Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng tmcp kĩ thương ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.43 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghệ thông tin đóng vai trò ngày càng quan trọng trong xã hội hiện
đại. Sự tiến bộ của nó ảnh hưởng ngày càng sâu sắc đến mọi mặt, mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội.
Với trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các Ngân hàng
cũng từng bước áp dụng công nghệ hiện đại vào việc thực hiện các nghiệp vụ
Ngân hàng nhằm từng bước thực hiện công tác Hiện đại hóa công nghệ Ngân
hàng, đổi mới nghiệp vụ và đưa ra các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại để
đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó tạo điều kiện
cho Ngân hàng từng bước hội nhập với khu vực và thế giới thì việc áp dụng
CNTT vào Ngân hàng là một đòi hỏi khách quan.
Mặt khác, nền kinh tế ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu thanh toán
của mọi đối tượng ngày càng phong phú. Cùng với công nghệ hiện đại, các
Ngân hàng áp dụng ngày càng nhiều các hình thức thanh toán ko dùng tiền mặt.
Trong đó dịch vụ thanh toán thẻ là một trong những dịch vụ thanh toán phổ
biến nhất. Vì thanh toán thẻ không đòi hỏi khối lượng tài khoản lớn, và có thể
áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng.
Tuy nhiên, trong tình hình thực tế các Ngân hàng ở Việt Nam, việc áp
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng như thanh toán thẻ
mới chỉ được bắt đầu trong vài năm gần đây. Do vậy không tránh khỏi còn
nhiều bất cập, hạn chế cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa.
Bằng những kiến thức thực tế qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Ba Đình, cùng những kiến thức lý luận đã tích lũy được trong thời gian
1
Luận văn tốt nghiệp
học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em quyết định chọn đề tài “
Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kĩ
thương Ba Đình” làm đề tài tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu kĩ
hơn về nghiệp vụ Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng,


đồng thời có thể đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường, phát triển hơn
nữa loại hình dịch vụ này.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận về thẻ thanh toán của NHTM.
- Phân tích, đánh giá công tác thanh toán nói chung và thanh toán thẻ nói
riêng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hoạt
động thanh toán thẻ.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng áp dụng thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương từ cuối năm 2003 đến nay và Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình từ đầu năm 2005 đến nay theo quy chế thanh
toán của NHNN và quy chế thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để
phân tích và làm rõ nội dung.
2
Luận văn tốt nghiệp
4. Kết cấu của khóa luận
Phần một: Mở Đầu
Phần hai: Nội dung
- Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thanh toán thẻ trong nền kinh tế
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Ba Đình.
- Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình.
Phần ba: Kết luận


3
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN HAI: NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Khái quát chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Xã hội loài người trải qua 5 hình thái phát triển khác nhau: Cộng sản
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và chủ nghĩa xã
hội. Dưới chế dộ chiếm hữu nô lệ, phân công lao động bắt đầu phát triển rõ rệt
làm cho trao đổi hàng hóa phát triển theo. Việc trao đổi hàng hóa thường
xuyên, đều đặn dẫn đến sự ra đời của tiền tệ. Việc phát minh ra tiền là một
trong những văn minh quan trọng nhất trong lịch sử phát triển của loài người,
tạo bước đột phá thúc đẩy nền văn minh nhân loại tiến lên một bước dài trong
lịch sử hình thành và phát triển. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên
cứu, hoàn thiện nhằm phù hợp với yêu cầu và điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kì.
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hóa còn mang nặng tính tự cung tự cấp,
người ta trao đổi hàng hóa dưới hình thức đơn giản là đổi hàng lấy hàng. Khi
nền sản xuất hàng hóa phát triển ở mức độ cao hơn, phân công lao động xã hội
phát triển, nhu cầu trao đổi sản phẩm trở nên đa dạng và cần thiết. Sự xuất hiện
của tiền làm việc trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện hơn. Người có nhu cầu
trao đổi hàng hóa chỉ cần đổi hàng của mình ra tiền rồi dùng tiền đó đổi lại
hàng hóa khi cần thiết. Họ làm được như vậy vì tiền tệ được chấp nhận làm vật
ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa.
4
Luận văn tốt nghiệp
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng
nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa một cách dễ dàng. Việc trao đổi được

thực hiện trực tiếp giữa người mua và người bán mà không qua một trung gian
nào khác. Thanh toán bằng tiền mặt có một số ưu điểm như: tiện lợi, đơn giản,
thực hiện trực tiếp được ngay lượng hàng hóa dịch vụ mà người mua cần ở mọi
lúc, mọi nơi…. Tuy nhiên, nó chỉ thích hợp với nền kinh tế có quy mô nhỏ, sản
xuất chưa phát triển, việc trao đổi hàng hóa diễn ra với số lượng nhỏ, quy mô
hẹp. Vì thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định như: làm
cho khối lượng tiền mặt trong lưu thông tăng lên rất lớn, lãng phí vốn, làm tăng
chi phí lưu thông do việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm tiền… Hơn nữa, việc
thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng hàng hóa
giao dịch lớn thì khó có đủ lượng tiền để thanh toán. Ngoài ra, một hạn chế
quan trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt là ở chỗ thanh toán bằng tiền mặt
làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, trong khi nền kinh tế luôn luôn có nhu
cầu về tiền mặt để chi tiêu, gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong
nền kinh tế, làm giá cả có khả năng tăng cao, gây nguy cơ về lạm phát và khó
khăn cho NHNN trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ.
Với những nhược điểm và hạn chế đó, thanh toán bằng tiền mặt sẽ không
thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như nước ta hiện nay.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hàng theo cơ chế thị trường, chịu sự
chi phối của các quy luật thị trường, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh,…Kinh tế thị trường vừa là thành tựu của tiến trình phát triển kinh
tế, vừa là mô hình kinh tế của nhiều phương thức sản xuất trải qua các giai đoạn
phát triển từ thấp đến cao tới nền kinh tế thị trường tự điều tiết, tiến lên kinh tế
thị trường hiện đại. Từ những yêu cầu của quá trình phát triển, TTKDTM ra đời
5
Luận văn tốt nghiệp
cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng là một tất yếu khách quan của
xã hội phát triển. TTKDTM ra đời khắc phục được những nhược điểm của
thanh toán bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, nó còn bộc lộ nhiều ưu điểm: nhanh
chóng, tiện lợi, an toàn, chính xác và tiết kiệm. Như vậy, TTKDTM là một

phần không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng cho sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền
kinh tế, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là mục tiêu cũng như nhiệm vụ của mỗi Ngân
hàng.
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán không trực
tiếp dùng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong xã hội. Để biểu hiện quan hệ thanh toán, nó thực hiện bằng cách
trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển tiền vào tài khoản của người
thụ hưởng mở tại Ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò
trung gian của Ngân hàng. TTKDTM có sự tách biệt tương đối giữa vận động
hàng hóa và tiền tệ về thời gian cũng như không gian.
Như vậy, để thực hiện TTKDTM phải mở tài khoản tại Ngân hàng và hải
sử dụng hàng loạt các công cụ thanh toán tùy thuộc và sự phát triển của mỗi
nền kinh tế. TTKDTM là một hoạt động trung gian của Ngân hàng, là hoạt
động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá
nhân trong xã hội.
1.1.3. Vai trò của TTKDTM
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển ở mức độ cao,
công nghệ hiện đại được áp dụng ngày càng nhiều vào mọi mặt của nền kinh tế.
6
Luận văn tốt nghiệp
TTKDTM đã, đang và sẽ ngày càng phát huy tác dụng của mình đối với xã hội
loài người. Với những tính năng vượt trội so với thanh toán bằng tiền mặt,
TTKDTM đem lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế, giúp cho NHNN và các
TCTD phát huy được vai trò cơ bản của mình. Nó giúp cho các cơ quan quản lý
bớt vất vả hơn trong công tác quản lý kinh tế và quản lý xã hội, giúp khách
hàng tiết kiệm thời gian và chi phí vô ích. Vai trò đặc biệt quan trọng của
TTKDTM được thể hiện rõ rệt ở những mặt sau:

- TTKDTM giúp thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Bất
kì một chu kì sản xuất kinh doanh nào cũng đều bắt đầu và kết thúc bằng khâu
thanh toán. Do đó, tổ chức thanh toán tốt, chính xác, nhanh chóng sẽ rút ngắn
chu kì sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn cho nền kinh tế, tránh tình trạng ứ
đọng vốn. TTKDTM giúp hàng hóa lưu thông thông suốt, vốn được đẩy nhanh
vào chu kì kế tiếp.
- TTKDTM giúp tiết kiệm được chi phí cho việc in ấn, vận chuyển và bảo
quản tiền mặt cũng chi phí cho việc thu hồi lượng tiền mặt không đủ tiêu chuẩn
lưu thông.
- TTKDTM giúp Ngân hàng quản lý chặt chẽ lượng tiền mặt trong lưu
thông và quản lý tốt hoạt động của nền kinh tế thông qua vai trò trung gian
thanh toán của mình. Hệ thống TTKDTM của Ngân hàng bằng cách chuyển
khoản từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác đã mang lại
khả năng tạo tiền cho nền kinh tế.
- TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng và TCTD huy động được nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và mở rộng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế.
TTKDTM không những giảm chi phí cho lưu thông mà nó còn bổ sung nguồn
vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ
7
Luận văn tốt nghiệp
chức và cá nhân. Mỗi tài khoản này có số dư thường xuyên biến đổi nhưng tổng
số dư trên mỗi tài khoản lại tương đối ổn định. Đây là nguồn vốn khá lớn và có
chi phí thấp. Trên cơ sở đó, Ngân hàng hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các
doanh nghiệp và cá nhân vay vốn từ Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Qua việc thực hiện nghiệp vụ TTKDTM, Ngân hàng sẽ làm rõ hơn tình
hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì thu chi của họ
được thể hiện trên tài khoản, đây là căn cứ để cho vay hoặc thu hồi nợ, hạn chế
những hoạt động tiêu cực của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể theo
dõi sát sao hoạt động giải ngân của mình và quá trình sử dụng vốn của khách

hàng, tư vấn cho khách hàng…., giúp khách hàng làm ăn có hiệu quả, đồng thời
cũng giảm thiểu rủi ro cho bản thân Ngân hàng.
- TTKDTM giúp Ngân hàng nói riêng cũng như các nhà quản lý kinh tế
nói chung tập trung được nguồn vốn, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả, tránh lãng
phí vốn. Nó cũng là công cụ quan trọng để các chính sách quan trọng của
NHNN về tiền tệ, tín dụng và thanh toán được thực hiện. TTKDTM tăng lên,
lượng tiền trong lưu thông giảm sẽ đơn giản hơn trong việc điều hòa các mục
tiêu kinh tế vĩ mô khác như: lạm phát, tỷ giá, công ăn việc làm,…giúp NHNN
và các nhà hoạch định chính sách có biện pháp kịp thời nhằm thực hiện chức
năng kiểm soát tiền tệ.
- Không những thế, TTKDTM còn giúp thúc đẩy các dịch vụ khác phát
triển. Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa hóa lợi nhuận,
Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các dịch cụ này muốn
phát triển cần có sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới có thể thực hiện một cách
có hiệu quả nhất. Vì tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện cho Ngân
8
Luận văn tốt nghiệp
hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và
nhanh chóng.
Như vậy, TTKDTM có vai trò đặc biệt quan trọng, nó tác động lên mọi
mặt của nền kinh tế và có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách tiền tệ của nhà
nước. Mặt khác, nó còn là nhân tố không thể thiếu trong việc ổn định và phát
triển kinh tế. Do đó, TTKDTM cần có sự quan tâm đúng mực của các cơ quan
chức năng, Nhà nước, NHNN và các NHTM để việc sử dụng nó trở thành phổ
biến trong dân chúng.
1.1.4. Các hình thức TTKDTM
Các hình thức TTKDTM được quy định trong Nghị định số 64/ 2001/ NĐ-
CP này 20/09/2001 của Chính phủ bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi

- Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
- Hình thức thanh toán bằng Thư tín dụng
- Hình thức thanh toán bằng Séc
- Hình thức thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
1.1.4.1. Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
Khái niệm: Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập trên
mẫu của Ngân hàng , yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi
của mình trả cho người thụ hưởng.
Điều kiện áp dụng: Người thụ hưởng hoàn toàn tin tưởng người trả tiền về
phương diện thanh toán.
9
Luận văn tốt nghiệp
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi được áp dụng
trên phạm vi rộng.
- Hai khách hàng có tài khoản tại cùng một Ngân hàng
- Hai khách hàng có tài khoản tại hai Ngân hàng thuộc cùng địa bàn tỉnh -
thành phố
- Hai khách hàng có tài khoản tại hai Chi nhánh của cùng một hệ thống
NHTM
- Hai khách hàng có tài khoản tại hai Ngân hàng khác hệ thống, khác tỉnh
– thành phố
1.1.4.2. Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
Khái niệm: Ủy nhiệm thu là lệnh đòi tiền của chủ tài khoản được lập trên
mẫu của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ghi
trênỦy nhiệm thu từ người trả tiền.
Điều kiện áp dụng:
- Người bán tin tưởng người mua về phương diện thanh toán
- NHTM của người mua phải có được văn bản chấp thuận trả tiền từ phía
người mua
- Ủy nhiệm thu được sử dụng để thanh toán với những quan hệ kinh tế có

hợp đồng kinh tế hoặc hóa đơn hàng hóa
Phạm vi áp dụng: Giống Ủy nhiệm chi
1.1.4.3. Hình thức thanh toán bằng Thư tín dụng (L/C)
Khái niệm: L/C là một văn bản cam kết của Ngân hàng (thường là Ngân
hàng người mua) đối với người bán về việc thanh toán tiền hàng ngay cho
10
Luận văn tốt nghiệp
người bán sau khi người bán xuất trình đầy đủ các chứng từ về hàng hóa theo
thỏa thuận đã được lập trong cam kết
Điều kiện áp dụng:
- L/C được sử dụng trong trường hợp người bán muốn nhận tiền hàng
ngay sau khi giao hàng
- Số tiền tối thiểu của một L/C là 10 triệu VNĐ và thời hạn hiệu lực là 3
tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua chấp nhận mở L/C
Phạm vi áp dụng:
- Thanh toán giữa hai Ngân hàng khác địa bàn nhưng trong cùng một hệ
thống
- Thanh toán giữa hai Ngân hàng khác hệ thống, khác địa bàn nhưng cùng
phải tham gia thanh toán bù trừ.
1.1.4.4. Hình thức thanh toán bằng Séc
Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản được lập
trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
Có một số loại Séc thông dụng sau:
 Séc chuyển khoản: Là loại Séc phát hành trực tiếp trên số dư tài khoản
tiền gửi
Điều kiện áp dụng:
- Chủ tài khoản (người phát hành Séc) phải làm thủ tục mua Sec trắng tại
Ngân hàng
11

Luận văn tốt nghiệp
- Người phát hành Séc chưa bị tước quyền sử dụng Sec do vi phạm kỷ luật
thanh toán Sec
- Người thụ hưởng phải tín nhiệm người phát hành Séc về phương diện
thanh toán
Phạm vi áp dụng:
- Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng
- Hai khách hàng mở tài khoản tại hai Ngân hàng thuộc cùng địa bàn tỉnh
– thành phố
 Séc bảo chi: Là loại Sec chuyển khoản được Ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách yêu cầu khách hàng ký quỹ số tiền ghi trên tờ Sec vào
tài khoản riêng để đảm bảo thanh toán
Điều kiện áp dụng:
- Người phát hành Sec bảo chi là người trả tiền
- Thời hạn thanh toán là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng thực hiện bảo chi
Sec
Phạm vi áp dụng:
- Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng
- Hai khách hàng mở tài khoản tại hai Ngân hàng thuộc cùng địa bàn tỉnh-
thành phố
- Hai khách hàng mở tài khoản tại hai Chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống
nhưng khác tỉnh – thành phố (thực tế phạm vi này rất ít sử dụng do thanh toán
khác tỉnh – thành phố chưa được ưa chuộng)
12
Luận văn tốt nghiệp
1.1.4.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
Khái niệm: Thẻ Ngân hàng là một phương thức TTKDTM do Ngân hàng
phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM)

Điều kiện áp dụng: Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trên nền tảng công
nghệ thanh toán hiện đại của Ngân hàng.
Phạm vi áp dụng: Phạm vi áp dung của thẻ thanh toán là rất rộng, không
bị giới hạn về mặt không gian và thời gian. Chỉ cần có thẻ trong tay, khách
hàng có thể thực hiện thanh toán thẻ tại bất cứ địa điểm nào, có thể là Ngân
hàng, các ĐVCNT hay các máy ATM.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
Ngân hàng
Là một sản phẩm Ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ Ngân hàng ra đời đã
làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội. Với
tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ
Ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày
càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thẻ Ngân hàng
Ngành công nghiệp thẻ ngân hàng tuy mới thực sự phát triển trong 25 năm
gần đây. Nhưng thẻ có một lịch sử phát triển lâu đời bắt nguồn từ việc các đại
lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách hàng. Nhiều đại lý nhỏ không đủ khả
năng cung cấp tín dụng cho khách hàng và điều này tạo điều kiện cho các tổ
chức tài chính vào cuộc.
13
Luận văn tốt nghiệp
Hình thức sơ khai của thẻ Ngân hàng là Charge-it, một hệ thống tín dụng
được phát triển bởi Jonh Biggns vào năm 1946, cho phép khách hàng mua hàng
tại những nơi bán lẻ. Các CSCNT nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của
Biggns, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng sử dụng. Hệ thống
này đã chuẩn bị cho sự ra đời của Thẻ tín dụng đầu tiên được phát hành lần đầu
vào năm 1951 do Ngân hàng Franklin National ở LongIsland – New York phát
hành.
Năm 1960, Ngân hàng Bank of American giới thiệu sản phẩm thẻ ngân
hàng riêng của mình: BankAmericard. Năm 1977, BankAmericard trở thành

Visa International (trên 1,2 tỷ chủ thẻ). Tổ chức thẻ VISA quốc tế cũng chính
thức hình thành và phát triển, cho đến nay có thể nói VISA là loại thẻ có quy
mô phát triển lớn nhất thế giới.
Việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ ngày càng mở rộng và phát
triển trên phạm vi toàn nước Mỹ. Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết
thành tổ chức Interbank (Interbank Card Association – ICA), một tổ chức mới
có khả năng trao đổi thông tin các giao dịch thẻ tín dụng. Vào năm 1967, bốn
ngân hàng California đổi tên từ California Bankcard Association thành Western
States Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên
với các tổ chức tài chính khác ở phía Tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức
WSBA là MasterCharge.
Vào cuối thập niên 60, nhiều tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của
MasterCharge và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard. Năm 1968, Interbank
mở rộng thành viên ra khỏi phạm vi nước Mỹ, liên kết với các tổ chức tài chính
Châu Âu hình thành nên thẻ Eurocard. Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành
MasterCard (hiện nay có khoảng trên 500 triệu chủ thẻ). Sau đó ngày càng có
nhiều tổ chức tài chính của các nước tham gia vào chương trình thẻ ngân hàng.
14
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, còn có các sản phẩm thẻ khác với thị phần ít hơn như:
Diners Club, là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành vào
năm 1949 tại Mỹ.
American Express (gọi tắt là Amex) do tổ chức American Express phát
hành lần đầu tiên vào năm 1958 với tên gọi Green Amex. Năm 1987 Amex cho
ra đời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex Platinum, và Optima có hạn mức tín
dụng tuần hòan để cạnh tranh với VISA và MasterCard.
Thẻ JCB do Ngân hàng Sanwa (Nhật) phát hành vào năm 1961. Năm 1981
đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu hướng vào thị
trường giải trí và du lịch.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của Thẻ

1.2.2.1. Khái niệm
Thẻ Ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do
Ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng
thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hay tại các máy rút tiền tự động. Ngày nay,
chúng ta đã biết đến Thẻ ngân hàng như một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt hữu ích và hiện đại.
1.2.2.2. Đặc điểm của thẻ
Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ
biến trên thế giới. Thẻ mang trong mình những đặc điểm ưu việt hơn hẳn tiền
mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác.
15
Luận văn tốt nghiệp
 Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Mặt trước của thẻ gồm:
- Nhãn hiệu thương mại của thẻ
- Tên và logo của Ngân hàng phát hành thẻ
- Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
tên ngân hàng phát hành


Nhãn hiệu thương mại của thẻ

\________số thẻ

Tên chủ thẻ
Mặt sau thẻ gồm:
- Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác,
- Ô chữ kí dành cho chủ thẻ

 Tính tiện lợi, linh hoạt
Đặc điểm nổi bật của thẻ là tính tiện lợi và linh hoạt. Chủ thẻ sẽ cảm nhận
được sự khác biệt này một cách rõ rệt khi đi công tác xa hay đi du lịch.
Để thực hiện các giao dịch trong môi trường nước ngoài, khách hàng có
thể sử dụng tiền mặt, séc du lịch và thẻ. Cùng một khối lượng tiền cần sử dụng,
16
Luận văn tốt nghiệp
nếu khách hàng mang theo tiền mặt sẽ rất cồng kềnh và không an toàn. Với séc
du lịch, chủ tài khoản phải xác định mình sẽ chi tiêu bao nhiêu, rồi đến Ngân
hàng mua séc, thanh toán tiền trước với một khoản phí mà không đảm bảo số
tiền đó mình sẽ chi tiêu thừa hay thiếu. Trong khi đó, sử dụng thẻ sẽ tiện lợi và
đơn giản hơn nhiều, vì chủ thẻ không cần mang theo tiền mặt, cũng như không
cần xác định xem mình sẽ tiêu bao nhiêu, vì chủ thẻ được phép chi tiêu trước,
trả tiền sau. Vây, thay vì phải chờ đợi làm thủ tục với séc hay tiền mặt, chủ thẻ
chỉ cần mang theo chiếc thẻ nhỏ gọn là có thể thanh toán một cách dễ dàng.
Hơn nữa, một số quốc gia không chấp nhận cho khách hàng thanh toán
bằng séc du lịch cũng như không cho phép mang quá nhiều tiền mặt qua biên
giới. Khi đó, thẻ trở thành công cụ thanh toán hữu hiệu nhất bởi vì phạm vi
thanh toán thẻ ở các nước trên thế giới là rất rộng.
Không những thế, khách hàng có thể sử dụng thẻ để thực hiện các giao
dịch chuyển khoản hay rút tiền mặt tại bất cứ nơi nào của hệ thống ATM
24h/24h mà không nhất thiết phải tới Ngân hàng và giờ làm việc.
Tính linh hoạt của thẻ còn thể hiện ở chỗ, thẻ là phương tiện thanh toán
phù hợp với nhiều loại khách hàng, đủ mọi lứa tuổi và chức năng công việc. Từ
học sinh cho đến cán bộ công nhân viên chức hay doanh nghiệp đều có thể sử
dụng thẻ vào nhiều mục đích khác nhau phục vụ cho việc chi tiêu và thanh
toán.
 Tính an toàn và tiết kiệm
Với việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, việc
đối mặt với rủi ro do mất cắp, hay do nhầm lẫn trong quá trình thanh toán là rất

17
Luận văn tốt nghiệp
lớn. Trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thì rủi ro khi sử
dụng thẻ là thấp nhất.
Trước hết, thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại và thông minh, là
sản phẩm công nghệ cao, có hệ thống bảo mật lớn thông qua số PIN riêng cho
mỗi chủ thẻ. Vì vậy, nếu có xảy ra trường hợp thất lạc hay mất cắp thẻ thì nguy
cơ bị mất tiền cũng thấp hơn so với việc sử dụng sec hay tiền mặt.
Thẻ có khả năng đảm bảo thanh toán của khách hàng cao hơn sec hay các
công cụ TTKDTM khác. Trong trường hợp khách hàng muốn thanh toán một
khoản tiền lớn vượt khỏi giá trị của tờ séc. Người bán sẽ phải đứng trước lựa
chọn chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán. Nếu chấp nhận, đồng nghĩa
với việc người bán sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong trường hợp Ngân hàng phát
hành không chấp nhận thanh toán. Còn với việc sử dụng thẻ, việc thanh toán có
thể thực hiện dễ dàng, giao dịch sẽ được gửi ngay về Ngân hàng thanh toán và
sẽ nhận được phản hồi ngay về việc giao dịch có được chấp nhận hay không.
Hơn nữa, tại các đơn vị chấp nhận thanh toán, việc lưu trữ một số lượng
lớn tiền mặt và séc ở trong két rất dễ xảy ra nguy cơ mất cắp hay thất thoát.
Trong khi với việc thanh toán bằng thẻ, số tiền trong giao dịch sẽ được truyền
qua hệ thống tới Ngân hàng mà không gặp phải rủi ro gì.
Việc sử dụng thẻ giúp tiết kiệm thời gian cho cả chủ thẻ và các ĐVCNT.
Khi cần giao dịch, khách hàng chỉ cần quẹt thẻ qua máy kiểm tra thẻ tại các
ĐVCNT, giao dịch sẽ được truyên ngay tới ngân hàng, ngân hàng thực hiện ghi
nợ cho khách hàng và ghi có cho ĐVCNT. Các ĐVCNT chấp nhận thẻ sẽ có
ngay vốn để thực hiện giao dịch mà không mất thời gian đưa các loại chứng từ
tới ngân hàng để được thanh toán.
18
Luận văn tốt nghiệp
Việc sử dụng thẻ còn giúp cho Ngân hàng và các ĐVCNT tiết kiệm được
chi phí hành chính. Thay vì việc phải quản lý một khối lượng đồ sộ các chứng

từ, hóa đơn tiền mặt, sec,…các ngân hàng cũng như các ĐVCNT chỉ cần lưu lại
một hóa đơn trong giao dịch bằng thẻ mà không lo ngại rủi ro phát sinh., do đó
có thể giảm bớt chi phí cho việc quản lý và lưu trữ chứng từ.
1.2.3. Phân loại thẻ
Thẻ được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, với mỗi tiêu chí, lại
hình thành nên những loại hình thẻ mang đặc trưng riêng.
1.2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
 Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được khắc theo công nghệ này. Hiện nay người ta không dùng
loại thẻ này nữa vì kĩ thuật quá thô sơ và dễ bị giả mạo.
19
Thẻ thanh toán
Chủ thể
phát hành
Tính chất
thanh toán
Phạm vi
lãnh thổ
Công nghệ
sản xuất
Thẻ
băng
từ
Thẻ
thông
minh
Thẻ
do
ngân
hàng

phát
hành
Thẻ
tín
dụng
Thẻ
ghi
nợ
Thẻ
rút
tiền
mặt
Thẻ
trong
nước
Thẻ
quốc
tế
Thẻ
khắc
chữ
nổi
Thẻ
do tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành

Luận văn tốt nghiệp
 Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong suốt 20
năm qua, nhưng nó cũng bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin trên thẻ không
tự mã hóa được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít,
không áp dụng được kĩ thuật mã hóa, bảo vệ thông tin….
 Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ thông minh có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. Thẻ có tính an
toàn và bảo mật rất cao. Tuy nhiên, do thẻ thông minh được sản xuất từ công
nghệ cao, hiện đại nên giá thành cao, vì vậy chưa được sử dụng phổ biến như
thẻ từ.
1.2.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
 Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất mà
theo đó, chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua
sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, trạm xăng, sân bay,….chấp nhận
loại thẻ này. Người ta gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn
mức tiêu tiền mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kì hạn nhất
định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn
hiệu hay chậm trả.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch này sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua các thiết bị đặt tại cửa hàng, khách sạn, sân bay,…Thẻ ghi nợ còn được sử
dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức
tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
20
Luận văn tốt nghiệp
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay vào
tài khoản của chủ thẻ.

- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
 Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động hoặc ở Ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền
mặt, yêu cầu đặt ra với loại thẻ này là chủ thẻ phải kí quỹ tiền gửi vào Ngân
hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
- Loại 1: chỉ rút tiền tại các máy rút tiền tự động của Ngân hàng phát hành.
- Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở các máy rút tiền tự động
của Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để tham gia rút tiền ở các máy
của các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành.
1.2.3.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
 Thẻ trong nước: là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia,
do vây, đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
 Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn thế giới, sử
dụng các loại ngoại tệ mạnh để thực hiện giao dịch.
1.2.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành
 Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng
phát hành giúp khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
21
Luận văn tốt nghiệp
 Thẻ do tổ chức phi Ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu
lớn…phát hành như thẻ Diner’s Club hay Amex,
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán Thẻ
ngân hàng
Các đối tượng tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ được
quy định trong quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19 tháng 10 năm 1999
của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh
toán Thẻ ngân hàng bao gồm:

1.2.4.1. Chủ thẻ
Chủ thẻ là cá nhân (hoặc người được ủy quyền nếu là thẻ công ty) được
Ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ
hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và
chủ thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và được Ngân hàng
phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
- Chủ thẻ phụ: Là người được cấp thẻ theo đề nghị của Chủ thẻ chính
Quyền hạn và trách nhiệm của chủ thẻ:
 Quyền của chủ thẻ:
- Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ mà không bị phân biệt
giá so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, và không phải trả thêm tiền
hoặc phụ phí cho Đơn vị chấp nhận thẻ.
22
Luận văn tốt nghiệp
- Sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM), tại Ngân
hàng thanh toán thẻ và tại các Đơn vị chấp nhận thẻ nếu được Ngân hàng phát
hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ cho phép.
- Khiếu nại Ngân hàng phát hành thẻ trong các trường hợp sau:
○ Sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót trong bảng kê các giao dịch thẻ do
NHPHT lập và gửi cho chủ thẻ theo định kì.
○ Các đơn vị chấp nhận thẻ từ chối nhận thanh toán bằng thẻ và yêu cầu
Chủ thẻ thanh toán bằng tiền mặt hoặc phương tiện thanh toán khác cho các
hàng hóa, dịch vụ khi Chủ thẻ đã xuất trình và sử dụng thẻ đúng quy định.
○ Đơn vị chấp nhận thẻ nâng giá hàng hóa dịch vụ hoặc phân biệt giá khi
nhận thanh toán băng thẻ so với thanh toán bằng tiền mặt.
○ Đơn vị chấp nhận thẻ yêu cầu Chủ thẻ trả thêm phụ phí cho các giao
dịch bằng thẻ.
○ Các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của Ngân hàng phát hành thẻ.
- Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.

 Trách nhiệm của Chủ thẻ:
- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
Ngân hàng phát hành thẻ khi xin phát hành thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng phát hành thẻ các khoản
vay, lãi, phí,… phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của Ngân hàng phát
hành thẻ.
23
Luận văn tốt nghiệp
- Khi thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc Chủ thẻ muốn dừng sử dụng thẻ, Chủ
thẻ có trách nhiệm hoàn trả lại thẻ cho Ngân hàng phát hành thẻ.
- Chủ thẻ chính và Chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và mỗi người
chịu trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng
sử dụng thẻ giữa Chủ thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ.
1.2.4.2. Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)
NHPHT là Ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ, cấp thẻ cho các Chủ thẻ là cá nhân sử dụng chịu trách nhiệm thanh
toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
Quyền hạn và trách nhiệm của NHPHT:
 Quyền hạn:
- Quy định về loại thẻ, phạm vi và thời gian sử dụng thẻ; có quyền gia hạn
thẻ hoặc đổi thẻ.
- Yêu cầu Chủ thẻ cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết nhằm làm
rõ các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng khi xin sử dụng thẻ và trong quá
trình sử dụng thẻ.
- Từ chối cấp thẻ nếu khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử
dụng thẻ; quyết định thu hồi thẻ trong quá trình sử dụng nếu Chủ thẻ không
thực hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng sử dụng thẻ.
- Thu thập thông tin về Chủ thẻ từ các tổ chức khác.
- Yêu cầu Ngân hàng thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện các
biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán thẻ, cung cấp đầy

24
Luận văn tốt nghiệp
đủ thông tin cần thiết lien quan đến giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại Ngân hàng
thanh toán thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ có liên quan.
- Không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các
quy định đảm bảo an toàn thẻ do Ngân hàng thanh toán thẻ và Đơn vị chấp
nhận thẻ gây ra.
- Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán và sử dụng thẻ.
 Trách nhiệm:
- Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và
NHNN Việt Nam.
- Đăng kí mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại của thẻ tại NHNN.
- Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại của Chủ thẻ có liên quan đến việc
sử dụng và thanh toán thẻ.
- Thanh toán đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng thanh toán thẻ và các Đơn vị
chấp nhận thẻ đối với các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng.
- Hướng dẫn Ngân hàng thanh toán thẻ thực hiện quy trình nghiệp vụ và
bảo mật liên quan đến các giao dịch thẻ đối với Chủ thẻ và yêu cầu Ngân hàng
thanh toán thẻ hướng dẫn lại các quy trình này cho các Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán và sử dụng thẻ.
1.2.4.3. Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT)
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng được NHPHT ủy quyền thực hiện
dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. Là thành viên chính thức hoặc thành viên
liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ước
25

×