Mục lục
Đề mục Nội dung Trang
Lời mở đầu
Chơng 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài
chính doanh nghiệp
1. 1. Bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh
nghiệp
1. 1. 1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 2. Bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1. 2. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp
1. 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài
chính doanh nghiệp
1. 3. 2. Trình tự và các phơng pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp
1. 3. 3. Các nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1. 4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .
1. 4. 1. Phân tích khái quát hoạt động tà chính doanh nghiệp
1. 4. 2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ
tiêu tài chính đặc trng
1.5. Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
1
Chơng 2 Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thơng
mại Thiệu Yên, giai đoạn 2003- 2005
2. 1. 1. Qúa trình hình thành và phát triển
2. 1. 2. Những đặc điểm cơ bản của công ty
2. 1. 2. 1. Chức năng (nhiệm vụ)chính của công ty
2. 1. 2. 2. Quyền hạn của công ty
2. 1. 2. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2. 1. 3 Đặc điểm về tổ chức tài chính và công tác phân tích tài
chính của công ty
2. 1. 4. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh
2. 2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thơng
mại Thiệu Yên
2. 2. 1. Đánh giá khái quát thực trạng tài chính của công ty CP
TM Thiệu Yên
2. 2. 2. Thông tin sử dụng cho việc phân tích tài chính tại công
ty CP TM Thiệu Yên
2. 2. 3. Phân tích khái quát hoạt động tài chính của công ty
2. 2. 4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ
tiêu tài chính đặc trng
2. 2. 4. 1. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công
ty
2. 2. 4. 2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn
của công ty
2. 2. 4. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2. 2. 4. 4. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty
2. 3. Một số đánh giá chung về tình hình kinh doanh cũng nh
tình hình tài chính tại công ty CP TM Thiệu Yên trong
ba năm 2003- 3004- 2005
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
2
Chơng 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
tại công ty Cổ phần thơng mại Thiệu Yên
3. 1. Những nhận xét đánh giá chung về công ty Cổ phần th-
ơng mại Thiệu Yên
3. 1. 1. Phơng hớng hoạt động
3. 1. 2. Những thuận lợi, khó khăn
3. 1. 3. Những tồn tại trong công tác tài chính
3. 2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thơng mại Thiệu
Yên
3. 2. 1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại công ty Cổ phần thơng mại Thiệu Yên
3. 2. 1. 1. Huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh
3. 2. 1. 2. Điều chỉnh lại cơ cấu vốn, giảm hệ số nợ
3. 2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.2.1.3.1. Đối với nguồn vốn chiếm dụng
3.2.1.3.2. Đối với các khoản phải thu
3.2.1.3.3. Đối với việc quản lý và dự trữ hàng tồn kho
3. 2. 1. 4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3. 2. 2. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính đợc tốt
Kết luận
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
3
Giải thích ký hiệu
1. CPTM : Cổ phần thơng mại
2. CNH HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3. BH : Bán hàng
4. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
5. H
TTTQ
: Hệ số thanh toán tổng quát
6. H
TTHH
: Hệ số thanh toán hiện hành
7. H
KNTN
: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
8. H
KNTTTT
: Hệ số khả năng thanh toán tức thời
9. V
VLĐ
: Vòng quay vốn lu động
10. V
HTK
: Vòng quay hàng tồn kho
11. V
VCSH
: Vòng quay vốn chủ sở hữu
12. TM : Thơng mại
13. TSLĐ : Tài sản lu động
14. TSCĐ : Tài sản cố định
15. VAT : Giá trị gia tăng
16. ĐTTC : Đầu t tài chính
17. XDCB : Xây dựng cơ bản
18. T. VAT : Thuế giá trị gia tăng
19. LN : Lợi nhuận
20. TT : Thanh toán
21. KNTT : Khả năng thanh toán
22. SX : Sản xuất
23. CSH : Chủ sở hữu
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
4
Lời mở đầu
Sự toàn cầu hoá và xu thế hội nhập đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
những cơ hội và thách thức. Trong gần 20 năm đổi mới Đảng và nhà nớc đã chủ tr-
ơng chuyển đổi cơ chế quản lý, từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr-
ờng. Mỗi đơn vị trở thành đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Cơ chế thị trờng buộc
các doanh nghiệp phải tự lo liệu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu t
vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. Do đó để đứng vững trên
thị trờng doanh nghiệp không thể không xét đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
điều quan trọng đó là vấn đề tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp có ý
nghĩa lớn trong việc giúp doanh nghiệp đánh giá đợc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, từ đó đa ra những quyết định tài chính phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính. Hơn nữa phân tích tài chính còn giúp cho cơ quan quản lý nhà
nớc trong việc kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp các ngân hàng nhà đầu t và các đối tợng khác có liên quan sử dụng trong việc
đa ra các quyết định tài chính nh: cho vay, đầu t một cách hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thơng mại Thiệu Yên, qua tìm
hiểu em thấy công tác phân tích tài chính của công ty cha đợc coi trọng gây khó
khăn cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp làm giảm hiệu quả hoạt động tài
chính. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng nh hiệu quả kinh doanh là sự
điều chỉnh kết hợp đồng thời nhiều vấn đề tồn tại, tuy nhiên với tầm quan trọng của
nội dung phân tích tài chính thì hoàn thiện công tác phân tích tài chính, tiến hành
phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ góp phần đắc lực cho việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
5
Với suy nghĩ trên em lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần thơng mại Thiệu Yên làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Hà Thị Mai Anh và các bác, các
cô, anh chị phòng kế toán tài vụ của công ty cổ phần thơng mại Thiệu Yên đã giúp
đỡ hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính sau:
Chơng 1:
Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chơng 2:
Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần thơng mại
Thiệu Yên giai đoạn (2003_2005)
Chơng3:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
tại công ty cổ phần thơng mại Thiệu Yên.
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
6
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tàI chính
và phân tích tàI chính doanh nghiệp
1. 1. bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 1. khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 1. 1. khái niệm
Nh chúng ta đã biết không chỉ trong xã hội phong kiến nh ngày xa mà cả
trong thời kỳ đất đất nớc đang trên con đờng CNH-HĐH thì vần đề tài chính vẫn
đóng một vai trò mấu chốt, quan trọng. Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền
tệ
Trong sự tự do phát triển của nền kinh tế thị trờng, việc cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt. Chính vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh nhằm cạnh tranh đợc với các sản phẩm khác trên thị trờng đều phải có một số
vốn nhất định. Hoạt động kinh doanh đợc xem nh là một quá trình phân phối, sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. ở đây các luồng tiền vận động gắn liền với sự
đầu t và hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp. Nó bao gồm các
luồng tiền đi vào và các luồng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo nên sự vận động của
các luồng tài chính.
Bên cạnh quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị hay nói khác đi đó là
tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,
sự tăng trởng cũng nh sự phát triển của doanh nghiệp.
Nh vậy: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
7
trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp.
1. 1. 1. 2. Đăc điểm của tài chính doanh nghiệp
Từ khái niệm về tài chính doanh nghiệp ta rút ra một số đặc điểm sau của tài
chính doanh nghiệp:
- Luồng dịch chuyển giá trị chính là sự vận động của nguồn tài chính gắn với
các hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
- Sự vận động của nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ
- Tài chính doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, chính trị để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận.
1. 1. 2. Bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 2. 1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với các mối quan hệ
kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền
kinh tế, các mối quan hệ chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc: phát sinh khi doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nớc, khi nhà nớc góp vốn vào doanh nghiệp
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính. Quan hệ này đợc thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ. Trên thị trờng tài chính, doanh
nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáơp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ
phiếu, trái phiếu để đắp ứng nhu cầu vốn dài hạn Ng ợc lại doanh nghiệp phải trả
lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần. Doanh nghiệp cũng có thể tạm thời gửi tiền vào
ngân hàng bằng số tiền tạm thời cha sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
8
trờng sức lao động. Đây là những thị trờng mà tại đó doanh nghiệp mua sắm máy
móc thiết bị, nhà xởng, tìm kiấm lao động Điều quan trọng là thông qua thị tr ờng,
doanh nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu t, tiếp thị thoả mãn thị tr-
ờng
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa các cổ đông và ngời quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đợc thể hiện thông qua hàng loạt chính
sách của doanh nghiệp nh: Chính sách cổ tức (phân phối lợi nhuận), chính sách đầu
t, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí
1. 1. 2. 2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vai trò này thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó phải lựa chọn các phơng
pháp và hình thức thích hợp, huy động vốn từ bên trong và bên ngoài nhằm đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu t trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự
án đầu t, từ đó lựa chọn các dự án đầu t tối u. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn
hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh đợc những thiệt hại do ứ
đọng vốn gây ra; đồng thời giảm bớt đợc nhu cầu vay vốn, từ đó giảm bớt đợc các
khoản phải trả tiền lã vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp
cùng với việc sử dụng các hình thức thởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp
phần quan trọng thúc đẩy ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
9
năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Là công cụ kích thích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhờ nguồn
tài chính vững mạnh mà các hoạt động của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên,
liên tục, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Giám sát, kiểm tra thờng xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tài chính hàng ngày, tình hình tổ chức và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá tổng hợp và kiểm soát đợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện
những kịp thời khó khăn, vớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đa ra các quyết
định đẻ điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh
1. 1. 2. 3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp
cũng nh các đối tợng khác có nhu cầu sử dụng thông tin về doanh nghiệp (Nhà nớc,
ngân hàng, các nhà đầu t ). Đây là chức năng chủ yếu của doanh nghiệp bởi lẽ
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề đặt ra
buộc phải quan tâm, mà muốn giải quyết tốt những vấn đề trên thì phải có thông tin,
chính vì vậy mà tài chính doanh nghiệp cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình
tài chính cũng nh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó mà các chủ
doanh nghiệp nắm bắt đợc thực trạng hoạt động tài chính của mình. Hơn nữa những
thông tin mà tài chính doanh nghiệp cung cấp sẽ là cơ sở cho nhà nớc, ngân hàng,
và các nhà đầu t ra quyết định đầu t của mình
- Ngoài ra tài chính doanh nghiệp còn có chức năng thu thập, xử lý các thông
tin bên ngoài doanh nghiệp (thông tin về thị trờng, thông tin về giá cả, sản phẩm
cạnh tranh ), tạo điều kiện cho các nhà quản lý đ a ra những quyết định tài chính,
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
10
quyết định quản lý phù hợp, góp phần vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp cũng nh
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
1. 2. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp
1. 2. 1. Tham gia lựa chọn, đánh giá các dự án đầu t và kế hoạch kinh doanh
Việc xác định dự án đầu t và xác định kế hoạch kinh doanh bao gồm nhiều
bộ phận trong doanh nghiệp tổ chức tiến hành trong đó có tài chính doanh nghiệp,
thể hiện:
- Xem xét hiệu quả tài chính của dự án đầu t: xem xét, đánh giá chi phí bỏ
ra, mức độ rủi ro của dự án, xem xét việc sử dung vốn đầu t, khả năng cạnh tranh
của dự án
1. 2. 2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp
thời cho hoạt động kinh doanh
Mọi hoạt động kinh doanh đều cần có một lợng vốn nhất định, do đó khi bắt
đầu bớc vào hoạt động kinh doanh tài chính doanh nghiệp phải xác định đợc nhu
cầu vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Tiếp theo là tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ và kịp thời
cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm này rất quan trọng vì nó
tác động dến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn
phơng án huy động vốn thích hợp cho doanh nghiệp cần xem xét các mặt sau.
- Thành phần, cơ cấu vốn
- Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn
- Xem xét những điểm thuận lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
1. 2. 3. Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
11
- Tận dụng tối đa vốn vào sản xuất nhằm giải phóng kịp thời các khoản vốn
còn bị ứ đọng, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn, từ đó sử dụng vốn tiết kiệm và
hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí: thực hiện tốt việc thu hồi tiền bán
hàng và các khoản thu khác. Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi, làm giảm
các khoản chi bằng cách:
+ Phân loại đợc chi phí
+ Xác định các khoản chi phí nào là chi phí hoạt động kinh doanh, đâu là chi
phí hoạt động khác, khoản chi nào là vợt mức quy định hay những chi phí thuộc về
nguồn kinh phí khác, tài trợ
1. 2. 4. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập sử dụng các quỹ.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận, trích lập sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp một cách tốt nhất sẽ góp phần quan trọng để phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
lợi nhuận vừa là mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời là chỉ tiêu quan trọng
đặc biệt mà doanh nghiệp cần quan tâm vì nó tác động đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy cần phải có phơng án tối u để phân chia lợi nhuận cũng nh việc trích lập các
quỹ của doanh nghiệp (quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen th-
ởng, phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp việc làm, quỹ quản lý của cấp trên )
1. 2. 5. Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thờng xuyên đối với tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tài chính, tiền tệ hàng ngày và tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cho phép tài chính doanh nghiệp thờng
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
12
xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác định
kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu, sự lành mạnh hay không lành mạnh của tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp: tiền mặt, chứng khoán,
phải thu của khách hàng, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, thành phẩm ), tài sản cố
định, khả năng thanh toán tổng quát, thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán
nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán lãi vay
- Xem xét tình hình luân chuyển vật t, tiền vốn; xem xét tình hình hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó mà đa ra những quyết định đúng đắn vế sản xuất và tài
chính, xác định đợc một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản, nguồn
vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp đợc sử dụng một cách có hiệu quả
nhất.
1. 2. 6. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần phải đợc dự kiến trớc (bằng
lập kế hoạch tài chính): kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch khấu hao tài sản cố
định, kế hoạch giá thành, kế hoạch doanh thu
Kế hoạch hoá tài chính đợc biểu hiện qua các báo cáo tài chính dự báo: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Kế hoạch tài chính thể hiện những dự báo về doanh thu, chi phí Nhìn
chung nếu thực hiện tốt các kế hoạch tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động
đa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trờng. Qúa trình thực hiện
kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới
các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1. 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 1. 1. Khái niệm
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
13
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hoạt động
tài chính doanh nghiệp. Nó có vị trí và vai trò riêng nhng nằm trong thể thống nhất
và quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hầu hết các thông
tin về tình hình hoạt động tài chính đợc thể hiện trên các báo cáo tài chính. Tuy
nhiên đó chỉ là những thông tin mang tính khái quát, ghi chép tình hình tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm. Để hiểu đợc một cách cặn kẽ, chi
tiết, bản chất và nội dung ý nghĩa của các con số, chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và
các thông tin khác không có cách nào khác là phải tiến hành phân tích một cách
khoa học và thuyết minh sự phân tích đó.
Nh vậy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phơng
pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động tài chính, khả
năngvà tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định
quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
1. 3. 1. 2. Mục đích
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trộng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài chính đặc trng thông qua một số phơng pháp,
kỹ thuật phân tích giúp cho ngời sử dụng thông tin từ các giác độ vừa đánh giá tổng
hợp toàn diện, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính để
nhận biết, dự báo, phán đoán và đa ra các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính và hoàn thiện hơn công tác phân tích tài chính.
1. 3. 1. 3. ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị truờng, hoạt động tài chính doanh nghiệp có quan hệ
với nhiều đối tợng khác nhau trong xã hội. Do đó việc phân tích tài chính doanh
nghiệp là rất cần thiết cho nhiều đối tợng với ý nghĩa và tầm quan trọng khác nhau.
- Đối với chủ doanh nghiệp: Mục tiêu của các chủ doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Nên việc tiến hành phân tích tài chính
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
14
doanh nghiệp giúp cho các chủ doanh nghiệp nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, tình hình vốn, công nợ, thu chi tài chính để đ a ra các quyết
định, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính góp phần đạt tới mục tiêu tìm
kiém lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà quản lý có thể sử dụng các
thông tin qua phân tích tài chính để đa ra các dự báo tài chính và lập kế hoạch tài
chính cho doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và chủ nợ khác: Trong nền kinh tế thị trờng, việc chiếm
dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là khá lớn và ngân hàng là chủ nợ chủ
yếu của các doanh nghiệp. Vì vậy mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán, khả
năng trả nợ ở hiện tại của các doanh nghiệp. Do vậy khi quýêt định cho vay họ cũng
tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá thực trạng tài chính có lành
mạnh hay không? Từ đó đa ra quyết định của mình.
- Đối với nhà đầu t: Đây là các tổ chức, cá nhân quan tâm tới toàn giá trị
doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là đầu t để sinh lời và an tâm về vốn gốc. Do đó họ
cũng phân tích tài chính doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin về các vấn đề quan tâm
nh thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
mà họ quyết định đầu t.
- Đối với cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nớc: dựa vào các báo cáo
tàI chính để xem xét, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp có đúng chính sách chế
độ và pháp luật không? tình hình hạch toán chi phí, giá thành, nghĩa vụ với nhà nớc,
khách hàng
Nh vậy: phân tích tài chính là một hoạt động hết sức cần thiết trong việc
quản lý doanh nghiệp đặc biệt là trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ
những kết quả phân tích để tìm ra đợc thực trạng, chỉ ra đựơc những nguyên nhân
để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
1. 3. 2. Trình tự và các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 2. 1. Trình tự các bớc phân tích tài chính doanh nghiệp
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
15
Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính không có tính bắt buộc đối
với mọi đối tợng. Tuy nhiên để phân tích tài chính một cách chính xác và khoa học,
nó thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
1. 3. 2. 1. 1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp phục vụ quá trình dự đoán
tài chính. Nó bao gồm những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác về số lợng
và chất lợng. Trong các thông tin đó, thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do đó phân
tích tài chính doanh nghiệp thực chất là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
1. 3. 2. 1. 2. xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là quá
trình xử lý thông tin đã thu thập đợc. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác
định nguyên nhân của các kết quả đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết
định. Tuy nhiên ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, áp dụng khác nhau
mà có các phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu đã đặt ra.
1. 3. 2. 1. 3. Dự đoán và quyết định
thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính và
tuỳ từng chủ thể mà quyết định tài chính là gì? Đối với chủ doanh nghiệp phân tích
nhằm đa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là
tăng trởng, là phát triển tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính. Nhng đối với những ngời cho vay và đầu t vào
doanh nghiệp thì đa ra các quyết định về tài trợ, đối với cấp trên thì đa ra quyết định
quản lý doanh nghiệp.
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
16
1. 3. 2. 2 Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đa ra đợc quyết định tài chính một cách chính xác trong quá trình phân
tích tài chính nhất thiết doanh nghiệp phải lựa chon cho mình một phơng pháp phân
tích phù hợp. Thông thờng thì các doanh nghiệp không sử dụng một phơng pháp
đơn lẻ nào mà có sự sử dụng các phơng pháp nhằm khai thác những điểm mạnh và
hạn chế, các điểm yếu của từng phơng pháp.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng. Các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá thực trạng tài chính cũng nh tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Trên lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích khác nhau nhng trên thực tế
doanh nghiệp đang sử dụng các phơng pháp phân tích sau:
+ Phơng pháp so sánh
+ Phơng pháp phân tích tỷ lệ
+ Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
1. 3. 2. 2. 1. Phơng pháp so sánh:
phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Nó bao gồm
các nội dung:
* So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu h-
ớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụct lùi trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có kế hoạch nâng cao hoạt động tài
chính.
* So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy đợc mức dộ phấn đấu của
tài chính doanh nghiệp, xem doanh nghiệp có đạt đợc mục tiêu đề ra hay không?
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
17
* So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của các doanh nghiệp khác
hoặc với số liệu trung bình của ngành để thấy đợc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu
* So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể;so sánh theo chiều ngang từng chỉ tiêu của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả
về số tuyệt đối lẫn số tơng đối qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Trên đây là các nội dung cần làm trong phơng pháp so sánh, tuy nhiên để
áp dụng phơng thức này cần có một số điều kiện: Đó là phải đảm bảo các điều kiện
có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán ) và tuỳ theo mục đích phân tích mà chọn gốc so
sánh. Gốc so sánh này đợc chọn có thể là gốc về mặt thời gian, gốc về mặt không
gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
đợc chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối, số bình quân
1. 3. 2. 2. 2. Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa, chuẩn mục của các tỷ lệ tài chính đặc trng
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở đó so sánh tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu.
Nội dung của phơng pháp này là đi sâu vào phân tích các tỷ lệ tài chính của
doanh nghiệp, trọng tâm là bốn nhóm sau:
* Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
* Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn
* Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động
* Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
18
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt động
tài chính doanh nghiệp trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích
ngời phân tích lựa chọn chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1. 3. 3. Các nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Nh trên đã nói phân tích tài chính cho phép thu thập và xử lý các thông tin về
kế toán và các thông tin khác trong quản trị doanh nghiệp nhằm đạt đợc các mục
tiêu đã đề ra. Vậy thu thập và sử dụng các nguồn thông tin là vân đề quan trọng bắt
đầu cho quá trình phân tích. Nguồn thông tin mà doanh nghiệp sử dụng là: nguồn
thông tin bên ngoài doanh nghiệp và nguồn thông tin nội bộ.
1. 3. 3. 1. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ mật
thiết với nhau, ảnh hởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm đợc càng nhiều và xử
lý tốt các thông tin bên ngoài, doanh nghiệp đó càng có nhiều cơ hội thành công. Vì
vậy nguồn thông tin bên ngoài là hết sức quan trọng.
Thông tin bên ngoài trớc hết là những thông tin về tình hình kinh tế, bởi sự
ổn định hay không ổn định, tăng trởng hay suy thoái đều có ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cần quan tâm tới những thông
tin về giá cả thị trờng, lãi suất, sự cạnh tranhtrên thị trờng, chính sách tài chính của
Nhà nứơc đối với doanh nghiệp, sự hoạt động của thị trờng tài chính và hệ thông tổ
chức tài chính trung gian khi phân tích tài chính.
1. 3. 3. 2. Nguồn thông tin nội bộ
Đây là nguồn thông tin chủ yếu, quan trọng và có tính bắt buộc khi phân
tích tài chính doanh nghiệp. Và trong những thông tin đó các thông tin kế toán là
quan trọng nhất. Chúng đợc tập hợp và phản ánh trên các báo cáo tài chính. Do đó
phân tích tài chính doanh nghiệp có thể nói mấu chốt là phân tích các báo cáo tài
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
19
chính, các báo cáo tài chính đó là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh
1. 3. 3. 2. 1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một trong các báo cáo tài chính quan trọng nhất của
doanh nghiệp dùng cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tông hợp cho biết tình hình tìa chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có hai phần: tài
sản và nguồn vốn. Nói khác đi nó đợc xác lập trên cơ sở những thứ doanh nghiệp có
(tài sản) và những thứ doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối tổng
tài sản = tổng nguồn vốn. Xét về bản chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Phần tài sản: cho chúng ta biết kết cấu nguồn vốn của đơn vị tồn tại dới
hình thức nào: tiền gửi, sản phẩm căn cứ vào đó để khái quát trình độ cũng nh
quy mô sử dụng vốn. Đây chính là phần thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản, các nguồn vốn đ-
ợc hình thành từ đâu, chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn hiện có. Qua
nguồn vốn chúng ta biết đợc trách nhiệm pháp lý của các chủ thể kinh tế đối với
doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán ta dễ dàng nhận ra có nhiều nhân tố gây
tác động tới tài chính doanh nghiệp nh:
- Sự biến động của tổng tài sản cũng nh từng loại tài sản thông qua việc so
sánh giữa đầu năm và cuối năm cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối chúng ta có thể
thấy đợc sự biến động về quy mô kinh doanh cũng nh năng lực kinh doanh.
- Cơ cấu nguồn vốn hay nói cụ thể hơn chính là tỷ trọng của từng loại vốn.
Đây là cơ sở để đánh giá việc sử dụng có hợp lý hay không và nó tác động tới quá
trình kinh doanh nh thế nào? Dựa vào tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu ta sẽ đánh
giá đợc khả năng đảm bảo tài chính của công ty là cao hay thấp, đảm bảo hay
không đảm bảo với các chủ nợ.
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
20
Về lý thuyết nguồn vốn chủ sở hữu có khả năng vừa đủ trang trải cho các
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Song trong thực tế nó lại không đơn giản nh
vậy nếu vế trái lớn hơn vế phải, điều này có ý nghĩa là vốn không sử dụng hết dẫn
đến tình trạng bị chiếm dụng và ngợc lại, công ty sẽ bị thiếu vốn phải đi vay để
trang trải chính vì vậy mà việc đi chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn luôn xảy ra
trong nền kinh tế.
Tóm lai: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh
nghiệp; là t liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đợc khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1. 3. 3. 2. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại
những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh
doanh, đầu t tài chính, hoạt động bất thờng )
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính có ý nghĩa không kém
phần quan trọng cung cấp các số liệu, thông tin để kiểm tra, phân tích và đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Nh vậy báo cáo tài chính là các nguồn cung cấp thông tin quan trọng song
để phân tích đợc tài chính doanh nghiệp, thấy đợc thực trạng tài chính, các nhà phân
tích phải đọc và hiểu đợc các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết và tập trung vào
một số chỉ tiêu tài chính có liên quan trực tiếp đến mục tiêu phân tích của mình.
1. 4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Sau khi có đợc các thông tin cần thiết, nhà phân tích tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể tiến hành trên phạm vi
rộng, hẹp khác nhau nhng thông thờng bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
21
1. 4. 1. Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp đợc tiến hành phân
tích trên các nội dung sau:
1. 4. 1. 1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, chúng
ta sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế toán. Phân tích nội dung này chính là xem xét,
đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về
nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tạo thuận lợi cho việc phân tích trớc hết ta trình bày Bảng cân đối kế
toán dới dạng báo cáo trình bày một phía từ tài sản đến nguồn vốn. Sau khi phân
tích chúng ta sẽ biết đợc trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng hoặc giảm bao
nhiêu? tình hình sử dụng vốn thế nào?những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hởng tới sự
tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp khai
thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp là tiến
hành so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ của từng chỉ tiêu, xác định tình hình
tăng giảm vốn của doanh nghiệp theo nguyên tắc
Sử dụng vốn: Là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
Nguồn vốn: Là giảm tài sản tăng nguồn vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối nhau
Cuối cùng sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn vào bảng kê
nguồn vồn và sử dụng vốn theo mâũ:
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
22
(Đơn vị: )
Sử dụng vốn Nguồn vốn
Chỉ tiêu Số tiền % Chỉ tiêu Số tiền %
Tăng tài sản Giảm tài sản
.
Giảm nguồn vốn Tăng nguồn vốn
. .
Tổng vốn 100 Tổng nguồn vốn. 100
1. 4. 1. 2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh đợc thông qua chỉ tiêu vốn lu động thờng xuyên (vốn lu động ròng)
Yếu tố quan trọng đầu tiên cho một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là vốn
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với tài sản gồm tài sản lu động
và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Để hình thành nên hai loại tài
sản này thì cần phải có các nguồn vốn tơng ứng tài trợ. Đó là nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng dới một năm cho
hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung
cấp, và nợ phải trả khác Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn kinh doanh sử dụng lâu
dài cho hoạt động kinh doanh bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và
dài hạn.
Về nguyên tắc nguồn vốn dài hạn trớc hết tài trợ cho tài sản cố định, phần d
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t để hình thành tài sản lu
động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lu
động với nguồn vốn ngắn hạn đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên (vốn lu động
ròng). Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính chất lành mạnh tài chính của
một doanh nghiệp. Nh vậy:
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
23
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lu động
thờng xuyên (vốn lu động ròng). Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. Có thể xảy
ra các trờng hợp sau:
- Khi nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định hay tài sản lu động <nguồn vốn
ngắn hạn thì vốn lu động thờng xuyên<0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu t cho
tài sản cố định; tài sản lu động không đủ thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh
toán của doanh nghiệp mất cân bằng. Khi khả năng thanh toán gặp vấn đề nêu trên
doanh nghiệp cần nhanh chóng khắc phục vì nếu mất khả năng thanh toán doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Giải pháp ở đây là: tăng cờng huy động vốn ngắn hạn
hợp pháp, giảm quy mô đầu t dài hạn hoặc thực hiện cả hai.
- Vốn lu động thờng xuyên (vôn lu động ròng)>0. Nguồn vốn dài hạn d thừa,
sau khi đầu t vào tài sản cố định phần còn lại đầu t vào tài sản lu động. Đồng thời
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Ngay cả khi vốn lu động ròng = 0 thì
tình hình tài chính của doanh nghiệp vẫn lành mạnh.
Nh vậy vốn lu động thờng xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho ta biết hai điều:
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
+ Tài sản cố định của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc hay
không ?
1. 4. 1. 3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
Vốn lu động thờng xuyên
(Vốn lu động ròng)
=
Nguồn vốn dài hạn
-
Tài sản cố định
=
Tài sản lu động
-
Nợ ngắn hạn
24
Nội dung phân tích này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích tài
chính. Bởi lẽ phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn chính là xem xét tài sản và nguồn
vốn đợc phân bổ nh thế nào trong các khoản mục. Việc phân bổ và có kết cấu tài
sản, nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngợc lại nếu không có đ-
ợc một kết cấu hợp lý sẽ gây lãng phí, sử dụng vốn không hợp lý.
Nội dung phân tích này cho biết:
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không? đặc biệt là cơ cấu tài
sản cố định và tài sản lu động chiếm trong tổng tài sản, tỷ trọng hàng hoá tồn kho,
các khoản phải thu.
- Cơ cấu nguồn vốn có lành mạnh hay không?
- Tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn qua các năm cho thấy tốc độ tăng
trởng về quy mô đầu t.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn là vịêc so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ về
số tuyệt đối và tơng đối đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản, nguồn vốn so
với tổng thể để đánh giá cơ cấu và xu hớng biến động của chúng. Để phân tích trớc
hết ngời ta chuyển Bảng cân đối kế toán về dạng một phía, sắp xếp các chỉ tiêu từ
tài sản đến nguồn vốn theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Cuối năm/đầu năm
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. Tài sản
1. Vốn bằng tiền
. .
II. Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
. .
Lê Phú Nghị Khoa Tài chính Ngân hàng
25