Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG

THÁI NGUYÊN - 2017



download by :


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn ta ̣i điạ bàn
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tiến Long.
Kết quả tính tốn trong luận văn là trung thực, các sớ liê ̣u, tài liê ̣u trích dẫn
trong luâ ̣n văn đã được chỉ rõ nguồ n gố c.
Một lần nữa tôi xin được khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Học viên

Phạm Thị Ngọc

download by :


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới quý
thầy (cô) giáo, Khoa Quản lý - Luật kinh tế, Phòng đào tạo, Khoa Sau đại học Trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất
đến Thầy giáo - TS. Nguyễn Tiến Long là người trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Thầy đã dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp trong
lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều

kiện giúp đỡ tơi trong cơng tác để có đủ thời gian và hồn thành khố học, thực hiện
thành cơng luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cơ) và
đồng nghiệp để luận văn này được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Phạm Thị Ngọc

download by :


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 2
4. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................... 4
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ....................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .................................................................... 4
1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước ..................................................................... 5
1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước .................................................................. 9
1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước ...................................................................... 10
1.1.5. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước ....... 11
1.2. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước .................................................. 18
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ......................... 18
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ............................... 19
1.2.3. Quy trình quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ............................... 20
1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ......................... 20
1.2.5. Nội dung của quản lý nhà nước về Ngân sách nhà nước ................................ 21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý ngân sách nhà nước ....................... 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số tỉnh ở Việt Nam............ 29
1.3.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Thái Bình ...................................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên....... 33

download by :


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý số liệu ................................................ 35
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 35
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36
2.3.1. Những chỉ tiêu phản ánh quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên ............... 36
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh nhân tố tác động tới quản lý ngân sách nhà

nước cấp tỉnh .................................................................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................. 38
3.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 38
3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên ............................................................................... 38
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên................................................... 39
3.1.3. Khái quát về mơ hình quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên ........ 40
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên....... 41
3.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015 ........................................................................... 41
3.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015 ........... 53
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà
nước ở tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 69
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên ..... 73
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 73
3.3.2. Những hạn chế, bất cập ................................................................................... 74
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 77
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............. 79
4.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản về quản lý NSNN ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016-2020.......................................................................................................... 79
4.1.1. Quan điểm cơ bản về quản lý NSNN ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020..... 79
4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 79

download by :


v
4.2.3. Dự báo thu chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................. 80
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NSĐP ở

tỉnh Thái Nguyên tầm nhìn đến năm 2020 ....................................................... 81
4.3.1. Nhóm giải pháp về quy trình lập, chấp hành, quyết tốn NSĐP .................... 83
4.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP .... 88
4.3.3. Nhóm giải pháp về quản lý chi ngân sách nhà nước....................................... 91
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .............................................................. 93
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .................................................................... 93
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tin̉ h Thái Nguyên .................................................... 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98

download by :


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng Nhân dân


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MST

Mã số thuế

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

download by :


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Thái Nguyên năm 2015 .................. 39

Bảng 3.2:


Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo
từng lĩnh vực, giai đoạn 2011 - 2015 ................................................ 59

Bảng 3.3:

Tỷ trọng thu ngân sách các cấp giai đoạn 2011 - 2015 ..................... 60

Bảng 3.4:

Kết quả thực hiện phân cấp quản lý chi giữa các cấp ....................... 61

Bảng 3.5:

Tổng hợp chi NSĐP năm 2011-2015 ................................................ 62

Bảng 3.6:

Kết quả thực hiện chi ngân sách các cấp giai đoạn 2011 - 2015 ...... 63

Bảng 3.7:

Cơ cấu chi ngân sách theo sự nghiệp, giai đoạn 2011-2015 ............. 64

Bảng 3.8:

Khả năng cân đối ngân sách các cấp giai đoạn 2011-2015............... 67

Bảng 3.9:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên, giai đoa ̣n 2011 - 2015..... 70


Bảng 4.1:

Dự báo thu chi NSNN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 .................. 81

download by :


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu chi ngân sách các cấp tỉnh Thái Nguyên ..............................65

Biểu đồ 3.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên ..................................70

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam .......................................12

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên .........41

Sơ đồ 3.2.


Quy trình lập dự tốn ngân sách .......................................................42

Sơ đồ 3.3.

Quy trình chấp hành ngân sách .........................................................44

Sơ đồ 3.4.

Quy trình quyết tốn ngân sách nhà nước .........................................47

download by :


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần
làm biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế, đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng
một cách có hiệu quả các cơng cụ, chính sách tài chính tiền tệ, đặc biệt là chính sách
quản lý ngân sách nhà nước. Điều này góp phần khắc phục những hạn chế của cơ
chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài
chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả.
Nhà nước nói chung, chính quyền tỉnh Thái Ngun nói riêng có thể thực
hiện những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý
các nguồn thu của ngân sách nhà nước. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân
sách nhằm thực hiện chi tiêu của tỉnh đã đề ra thì những hình thức thu ngân sách
phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nhà nước và đất nước. Trong tiến
trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức thu ngân sách nhà nước (NSNN) ở tỉnh

Thái Nguyên đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung
nguồn thu cho NSNN, cơng cụ điều tiết vĩ mơ quan trọng của chính quyền tỉnh
Thái Nguyên. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN
cũng có vị trí quan trọng trong quản lý điều hành của chính quyền tỉnh Thái
Nguyên góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong điều kiện đất
nước hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý
NSNN vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của tỉnh Thái Nguyên,
cũng như của cả nước, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như: Thu
ngân sách vẫn chưa bao qt các nguồn thu trên địa bàn, cịn tình trạng thất thu,
nguồn thu ngân sách còn hạn chế... Các khoản chi ngân sách chưa có quan điểm rõ
ràng về các khoản chi sai quy định của Nhà nước, chi đầu tư còn dàn trải chưa tập
trung đúng mức về quản lý chi NSNN,...
Như vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong việc quản lý nhà nước đối với
ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, tôi

download by :


2
quan tâm và muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, tơi mạnh dạn chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp
phần giải quyết vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân
sách nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các hình thức
quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà

nước ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước đối với NSNN ở
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên
và các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước đối với NSNN ở tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong
giai đoạn 2011-2015 và giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với
Ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của đề tài
- Đóng góp về lý luận: Góp phần bổ sung, hồn thiện, cụ thể hóa phương
pháp luận về quản lý nhà nước đối với NSNN ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đóng góp về thực tiễn: Phân tích thực trạng các hình thức quản lý nhà nước
đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2015. Từ đó

download by :


3
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với ngân
sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên góp phần phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước
với tầm nhìn đến năm 2020.
- Đóng góp về ứng dụng: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho tỉnh Thái
Nguyên và các nhà quản lý cơ quan Nhà nước nói chung. Ngồi ra có giá trị tham

khảo cho các nhà quản lý đảm bảo hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với NSNN,
tránh được rủi ro ở mức cao nhất có thể giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước tồn tại
và phát triển.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
Ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với Ngân sách nhà nước ở tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Ngân sách
nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên.

download by :


4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn tài lực để đáp ứng các khoản chi
tiêu của mình, hay nói cách khác đó là điều kiện để xuất hiện NSNN. Như vậy, khái
niệm NSNN xuất hiện sau khái niệm Nhà nước. Song khái niệm NSNN ra đời trong
lịch sử chỉ khi quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển mạnh. Đó chính là điều kiện đủ
để xuất hiện NSNN.
Luật NSNN năm 2015 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán và được thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Từ khái niệm chung về NSNN trên có thể hiểu NSNN trên các khía cạnh:
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản, hay rõ hơn là bản dự toán thu,
chi tài chính của Nhà nước trong một khống thời gian nhất định.
Thứ hai, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính.
Thứ ba, NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước hay còn gọi là quỹ ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của Nhà nước.
Các quan niệm trên đã thể hiện được mặt cụ thể, mặt vật chất của NSNN
nhưng chưa thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN.
Trong thực tế, hoạt động NSNN nhìn bề ngồi là hoạt động thu, chi tài chính
của Nhà nước. Hoạt động này rất đa dạng, phong phú, được tiến hành trên hầu hết
các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội.Tuy vậy, chúng cũng có
những đặc điểm chung:
- Các hoạt động thu - chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- Những hoạt động thu, chi tài chính đó đều chứa đựng nội dung kinh tế - xã
hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định.

download by :


5
Với quyền lực tối cao của mình Nhà nước có thể sử dụng các cơng cụ sẵn có
để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính
cần thiết. Song cơ sở để tạo lập các nguồn lực Tài chính lại xuất phát tư sản xuất,
mà chủ thể là các thành viên trong xã hội, mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế
đó.Nghĩa là Nhà nước khơng thể dựa vào quyền lực của mình để huy động sự đóng
góp của xã hội dưới bất kỳ hình thức nào, bằng mọi giá mà phải có giới hạn hợp lý,
đó chính là việc giải quyết một cách hài hồ giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của
các thành viên trong xã hội. Nếu chỉ chú trọng đến lợi ích của Nhà nước mà khơng
chú ý đến lợi ích của xã hội thì quan hệ giữa Nhà nước và xã hội trở nên căng thẳng
khơng phù hợp dẫn đến sản xuất đình trệ, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Do

đó, việc khẳng định NSNN là sự thể hiện các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã
hội có ý nghĩa quan trọng không chỉ đơn thuần về mặt lý luận mà cịn thực sự cần
thiết trong q trình quản lý và điều hành NSNN.
Mọi hoạt động thu - chi của NSNN đều nhằm tạo lập và sự dụng các nguồn
lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể trong xã hội: Đó là mối quan hệ giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho
các chủ thể kinh tế. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
nói chung.
Từ những đặc điểm hoạt động thu - chi của NSNN và sự phân tích trên, có
thể hiểu NSNN một cách khái quát như sau: NSNN là một phạm trù kinh tế, phản
ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát
sinh do Nhà nước tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước.
1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính pháp lý
hoặc hình thức hoạt động của NSNN, mà chưa đi sâu vào nội dung khoa học của
NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản chất, chức năng
của Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa học về q trình phát
sinh, tồn tại và phát triển của tài chính và ngân sách, hầu hết các nhà khoa học tài

download by :


6
chính đều thừa nhận tài chính nói chung và ngân sách nói riêng là phạm trù kinh tế lịch sử. Là phạm trù kinh tế, nó gắn với sự phát triển kinh tế - hàng hóa; là phạm trù
lịch sử nó gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước và là công cụ kinh tế của
Nhà nước. Thông qua Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân
phối dưới hình thái giá trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận
thu nhập của xã hội dưới hình thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp

ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước. Việc thực hiện các quan hệ phân
phối nói trên, chủ yếu thơng qua quyền lực chính trị của Nhà nước, bằng thể chế
hóa của pháp luật, để động viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình
thành quỹ tiền tệ tập trung, phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đương quyền.
Do vậy, nếu nhìn về hình thức hoạt động của NSNN, chắc chắn có nhiều quan điểm
khác nhau về bản chất của NSNN.
Để có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về bản chất của NSNN một cách toàn diện
cả về phương diện khoa học và thực tiễn. Đồng thời với tư cách là công cụ kinh tế
của Nhà nước; theo tôi cần phải xem xét trên các góc độ sau:
- Thứ nhất, trên góc độ khoa học - ngân sách là phạm trù kinh tế - lịch sử
(như đã đề cập trên).
- Thứ hai, nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội - ngân sách phản ảnh tổng thể các
quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài chính và
phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, trên góc độ nội dung vật chất - ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ
tập trung lớn nhất, được sử dụng để thực hiện các chức năng của Nhà nước.
- Thứ tư, nhìn trên góc độ quản lý - ngân sách là kế hoạch tài chính cơ bản
của Nhà nước hay là bảng cân đối thu - chi chủ yếu của Nhà nước.
- Thứ năm, từ góc độ pháp lý - NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm
tài chính.
Từ cách tiếp cận đó, có thể rút ra về bản chất sâu sa của NSNN: Ngân sách
nhà nước là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân
phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định.

download by :


7

Các quan hệ kinh tế thuộc phạm trù ngân sách nói trên bao gồm:
- Thứ nhất, quan hệ giữa NS (Nhà nước) với các tổ chức kinh tế (các doanh
nghiệp) - Thông qua việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình
thức động viên thuế, phí để hình thành nguồn lực tài chính của Nhà nước. Ngược lại,
NSNN thực hiện việc đầu tư và tài trợ hoạt động của các doanh nghiệp như: Xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, trợ giá, trợ vốn, bao tiêu để tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp cạnh tranh phát triển. Quan hệ giữa NSNN với các doanh nghiệp có
thể được coi như mối quan hệ trung tâm của hệ thống tài chính, và đó là quan hệ giữa
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính ngân sách và khâu cơ sở của hệ thống tài chính
(Tài chính doanh nghiệp).
Quan hệ giữa NSNN và tài chính doanh nghiệp là đầu mối trong phân phối
các nguồn lực tài chính, quyết định đến quan hệ giữa tích tụ, tập trung vốn và ảnh
hưởng đến cả quy mô và cơ chế vận hành của hệ thống tài chính. Mặt khác, suy cho
cùng, mối quan hệ giữa hai khâu này có tính chất quyết định đến việc hình thành cơ
chế quản lý tài chính và trực tiếp tác động tích cực đến q trình kinh tế. Thơng qua
mối quan hệ đó, Nhà nước cịn thực hiện kiểm tra thường xun, tồn diện các hoạt
động kinh doanh, môi trường kinh doanh và tuân thủ pháp luật tài chính. Trên cơ sở
đó, Nhà nước thực hiện điều chỉnh, hồn thiện chính sách, cơ chế tài chính ngân
sách thích ứng với q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thứ hai, quan hệ giữa ngân sách (Nhà nước) với các cơ quan chức năng
của Nhà nước (các cơ quan quản lý Hành chính sự nghiệp hay các lĩnh vực không
sản xuất vật chất). Các cơ quan này tuy không trực tiếp sản xuất và tạo ra nguồn lực
tài chính trong gián tiếp cũng góp phần phát triển kinh tế thông qua các hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội và an ninh - quốc phòng. Quan hệ ngân sách
và các cơ quan chức năng của Nhà nước thông qua việc cấp phát kinh phí của ngân
sách cho các đơn vị dự toán từ trung ương đến nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước, sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội,… Các hoạt động này sẽ tạo ra các
nguồn lực tài chính tiềm ẩn và tạo ra những tiềm năng cho phát triển kinh tế và khai
thác gián tiếp các nguồn lực tài chính. Điều đó được giải thích khi mà tri thức và


download by :


8
khoa học biến thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do vậy, có thể coi đây cũng là
quan hệ kinh tế của NSNN. Trong cơ chế kinh tế thị trường có quan hệ sau: Quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội. Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và
các tầng lớp dân cư. Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trên thị trường
tài chính.
- Thứ ba, quan hệ giữa ngân sách với các tầng lớp dân cư thông qua nghĩa vụ
nộp thuế, phí đối với các thể nhân; các hình thức tín dụng nhà nước (trái phiếu, tín
phiếu,…) và các nguồn đóng góp tự nguyện của người dân (Nhà nước và nhân dân
cùng làm, xổ số kiết thiết, đóng góp tự nguyện tiền, tài sản). Về phía Nhà nước
quan hệ này được hồn trả gián tiếp bằng các cơng trình phúc lợi cơng cộng về kinh
tế - văn hóa - xã hội. Ngồi ra, Nhà nước cịn thực hiện các khoản trợ cấp xã hội từ
ngân sách như: chính sách thương binh xã hội, học bổng, cứu tế xã hội, trợ cấp cho
những người không nơi nương tựa và các chương trình phúc lợi an sinh như: nước
sạch, vệ sinh mơi trường, trường học, bệnh viện, trạm xá và các công tác xã hội
nhân đạo khác. Tất cả những mặt trên suy cho cùng cũng là quan hệ kinh tế, vì mục
đích kinh tế và hướng tới an sinh cho mọi tầng lớp dân cư.
- Thứ tư, quan hệ giữa Nhà nước với các định chế tài chính quốc tế với các
Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ. Những quan hệ nói trên thể hiện rõ nội
dung kinh tế - xã hội của NSNN, nhìn trên góc độ NSNN là phạm trù kinh tế vừa là
công cụ kinh tế trọng yếu của Nhà nước.
Ngoài ra trong tư cách là phạm trù kinh tế vừa là công cụ kinh tế của Nhà
nước; do vậy, khi xem xét bản chất của NSNN một cách đầy đủ và sâu sắc hơn,
cũng cần gắn nó với các yếu tố sau:
- Thứ nhất, với các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền,
với chính sách kinh tế - xã hội đó thể hiện rõ bản chất của Nhà nước đề ra các chính
sách đó và bản chất của Nhà nước thẩm thấu vào bản chất của NSNN, với ngân

sách là cơng cụ đắc lực của chính sách Nhà nước đó.
- Thứ hai, với phương thức sản xuất tương ứng cốt lõi là quan hệ sản xuất.
Bởi phương thức sản xuất nào sẽ quyết định việc hình thành thể chế kinh tế, cơ chế
tài chính, cũng như cơ chế quản lý tài chính và ngân sách.

download by :


9
Tóm lại: Những phân tích trên đã hình thành những yếu tố quan trọng để
nhìn nhận một cách tồn diện, khoa học, thực tiễn về bản chất của NSNN, trong tư
cách vừa là phạm trù kinh tế vừa là công cụ kinh tế của Nhà nước. Trên cơ sở đó,
vận dụng nó để xây dựng các chính sách và cơ chế quản lý tài chính, ngân sách
thích ứng, nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách hiệu
quả và bền vững. Bản chất của NSNN cịn được thể hiện trong hoạt động thực tiễn
thơng qua các chức năng của NSNN.
1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
Một là, chức năng phân phối NSNN.
Bộ máy Nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách
bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các cơng cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài
chính cần thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển
kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên được nguồn thu
NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh
doanh nói riêng phải được phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao.
Vì vậy, Nhà nước trong q trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm được quy luật
kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài
hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.

Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm
bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh ni
dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước ngày càng tăng lên.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản
lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ
nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự
hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động
viên nguồn thu thì cịn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu
quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.

download by :


10
Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu được bản chất của NSNN - đó là hệ
thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã hội, phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Hoạt động của NSNN luôn luôn gắn liền với thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện
các khoản chi tiêu.
Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn
thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp
để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu - chi hợp lý; theo dõi các phát sinh
và những nhân tố ảnh hưởng đến thu - chi...
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản - chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức
năng đó, bởi vì: nếu khơng có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý
các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu

khơng thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng khơng thể động viên được nguồn
thu cho NSNN.
1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của
nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thi ̣ trường
có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trị chủ yếu sau:
Một là, với chức năng phân phối, NSNN có vai trị huy động nguồn tài chính để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của
Nhà nước. Đó là vai trị truyền thống của NSNN trong mọi mơ hình kinh tế, gắn chặt
với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hai là, NSNN là cơng cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải

download by :


11
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trị này,
NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù
hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Ba là, NSNN là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của
kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,

môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân khơng cung cấp như hàng hóa cơng cộng. Do đó, nếu để
kinh tế thi ̣ trường tự điều chỉnh mà khơng có vai trị của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thơng qua cơng cụ là chính sách
thuế và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.5. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Việc xây dựng hệ thống NSNN của nước ta hiện nay dựa trên các nguyên tắc sau:
Một là: Đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia. Đó là điều kiện
quan trọng để đưa mọi hoạt động thu chi của NSNN ở các cấp đi đúng quỹ đạo quản
lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, tạo nên mối liên hệ gắn bó hữu cơ giữa các cấp
ngân sách làm cho hoạt động ngân sách phù hợp với sự vận động của các phạm trù
kinh tế tài chính khác.
Hai là: Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống NSNN, vừa
phát huy sức mạnh của cả hệ thống vừa đảm bảo tính năng động sáng tạo của mỗi
cấp cơ sở trong việc xử lý các vấn đề của ngân sách. Trong hệ thống NSNN, ngân

download by :


12
sách Trung ương đóng vai trị chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược
kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn quốc. Hoạt động thu chi của NSTW có ảnh hưởng
lớn đến các mặt cân đối lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Ngân sách
nhà nước là cơng cụ tài chính quan trọng giúp chính quyền nhà nước thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội, khai thác tốt các thế mạnh của nhà nước đồng thời là

cơng cụ góp phần thực hiện sự giám sát của Nhà nước đối với các mặt hoạt động
kinh tế - xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Ở nước ta tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Hệ thống ngân sách ở nước ta bao gồm 4 cấp: Ngân sách Trung ương,
ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện và ngân sách cấp Xã (Hình 1.1).
Như vậy hệ thống NSNN gồm: NSTW và ngân sách các cấp chính quyền nhà
nước (ngân sách nhà nước).
Ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBND. Điều này phù hợp với mơ hình tổ chức chính quyền nhà nước ta
hiện nay. Trong đó, NSĐP bao gồm các cấp ngân sách:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuôc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh).
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuôc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện).
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
HỆ THỐNG NSNN
Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp xã

Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam

download by :


13

Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền nhà nước được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các nhà nước. Số bổ sung này
là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
+ Ngồi việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi vừa nêu
trên, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
Cả 4 cấp ngân sách này hợp chung thành NSNN, trong đó ngân sách Trung
ương giữ vai trò chủ đạo; ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp
xã lồng ghép vào nhau và hợp chung lại thành NSĐP. Theo hiến pháp năm 1992
của Việt Nam thì Quốc hội quyết định và phân bổ NSNN, tức là quyết định cả
NSTW và ngân sách các cấp chính quyền nhà nước. Đây là điểm khác biệt cần lưu
ý so với nhiều nước trên thế giới và cũng là điểm khó khăn trong việc quyết định
phân bổ ngân sách hàng năm.
1.1.5.2. Nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước
Để việc phân cấp quản lý NSNN có hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra thì
phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc 1: Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp và đồng bộ với phân
cấp tổ chức bộ máy hành chính, quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Việc tổ chức bộ máy hành chính thường được qui định trong hiến pháp. Do
đó, để đảm bảo cơ sở pháp lý cho cơ chế phân cấp quản lý NSNN phải triệt để tôn
trọng những quy định trong hiến pháp có liên quan tới lĩnh vực này.
Phân cấp quản lý NSNN ở các cấp chính quyền nhà nước không tách rời với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi đơn vị hành chính có chức năng và nhiệm vụ


download by :


14
quản lý kinh tế - xã hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của mỗi cấp chính
quyền. Do đó, cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy mơ, nhiệm vụ từng cấp
hành chính để có quy định phân thành một cấp ngân sách hay chỉ là một đơn vị dự
toán phân cấp quản lý NSNN phải gắn với mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải
phù hợp và tương xứng với mơ hình tổ chức các cơ quan công quyền, gắn với thực
trạng nền kinh tế và phải được đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu kinh
tế, cơ cấu ngành nghề, tối độ tăng trưởng, năng suất, hiệu quả thu nhập và phân phối
thu nhập. Thực trạng kinh tế mỗi nhà nước sẽ quyết định đến nguồn lực tài chính ở
nhà nước đó. Phân cấp nguồn lực tài chính ở mỗi nhà nước phải quan hệ chặt chẽ
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phân cấp chi phải gắn với thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cấp chính quyền nhà nước, đặc
biệt là những vấn đề liên quan mật thiết đến đời sống dân cư trên địa bàn.
Phân cấp quản lý NSNN còn cần phải chú ý đến quan hệ giữa quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ. Kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo
lãnh thổ là một trong nhưng nguyên tắc quan trọng trong quản lý nhà nước về kinh
tế - xã hội.
u cầu quản lý theo ngành địi hỏi khơng được nhận thức một cách lệch lạc
là Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ở trung ương quản lý các cơng việc của trung
ương cịn chính quyền nhà nước và các sở thì quản lý các cơng việc của nhà nước.
Cần xố bỏ sự phân biệt một cách máy móc về kinh tế trung ương và kinh tế nhà
nước và cho rằng có cơ cấu kinh tế trung ương riêng, cơ cấu kinh tế nhà nước riêng
dẫn đến nhưng quyết định đi ngược lại cơ cấu kinh tế thống nhất có tính chiến lược
của quốc gia.
u cầu quản lý theo lãnh thổ đảm bảo sự phát triển tổng thể các ngành, các
lĩnh vực, các mặt hoạt động chính trị - khoa học, văn hoá - xã hội trên một đơn vị
hành chính lãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý tồn diện và Khai thác tối đa, có

hiệu quả cao nhất mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không phân biệt ngành, thành phần
kinh tế - xã hội, cấp nhà nước quản lý trực tiếp.
Sự quản lý theo ngành hay lĩnh vực và sự quản lý theo lãnh thổ tất yếu phải
được kết hợp và thống nhất với nhau theo luật pháp nhà nước và dưới sự điều hành

download by :


15
thống nhất của hệ thống nhà nước.Chính sách phân cấp quản lý NSNN, nhất là
những quy định có tác động trực tiếp đến phân bổ ngân sách cho các ngành, các nhà
nước cần phải chú ý tôn trọng nguyên tắc này.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và đồng thời tạo vị trí
độc lập của ngân sách nhà nước trong hệ thống NSNN thống nhất.
NSNN là công cụ quan trọng phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền nhà nước các cấp. Trong đó, các nhiệm vụ, mục tiêu chung của
đất nước lại chủ yếu được tập trung cho bộ máy nhà nước ở trung ương. Vì thế
trung ương phải được dành một phần ngân sách thích đáng cho việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp bao trùm trên phạm vi cả nước.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan bắt nguồn từ vị
trí, vai trị của chính quyền trung ương trong việc cung cấp những hành hố và dịch
vụ cơng cơng có tính chất quốc gia. Hơn nữa nó cịn có vai trị điều tiết, điều hồ đảm
bảo cơng bằng giữa các nhà nước. Một NSTW giữ vai trò chủ đạo phải là một ngân
sách nắm giữ các nguồn thu quan trọng, đủ để nhà nước thơng qua đó thực hiện việc
điều tiết các mặt hoạt động của nền kinh tế thông qua chính sách tài khố.
Bên cạnh đó, tạo cho nhà nước sự độc lập tương đối là việc làm hết sức cần
thiết. Phân cấp, trao quyền cho nhà nước về ngân sách một cách hợp lý sẽ giúp cho
nhà nước có thể chủ động và tích cực phát huy trách nhiệm trong việc xây dựng,
phát triển nhà nước, đáp ứng được yêu cầu nguyên vọng của dân.
Làm cho NSĐP có khả năng độc lập nhất định trước hết là việc trao cho nhà

nước quyền tạo lập nguồn thu, quyền hưởng những nguồn thu tương xứng với
nhiệm vụ của mình. Tính độc lập của NSĐP thể hiện ở chỗ sau khi được phân cấp
nhiệm vụ thu và chi thì chính quyền nhà nước phải được toàn quyền quyết định
ngân sách của mình (lập ngân sách, chấp hành và quyết tốn ngân sách), chỉ chịu sự
rằng buộc vào cấp trên ở nhưng vấn đề có tính ngun tắc lớn để khơng ảnh hưởng
đến cân băng tổng thể. Như vậy, nên tránh sự can thiệp quá sâu của chính quyền cấp
trung ương vào vấn đề xây dựng và quyết định ngân sách của cấp nhà nước. Nói
như vậy khơng có nghĩa là chính quyền nhà nước thoát lý khỏi sự chỉ đạo của trung
ương, NSĐP thoát khỏi hệ thống NSNN. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải

download by :


×