Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

hậu quả do theo đuổi lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường nói chung và ở việt nam nói riêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.1 KB, 29 trang )

P h ầ n I
Phần mở đầu
Đất nớc chúng ta trải qua hơn ba mơi năm tiến hành các cuộc chiến
tranh chống lại hàng loạt các đế quốc, bảo vệ tổ quốc, kết thúc bằng chiến
thắng 30-4-1975 lịch sử thống nhất đất nớc. Ngay sau đó, chúng ta đã lựa
chọn cho mình con đờng xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng, không
áp bức, bất công, ở đó mọi ngời đều có cơm ăn áo mặc, đợc hởng các quyền
lợi nh nhau. Đó là mục đích tốt đẹp, cao cả mà học thuyết xã hội chủ nghĩa đề
cập tới. Thế nhng vì nhiều nguyên do khác nhau trong đó có nhân tố con ngời,
mục đích đó không thực hiện đợc, đẩy đất nớc bớc vào thời kì khủng hoảng
trầm trọng nhất trong lịch sử khi các điều kiện sống tối thiểu nhất của ngời
dân không đợc đảm bảo. Một yêu cầu đợc đặt ra bất cứ một mô hình kinh tế
nào, bất cứ một học thuyết nào đợc áp dụng đều nhằm một mục đích duy nhất
là tính hiệu quả, đợc biểu hiện rõ ràng nhất bằng sự thay đổi không ngừng
mức sống của ngời dân. Và khi nó không đáp ứng đợc yêu cầu ấy thì việc thay
thế nó bằng một mô hình, một hớng đi khác là điều hoàn toàn hợp lí. Mục
đích không thay đổi nhng cách thức tiến hành phải đợc áp dụng phù hợp với
điều kiện lịch sử và tình hình chính trị thế giới quanh ta. Nắm bắt đợc vấn đề
này, dới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nớc, một cuộc cách mạng triệt để đã đợc
tiến hành đa nền kính tế nớc ta từ quản lí tập trung bao cấp sang nền kính tế
thị trờng có sự quảvn lí điều tiết của nhà nớc. Và cuộc cách mạng này đã
mang lại kết quả tốt đẹp chỉ trong một thời gian ngắn. Mục tiêu của chúng ta
đến năm 2010 là tiến hành xong việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế, điều này đòi hỏi chúng ta phải tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc
từ bây giờ động cơ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là lợi
nhuận. Thế nào là lợi nhuận, quá trình hình thành và phát triển của nó trong
nền kinh tế ra sao, tầm quan trọng của nó trong thị trờng nh thế nào?
Việc nghiên cứu về lợi nhuận là sự kết hợp giữa học thuyết Mac_ Lênin
và tình hình thực tiễn hiện nay .
Trong quá trình hoàn thành đề án này, do kinh nghiệm còn hạn chế,
kiến thức còn cha thực sự vững vàng, em mong nhận đợc sự hớng dẫn chỉ bảo


của thầy giáo về những thiếu sót của em .
2
Phần II
Nội dung
Chơng I : nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
I. Lịch sử các học thuyết kinh tế về lợi nhuận
1. Tr ờng phái trọng th ơng .
Ra đời vào cuối thế kỉ XVvà suy tàn vào cuối thế kỉ XVII học thuyết
này đánh dấu quá trình hình thành sơ khai của chủ nghiã t bản khi vừa thoát ra
khỏi bóng đêm dài tăm tối của các hình thức canh tác phong kiến lạc hậu
manh mún thủ công. Đặt nền móng cho sự phát triển của hàng loạt các học
thuyết sau này .
Tuy còn cha thực sự hiểu bản chất của quá trình vẫn động của nền kinh
tế. Nhng học thuyết này vẫn chỉ ra đợc rằng sự giàu có là do tiền mang lại, hay
nói cách khác thì lợi nhuận là mục đích tối thợng nhằm đạt đợc của bất cứ một
nhà t bản nào khi quyết định tham gia vào kinh doanh sản xuất. Sai lầm chủ
yếu của học thuyết này khi coi rằng lợi nhuận sản sinh ra trong lu thông hàng
hoá, có đợc do mua rẻ bán đắt, quan niệm về hình thức tiền đẻ ra tiền này dẫn
tới việc các nớc t bản bằng mọi cách giam tiền lại trong nớc hay thực hiện việc
xuất siêu, buộc các nhà buôn phải tiêu hết số tiền họ mang tới để lấy hàng hoá
về. Tất cả các biện pháp này chỉ phản ánh bề nổi của các hoạt động kinh tế
đang diễn ra sôi sục trên thị trờng chứ không phản ánh đợc chiều sâu. Điều
này đã giam hãm sự phát triển của nền kinh tế t bản chủ nghĩa trong một thời
gian dài, có phát triển nhng rất chậm chạp .
2. Quan điểm tr ờng phái kinh tế chính trị học t bản cổ điển Anh
Do nhiều yếu tố khác nhau ( sự phát triển của khoa học kĩ thuật, thị tr-
ờng mở rộng với yêu cầu ngày càng cao ) các công trờng thủ công xuất hiện
và phát triển với tôc độ rất nhanh. T bản chuyển từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh
vực sản xuất. Xuất hiện các vấn đề mà học thuyết cũ không giải thích đợc, đòi
hỏi phơng thức sản xuất mới này phải đợc trang bị một phơng pháp luận mới.

Nớc Anh, nơi mà nền kinh tế t bản chủ nghĩa phát triển sớm nhất, đã sản sinh
ra một loạt các nhà kinh tế học nổi tiếng mà các luận thuyết của họ đã đóng
góp không nhỏ cho việc thúc đẩy sự phát triển các nền kinh tế ở nhiều nớc
trong nhiều năm sau. Điển hình trong số đó là : William Petty, Adam Smith,
David Ricardo.
3
a. William Petty
Đợc coi là ngời đầu tiên nghiên cứu các hình thức khác nhau của giá trị
thặng d : địa tô và lợi tức. Ông cho rằng địa tô mà nhà t bản kinh doanh trong
lĩnh vực đất đai thu đợc là chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, còn lợi tức là tô của tiền. Hay nói cách khác thì lợi nhuận là phần còn
lại sau khi đã trừ đi chi phí đầu t ban đầu từ giá thành món hàng, nó là phần
thởng dành cho nhà t bản khi quyết định mạo hiểm tham gia vào quá trình
kinh doanh mà mình có thể thất bại một cách dễ dàng . Adam Smith ( 1723-
1790 )
Là đại diện suất sắc của nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh, có công
lớn trong việc nghiên cứu và làm rõ bản chất của giá trị thặng d. Ông cho rằng
giá trị thặng d thực ra là lao động của ngời công nhân mà nhà t bản chiếm lấy
và không trả công, và nhà t bản để thu đợc lợi nhuận cao nhất sẽ không từ một
thủ đoạn nào nhằm tăng năng suất lao động cao lên. Còn lợi tức là phần giá trị
đợc khấu trừ từ giá trị thặng d mà nhà t bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả
cho chủ số tiền đó. Địa tô là tô của tiền, là phần đợc khấu trừ đầu tiên vào sản
phẩm lao động, về măt bản chất thì nó là một hình thức của lợi tức nhng cũng
có sự khác biệt, nhà t bản đi vay tiền để tham gia vào kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp bằng đất của ngời khác, lúc đó anh ta vừa phải trả địa tô và
lợi tức và dĩ nhiên là phần lợi nhuận dành riêng cho anh ta sẽ ít đi. Ngoài ra,
ông cũng chỉ ra đợc quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và tỉ suất lợi
nhuận giảm sút khi tăng chi phí đầu t đến một ngỡng nào đó . Phủ nhận địa tô
tuyệt đối, coi rằng địa tô là kết quả của việc năng suất lao động trong nông
nghiệp vợt trội hơn công nghiệp .

b. David Ricardo
Tiến hành công việc nghiên cứu trong hoàn cảnh nền công nghiệp phát
triển vợt bậc, ông có một số thuận lợi hơn Adam Smith ngời đi trớc ông trong
thời kì các công trờng thủ công phát triển , mà ông đợc coi là ngời kế tục xuất
sắc nhất. Cũng nghiên cứu về giá trị thặng d nhng không biết là mình đang
nghiên cứu nó, ông cũng chỉ ra đợc tỉ suất lợi nhuận giảm sút và cho rằng
nguyên nhân của nó nằm trong mối quan hệ giữa ba giai cấp : địa chủ, nhà t
bản, công nhân. Cùng với thời gian, quá trình canh tác đất diễn ra làm đất
ngày càng trở nên nghèo đi, năng suất giảm đi và địa tô thì tăng trong khi giá
nông phẩm không tăng theo dẫn đến địa chủ thì đợc lợi, công nhân không bị
4
ảnh hởng, ngời bị thiệt hại là nhà t bản. Bằng việc áp dụng các biện pháp
nghiên cứu trừu tợng, mang tính t duy và khái quát cao ông thể hiện một cách
đơn giản và dễ hiểu hàng loạt các vấn đề, phạm trù mới mẻ mà vẫn làm rõ nội
dung và bản chất của chúng .
3. Quan điểm lợi nhuận của Kêne
Ông đợc coi là cha đẻ của kinh tế chính trị cổ điển Anh khi ông nghiên
cứu một vấn đề rất mới: nghiên cứu về mức rủi ro chung trong quá trình kinh
doanh. Đây không phải là những rủi ro nh tai nạn lao động, đổ vỡ , hỏng hóc
máy móc mà là những rủi ro khách quan và chủ quan có thể xảy và làm thất
bại một dự án đầu t. Bởi vậy các nhà kinh doanh phải có một khoản phí dự
phòng nhằm đề phòng những rủi ro nh vậy bởi thực sự thì các rủi ro này
không đợc bảo hiểm. Khoản dự phòng này đợc tính vào khoản đầu t ban đầu
mà nhà t bản phải bỏ ra .
Lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí .
4. Học thuyết, quan điểm lợi nhuận của Mac _ Lenin .
K.Max _ đợc coi là nhà t tởng cách mạng vĩ đại của giai cấp vô sản trên
toàn thế giới. Cống hiến cả cuộc đời cho việc vạch trần bản chất bóc lột của
giai cấp t bản, chỉ rõ con đờng giải phóng con ngời khỏi mọi áp bức, bất công.
Ông đã nghiên cứu một cách hệ thống bộ máy hút máu kinh khủng đó và là

ngời chỉ ra đầu tiên tính hai mặt của lao động hàng hoá: lao động cụ thể và lao
động trừu tợng. Hai mặt này tạo cho hàng hoá hai thuộc tính là gía trị sử dụng
và giá trị lao động .
Cho rằng con ngời bằng một loạt các các thao tác trực tiếp, thông qua
các dụng cụ lao động tác động vào các đối tợng lao động để biến đổi nó cho
phù hợp vơí mục đích sử dụng hao phí đi một sức lực nhất định thì đợc gọi là
lao động cụ thể. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì nó càng tạo ra nhiều giá
trị sử dụng. Đồng thời tạo thành một hệ thống phân công lao động trong xã
hội. Đây là một phạm trù vĩnh viễn không thay đổi, đóng vai trò quan trọng
trong cuộc sống cuả xã hội loài ngời.
Cũng là lao động nhng lao động của con ngời không trong một hình
thức cụ thể nào mà chỉ đợc nói hao phí sức lao động chung chung thì đó là lao
động trìu tợng
Lao động trìu tợng là một phạm trù lịch sử, xuất hiện trong một mối
quan hệ chặt chẽ với lao động cụ thể khi sản xuất hàng hoá bắt đầu phát triển,
5
biểu hiện bằng một sự mâu thuẫn sâu sắc giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng
hoá. Từ đó dẫn đến mâu thuẫn giữa hai phạm trù lao động cụ thể và lao động
trìu tợng. Đó là đặc trng của kinh tế chính trị học và là một phát hiện, một
phát triển vợt bậc so với các học thuyết kinh tế chính trị cổ điển.
Cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng loài ngời khỏi áp
bức bất công, t tởng chủ đạo của Max chủ yếu đợc thể hiện trong: kinh tế
chính trị học, triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học. Cả ba phần đều nói rõ bản
chất bóc lột của giai cấp t bản đối với ngời công nhân lao động bằng hình thức
tớc đoạt phần giá trị ngoài giá trị lao động mà ngời công nhân tạo ra. Nhà t
bản bỏ ra một số tiền là T vào trong sản xuất kịnh doanh và khi thu về bao giờ
cũng là T với T luôn luôn lớn hơn T, Max gọi hiệu số giữa T và T ( T- T =
T ) là giá trị thặng d là mục đích chủ yếu của bất cứ nhà t bản nào khi tham
gia vào quá trình kinh doanh. Giá trị thặng d đợc sản sinh trong quá trình
lu thông tiền tệ do giá trị của hàng hoá quyết định. Tiền tệ trong lu thông

mang trong nó giá trị chứ không phải là giá trị sử dụng, giá trị này là kết tinh
của ngời lao động đợc ẩn chìm trong đó. Nh Max đã nói: T bản vừa xuất
hiện trong lu thông vừa không xuất hiện trong lu thông đó là hai mặt mâu
thuẫn chủ yếu của t bản trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa .
Nhằm nghiên cứu một cách cặn kẽ về nguồn gốc của giá trị thặng d,
Max đã chia t bản ra làm hai loại: t bản bất biến và t bản khả biến .
T bản bất biến là t bản không tăng lên trong quá trình kinh doanh mà lại
giảm dần đi, giá trị của nó đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm đợc tạo ra và
tiêu hao theo thời gian, là t bản đợc đầu t vào hạ tầng cơ sở nh: nhà xởng, máy
móc, trang thiết bị. T bản bất biến đợc kí hiệu là V
T bản khả biến là t bản ra tăng trong quá trình kinh doanh về mặt lợng,
kí hiệu là C
Vậy ta có thể nói t bản khả biến là t bản trực tiếp sản sinh ra giá trị
thặng d, còn t bản bất biến chỉ đóng vai trò gián tiếp, tuy nhiên t bản bất biến
và t bản khả biến phải đợc đầu t với tỉ lệ tơng ứng. Max nói: Giá trị của một
hàng hóa sản xuất ra bằng giá trị t bản bất biến chứa trong nó và phần giá trị
dôi ra ngoài giá trị bất biến đó ( đó chính là giá trị thặng d ). Hay ta có thể
nói:
Giá trị của hàng hoá= V+C+m
Trong đó : T bản bất biến là : V
T bản đầu t là : V+ C
6
Giá trị do ngời công nhân tạo ra: C+ m
Giá trị thặng d: m
Nh vậy nhà t bản bỏ ra V+ C và thu về V+ C+ m , phần m d ra bị nhà t
bản chiếm lấy.
Chúng ta đã nghiên cứu và làm rõ bản chất cũng nh nguồn gốc của giá
trị thặng d nhng thức tế cho thấy nhiều nhà t bản cùng đầu t vào một mặt hàng
với một số t bản ban đầu là nh nhau nhng thu về m lại không giống nhau, điều
gì làm nên sự khác biệt đó, đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu m vè mặt lợng: tỉ

suất giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d.
Tỉ xuất giá trị thặng d biểu hiện trình độ bóc lột của nhà t bản, khi chia
thời gian lao động của công nhân thành thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động thặng d, đợc xác định bằng tỉ số giữa giá trị thặng d thu đợc và
t bản khả biến, kí hiệu m'
Tuy nhiên tỉ suất giá trị thặng d không biểu hiện trình độ bóc lột của
nhà t bản về mặt lợng mà đó là khối lợng giá trị thặng d, đợc tính bằng tích số
giữa giá trị thặng d và khối lợng t bản khả biến, kí hiệu là M
Khối lợng giá trị thặng d nói lên quy mô bóc lột của nhà t bản.
Để thu đợc lợi nhuận lớn nhất thì nhà t bản không từ một thủ đoạn nào
để nâng cao khối lợng sản phẩm trong cùng một đơn vị thời gian bằng nhiều
hình thức. Kéo dài thời gian lao động thặng d để thu đợc lợi nhuận tơng đối
nhng phơng pháp này vấp phải nhng cản trở không thể khắc phục đợc nh độ
dài thời gian, thể lực của công nhân dẫn đến đấu tranh phản kháng của công
nhân, vậy nên phơng pháp này chỉ đợc áp dụng trong thời kì đầu của chủ
nghĩa t bản. Hoặc rút ngắn thời gian lao động cần thiết để tăng thời gian lao
động thặng d, dẫn tới năng xuất lao động tăng lên nhằm thu đợc lợi nhuận
tuyệt đối, phơng pháp này vấp phải cản trở về mặt kĩ thuật nhng ngày nay
cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, công nghệ thì đây là phơng pháp đ-
ợc áp dụng phổ biến trong quá trình sản xuất, mang lại hiệu quả lớn. Cuối
cùng là việc lợi dụng những u thế về công nghệ, kĩ thuật để nâng cao năng
xuất lao động cá biệt so với năng xuất lao động xã hội, nhằm rút ngắn thời
gian lao động cá biệt so với thời gian lao động xã hội càn thiết để thu đợc lợi
nhuận, lợi nhuận này gọi là lợi nhuận siêu nghạch .
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là sự hiểu hiện qua sảu phẩm
còn thực tế để thu đợc tiền thì sự chuyển hoá đó phải nh thế nào. Vì công thức
chung của chủ nghĩa t bản là T - H - T nên mục đích cuối cùng của nhà t bản
7
là thu đợc T còn giá trị thặng d chỉ là nền tảng để thu đợc T (T > T). Mác đã
giúp ta giải quyếtvấn đề này vì ông đã tìm ra một đại lợng biểu hiện giá trị

thặng d đó là lợi nhuận (P).
Vậy:
Các giá trị thặng d khi đợc đem so sánh với tổng t bản ứng trớc thì
mang hình thức biến tớng thành lợi nhuận. Từ đó có thể thấy P chính là con
đẻ của tổng t bản ứng trớc: C+V
Để hiểu rõ hơn về lợi nhuận chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí
thực tế xã hội và chi phí sản xuất t bản chủ xuất phát từ giá trị hàng hoá:
C+V+m.
Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí một lao động nhất định bao gồm
chi phí cho mua t liệu sản xuất C gọi là lao động quá khứ và lao động tạo ra
giá trị mới (V+m). Đứng trên quan điểm toàn xã hội, quan điểm của ngời lao
động thì chi phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá (C+V+m). Nh-
ng đối với nhà t bản thì họ không hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá
nên là t bản chỉ xem hết bao nhiêu t bản chứ không tính xem chi phí hết bao
nhiêu lao động cần thiết. Thực tế họ chỉ ứng ra sờ t bản để mua t liệu sản xuất
(C) và mua sức lao động (V). Chi phí đó đợc Mác gọi là chi phí t bản chủ
nghĩa và ký hiệu là k(k= c + v). Nh vậy chi phí t bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn
chi phí thực tế. Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa có sự
chênh lệch nhau một lợng đúng bằng m. Do đó nhà t bản bán hàng hoá sẽ thu
về một phần lời đúng bằng giá trị thặng d m, số tiền này gọi là lợi nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng với
lợi nhuận.
Giá trị = k + P
Về mặt lợng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công
nhân làm thuê.
Về mặt chất P xem nh là toàn bộ t bản ứng trớc đẻ ra. Do đó P che dấu
quan hệ bóc lột TBCN, che dấu nguồn gốc thực sự của nó.
Do chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất
thực tế cho nên nhà t bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất TBCN
và có thể thấp hơn giá trị hàng hoá. Nếu nhà t bản hàng hoá với giá trị bằng

giá trị của nó thì P = m. Nếu bán với giá trị cao hơn giá trị của nó thì P > m.
Nếu bán với giá nhỏ hơn giá trị của nó thì P < m. Chính điều này đã làm cho
8
họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lu thông tạo ra, do tài kinh
doanh của nhà t bản mà có. điều này dẫn đến sự che dấu thực chất bóc lột của
chủ nghĩa t bản.
Nhng lòng tham của nhà t bản là vô đáy vì thế sau khi đã có lợi nhuận
rồi thì họ không dừng lại tại đó mà họ còn muồn tìm ra với số tiền mà họ đầu
t đó thì họ đầu t vào đâu để thu đợc lợi nhuận lớn nhất. Từ đây nảy sinh khái
niệm về tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d
và toàn bộ t bản ứng trớc.
P'=
m. 100%
C+V
Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà nó
nói lên mức lãi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì có
lợi. Do đó việc thu lợi nhuận - P và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận - P là động lực
thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản.
Do mục tiêu đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn
luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Các quá trình cạnh tranh của nhà t bản đợc
Mác phân chia thành hai loại: Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Do bản chất cạnh tranh chính là một hình thức đấu tranh gay gắt giữa
những ngời sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất nhằm
giành giật những điều kiện có lợi nhất của sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vì
vậy cho nên cạnh tranh trong nội bộ ngành buộc các xí nghiệp phải tìm cách

giảm giá trị - cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội để giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Kết quả là làm cho điều kiện sản xuất bình quân trong một
ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng hoá giảm xuống.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các ngành
sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn. ở các ngành khác nhau, sản
xuất khác nhau do đó có những điều kiện khác nhau, tỷ suất lợi nhuận khác
nhau. Các nhà sản xuất chọn những điều kiện sản xuất có lợi cho mình nhất để
thu đợc nhiều lợi nhuận, các nhà t bản thì tìm nơi để đầu t thu đợc lợi nhuận
cao nhất đối với họ. C.Mác viết: Do ảnh hởng của cạnh tranh những tỷ suất
9
lợi nhuận khác nhau đó san bằng đi thành một tỷ suất lợi nhuận chung, đó là
con số bình quân của tất cả những tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Lợi nhuận của
một t bản có một lợng nhất định thu đợc, theo tỷ suất lợi nhuận chung đó,
không kể cấu tạo hiện có nh thế nào gọi là lợi nhuận bình quân.
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật
tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản. Sự hoạt động của quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản biểu hiện bởi sự hoạt động của
quy luật giá trị thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã
che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Sự hình thành P và P
không làm chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội t bản, trái lại cạnh tranh
vẫn tiếp diễn.
Sự chuyển hoá từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất là sự che dấu
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa của phạm trù sản xuất.
Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ phận
hàng hoá đợc bán cao hơn giá trị của chúng, còn bộ phận khác lại bán thấp
hơn giá trị của chúng cũng theo một tỷ lệ nh thế. Chỉ có bán hàng hoá theo
những giá cả đó thì tỷ suất lợi nhuận trong các công ty mới có thể đồng nhất
và ngang với nhau, dù cấu thành hữu cơ của các nhà t bản đều khác nhau.
Những giá cả có đợc bằng cách lấy chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với

lợi nhuận bình quân gọi là giá cả sản xuất.
Vậy: Giá cả sản xuất = k +
P
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
(
P
). Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: Đại công nghiệp
cơ khí t bản chủ nghĩa phát triển, sự liên hệ đầy đủ giữa các ngành sản xuất,
quan hệ tín dụng phát triển, t bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành
khác.
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản
xuất. Về mặt lợng, giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. Chính
trong mối quan hệ này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả
sản xuất, giá cả thị trờng.
Thực chất hoạt động của quy luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt
động của quy luật giá trị trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
10
Chúng ta vẫn cứ nói tới lợi nhuận nhng chúng ta phải xét xem lợi nhuận
đó đợc biểu hiện, đợc chuyển hoá nh thế nào.
II. Các hình thức chuyển hoá của lợi nhuận.
Lợi nhuận có thể chuyển hoá thành lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận
thơng nghiệp, lợi tức, tỉ xuất lợi tức, lợi nhuận ngân hàng, địa tô và lợi nhuận
độc quyền .
1. Lợi nhuận chuyển hoá trong công nghiệp
Nhà t bản bỏ vốn ra kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Bởi vậy
ông ta phải tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất xuống thấp nhất và tiêu thụ
sản phẩm với giá cao nhất, lợi nhuận của ông ta thu đợc bằng tổng chi phí trừ
đi tổng doanh thu. Phần lợi nhuận ấy một phần đợc ông ta đầu t vào quá trình
tái sản xuất nhằm củng cố thế đứng trên thị trờng và cạnh tranh với đối thủ,

còn phần còn lại đợc tiêu dùng cho cá nhân ông ta, bởi nguyên nhân sâu xa
của bất cứ một hành động nào của con ngời trong lao động cũng đều phản ánh
khát vọng đợc thoả mãn nhu cầu bản thân trong cuộc sống, nhu cầu này ở mọi
ngời đều đa dạng vầ phong phú. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhà t bản
tiến hành chuyên môn hóa trong sản xuất và tiêu thụ mà điển hình là hình thức
chia xẻ lợi nhuận mà mình kiếm đợc cho khâu tiêu thu sản phẩm: nhà t bản th-
ơng nghiệp.
2. Lợi nhuận chuyển hoá trong th ơng nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong chu kì kinh
doanh. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trờng phát triển tới mức độ cao thì các
nhu cầu cần thiết trong kinh doanh đợc đáp ứng đầy đủ: vốn, trang thiết bị,
công nghệ, nhân công thì yếu tố tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra trong thị tr-
ờng trở thành yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh. Vào thời kì đầu của
chủ nghĩa t bản, chủ nghĩa trọng thơng quan niệm rằng tiền đẻ ra tiền bằng
hình thức mua rẻ bán đắt, do lừa lọc, mua gian bán lận mà có và không một
ngời nào có lợi mà không làm thiệt hại cho kẻ khác Đó là quan điểm sai lầm
mà nguyên nhân của nó là ngời ta đã tách rời quá trình sản xuất và quá trình
tiêu thu sản phẩm.
Ngày nay quan niệm hoàn toàn đảo ngợc: hàng hoá đợc bán đúng giá
trị, trung thực và tín nhiệm đợc đặt lên hàng đầu nếu muốn thành công trong
kinh doanh. T bản thơng nghiệp chỉ là một bộ phận của t bản công nghiệp tách
rời ra, thực hiện một chức năng duy nhất là bán và mua hàng hoá, bản thân nó
11
không sản sinh ra giá trị mà thực hiện giá trị. Lợi nhuận của t bản thơng
nghiệp là số chênh lệch giữa giá mua và bán.
Tuy thế nhng điều đó không có nghĩa là t bản thơng nghiệp mua rẻ bán
đắt mà là ngợc lại mua hàng hoá với giá thấp hơn giá trị của của nó và bán đi
với giá đúng bằng giá trị. Số chênh lệch đó là lợi nhuận.
Nh trên đã nói trong quá trình sản xuất công nghiệp đã hình thành giá
trị sản xuất công nghiệp và giá trị thực tế. Trong đó giá trị thức tế bao giờ

cũng cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp. Nhà t bản công nghiệp chấp nhận
bán cho thơng nghiệp giá hàng thấp hơn giá trị để tiêu thụ đợc hàng, bản thân
họ cũng có lãi và có lợi là sản phẩm đợc tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh.
Bởi vậy thực chất lợi nhuận thợng nghiệp là một phần giá trị thặng d của ngời
công nhân sản sinh ra đợc t bản công nghiệp chia xẻ cho t bản thơng nghiệp.
Bớc đi này đã che dấu đi một phần sự bóc lột tinh vi của các nhà t bản.
3. Lợi tức và tỉ suất lợi tức
Sau khi xong một chu kì kinh doanh, tiến hành tái sản xuất mở rộng và
chi phí cho nhu cầu của cá nhân mà vẫn thừa số vốn nhàn rỗi. Nhà t bản
không chịu để tiền ngồi yên mà muốn rằng tiền phải đẻ ra tiền. Ông ta sẽ
đem số tiền ấy cho ngời có nhu cầu vay. Đó là ngời mà máy móc đã đến thời
kì phải thay thế, nhân công phải thuê thêm, nhà xởng phải cải tạo mà số tiền
ông ta có không đủ. Nhà t bản có vốn nhàn rỗi sẽ đem cho ông ta vay nhng
không phải cho vay rồi thu hồi với số vốn cũ mà phải có thêm số tiền d ra, ở
đây ngời đi vay đem tiền về tiến hành kinh doanh, có lãi và đem tiền trả cho
ngời cho vay giá trị của số tiền cũ cộng thêm một khoản tuỳ theo thoả thuận,
đó là lợi tức. Nhìn kĩ vòng chu chuyển của vốn đó thì lợi tức chỉ là một phần
của giá trị thặng d của t bản kinh doanh trả cho t bản cho vay. Sự lắt léo
này đã che đậy bản chất bên trong của lợi tức nh là một hình thức trả công,
vay mợn bình thờng.
Lợi tức hoạt động theo quy luật tỉ suất lợi tức
Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm tính giữa tổng số lợi tức và số t bản tiền
tệ cho vay. Tỉ suất lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào tỉ suất lợi nhuận bình
quân, tỉ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tứcvà thu nhập của xí nghiệp mà nhà
t bản hoạt động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của t bản cho vay .
4. Lợi nhuận ngân hàng:
Nền kinh tế t bản chủ nghĩa phát triển ở mức độ, cao do sự không đồng
bộ giữa các chu kì kinh doanh dẫn đến các nhà t bản lúc thiếu vốn lúc thừa
12
vốn, một yêu cầu đăt ra là phải có một sự cân đối giữa những ngời có vốn

nhàn rỗi và những ngời cần vốn trong kinh doanh. Ngân hàng ra đời trong
hoàn cảnh ấy, là một tổ chức đợc chuyên môn hoá với nhiệm vụ duy nhất là
bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình đóng vai trò trung gian giữa hai
bên, với lãi đi vay bao giờ cũng thấp hơn so với lãi cho vay, phần chênh lệch
giữa hai lãi xuất ấy đợc thanh toán cho các chi phí nh: trả lơng cho nhân viên,
cho các nghiệp vụ ngân hàng( bảo vệ, an ninh ), phần còn lại là lợi nhuận
ngân hàng mà ngời sở hữu nó hoàn toàn đợc hởng, lợi nhuận ngân hàng là giá
trị của lợi tức ngân hàng, về bản chất thì nguồn gốc cũng từ giá trị thặng d mà
ra. ở đây t bản ngân hàng chỉ có quyền sử dụng t bản chứ không có quyền sở
hữu, quyền sở hữu thuộc về mgời cho vay, ở đây ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian và chịu ảnh hởng của tỉ suất lợi nhuận bình quân nh bất cứ một
nghành king doanh nào khác trong một nền kinh tế thị trờng.
5. Địa tô:
Là một hình thức đặc biệt của lợi tức, nhà t bản không vay tiền mà là đi
thuê đất sau đó tiến hành kinh doanh( canh tác )bằng vốn và nhân công của
mình sau đó trả tiền công thuê cho chủ đất, gọi là lợi tức.
Về bản chất, địa tô là một phần giá trị thặng d mà ngời công nhân trong
lĩnh vực nông nghiệp làm ra bị nhà t bản chiếm đoạt đem trả cho chủ đất, phần
còn lại thuộc về nhà t bản.
6. Lợi nhuận độc quyền
Trong một nền kinh tế t bản chủ nghĩa thì cạnh tranh là yêu cầu tất yếu
để tồn tại, chính vì yêu cầu cạnh tranh dẫn đến một nhà t bản số nhà t bản liên
kết lại với nhau để độc chiếm một số nguồn nguyên liệu, thị trờng, nguồn vốn,
nhân công nhằm khống chế thị trờng với mục đích đạt lợi nhuận cao nhất, đât
cũnh là một hình thức của lợi nhuận siêu ngạch nhng ở một tầm vóc cao hơn
rất nhiều.
13
Chơng II: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị tr -
ờng
I. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng

1. Lợi nhuận thúc đẩy lực l ợng sản xuất phát triển
Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế thị trờng, ảnh hởng của
nó có thể làm biến đổi bộ mặt của xã hội trong một thời gian ngắn, Việt Nam
là một thí dụ điển hình nh thế, tiến hành đổi mới từ năm 1985 chỉ trong vòng
mời năm, một mô hình kinh tế mới đã làm thay đổi cả một đất nớc kiệt quệ vì
chiến tranh, khủng hoảng liên miên. Tuy nhiên cũng giống nh bất cứ một yếu
tố nào khác, lợi nhuận cũng có tính hai mặt, những hạn chế này mang lại
những tác hại sâu sắc cho nền kinh tế không kém gì những u điểm của nó. Và
chúng ta luôn phải tìm cách hiểu rõ về nó nhằm khắc phục những yếu điểm
đó.
Vào thời kì đầu của chủ nghĩa t bản, nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất,
nhà t bản tỉm mọi cách kéo dài thời gian lao động của lao động, nhng chính
sách này mau chóng thất bại vì vấp phải sự phản đối dữ dội của công nhân với
các hình thức đấu tranh chính thức và không chính thức dẫn đến năng suất lao
động không những không đớc tăng lên mà lại giảm đi. Nhà t bản áp dụng ph-
ơng pháp khác, tiến hành các cuộc đua nhằm rút ngắn thời gian lao động xã
hội cần thiết để tăng thời gian lao động thặng d lên bằng nhiều cách: đổi mới
cách thức quản lí, đa các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất và cách
thức này mang lại hiệu quả to lớn. Điều này thúc đẩy việc nghiên cứu khoa
học phát triển, đồng thời cũng làm cho ngời công nhân nhận thức đợc tình thế
của mình khi phải nâng cao tay nghề đáp ứng đợc những đòi hỏi trong điều
kiện mới nếu không muốn bị đào thải.Và nhà t bản cũng thấy đợc ngời công
nhân, là ngời nắm giữ nguồn lợi của mình phải đợc tạo điều kiện để học hỏi
phát huy những kĩ năng lao động ấy. Theo cùng thời gian trình độ cũng nh
mức sống của ngời công nhân đợc nâng cao là điều phổ biến ở các nớc phát
triển, yêu cầu về một đội ngũ công nhân có tay nghề cao dẫn tới việc các nớc
phát triển thu hút một lợng lớn tài năng của các nớc mà điều kiện u đãi không
đợc tốt về phía họ, dẫn tới tình trạng chảy máu chất xám.
2. Lợi nhuận dẫn tới thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển
14

Chúng ta đã biết lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai phạm trù
triết học có mối quan hệ biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau, sự phát
triển hay đi lên của phạm trù này tất yếu dẫn đến biến đổi của mệnh đề kia
cho phù hợp với yêu cầu mới
Nh ta đã biết lợi nhuận chi phối toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế,
muốn đạt đợc lợi nhuận lớn nhất nhà sản xuất phải tìm cách giảm chi phí sản
xuất ( đầu t ban đầu cho máy móc, chi phí quản lí, lu thông ) xuống mức thấp
nhất, nhng thực tế là muốn đảm bảo năng suất lao động thì có những chi phí
không thể cắt giảm đợc. Cách duy nhất có thể làm đợc là tiến hành chuyên
môn hoá, hợp lí hoá trong công tác sản xuất, quản lí, lu thông. Nhà sản xuất
tiến hành những cải cách quan trọng nhất nhằm tăng cờng, thúc đẩy quá trình
sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí, chi phí không hợp lí,
khuyến khích ngời công nhân lao động bằng chế độ đãi ngộ hợp lí nh tiến l-
ơng, bảo hiểm, tiền hu trí, và tiến tới một bớc cao hơn là đa ngời công nhân
tham gia vào quá trình quản lí hay nói một cách khác là đa ngời công nhân từ
địa vị làm thuê trở thành ngời chủ bằng hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp,
mọi ngời cùng tham gia quản lí với lợi nhuận đợc chia theo tỉ lệ đóng góp. Ng-
ời công nhân lao động theo quyền lợi của mình nên trở nên tự giác hơn, dẫn
đến năng suất lao động cao hơn, lợi nhuận thu đợc lớn hơn. Quan hệ giữa ông
chủ và ngời làm công trở nên mờ nhạt. Chính từ phơng thức này mà cuộc
chiến tranh lạnh kết thúc với thắng lợi thuộc về chủ nghĩa t bản ở phơng Tây,
nhìn một cách sâu xa thì chính năng suất lao đông là yếu tố tiên quyết để
chiến thắng trong cuộc chiến tranh lâu dài ấy, thời gian càng dài thì yếu điểm
đó ở nớc xã hội chủ nghĩa lớn nhất thế giứo là Liên Xô càng trở nên lộ rõ hơn,
thất bại là điều không thể tránh khỏi. Trong suốt thời kì phát triển của nhân
loại, động cơ lợi nhuận hay nói cách khác là với mong muốn một cuộc sống
tốt hơn mà con ngời dù vô tình hay hữu ý thì cũng dần làm thay đổi quan hệ
sản xuất, đa nó từ những mầm mống sơ khai nhất theo dòng nhận thức của con
ngời trở thành nh ngày nay. Vì vậy nhiệm vụ của chúng ta ngày nay là với mọi
khả năng có thể của mình tôn trọng những quy luất khách quan của nền kinh

tế, không kìm hãm dòng chảy tự nhiên của quá trình phát triển mà một thời
chúng ta đã mắc phải.
3. Lợi nhuận tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội
Nh ta đã biết các yếu tố sản xuất bị hao mòn dần theo thời gian đòi hỏi
chúng ta bổ sung, đồng thời vận động là một đặc tính chung của tất cả các nền
15
kinh tế, để tồn tại phát triển trong nền kinh tế có mức cạnh tranh cao thì yếu tố
tái sản xuất là yếu tố không môt nhà t bản nào đợc bỏ qua. Nhng nó đòi hỏi
phải có một mức vốn không nhỏ, đặc biệt là với yêu cầu hoạch định chiến lợc
cho một quá trình phát triển lâu dài. Nếu vốn không đủ thì phải tiến hành tích
luỹ vốn, và công việc này đợc chuyên môn hoá cao bởi các tổ chức t nhân và
nhà nớc. Thực ra thì vốn đợc tích luỹ chính là từ giá trị thặng d do lao động
không đợc trả công đợc chuyển hoá vào (đợc đảm bảo do năng suất lao động
cao đã sản xuất ra sản phẩm mà giá trị vợt quá các giá trị cần thiết). Vốn đợc
quay vòng trở lại với sự gia tăng cao về mặt lợng phục vụ cho nhu cầu sản
xuất, vòng quay của vốn càng ngắn càng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cao và
số vốn thu hồi càng lớn. Quá trình này cứ thế tiếp diễn đem đến hiệu quả ngày
càng to lớn cho nhà sản xuất. Bởi vậy ta có thể nói một cách đúng đắn rằng
yếu tố quyết định đến quá trình tái sản xuất, đến sự phát triển của bất kì một
nền kinh tế nào đều là doanh thu hay là lợi nhuận,
4. Lợi nhuận ảnh h ởng đến mọi mặt đời sống xã hội
Với một mục đích tối cao duy nhất là đạt đợc lợi nhuận cao nhất có thể,
nhà sản xuất bằng mọi cách mở rộng ảnh hởng của mình ra toàn thị trờng, tiêu
diệt các đối thủ cạnh tranh với các phơng pháp khác nhau (kể cả hợp pháp và
không hợp pháp) nhằm trở thành một nhà cung cấp độc quyền. Trong quá
trình giầu lên của mình thì cũng làm bần cùng hoá bao nhiêu đối thủ, bao
nhiêu ngời lao động. Nền kinh tế thị trờng tự do càng phát triển thì hố sâu
ngăn cách giầu nghèo càng lớn, sự bất bình đẳng càng cao, lúc đó nhiệm vụ
của nhà nớc là san bằng sự bất công đó bằng các chính sách của mình nh trợ
cấp giá, quỹ phúc lợi xã hội, chính sách thuế u đãi. Tuỳ theo sự phát triển của

xã hội mà các chính sách đó đợc áp dụng với các mức độ khác nhau nhng bao
giờ cũng đảm bảo mức sống bình quân tối thiểu cho các thành viên của xã hội.
Ngoài ra, nói một cách sâu xa thì lợi nhuận là nguồn gốc của sự phát
triển của toàn xã hội, ở đó ngân sách nhà nớc chi cho các vấn đề: giáo dục,
quốc phòng, phúc lợi xã hội, đều từ nguồn thu thuế của nhân dân và nó có từ
lợi nhuận đợc tạo ra trong quá trình kinh doanh và sản xuất, lợi nhuận là
nguồn gốc của sự thịnh vợng xã hội, là động lực cho sự phát triển đó lên một
tầm cao theo dòng phát triển của lịch sử xã hội loài ngời.
5. Lợi nhuận có quan hệ đến kinh tế quốc tế.
Mối quan hệ giữa các quốc gia hiện nay đợc dựa trên sự bình đẳng, hợp
tác, hai bên cùng có lợi. Và lợi nhuận là động lực thúc đẩy phát triển các mối
16
quan hệ hợp tác đó, hai bên cùng tận dụng nguồn lực của đối tác mà minh còn
hạn chế để có thể mang lại lợi ích lớn nhất cho quốc gia mình trên các lĩnh
vực: kinh tế, quốc phòng, giáo dục
II. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng của Việt Nam.
1. Nền kinh tế Việt Nam tr ớc năm 1986
Trải qua hơn ba chục năm tiến hành các cuộc kháng chiến cứu nớc
chống giặc ngoại xâm, chúng ta đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình mang tinh
thần quốc tế cao cả của các nớc xã hội chủ nghĩa, sau khi đất nớc hoàn toàn
độc lập chúng ta đi theo con đờng của những ngời anh em đó, nền kinh tế của
chúng ta là nền kĩnh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, làm theo năng lực h-
ởng theo nhu cầu. Vào lúc đó hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới bắt đầu
bộc lộ ra những hạn chế, những thiếu sót tích tụ tồn tại hàng chục năm qua mà
không đợc sửa chữa kịp thời và đến khi ngời ta bắt tay vào sửa chữa thì họ lại
vấp phải những sai lầm nghiêm trọng hơn, sai lầm chồng chất lên sai lầm,
cộng thêm với sức chống phá dữ dội của những thế lực thù địch dẫn đến quá
trình sụp đổ không gì cỡng đợc của một mô hình một thời đợc xem là lí tởng
trên toàn thế giới, là niềm mong ớc của nhân dân lao động và tiến bộ trên khắp
hành tinh. Mất đi sự giúp đỡ thờng xuyên và quý báu đó, Việt Nam bớc vào

một cuộc khủng hoảng toàn diện và sâu xắc theo đúng những gì mà những nớc
trớc chúng ta đã trải qua. Tất cả bắt đầu từ mô hình kinh tế, tất cả thuộc về nhà
nớc, nhà nớc phải quản lí một khối lợng công việc khổng lồ, đảm bảo cho nền
kinh tế quốc gia vận hành trôi chảy, và phải đảm nhiệm tất cả các khâu của
quá trình sản xuất: sản xuất cái gì, nh thế nào, cho ai. Do phải đảm trách khối
lợng công việc to lớn nh thế, nhà nớc không thể hoàn thành tốt trọng trách của
mình. Ngời lao động không nhận đợc thành quả xứng đáng với công sức lao
động mà mình bỏ ra, từ đó không khuyến khích đợc sản xuất. Năng suất lao
động ngày càng giảm đi, dẫn đến tổng sản phẩm quốc dân suy giảm, tỉ lệ thất
nghiệp tăng theo, đời sống nhân dân giảm sút, lòng tin của nhân dân lung lay.
Đứng trớc tình hình trong nớc và quốc tế nh vậy, học tập kinh nghiệm của
Trung Quốc tiến hành đổi mới thành công trong những năm 70-80. Việt Nam
tiến hành cải cách một cách đầy thận trọng, từ từ trong vòng gần hai mơi năm,
đồi mới về kinh tế trớc cải cách về chính trị, Đảng ta đã có nhận thức đầy
đúng đắn: sự bền vững về kinh tế sẽ dẫn đến sự vững chắc về chính trị. Hiệu
quả đến ngay một cách nhanh chóng: kinh tế Việt Nam có sự thay đổi cả về
chất và về lợng. Nhà nớc trao quyền điều khiển nền kinh tế cho thị trờng với "
17
bàn tay vô hình" quyết định: sản xuất cái gì, nh thế nào, cho ai. Nhà nớc chỉ
can thiệp vào quá trình định hớng và điều chỉnh cho nền kinh tế phát triển
đúng hớng và lành mạnh ở tầm vĩ mô bằng chính sách thuế và phi thuế. ở đây
quá trình phân phối đã bắt đầu công bằng hơn trớc: mọi ngời đợc hởng thành
quả theo năng lực lao động của mình, hoàn toàn do mình quyết định. Chỉ
trong vòng mời năm: GDP của Việt Nam tăng lên gấp hai lần đời sống của
nhân dân đã đợc cải thiện, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm xuống đáng kể và lần đầu
tiên trong vòng vài chục năm qua Việt Nam tự túc đợc lơng thực, sản lợng lúa
tăng cao với số gạo xuất khẩu tăng cao đa Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu
gạo đứng đầu thế giới mang về cho đất nớc một nguồn ngoại tệ không nhỏ.
Mặt khác trong vòng hơn hai mơi năm qua, bên cạnh những thành công
thì cải cách cũng mang lại những hậu quả không nhỏ: với hố sâu ngăn cách

giầu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa thành thị và thành thị ngày càng
cao, đi cùng với sự phát triển nền kinh tế là tệ nạn xã hội, tham nhũng, ô
nhiễm môi trờng gia tăng theo đà phát triển của kinh tế, điều mà trong những
năm tháng bao cấp không bao giờ có. Đó là những thách thức gay gắt không
dễ giải quyết.
1. Xu h ớng phát triển chung của thế giới:
Sai vài thập kỉ chống phá quyết liệt chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa t bản
hiều rằng muốn chiến thắng trong cuộc chiến tranh lạnh thì bản thân nó phải
thay đồi và thực tế là nó đã thay đổi theo xu hớng dung hoà, kết hợp những u
điểm của hai hệ thống để hình thành một xu hớng mới, nhà nớc không để cho
nền kinh tế phát triển tự do, vô tổ chức nhng cũng không nắm lấy quyền điều
hành nền kinh tế mà chỉ thực hiện việc điều chỉnh cho nền kinh tế phát triển
đúng hớng và cân đối, đảm bảo phúc lợi xã hội cho đại bộ phận quần chúng
nhân dân, tìm một mô hình quản lí thích hợp để tăng năng suất lao động. Nh
Lenin nói : " Năng suất quyết định tất cả", và nh thực tế đã chứng minh với sự
vợt trội hơn hẳn về năng suất lao động cộng thêm nhiều yếu tố chủ quan khác
mà Phơng tây đã chiến thắng Đông Âu trong một cuộc chiến tranh lạnh lâu
dài với không ít lần suýt chuyển thành một cuộc chiến tranh nóng. Ngày nay,
chủ nghĩa xã hội sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới, trên thực tế không còn một
nhà nớc xã hội chủ nghĩa nào đúng nghĩa nữa, thế giới phát triển ngày càng đi
lên theo con đờng: duy trì tỉ lệ tăng trởng kinh tế vừa phải, đôi lúc phải ghìm
bớt tốc độ tăng trởng quá nóng lại (vì nếu không nền kinh tế sẽ dẫn đến phát
triển mất cân đối so với các yếu tố khác nh cơ sở hạ tầng, môi trờng, xã hội)
18
đồng thời cố gắng xây dựng các yếu tố công bằng xã hội, đó cũng là chiến lợc
phát triển của Việt Nam trong thế kỉ mới.
Quá trình phát triển của Việt Nam là một cuộc chạy đua quyết liệt
nhằm tránh tụt hậu và đuổi kịp các nớc phát triển, đó là chiến lợc đi tắt đón
đầu, học hỏi những kinh nghiệm, những kiến thức mà các nớc đi trớc đã áp
dụng, nhng cũng không đợc bắt chớc rập khuôn, máy móc vì nếu đi theo con

đờng đó thì chúng ta không bao giờ đuổi kịp quá trình phát triển nh vũ bão
của thế giới chung quanh ta. Học hỏi những kinh nghiệm quý báu bổ ích đồng
thời phát huy tính sáng tạo, tiềm lực của đất nớc với những thay đổi phù hợp
với tình hình đất nớc ta để lựa chọn một hớng đi đúng đắn nhất, một chiến lợc
lâu dài nhằm phát triển nền kinh tế đất nớc không những thoát khỏi đói nghèo,
vơn tới ấm no thịnh vợng, mà còn phải đi tới sánh ngang vai cùng những cờng
quốc kinh tế của châu lục, thế giới nh mong mỏi của bao ngời dân Việt Nam,
của bất kì một công dân nào có ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.
Thế giới chung quanh chúng ta chuyển động và biến đổi không phải là
từng ngày mà là từng giờ với môt tốc độ ngày càng cao. Hiện nay thời gian
trung bình để khối lợng sản phẩm tạo ra tăng lên gấp đôi đang ngày càng thu
ngắn lại, tơng lai của thế giới, sự thịnh vợng của thế giới thuộc về kẻ nào xử lí
đợc khối lợng thông tin khổng lồ đang ngày ngày lu chuyển khắp hành tinh.
Việt Nam dù muốn dù không cũng phải gia nhập vào cuộc chạy đua này dù
không có hi vọng về nhất, chúng ta phải tham gia nhằm học hỏi những kiến
thức mới nhất, những kĩ năng làm việc, va quan trọng nhất là đào tạo những
nhân tài phục vụ cho công cuộc xây dựng, quản lí nền kinh tế nớc nhà sau này
3. Mối quan hệ kinh tế với các n ớc
Từ sau khi chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, quan hệ
ngoại thơng của chúng ta không còn bó hẹp với những nớc xã hội chủ nghĩa
truyền thống trớc kia nữa, mà theo xu hớng mở rộng cửa đúng nh lời tuyên bố
của Đảng ta "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả những nớc trên thế giới",
chúng ta làm ăn với tất cả những nớc, những đối tác theo nguyên tắc hai bên
cùng có lợi, bình đẳng tự nguyện. Theo cùng đà đổi mới ngày càng sâu rộng
trong đất nớc, quan hệ kinh tế đối ngoại của chúng ta cũng mở rộng và phát
triển theo cả về lợng lẫn chất. Sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức ASEAN
càng làm tăng thêm cơ hội và khả năng hội nhập và chiếm lĩnh những thị tr-
ờng rộng lớn, ở đó chúng ta có thể tiến hành sản xuất, kinh doanh những mặt
hàng là thế mạnh của ta nh hàng: nông lâm thuỷ sản, hàng gia công may mặc,
những sản phẩm mỹ nghệ thủ công, những mặt hàng ta có u thế về tài nguyên

19
rẻ, sẵn, nhân công dồi dào, rẻ, đội ngũ lao động có trình độ có tay nghề. Mà
trớc hết chúng ta cần kể đến những bạn hàng truyền thống, có quan hệ mật
thiết với chúng ta trong một thời gian dài.
_ Thái Lan: là một đất nớc có nền kinh tế đợc đánh giá là một con hổ
của Đông Nam á, có vị trí địa lí gần với Việt Nam nhất, đặt quan hệ ngoại
giao với Việt Nam vào năm 1976. Từ đó trở đi quan hệ thơng mại của hai nớc
ngày càng phát triển, gia tăng theo đà đổi mới của Việt Nam. Tăng trởng mậu
dịch năm 1989 tăng 389,2% so với năm 1988 và sang năm 1990, lần đầu tiên
giá trị trao đổi giữa hai nớc vợt qua mức 100 triệu USD. Không những vậy sự
gia tăng đầu t của Thái Lan còn đợc thể hiện ở FDI của Thái Lan vào Việt
Nam cũng nh trao đổi mậu dịch giữa hai nuớc nửa đầu năm 1996 (Thái Lan v-
ơn lên thành nớc đầu t vào Việt Nam lớn thứ 5 với 100 triệu USD, còn khối
trao đổi mậu dịch xấp xỉ 60% kim ngạch năm ngoái).
Mối quan hệ này ngày càng phát triển sẽ làm cho nớc ta sẽ có thêm thu
nhập cho Ngân sách. Cho nên chúng ta sẽ tiếp tục tăng cờng hợp tác với Thái
Lan.
_ Nhật Bản: là một cờng quốc về kinh tế khôn những của Châu á mà
còn đứng thứ hai trên thế giới, chỉ đứng sau Mĩ. Hiện nay Nhật Bản là nớc có
viện trợ phát triển (ODA) lớn nhất cho Việt Nam và vẫn đợc duy trì cho dù
tình hình kinh tế của Nhật Bản đang gặp khó khăn. Thiết lập quan hệ ngoại
giao từ năm 1986, Nhật Bản là nớc đầu t trực tiếp lớn vào Việt Nam chủ yếu
trên các lĩnh vực: điện tử, giao thông, giáo dục, y tế.
_ Oxtrâylia : là nớc đầu t trực tiếp vào Việt nam với số lợng lớn, chủ
yếu trên các lĩnh vực ngân hàng, khai thác khoáng sản, năng lợng cung cấp
các dịch vụ cho các nhà đầu t vào Việt Nam, cán cân thơng mại giữa hai nớc
đang có xu hớng cân bằng trở lại từ vài năm gần đây, hiện nay oxtraylia đang
là nhà đầu t lớn thứ mời hai vào Việt Nam.
_ Anh : không có mối quan hệ thật sự lâu dài mà chỉ từ vài năm trở lại
đây, Anh quốc là nớc t bản lâu đời nhất trên thế giới, hiện nay có phần đầu t

không nhỏ vào Việt Nam chủ yếu trên các lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng,
những nghành kinh doanh truyền thống của nớc Anh. Hiện nay cán cân thơng
mại của hai nớc đạt mức vào khoảng 50 triệu dolar/ năm.
III. Hậu quả do theo đuổi lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng nói chung
và ở Việt Nam nói riêng
1. Cạnh tranh không lành mạnh:
20
Nh chúng ta đã biết với mục đích tối đa hoá lợi nhuận có thể, nhà kinh
doanh bằng mọi thủ đoạn cạnh tranh dù hợp pháp hay không hợp pháp để tiêu
diệt đối thủ độc chiếm thị trờng nhằm bán đợc càng nhiều hàng càng tốt, để
thu lợi nhuận lớn nhất. Đối với quá trình cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm
thu đợc lợi nhuận siêu ngạch các nhà sản xuất đã phải cải tiến kỹ thuật, nâng
cao cấu tạo hữu cơ t bản, nâng cao năng suất lao động làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận
siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là hình thành nên giá trị xã hội của từng
loại hàng hoá.
Cạnh tranh giữa các ngành sử dụng biện pháp tự do di chuyển t bản từ
ngành này sang ngành khác dẫn đến hình thành dần tỉ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá trở thành giá trị sản xuất.
Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
sản xuất.
Biện pháp: Tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật
Kết quả: Làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
để tiêu thụ đuợc nhiều sản phẩm hơn nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp: Cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm, cải tiến phơng pháp
phục vụ,
Kết quả: Hình thành nên giá thị trờng từng loại hàng hoá.
Đó là tất cả những thủ đoạn để có thể kiếm đợc lợi nhuận cao.
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi quy mô

sản xuất t bản phải lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung sản xuất
do đó ra đời các xí nghiệp lớn. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự cạnh tranh
khốc liệt làm cho t bản loại vừa và nhỏ phá sản còn t bản lớn thì càng lớn. Khi
sự tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ cao sẽ dẫn tới sự
hình thành các tổ chức độc quyền. Chủ nghĩa độc quyền càng phát triển lợi
nhuận của tập đoàn độc quyền càng nhiều, nhng hậu quả nh lạm phát, thất
nghiệp, khủng hoảng lại bị trút xuống đầu giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Mâu thuẫn giai cấp trở lên sâu sắc.
Nếu đứng trên tầm vĩ mô ta thấy vào cuối thế kỷ 19 các nớc t bản đã
tích luỹ đợc lợng tơng đối lớn "t bản thừa". Số này đầu t trong nớc thì lợi
nhuận thấp. Vì thế nó có nhu cầu xuất khẩu t bản tới các nớc lạc hậu về kinh
21
tế đang cần vốn đầu t hay một số nớc khá phát triển nhng cần trang thiết bị
mới để nâng cao năng suất lao động, nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung về cả hai phía do mục tiêu về lợi nhuận đã dẫn đến quá
trình xuất khẩu t bản diễn ra gây hậu qủa lớn cho cả hai bên, ở nớc xuất khẩu
t bản các tổ chức độc quyền thu đợc lợi nhuận lớn nhng nền kinh tế các nớc
này bị giảm tốc độ phát triển vì sự cạnh tranh trong việc xuất khẩu t bản đã tác
động xấu tới nền kinh tế các nớc này làm tăng sự phân hoá giàu nghèo. Còn ở
các nớc nhập khẩu t bản giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị bóc lột nặng
nề hơn trớc vì t bản nớc ngoài bóc lột tinh vi vì sử dụng kỹ thuật mới. Chúng
ta có thể lấy ra một ví dụ về sự tiết kiệm các điều kiện lao động làm thiệt hại
đến công nhân. Ngành than mỏ không chịu bỏ ra những khoản cần thiết nhất.
Vì có sự cạnh tranh giữa các chủ mỏ than nên ngoài những khoản tối cần
thiết để tạm thời giải quyết những khó khăn về thể chất rõ ràng nhất ra ngời ta
không chỉ những món gì khác. Và chỉ có sự cạnh tranh giữa các công nhân
mỏ, mà số luợng thờng là quá thừa nên những ngời này phải bằng lòng chịu sự
nguy hiểm rất lớn và đồng ý lao động trong những điều kiện có hại cho sức
khoẻ với những đồng lơng cũng không cao gì.
Hai sự cạnh tranh đó hoàn toàn đủ để làm cho một phần lớn các hầm

mỏ đợc trang bị bằng những hệ thống dầm nớc và thông hơi tồi tệ nhất thờng
là xây tồi, hệ thống chống xấu, thợ máy kém, các đờng hầm và đờng goòng
xây dựng không tốt, sự huỷ hoại tính mạng và sức khoẻ, những vụ sập hầm
gây thơng tích rất lớn. Đây chỉ là một ví dụ trong vô vàn ví dụ mà chúng ta
không có điều kiện nêu ra vẫn đang tiếp diễn trong xã hội. Ngoài ra các nớc
nhập t bản còn bị phụ thuộc chặt chẽ vào các nớc đế quốc.
2. Tiêu cực xã hội nảy sinh :
Vì những lí do nêu trên, chúng ta thấy quá trình giàu lên của nhà t bản
là quá trình nghèo đi của ngời dân lao động, do nhiều nguyên nhân khác
nhau mà quá trình đó trở thành một cái vòng lẩn quẩn mà ngời lao động
không thể nào thoát ra đợc. Bằng chứng là ở rất nhiều nớc có nền kinh tế phát
triển, bên cạnh những biệt thự nguy nga rộng hàng chục hàng trăm ha có
những khu ổ chuột với những túp lều chỉ rộng có vài m
2
làm nơi che ma che
nắng, đó là những nơi tệ nạn xã hội hoành hành nhiều nhất, đói nghèo, thất
học sẽ khiến cho những ngời dân lao động sẵn sàng làm nhiều thứ để chống
lại cái mà họ cho là bất công đó. Đó là vấn đề mà bất cứ chính phủ nào cũng
22
phải giải quyết trong quốc gia mình tuỳ theo mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Hành vi phản kháng xã hội rất đa dạng: từ trộm cắp, cớp của, giết ngời, mại
dâm, đến sống gấp đe doạ xói mòn đạo đức xã hội, sức mạnh của một dân
tộc, tàn phá tinh thần những thế hệ thanh niên, chủ nhân tơng lai của đát nớc
3. Quá trình xâm lăng văn hoá
Với đất nớc ta, còn đang trong giai đoạn phát triển, yếu tố ngoại nhập
có sức thu hút ghê ghớm. Nền văn hoá bên ngoài tràn vào cùng với đà mở cửa
của đất nớc đe doạ tàn phá ý thức dân tộc của một bộ phận thanh niên, nắm
bắt đợc thị hiếu của thanh niên với khát khao đợc đổi mới, thử nghiệm để
chứng tỏ, thể hiện mình dẫn đến mở đờng cho những phong cách sống không
phù hợp với truyền thống bản sắc dân tộc nh sống gấp, sống thực dụng, coi

trọng đồng tiền, coi thờng những vấn đề đạo đức cơ bản của dân tộc.
4. Để hạn chế những vấn đề này đòi hỏi phải có sự tham gia
điều tiết của nhà n ớc
Nhà nớc chúng ta bên cạnh vấn đề phát triển kinh tế cần tiến hành tuyên
truyền, giải thích, định hớng cho nhân dân cách sống, cái nhìn đúng đắn về
đồng tiền, về phơng thức kinh doanh, đồng thời tăng cờng giáo dục cho mọi
ngời ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần tự tôn dân tộc, tự hào về đất nớc quê
hơng. Có chính sách nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự phân biệt đẳng cấp, giàu
nghèo giữa các tầng lớp trong nhân dân để có thể giảm thiểu những tác hại mà
ý thức coi trọng đồng tiền có thể gây ra.
IV. Những biện pháp nhằm thay đổi nền kinh tế theo hớng đi lên.
1. Tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh:
Nền kinh tế của một quốc gia phải do chính năng suất lao động của
quốc gia đó quy định, nhà t bản nào cũng phải hiểu điều đó, họ có quyền lợi
trực tiếp gắn chặt vào năng suất lao động của ngời công nhân, nguồn lực của
ngời công nhân là có hạn nên nhà t bản phải tiến hành cải tiến, nâng cấp trang
thiết bị, lắp đặt những máy móc hiện đại, đào tạo ngời công nhân cho phù hợp
với yêu cầu sử dụng thành thạo có hiệu quả với những thứ máy móc đó, tiến
hành phân công lao động giữa các quy trình sản xuất với nhau cho thật hợp lí
sao cho quá trình sản xuất diễn ra đạt hiệu quả cao nhất, ngoài ra công tác
quản lí cũng phải đợc tiến hành theo hớng tinh giảm những mục tiêu có thể
23
nhằm tiết kiệm những gì có thể gây lãng phí, khi ta tiết kiệm một đồng đầu
vào có nghĩa là ta đã tăng thêm một đồng lợi nhuận
Nhìn một cách tổng thể nhất thì hiện nay chúng ta cần tập trung vào
những vấn đề cơ bản nh sau : _ Tiến hành hiện đại hoá, đổi mới những máy
móc, trang thiết bị nhằm tạo ra một hiệu quả sản xuất mới
_ Đào tạo một đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao
_ Hợp lí hoá các khâu: sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ.
2. Tiến hành tích cực cổ phần hoá doanh nghiệp

Muốn hạn chế đợc nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng thì chúng ta chỉ
còn cách là làm cho đất nớc phát triển mà thôi. Nh vậy, trong nền kinh tế thị
trờng của nớc ta hiện nay để có thể phát triển đợc thì các doanh nghiệp phải
mở rộng sản xuất, phải xây dựng các xí nghiệp lớn, muốn vậy phải hợp nhất
nhiều t bản cá nhân lại thành những công ty cổ phần. Đó là những xí nghiệp
mà vốn của nó do những ngời tham gia gọi là cổ đông góp vào.
Cổ đông là ngời mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu, cổ
đông sẽ đợc lĩnh một phần thu nhập của xí nghiệp gọi là lợi tức cổ phần. Lợi
tức cổ phần không cố định mà phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công
ty.
Cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ
phiếu không phải là số tiền ghi trên mặt phiếu, mà là một số tiền đem gửi
ngân hàng sẽ thu đợc một số lợi tức bằng lợi tức cổ phần. Công ty cổ phần
ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành trái khoán, ngời mua trái khoán đợc
nhận lợi tức cố định nhng không đợc dự đại hội cổ đông.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán có giá trị. Giao
dịch theo hình thức tín dụng ngời mua chứng khoán chi trả một phần, phần
còn lại do môi giới của số dịch vụ ứng trớc và hởng lợi tức về số tiền ứng trớc
cho ngời mua.
Nớc ta đang trên con đờng đổi mới từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, với sự tham gia nhiều thànhphần
kinh tế, nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc đòi hỏi ngày càng nhiều vốn.
Đây là cách huy động vốn hiệu quả nhất, ngoài số tiền vốn có thể huy động
một cách nhanh chóng, nếu cách thành viên của công ty hay xí nghiệp muốn
họ có thể trở thành cổ đông, điều này sẽ tạo cho họ ý thức làm chủ hơn, tích
24
cực và hăng hái hơn trong kinh doanh sản xuất vì trực tiếp họ đang lao động vì
quyền lợi cuả chính họ.
3. Sự tham gia của nhà n ớc vào nền kinh tế
25

×