và phát triển KTTT định hớng XHCN 8
1. Tiến trình phát triển 8
a. Thời kỳ trớc đổi mới 8
b. Thời kỳ đổi mới 9
2. Đánh giá chung thực trạng của KTTN. 11
a. Thành tựu 11
b. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. 15
III. Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy KTTN Việt
Nam trong nền KTT định hớng XHCN 17
Kết luận 19
Danh mục tài liệu tham khảo 20
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LI M U
Trong nhiu nm tr li õy, ton cu húa kinh t l mt trong nhng
ti ginh c nhiu s quan tõm nht ca cỏc quc gia trờn th gii. Tiến trỡnh
hi nhp diễn ra nhanh chúng v ngy cng a dng hoỏ di nhiu hỡnh thc
ó lm tc phỏt trin kinh t th gii tng trng v bin i mt cỏch chúng
mt. Kộo theo ú l s thay i c v cht lng v s lng ca cỏc thnh
phn kinh t (trong ú cú kinh t t nhõn(KTTN)) nhiu quc gia.


KTTN không chỉ có tiếng nói quyết định đến sức mạnh kinh tế của hầu hết
các quốc gia mà còn trở thành một lực lợng kinh tế có ý nghĩa chính trị toàn cầu.
Phát triển khu vực KTTN cũng có nghĩa là bảo tồn tính đa dạng phong phú của
đời sống kinh tế, xem nó nh là nguồn gốc của mọi sự phát triển.
Trong bối cảnh đó, Vit Nam ó v ang tng bc i mi ton din nn
kinh t bt kp vi nhng bin chuyn khụng ngng ca th trng quc t.
Chúng ta ang phỏt trin nn kinh t hng hoỏ nhiu thnh phn vn hnh theo
c ch th trng cú s qun lý ca Nh nc, nh hng XHCN. Theo ú,
nu khụng cú kinh t nh nc s khụng cú nh hng XHCN nhng nu
khụng cú KTTN cng s khụng cú kinh t th trng.
Mt khỏc, vic gia nhp t chc thng mi th gii WTO (7/11/2006)
ó to mt bc ngot ln trong tin trỡnh hi nhp ca kinh t nc ta vo nn
kinh t khu vc v th gii, s hi nhp ú s ngy cng din ra ton din v
sõu rng hn. Cng cú ngha rng, khu vc kinh t t nhõn l khu vc m cuc
hi nhp s tỏc ng trờn din rng v rt a dng. Nhiu c hi cng nh
nhng thỏch thc mi s n, vỡ vy, nu khu vc kinh t ny khụng c quan
tõm v u t mt cỏch kp thi, ỳng mc thỡ s rt d b thua thit trong cuc
chi m trc mt l s thua thit trờn chớnh sõn nh.
Vỡ vy em la chn ti nghiờn cu:
Phát triển KTTN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Bài viết đa ra cái nhìn tổng quát về KTTN, nhằm khẳng định vai trò của
thành phần kinh tế này trong nền KTTT định hớng XHCN. Đánh giá những thành
tựu và hạn chế của thành phần này trong thời gian qua, từ đó tìm ra một số giải
pháp thích hợp cho những bớc phát triển tiếp theo.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung chính
I. Những vấn đề lý luận về KTTN.
1.Quan niệm và đặc điểm củaKTTN.
*Quan niệm về KTTN.

Xột v ngun gc, KTTN c hỡnh thnh da trờn hỡnh thc s hu
t nhõn v t liu sn. nc ta hin nay, KTTN bao gm ba hỡnh thc
c bn sau:
- Kinh t cỏ th: L hỡnh thc kinh t da trờn t hu nh v t liu
sn xut v kh nng lao ng ca bn thõn ngi lao ng v gia ỡnh.
- Kinh t tiu ch: Cng l hỡnh thc kinh t da trờn t hu nh
v t liu sn xut nhng cú thuờ mn lao ng, tuy nhiờn, thu nhp vn
ch yu da vo sc lao ng v vn ca bn thõn v gia ỡnh.
- Kinh t t bn t nhõn: L hỡnh thc kinh t m sn xut, kinh
doanh da trờn c s chim hu t nhõn t bn ch ngha v t liu sn
xut v búc lt sc lao ng lm thuờ. Trong thi kỡ quỏ lờn ch ngha
xó hi nc ta hin nay, kinh t t bn t nhõn cũn cú vai trũ ỏng k
xột v phng din phỏt trin lc lng sn xut, xó hi hoỏ sn xut
cng nh v phng din gii quyt cỏc vn xó hi.
Túm li, KTTN l hỡnh thc kinh t t nhiờn ca quỏ trỡnh phỏt
trin xó hi, nú l thnh phn kinh t c tn ti v an xen vi cỏc thnh
phn kinh t mi to thnh c cu kinh t nhiu thnh phn trong TKQ
lờn XHCN nc ta.
*Đặc điểm của KTTN.
- Sở hữu: tồn tại gắn với sở hữu t nhân về t liệu sản xuất( t hữu nhỏ
của các hộ cá thể, tiểu chủ, sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa).
- Cơ cấu: gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân.
- Hình thức: tồn tại dới dạng các hộ kinh doanh cá thể, các hộ kinh
doanh tiểu chủ, doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần mà vốn thuộc sở hữu t nhân.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phân phối: gồm những hình thức phân phối đặc thù gắn với sở hữu
t nhân: với ngời lao động phân phối theo quyền sỡ hữu sức lao động( theo
giá trị sức lao động), với ngời chủ thì phân phối theo tài sản và vốn, phân

phối theo năng lực kinh doanh.
2. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển KTTN trong
nền KTTT.
KTTT c hiu l trỡnh phỏt trin cao ca kinh t hng hoỏ,
trong ú ton b cỏc yu t u vo v u ra ca sn xut u
thụng qua th trng. Kinh t hng hoỏ v KTTT khụng ng nht vi
nhau do khỏc nhau v trỡnh phỏt trin nhng v c bn, chỳng li cú
cựng ngun gc v cựng bn cht.
KTTN là hình thức kinh tế tự nhiên của quá trình phát triển xã hội,
tồn tại và phát triển ngoài ý muốn chủ quan của các nhà chính trị cho dù họ
đại diện cho bất kỳ lực lợng xã hội nào, hoặc nhân danh ai, hoặc với mục
đích nhân đạo hay cao cả đến đâu đi chăng nữa. Chừng nào còn cần đến
KTTN nh một phơng tiện hữu hiệu để xây dựng và kiến tạo cuộc sống của
mình và đồng loại, thì KTTN còn tồn tại nh một hành trang của con ngời
trong tiến trình đi tới tơng lai.
KTTN l mt b phn trong nn KTTT nh hng XHCN, vỡ vy
s tn ti v phỏt trin ca nú cng l tt yu khỏch quan trong nn kinh
t nc ta. Trong nền KTTT mở, quốc gia nào có nền KTTN tham gia
nhiều nhất, đầy đủ và sâu sắc nhất vào nền kinh tế toàn cầu thì quốc gia đó
càng có u thế cạnh tranh. Do đó, Vit Nam mun phỏt trin nn KTTT thỡ
khụng th xoỏ b KTTN - yu t to nờn c ch th trng v cnh tranh
trong nn kinh t.
KTTN c xỏc nh l ngun lc quan trng thỳc y s phỏt
trin KTTT nc ta, nú cựng vi nhng thnh phn kinh t khỏc hỡnh
thnh nờn c cu kinh t quc dõn a dng Vit Nam. Ngy nay, khu
vc kinh t tr trung, nng ng ny ang vn hnh theo c ch th
trng cú s qun lý ca Nh nc ng thi cng ang tng bc m
ca, hi nhp vi th trng khu vc v th gii.
3. Bài học lịch sử rút ra từ kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Bài học rút ra từ t tởng của Lênin về sự cần thiết phát triển kinh tế
t nhân trong thời kỳ chính sách kinh tế mới.
Vận dụng lý luận của CácMác vào điều kiện cụ thể của nớc Nga,
V.I.Lênin đã hoạch định kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc Nga.
Kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội của V.I.Lênin có liên quan chăt
chẽ với chính sách kinh tế mới của ông.
Sau Cách mạng tháng 10, Lênin cùng chính quyền Xô Viết đã bắt tay
ngay vào việc thực hiện kế hoạch xây dựng CNXH ở Liên Xô. Nhng công
cuộc đã bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918 - 1920. Trong thời kỳ này,
Lênin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến. Chính sách này đã đóng
góp vai trò quan trọng trong thắng lợi của nhà nớc XôViết. Nhờ đó mà
quân đội đủ sức chiến thắng kẻ thù, bảo vệ đợc nhà nớc non trẻ của mình.
Tuy nhiên khi hoà bình lập lại, chính sách này không còn phù hợp nữa, nó
trở thành nhân tố kìm hãm lực lợng sản xuất và khủng hoảng kinh tế chính
trị diễn ra rất sâu sắc trên nớc Nga. Điều đó đòi hỏi phải có một chính sách
kinh tế thích ứng thay thế. Và chính sách kinh tế mới ra đời.
Trong chính sách kinh tế mới, một nội dung quan trọng đó là sử
dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ nh
khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công,
khuyến khích kinh tế t bản t nhân Nh vậy là trong chính sách này, Lênin
đã rất coi trọng sự phát triển của KTTN trong sự phát triển của đất nớc
Xôviết. Ngời đã coi khu vực kinh tế này là các thành phần kinh tế cơ bản
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong điều kiện chính quyền Nhà nớc
thuộc về tay giai cấp vô sản, sự phát triển KTTN không dẫn đến sự phục
hồi của chủ nghĩa t bản nhà nớc nếu nhà nớc biết cách sử dụng và điều tiết
nó hớng theo mục tiêu của mình. Và ngời cho rằng những ngời muốn xoá
bỏ KTTN trong thời kỳ quá độ là dại dột và tự sát. Dại dột là vì về ph-
ơng diện kinh tế, chính sách ấy không thể nào thực hiện đợc,tự sát là vì
những ngời nào định thi hành chính sách nh thế nhất định sẽ bị phá sản.

*Kinh nghiệm phát triển KTTN của Trung Quốc trong bối cảnh hội
nhập.
Trung Quốc là một dẫn chững cụ thể và tiêu biểu nhất cả trên phơng
diện lý luận và thực tiễn về một mô hình phát triển KTTT XHCN có KTTN
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc xem là yếu tố cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Thành
công kinh tế nhờ tích cực mở cửa từ sau Đại hội VIII Đảng Cộng Sản Trung
Quốc và đặc biệt là nhờ kinh nghiệm phát triển khu vực KTTN từ năm 1985
trở lại đây đợc xem là tấm gơng mới cho tất cả các nớc đang phát triển tích
cực hội nhập vào quốc tế bằng con đờng CNH hớng vào xuất khẩu. Trong
đó có nớc ta.
KTTN cũng là lực lợng chủ yếu thúc đẩy tiến trình cải cách kinh tế ở
Trung Quốc đồng thời cũng góp phần thu hẹp chênh lệch giàu nghèo đang
ngày càng nghiêm trọng hiện nay.
Kể từ Đại hội XIV Đảng Cộng sản Trung Quốc xác định vai trò địa vị
của KTTN Trung Quốc trong nền kinh tế quốc dân, tiếp đó Trung Quốc cho
phép Đảng viên làm kinh tế và kết nạp các chủ hộ t nhân cũng nh hộ kinh tế
cá thể vào Đảng Cộng sản, tới nay KTTN và kinh doanh của hộ cá thể đã có
bớc phát triển mạnh mẽ, trở thành bộ phận có sức sống nhất trong nền kinh
tế quốc dân với sự đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế đất nớc cũng
nh giải quyết việc làm. KTTN cũng là lực lợng chủ yếu thúc đẩy tiến trình
cải cách kinh tế ở Trung Quốc, đồng thời cũng góp phần thu hẹp chêng lệch
giàu nghèo đang ngày càng nghiêm trọng hiện nay.
Cuối tháng 6/2006, Trung Quốc tổ chức một đoàn kinh tế tiến hành
phỏng vấn, trao đổi với gần 400 chủ xí nghiệp cá nhân, đồng thời gửi phiếu
thăm dò đến hơn 2400 xí nghiệp t nhân về đánh giá vai trò của KTTN cũng
nh vấn đề và thách thức mà họ gặp phải để từng bớc tháo gỡ khó khăn, đa
xí nghiệp t nhân lên bớc phát triển mới.
Số liệu thống kê của Trung Quốc cho biết hiện nay có trên 1,3 triệu

xí nghiệp t nhân với vốn đăng ký trên 817 tỷ nhân dân tệ (NDT), đó là cha
kể đến hàng chục triệu hộ kinh doanh cá thể. Kể từ 1980 đến nay, tốc độ
tăng trởng bình quân hàng năm giá trị sản lợng KTTN tới 71%. Hàng năm
tỷ lệ giải quyết việc làm tăng tới 41%. Báo cáo của công ty tài chính quốc
tế (IFC) cho biết KTTN Trung Quốc là lực lợng chủ yếu thúc đẩy sự phát
triển của Trung Quốc, nhất là tăng thu nhập quốc dân và giải quyết việc
làm, từ đó giảm nhẹ đợc những ảnh hởng tiêu cực của công cuộc cải cách
kinh tế của Trung Quốc. Các nhà kinh tế trung Quốc đều cho rằng: Sự xuất
hiện của KTTN là kết quả quan trọng nhất trong tiến trình cải cách của
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trung Quốc, vì KTTN đã phát huy vai trò quan trọng và có đóng góp to lớn
làm GDP của Trung Quốc tăng lên. Chính vì vậy, tháng 3/1999 Trung Quốc
đã đa thành phần KTTN vào hiến pháp, đợc nhà nớc bảo hộ.
Sự phát triển của KTTN Trung Quốc có 5 đặc điểm:
- Một là, KTTN đã trỗi dậy từ những địa phơng và khu vực có ngành
nghề truyền thống, có làng nghề lâu năm, nhất là những xí nghệp gia đình
và hơng trấn, đại biểu là thành phố Vô Tích, Tô Châu, Thờng Châu.
- Hai là, có sự hỗ trợ tích cực của Hoa kiều từ nớc ngoài, nhất là từ
Hồng Công, Ma Cao, Đài Loan, bắt đầu từ các thành phố mở cửa ven biển,
lấy đó làm bàn đạp tiến sâu vào nội địa.
- Ba là, phát triển cơ bản theo đúng quy luật của KTTT, nhng lúc đầu
vẫn phải dựa vào kinh tế công hữu làm chủ đạo.
- Bốn là, KTTN đã phát triển vào lĩnh vực khoa học kỹ thụât cao đại
biểu là khu công nghệ cao Trung Quan Thôn ở Bắc Kinh.
- Năm là, một số xí nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ đã chuyển sở
hữu sang KTTN, từ đó làm cho đội ngũ KTTN ngày càng hùng mạnh, làm
ăn hiệu quả, có sức cạnh tranh.
KTTN Trung Quốc phát triển vững chắc và đạt đựơc thành tựu nh
vậy là do đợc đảm bảo bằng luật pháp. T tởng cải cách của lãnh đạo thông

thoáng, nhận thức về KTTN và hộ cá thể đã có chuyển biến căn bản, xoá bỏ
những định kiến trớc đây, nhất là trong đại hội XV năm 1997, Đảng Cộng
sản Trung Quốc đã coi KTTN và hộ cá thể là một bộ phận quan trọng hợp
thành của kinh tế quốc dân, tiếp đó tháng 3/1999 Trung Quốc đã sửa lại
hiến pháp, trong đó có bảo hộ KTTN.
Để giải quyết những thách thức với KTTN hiện nay, Trung Quốc đã có
một số biện pháp tạo điều kiện hơn nữa cho xí nghiệp t nhân nh:
- Một là nhà nớc phải đa KTTN vào quy hoạch phát triển 5 năm của
nhà nớc.
- Hai là, nhà nớc cần có hỗ trợ kỹ thuật cho xí nghiệp t nhân để họ
phát triển hiệu quả hơn.
- Ba là, xí nghiệp t nhân và xí nghiệp quốc doanh cần bình đẳng trớc
pháp luật, không nên phân biệt đối xử nh thời gian qua, nhất là các xí
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp t nhân cũng đợc vay vốn ngân hàng theo điều kiện bình đẳng nh xí
nghiệp quốc doanh.
Việt Nam cần phải học hỏi Trung Quốc trong việc xác định đúng vị
trí của KTTN từ đó tạo môi trờng thuận lợi cho KTTN phát triển.
II. Thực trạng của KTTN Việt Nam trong quá trình hình thành và
phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
1. Tiến trình phát triển.
a. Thời kỳ trớc đổi mới.
Trc i mi, KTTN chỉ đợc coi là tàn d, chỉ tồn tại khách quan
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sẽ thu hẹp dần trong quá trình lớn lên của
các thành phần kinh tế toàn dân và tập thể. Do đó ch yu gii hn trong
khu vc h kinh doanh cỏ th, hot ng ch yu th trng t do, tc
l khu vc khụng chớnh thc .
- Thời kỳ 1954 - 1975 (nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp):
sau 1954, cơ chế quản lý kinh tế tập trung theo mô hình Liên Xô trớc đây

và Trung Quốc đã du nhập vào miền Bắc Việt nam, đó là một khách quan
lịch sử. Theo mô hình này, khu vực KTTN, do là nguồn gốc của bóc lột và
bần cùng hoá ngời lao động nên không đợc chấp nhận và hầu nh bị xoá bỏ.
- Thời kỳ 1975- 1980: thống nhất hai miền về mặt nhà nớc và sự mở
rộng mô hình kế hoạch hoá tập trung trên toàn bộ đất nớc. Phong trào cải
tạo XHCN đối với t sản miền Nam đợc phát động. ở thành thị hầu nh tất
cả các xí nghiệp và công ty t nhân đã đợc chuyển sang hình thức công t hợp
doanh. Thời kỳ này, nền kinh tế đợc chia ra làm hai khu vực: khu vực kinh
tế XHCN, bao gồm xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã; khu vực kinh tế phi
XHCN - tức KTTN còn bị kỳ thị và bị phân biệt đối xử.
- Thời kỳ 1981- 1985: thử nghiệm cải cách và sự trăn trở lột xác của
cơ chế cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Trong thời kỳ này, khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh (trong đó có KTTN) đã bắt đầu đóng vai trò đáng
kể trong nền kinh tế, chiếm tỷ lệ bình quân hàng năm 65,49% trong tổng
sản phẩm xã hội.
b. Thời kỳ đổi mới.
Trớc 1986, khu vực KTTN không đợc luật pháp bảo vệ và phát triển.
Nhng sau khi nhận thức đợc sự cần thiết của nó cho nền kinh tế, đặc biệt là
8

×