Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

hoàn thiện nghiệp vụ ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép tại tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.66 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo tiền đề
cho kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hoà mình vào xu thế phát triển
chung của khu vực và thế giới. Ngoại thơng đã trở thành một lĩnh vực kinh tế
quan trọng đặc biệt đối với nớc đang phát triển nh Việt Nam, một mặt phát
huy đợc lợi thế so sánh của nền kinh tế nớc ta về vị trí địa lý, về lao động và
tài nguyên thiên nhiên. Mặt khác sự hoà nhập với khu vực và thế giới giúp Việt
Nam có điều kiện tiếp thu những thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ
tiên tiến trên thế giới, từ đó mới có thể thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
Nhận thức đợc điều này, ngay từ đầu Đảng và Nhà nớc đã đa ra nhiều
chủ trơng, chính sách nhằm từng bớc đa nền kinh tế hội nhập cùng xu thế quốc
tế. Một trong những biện pháp đó chính là thông qua xuất khẩu. Xuất khẩu là
một trong những hoạt động có tác động trực tiếp kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Kể từ khi Việt Nam gia nhập khối ASEAN và
là thành viên của WTO thì xuất khẩu càng trở nên đặc biệt quan trọng. Bởi từ
xuất khẩu có thể cho phép khai thác tối đa lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tiếp cận những
tiến bộ của khoa học công nghệ của thế giới
Tuy nhiên vì bớc đầu tham gia vào thị trờng thế giới nên các đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam gặp không ít khó khăn phức tạp do điều
kiện, kinh nghiệm ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu còn hạn chế.
Với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay đã
có rất nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu các hàng hoá tới hầu hết các thị trờng
quốc tế. Nhận thức đợc tầm quan trọng của hợp đồng xuất khẩu, sau khi đã
tích luỹ đợc các kiến thức đã học ở trờng và qua tìm hiểu quá trình xuất khẩu
trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Thép Việt Nam em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện nghiệp vụ ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Kết cấu chuyên đề


1
Lời mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu thép.
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép tại
Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu thép tại Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Kết luận
Chơng i
Cơ sở lý luận về xuất khẩu và quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu thép.
1.1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép.
Sơ đồ 1 : Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa :
2
1.1.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp hữu hiệu và quan trọng để nhà
nớc quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do đó muốn thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất
khẩu hàng hoá. Tại điêu 28 khoản 3 luật thơng mại 2005 viết Căn cứ vào
các điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ và điều ớc quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và danh mục hàng hoá đợc xuất khẩu
theo giấy phép của cơ quan nhà nớc có thầm quyền và thủ tục cấp giấy
phép. Quy định này không áp dụng với các mặt hàng quản lý riêng: sách,
gạo, chất nổ, ngọc trai, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ su tầm, vũ khí và
đồ cổ.
Việc cấp giấy phép do Bộ Thơng Mại và Tổng cục Hải quan tiến hành.
Bộ hồ sơ xin phép xuất khẩu của doanh nghiệp, về cơ bản gồm: hợp đồng th-
ơng mại, phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch),

giấy báo trúng thầu của Bộ Tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ nớc
ngoài),
3
Chuẩn bị
hàng XK
Giục mở L/C
(nếu có)
Thuê tàu
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
hải quan
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
Xin giấy phép
XK
Giải quyết
khiếu nại
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp cho
doanh nghiệp ngoại thơng một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế đợc
giao nhận ở cửa khẩu đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
Khi đối tợng thuộc phạm vi xin giấy phép xuất khẩu, doanh nghiệp
phải xuất trình bộ chứng từ, bộ hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu gồm:
- Đơn xin phép xuất khẩu
- Phiếu hạn ngạch (nếu cần)
- Bản sao hợp đồng
- Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có)
1.1.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Doanh nghiệp tiến hành

thu gom hàng hóa từ nhiều Doanh nghiệp liên kết. .
Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu : Ký hiệu bằng chữ hay số, hình vẽ
đợc ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo thông tin cần thiết cho việc giao
nhận, bốc dỡ.
1.1.3. Giục mở L/C, kiểm tra L/C, sửa đổi L/C
Thanh toán là nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc
tế, chất lợng của công việc này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của
hoạt động kinh doanh. Bởi đặc tính của kinh doanh ngoại thơng là luôn tiềm
ẩn rủi ro cho các bên nên tìm ra cách thanh toán sao cho mức độ rủi ro thấp
nhất là yêu cầu tất yếu và phơng thc thanh toán tín dụng chứng từ phần nào
đáp ứng điều đó. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng các phơng
thức thanh toán khác nh phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển tiền tùy
vào từng trờng hợp.
Nếu hợp đồng qui định việc thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng
từ trong hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần nhắc nhở, đôn đốc bên nhập
khẩu mở th tín dụng (L/C- Letter of Credit) đúng thời hạn. Chỉ khi ngời mua
mở L/C mới thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và thanh toán tiền
hàng doanh nghiệp tiến hành và đẩy nhanh các khâu tiếp theo trong hợp
đồng.
4
Khi thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ, những nội dung
của L/C cần kiểm tra kỹ là: Số tiền của th tín dụng, ngày hết hạn hiệu lực của
th tín dụng, loại th tín dụng, thời hạn giao hàng, cách giao hàng, cách vận tải,
chứng từ thơng mại
1.1.4. Thuê tàu, lu cớc và xếp dỡ hàng
Trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công việc này có thể đ-
ợc thực hiện hoặc không thực hiện. Căn cứ để quyết định nghĩa vụ thực hiện
các nghiệp vụ này của doanh nghiệp và mức độ thành công, đó là dựa vào
các yếu tố nh: điều kiện cơ sở giao hàng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận
chuyển:

- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thơng mại quốc
tế, nếu điều kiện là CFR, CIF, CPT, DES, DEQ, DDU, DDP thì doanh nghiệp
xuất khẩu phải thuê phơng tiện vận tải. Nếu điều kiện giao hàng là EXW,
CIP, CPT, CIP, FAS, FOB thì doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành thuê ph-
ơng tiện vận tải.
- Căn cứ vào khối lợng và đặc điểm của hàng hóa để tối u hóa trọng tải
của tàu và phù hợp với hàng hóa để đảm bảo an toàn trong quá trình vận
chuyển đồng thời tính toán mức chi phí thích hợp nhất.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển, đó là hàng hóa rời hay hàng hóa
đóng trong container, là hàng hóa thông dụng hay hàng đặc biệt. Vận chuyển
trên chuyến đờng bình thờng hay tuyến đờng đặc biệt, vận tải một chiều hay
vận tải hai chiều, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo
chuyến hay chuyên chở liên tục.
Khi lựa chọn hình thức vận chuyển phụ thuộc vào các điều kiện khác
nh các quy định về tải trọng tối đa của phơng tiện, mức độ bốc dỡ, thởng
phạt bỗc dỡ
Trên thực tế, có ba phơng thức thuê tàu mà các doanh nghip kinh
doanh quốc tế có thể sử dụng tơng ứng với ba trờng hợp khác nhau:
- Sử dụng phơng thức thuê tàu chợ, tức là chủ hàng thông qua ngời
môi giới thuê tàu hoặc trực tiếp tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu hoặc ngời
chuyên chở giành cho thuê tàu một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở một lô
hàng từ một cảng đến một cảng khác, và chấp nhận thanh toán tiền cơc phí
cho ngời chuyên chở theo một biểu cớc phí đã định sẵn.
5
- Thuê tàu chuyến là chủ tàu cho ngời thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu
để chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và đợc hởng tiền cớc thuê
tàu do hai bên thỏa thuận.
- Phơng thức thuê tàu hạn định, theo đó chủ tàu có trách nhiệm chuyển
giao quyền sử dụng chiếc tàu thuê cho ngời thuê và đảm bảo khả năng đi
biển của con tàu trong suốt thời gian cho thuê. Còn ngời thuê tàu có trách

nhiệm về việc trả tiền thuê và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác
chiếc tàu.
1.1.5. Mua bảo hiểm
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp
cần tiến hành theo các bớc sau:
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa, vào
điều kiện giao hàng, vào loại phơng tiện vận chuyển, doanh nghiệp phải
phân tích để xác định nhu cầu bảo hiểm cho hàng hóa bao gồm xác định giá
trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính là:
- Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro
- Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng
- Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm mọi tổn thất
- Xác định loại hình bảo hiểm: Có hai loại hình bảo hiểm chính:
- Hợp đồng bảo hiểm bao
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến
-Lựa chọn công ty bảo hiểm: Thờng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín và có quan hệ thờng xuyên, tỷ lệ phí
bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch.
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm
1.1.6. Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là các nội dung công việc mà ngời làm thủ tục hải
quan và nhân viên hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối
với đối tợng làm thủ tục hải quan khi xuất - nhập khẩu, xuất - nhập cảnh hay
quá cảnh.
Theo nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các nớc trên thế giới
cũng nh Việt Nam, ngời có hàng hóa xuất nhập cảnh tuân thủ các bớc sau:
6
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ do hải quan yêu
cầu.
* Trong trờng hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ngời khai hải quan

đợc khai và gửi hồ s Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của
Hải quan;
- Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp cần sắp xếp hàng hoá xuất khẩu,
phơng tiện vận tải đến địa điểm quy định; sau đó tiến hành việc mở, đóng
các kiện hàng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ hải quan kiểm tra thực tế hàng
hoá, phơng tiện vận tải;
- Chấp hành các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và
hàng hóa, hải quan sẽ có một trong các quyết định nh sau: Cho phép hàng
hóa qua biên giới, cho hàng qua biên giới nhng với điều kiện phải sửa chữa,
khắc phục lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu, không đợc phép xuất nhập khẩu
và trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên.
1.1.7. Giao nhận hàng xuất khẩu
Một đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là ngời bán và ngời mua
thờng ở cách xa về khoảng cách. Việc di chuyển hàng hóa do ngời vận tải
đảm nhận nhng để hàng đến tay ngời mua cần thực hiện một loạt các công
việc khác liên quan đến quá trình vận tải nh đa hàng ra cảng, nhận hàng khi
hàng đến cảng đích
Giao hàng có thể đợc thực hiện theo đờng biển, đờng không, đờng
thuỷ, đờng sắt, đờng ống, đờng ô tô. Hiện nay, ở nớc ta hàng xuất khẩu chủ
yếu đợc giao bằng đờng biển, đờng không và đờng sắt. Trong đó, giao hàng
theo đờng biển quan trọng hơn cả.
1.1.8. Thanh toán tiền hàng;
Thanh toán tiền hàng là dấu hiệu kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng.
Hiệu quả hợp đồng cũng nh mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp xuất
khẩu phụ thuộc không nhỏ vào chất lợng của việc thanh toán. Nó đảm bảo
cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập khẩu nhận đợc hàng hoá,
phản ánh rõ nét lợi ích của các bên.
7
Các yếu tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động thanh toán: tỷ giá hối
đoái, phơng thức thanh toán và điều kiện bảo đảm hối đoái. Trong đó, phơng

thức thanh toán đóng vai trò then chốt, hai phơng thức đợc áp dụng chủ yếu
hiện nay là phơng thức thanh toán th tín dụng L/C và phơng thức nhờ thu.
Ngoài ra để đảm bảo thời gian trả tiền, không đọng vốn ở nớc ngoài còn
có phơng thức thu bảo đảm thanh toán là phơng thức mà trong đó, ngân hàng
theo yêu cầu của doanh nghiệp nhập khẩu phát hành một chứng th bảo đảm
thanh toán cho ngời hởng lợi (doanh nghiệp xuất khẩu) trong trờng hợp ngời
đợc bảo lãnh (doanh nghiệp nhập khẩu) không trả tiền.
1.1.9. Xử lý tranh chấp (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, các bên có quyền
khiếu nại với đối tác của mình bất cứ điều khoản nào bị vi phạm:
- Ngời mua thờng khiếu nại ngời bán các trờng hợp nh giao hàng
không đúng số lợng, trọng lợng, quy cách hay hàng giao không đúng phẩm
chất, giao hàng chậm , ngợc lại ngời bán lại khiếu nại ngời mua vi phạm
các điều khoản quy định trong hợp đồng nh thanh toán chậm, không thanh
toán hoặc không chỉ định phơng tiện vận tải đến nhận hàng, đơn phơng hủy
bỏ hợp đồng
- Trờng hợp khiếu nại khác có thể do ngời mua hoặc ngời bán khiếu
nại ngời chuyên chở và bảo hiểm: Khiếu nại xảy ra khi ngời chuyên chở đa
tàu đến cảng bốc dỡ hàng không đúng quy định của hợp đồng chuyên chở.
Hàng bị mất, thất lạc trong quá trình chuyên chở, bị thiếu số lợng, trọng lợng
so với vận đơn, hàng bị mất phẩm chất do kỹ thuật bốc xếp bảo quản hàng
đối với hãng bảo hiểm, có khiếu nại khi hàng hóa bị tổn thất do các rủi ro đã
đợc mua bảo hiểm gây nên.
Cách thức giải quyết đợc thực hiện nh sau:
- Các bên cùng giải quyết, thỏa thuận với nhau.
- Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể
gửi đơn kiện tại Hội đồng trọng tài hoặc tại tòa án để giải quyết.
8
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.

1.2.1. Các nhân tố gián tiếp ảnh hởng đến quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
- Hệ thống chính sách- pháp luật: Với t cách là chủ thể kinh doanh
hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết quản lý của Nhà nớc, các
doanh nghiệp buộc phải chấp nhận nhóm nhân tố này để có thể tham gia vào
hoạt động xuất khẩu. Môi trờng thơng mại, sự ổn định chính trị, luật pháp và
các thông lệ quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin bởi
nó chứa đựng những cơ hội hay nguy cơ, rủi ro ảnh hởng đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng. Một số nhân tố điển
hình ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp nh thuế quan, hạn ngạch, giấy phép xuất khẩubỗng nhiên thay đổi
sau khi hợp đồng đợc kí thì nhiều khí chúng không còn có thể thực hiện đợc
nữa.
- Các quan hệ kinh tế quốc tế: Thơng mại quốc tế là hoạt động hớng ra
thị trờng nớc ngoài với các hệ thống chính trị, văn hoá, phong tục, tập quán,
khác nhau. Do vậy, khi thực hiện một hợp đồng nào đó chúng ta cũng cần
phải xem xét đến các yếu tố này.
Mặt khác, sau khi kí hợp đồng đang trong khoảng thời gian thực hiện
lại lẩy sinh mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế giữa nớc có đơn vị xuất khẩu và
nớc có đơn vị nhập khẩu. Thì ngay lập tức có thể hợp đồng đó bị huỷ bỏ do
chính sách cấm vận của một hoặc cả hai nớc đó đa ra.
- Tình hình chính trị trong và ngoài nớc: Tác động đến hoạt động xuất
khẩu hàng hoá trong việc thực hiện hợp đồng nh chiến tranh, nội chiến,
Song đặc biệt quan trọng là năng lực cung trong nớc (VD: lợng cung bỗng
nhiên không đủ để đáp ứng về số lợng, chất lợngnh trong hợp đồng) và cầu
về mặt hàng xuất khẩu ở thị trờng nớc ngoài ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp ngoại thơng.
- Dịch vụ ngân hàng tài chính bảo hiểm : Sự vận động của hệ thống
ngân hàng- bảo hiểm và hải quan mới thực sự có ảnh hởng rất lớn đến thực
hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp do mối quan hệ

9
chặt chẽ của các yếu tố này với các khâu thực hiện cụ thể trong quy trình
này.
- Cơ sở hạ tầng nh hệ thống giao thông vận tải, hệ thống cầu cảng,
thông tin liên lạc ảnh hởng đến quá trình vận tải hàng hoá nên tác động đến
hoạt động thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Doanh nghiệp. Nếu hệ thống
này tốt doanh nghiệp giảm đợc nhiều loại chi phí nh chi phí vận chuyển, chi
phí đi lại của các cán bộ xuất nhập khẩu.
Sức ép của môi trờng cạnh tranh trong nớc và quốc tế luôn đem lại
thách thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam còn
khá non trẻ khi ra thị trờng quốc tế. Chính sự cạnh tranh tác động đến khả
năng thực hiện hợp đồng xuất nhập, đến uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
Bên cạnh các nhân tố gián tiếp ảnh hởng đến quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thì các nhân tố trực tiếp mới duy trì và bảo đảm sự tồn tại và
phát triển cảu bất cứ doanh nghiệp nào.
- Nguồn vốn: Với tất cả các Doanh nghiệp thì nguồn vốn luôn là yếu
tố khởi nguồn quan trọng. Nguồn vốn dành cho hoạt động hớng về xuất khẩu
lớn hơn rất nhiều so với sản xuất trong nớc do đầu t xây dựng nhà xởng, kho
tàng; mua sắm trang thiết bị máy móc tiên tiến; thu mua nguồn nguyên vật
liệu chất lợng tốt. Hơn nữa, một lợng vốn không nhỏ dành cho hoạt động tái
mở rộng sản xuất, nghiên cứu và phát triển, giúp tạo ra sản phẩm xuất khẩu
chất lợng cao đáp ứng nhu cầu thị trờng quốc tế. Có thể thấy việc huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho xuất khẩu đợc chuyển biến liên
tục, ổn định và mạnh mẽ.
- Trình độ năng lực và kinh nghiệm của cán bộ ngoại thơng: Yếu tố
này là mối quan tâm hiện nay của các Doanh nghiệp khi muốn đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Vì quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng rất
phức tạp đòi hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, nhanh

nhẹn để có thể đối phó với các tình huống phát sinh. Do đó, một trong những
thế mạnh của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là biết
quan tâm nhiều hơn đến yếu tố con ngời.
10
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm nhà xởng, máy móc thiết bị công
nghệ,ảnh hởng trực tiếp đến năng suất, chất lợng hàng hoá xuất khẩu của
Doanh nghiệp. Với dây chuyền sản xuất tiên tiến phù hợp giúp cho Doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm. Do đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Ngoài ra hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp còn chịu sự tác động
của các nhân tố khác nh yếu tố quản lý, tổ chức hành chính của Doanh
nghiệp
1.3. Các chứng từ thờng sử dụng trong thực hiện hợp đồng thơng
mại quốc tế.
1.3.1. Hóa đơn thơng mại
Là chứng từ căn bản trong các chứng từ hàng, do ngời xuất khẩu trình
cho ngời nhập sau khi đã gởi hàng để phục vụ cho công tác thanh toán tiền
hàng ghi trên hóa đơn. Hóa đơn thờng gồm các chi tiết nh ngày tháng lập
hóa đơn, tên và địa chỉ ngời bán và ngời mua, tên hàng hoặc tên dịch vụ mua
bán, đặc điểm hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao
hàng, phơng thức thanh toán, phơng thức chuyên chở hàng.
Hóa đơn thờng đợc lập làm nhiều bản và đợc dùng trong nhiều mục
đích khác nhau nh đòi tiền hàng, tính phí bảo hiểm, xin cấp ngoại tệ, tính
thuế. vv
1.3.2. Bảng kê chi tiết
Là chứng từ kê khai chi tiết hàng hóa trong kiện hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra còn có tác dụng bổ sung cho
hóa đơn thơng mại khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi và có phẩm
cấp khác nhau.
1.3.3. Phiếu đóng gói

Bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng nh hòm,
hộp, container Phiếu đóng gói đợc đặt trong bao bì sao cho ngời mua dễ
dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.
1.3.4. Giấy chứng nhận số lợng và giấy chứng nhận trọng lợng
11
Giấy chứng nhận số lợng là chứng từ xác nhận số lợng của hàng hóa
mà ngời bán giao cho ngời mua. Có thể do công ty giám định cấp, hoặc do xí
nghiệp sản xuất hàng lập và đợc Công ty giám định hay hải quan xác nhận.
Chứng từ này đợc dùng nhiều trong trờng hợp hàng hóa mua bán là những
hàng hóa cần biết số lợng hơn trọng lợng nh cái, chiếc
Giấy chứng nhận trọng lợng hay Giấy chứng nhận cân hàng, xác nhận
trọng lợng hàng thực giao, do hải quan hoặc công ty giám định hàng cấp, tùy
theo quy định của hợp đồng. Thờng đợc dùng trong mua bán những hàng mà
trị giá tính trên cơ sở trọng lợng.
Tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng, cần chú ý đến địa điểm kiểm
tra và tính chất pháp lý cuối cùng của giấy chứng nhận.
1.3.5. Giấy chứng nhận phẩm chất
Chứng từ xác nhận chất lợng của hàng thực giao chứng minh phẩm chất
hàng phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy
định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do ngời sản xuất, do cơ quan
kiểm nghiệm ( hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp.
1.3.6. Giấy chứng nhận xuất xứ
Là chứng từ do Phòng Thơng mại của nớc xuất khẩu cấp cho chủ hàng
theo yêu cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc
nguồn gốc của hàng hóa.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan, tùy theo chính sách của
Nhà nớc để vận dụng các chế độ u đãi khi tính thuế, giúp hải quan thực hiện
chính sách khu vực, chính sách phân biệt đối xử trong mua bán khi tiến hành
việc giám sát và quản lý. Mặt khác cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện
chế độ hạn ngạch. Trong trừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất của

hàng hóa nhất là những nông thổ sản - bởi vì đặc điểm địa phơng và điều
kiện sản xuất có ảnh hởng tới chất lợng hàng hóa.
Nội dung của chứng từ này bao gồm: Tên và địa chỉ của ngời mua, tên
và địa chỉ của ngời bán, tên hàng, số lợng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng
về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của tổ chức có thẩm quyền.
12
Tùy theo yêu cầu của việc thực hiện chế độ u đãi mậu dịch và quan
thuế, ngời ta đề ra các mẫu (Form) thích hợp nh: Form A, Form B, Form C,
Form O, Form X, Form T, Form D và Form (không tên).
1.3.7. Chứng từ vận tải
Chứng từ do ngời chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận
hàng để chở. Các chứng từ vận tải thông dụng hiện nay bao gồm:
- Khi hàng chuyên chở bằng đờng biển: Vận đơn đờng biển, biên lai
thuyền phó, biên lai của cảng, giấy gửi hàng đờng biển
- Khi hàng chuyên chở bằng đờng sắt: Vận đơn đờng sắt
- Khi hàng chuyên chở bằng máy bay: Vận đơn đờng không
1.3.8. Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm do tổ chức bảo
hiểm cấp và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và ngời đợc
bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thờng cho
những tổn thất xảy ra vì những rủi ro nhất định đến với ngời Mua bảo hiểm,
còn ngời đợc bảo hiểm phải nộp cho tổ chức bảo hiểm một số tiền nhất định
gọi là phí bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thờng đợc dùng là đơn bảo hiểm và
giấy chứng nhận bảo hiểm.
13
Chơng ii:
Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu thép tại Tổng Công ty Thép Việt Nam.
2.1. Khái quát về Tổng Công ty Thép Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Để thực hiện thành công Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nớc,
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm chú trọng phát triển Công nghiệp Thép
bởi Công nghiệp thép đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế quốc dân. Điều đó thể hiện rõ trong chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội đã đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX của Đảng
thông qua. Thực hiện chủ trơng đó Chính phủ cũng áp dụng chơng trình
thành lập và phát triển một số tập đoàn kinh tế trong một số ngành quan
trọng. Tổng công ty Thép đợc thành lập theo Quyết định 128/CNNg-TC ngày
30/05/1990 của Bộ Công nghiệp bằng việc sát nhập hai nhà máy lớn nhất của
Việt Nam: công ty Gang thép Thái Nguyên ở phía Bắc và công ty thép Miền
Nam ở phía Nam.
Ngày 04/07/1994, Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định 344/TTg hợp
nhất Tổng công ty Thép và Tổng công ty Kim khí thành Tổng công ty Thép
Việt Nam.
Ngày 29/04/1995, Chính phủ ra Quyết định 255/TTg thành lập Tổng
công ty Thép Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại (theo mô hình Tổng
14
công ty 91) Tổng công ty Thép và các đơn vị liên quan thuộc Bộ công nghiệp
nặng.
Tờn, tr s ca Tng cụng ty:
Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Thép Việt Nam
Tên giao dịch: VIETNAM STEEL CORPORATION
Tên viết tắt: VSC
Trụ sở chính : Số 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
in thoi: 8.561767 Fax: 8.561815
Website : www.vsc.com.vn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
Mục đích kinh doanh của Tổng công ty là thông qua hoạt động bán

buôn, bán lẻ trong cả nớc cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu và liên doanh
hợp tác đầu t để khai thác có hiệu quả các nguồn vật t, nguyên liệu, hàng hoá
phục vụ nhu cầu sản xuất tiêu dùng của các đơn vị thành viên Tổng công ty
Thép và các doanh nghiệp khác có nhu cầu. Với mục đích nh vậy chức năng
kinh doanh của Tổng công ty là:
- Kinh doanh kim khí, vật t phế liệu kim loại và vật t tổng hợp
- Kinh doanh xuất khẩu lao động, sản phẩm gang, sản phẩm thép
- Kinh doanh nhập khẩu phôi thép, tấm lá kim loại, phế liệu
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là: Phôi thép, Thép phế, Than mỡ,
Than cốc, Một số nguyên liệu luyện kim khác
Nhiệm vụ
Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
mặt hàng đợc giao, kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật của Cơ quan văn phòng
đợc Tổng công ty Thép phê duyệt.
15
Nghiên cứu tình hình thị trờng và giá cả quốc tế, nắm vững yêu cầu,
khả năng của thị trờng nớc ngoài, trong nớc và các thành viên VSC đối với
những mặt hàng thuộc danh mục kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trực tiếp giao dịch đàm phán, ký kết, và thực hiện hợp đồng mua bán,
kinh doanh cung ứng nguyên nhiên vật liệu với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc theo đúng chiến lợc kinh doanh của Tổng công ty và đúng các chế
độ của Nhà nớc.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tổng công ty đợc xây dựng theo mô hình tổ chức của một doanh
nghiệp Nhà nớc và mô hình chiến lợc SBU (công ty chi nhánh với công ty
mẹ). Hội đồng quản trị là bộ phận có quyền điều hành cao nhất trong doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ
quan. Ban Giám đốc và ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu lên. Trong
ban Giám đốc có Tổng giám đốc và các Phó giám đốc thực hiện những
nhiệm vụ do Hội đồng quản trị đề ra. Hỗ trợ cho Ban giám đốc là bộ máy

giúp việc bao gồm 9 phòng ban: Văn phòng, phòng tổ chức lao động, phòng
tài chính-kế toán, phòng đầu t&phát triển, phòng kế hoạch kinh doanh,
phòng kỹ thuật, trung tâm hợp tác lao động với nớc ngoài, phòng hợp tác
quốc tế và công nghệ thông tin, phòng thanh tra pháp chế. Mỗi một bộ phận
là một mắt xích quan trọng, cùng phối hợp với nhau hoàn thành tốt mọi công
việc.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Cơ quan văn phòng VSC nh sau:
16
Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Cơ quan văn phòng VSC
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
17
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Tt hợp tác lao động với n ớc
ngoài
Phòng thanh tra pháp chế
Phòng hợp tác quốc tế &cntt
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng đầu t phát triển
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức lao động
Văn phòng
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
Tổng công ty, có quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định mọi vấn đề

liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi
của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ
sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực
hiện.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và trước pháp luật
về mọi hoạt động của Tổng công ty. Các thành viên Hội đồng quản trị phải
cùng chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập Tổng công ty và
trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị, kết quả và hiệu quả
hoạt động của Tổng công ty (trừ các trường hợp có ý kiến bảo lưu).
Hội đồng quản trị có 5 đến 7 thành viên, gồm Chủ tịch và các thành
viên khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị được
bầu là trưởng ban Kiểm soát phải là thành viên chuyên trách.
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành
viên hội đồng quản trị là 5 năm. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị có
thể được bổ nhiệm lại.
Nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ, chế độ làm việc…của Hội đồng
quản trị và tiêu chuẩn các thành viên Hội đồng quản trị được quy định cụ thể
trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tổng Công ty.
 Ban Kiểm soát
18
Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và
việc chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát có tối đa 5 thành viên do Hội đồng quản trị cử, gồm: một
thành viên Hội đồng quản trị là Trưởng Ban Kiểm soát; một đại diện tổ chức
công đoàn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định ; các thành viên khác do Hội
đồng quản trị quyết định. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không

được kiêm Trưởng Ban Kiểm soát.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Ban Kiểm soát, tiêu
chuẩn các thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định.
 Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty, điều
hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, phù hợp với Điều lệ Tổng
công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc là Uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc không phải là Uỷ viên Hội đồng quản trị do Hội đồng
quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận bằng văn bản;
Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 05 năm. Hội đồng quản trị quyết định
việc bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng với Tổng giám đốc.
19
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ giữa Tổng Giám đốc
với Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong Điều lệ Tổ chức và hoật
động của Công ty mẹ - Tổng Công ty.
 Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng;
Tổng công ty có các Phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng. Phó Tổng
giám đốc và kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty
theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Việc
uỷ quyền có liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan tới
việc sử dụng con dấu của Tổng công ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực

hiện công tác kế toán của Tổng công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài
chính tại Tổng công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ
quyền.
Các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng với thời hạn tối đa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp
hợp đồng.
 Bộ máy giúp việc :
* V¨n phßng
20
Tham mu giúp ban lãnh đạo công ty theo dõi, phối hợp các mặt hoạt
động của công ty: công tác văn th, lu trữ, thi đua khen thởng, bảo vệ, y tế, tự
vệ phòng cháy-chữa cháy và quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng,
bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên Cơ quan.
* Phòng tổ chức lao động
Tham mu giúp ban lãnh đạo công ty điều hành lĩnh vực tổ chức cán bộ,
lao động, tiền lơng, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân
lực, thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ và hoạt động xuất nhập cảnh của công
ty
* Phòng tài chính-kế toán
Tham mu giúp lãnh đạo công ty quản lý điều hành lĩnh vực tài chính-
kế toán của Cơ quan
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng tài chính-kế toán:
- Nghiên cứu xây dựng quy chế tài chính của công ty, tổ chức thực hiện
công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, phân tích tài chính, xác định kết quả
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn, tài sản của công ty
- Chủ trì kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, tài chính các đơn vị
thành viên. Quản lý việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung, tơ vấn sử
lý các vấn đề liên quan đến công nợ của Tổng công ty và các đơn vị thành
viên

- Tham gia lập và thẩm định tài chính dự án đầu t, các hợp đồng thơng
mại của công ty. Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nớc để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh và các dự án đầu t của Tổng công ty
* Phòng đầu t phát triển
Tham mu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu
t xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ chủ yếu là:
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát triển tổng thể
trong lĩnh vực đầu t phát triển của công ty
- Đề xuất các dự án đầu t phát triển, các nhà đàu t có tiềm lực công
nghệ để hợp tác liên doanh. Tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng và điều lệ công ty liên doanh. Tham
mu giúp ban lãnh đạo công ty them định hồ sơ dự án đầu t, đấu thầu.
21
- Hớng dẫn, kiểm tra Cơ quan văn phòng và các đơn vị thành viên
Tổng công ty thực hiện đúng các quy định của Nhà nớc về kế hoạch đầu t và
quản lý đầu t xây dựng cơ bản, tham gia xét duyệt quyết đoán các công trình
xây dựng đầu t cơ bản.
* Phòng kế hoạch kinh doanh
Tham mu giúp lãnh đạo công ty điều hành lĩnh vực sản xuất kinh
doanh trong toàn bộ doanh nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã giao trong công ty. Tham mu
giúp lãnh đạo công ty lập kế hoạch kinh doanh của Tổng công ty theo từng
tháng, quý, năm phù hợp với nhu cầu thị trờng. Quản lý hàng hoá xuất, nhập
và tồn kho của công ty
- Giúp lãnh đạo công ty xây dựng cơ chế kinh doanh hàng năm và phố
hợp kinh doanh với các đơn vị thành viên, cân đối khối lợng sản xuất hàng
hoá giữa các đơn vị thành viên

- Quản lý hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu. Tổ chức thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hoá của Tổng công ty. Tổng hợp thông tin kinh tế, giá cả, thị
trờng về sắt, thép và các vật t liên quan; xây dựng chiến lợc thị trờng chính
sách với các khách hàng
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thống kê nhằm cung cấp kịp thời, chính
xác các thông tin kinh tế, các số liệu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty và các đơn vị thành viên
* Phòng kỹ thuật
Tham mu giúp lãnh đạo công ty quản lý điều hành lĩnh vực kỹ thuật
công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, quản lý và khai thác
mỏ, chế biến nguyên liệu
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
luyện cán thép, gia công kim loại, thiết bị công nghệ, khai thác mỏ
- Chủ trì nghiên cứu và xây dựng quy trình, quy phạm và định mức
kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, hoạt động khoa học công
nghệ, triển khai ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, sáng chế và sáng
kiến tiết kiệm
22
- Hớng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên Tổng công ty thực hiện
quy định về kỹ thuật an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp
và bảo vệ môi trờng
* Phòng hợp tác quốc tế &CNTT
Giúp việc tổng giám đốc trong công tác đối ngoại và tổ chức áp dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành, giới thiệu và quảng
bá công ty
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án công nghệ thông
tin phục vụ cho công ty
- Xây dựng quản lý và kết nối máy tính, hệ thống thông tin hiện tại của

Văn phòng công ty và các đơn vị thành viên
- Tích hợp các cơ sở dữ liệu của Tổng công ty và ngành thép, tổng hợp
các thông tin về khoa học kỹ thuật kinh tế ngành thép trong và ngoài nớc;
xây dựng, ứng dụng, vận hành các phần mềm tác nghiệp, nghiệp vụ tại văn
phòg Tổng Công ty và các đơn vị thành viên
-Xây dựng, quản lý trang điện tử của văn phòng Tổng Công ty, quản lý
th điện tử, bộ khoá ngành thép
* Phòng thanh tra pháp chế
Giúp lãnh đạo Tổng Công ty triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và
giải quyết các đơn th khiếu nại, tố cáo trong toàn Tổng Công ty
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Lập kế hoạch và chơng trình thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ
chính sách pháp luật trong Tổng Công ty. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch đợc Tổng gián đốc duyệt
- Hớng dẫn các đơn vị thành viên triển khai thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra theo quy định
- Tổ chức tiếp công dân, trực tiếp giải đáp hoặc ghi nhận để kiến nghị
Tổng giám đốc giải đáp nguyện vọng của công dân. Nghiên cứu, đề nghị
biện pháp giải quyết các đơn thu khiếu nại, tố cảo trong toàn Tổng Công ty
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan và địa phơng, với Công đoàn
Tổng Công ty thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu
- Tổ chức thực hiện và hớng dẫn thực hiện quy chế dân chủ trong Tổng
Công ty.ss
23
* Trung tâm hợp tác lao động với nớc ngoài
Có chức năng tổ chức tuyển dụng, bồi dỡng, đào tạo và làm thủ tục đa
ngời lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Nhiệm vụ của trung tâm là:
- Trung tâm là đầu mối quan hệ, đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.

- Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và làm thủ tục đa ngời lao động sang n-
ớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
- Nghiên cứu chính sách pháp luật của Việt Nam và các nớc có quan
hệ hợp tác lao động, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động và tổ chức quản lý
lao động theo quy định của pháp luật và nội dung cam kết trong hợp đồng.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung

Chỉ tiêu
n v Thc hin
2005
Thc hin
2006
Thc hin
2007
1. Giá trị SXCN
Tr.
4.970.200 5.720.000 6.578.000
2. Sản lợng
(sản phẩm)
- Thép cán
Tn
1.503.000 1.937.000 2.214.000
- Thép phôi
Tn
660.000 710.894 781.984
3. Tng doanh
thu
Tr.
13.787.548 11.306.000 17.411.700

4. Kim ngch
nhp khu
Triu
USD
349,5 360 473
5. Kim ngch
xut khu
Triu
USD
25,5 33 44
6. Nộp ngân
sách
Tr.
607.700 806.000 1.281.800
7. Li nhun
Tr.
347.930 536.000 812.000
24
8. Lao ng
ngi
16.588 13.450 20.000
9. Thu nhập
bình quân
/ng/th
2.321.000 2.750.000 3.928.000
(Nguồn : Tổng Công ty Thép Việt Nam )
Qua Bảng 1 ta thấy:
- Đánh giá chung: Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty đã đảm bảo tốc độ tăng trởng bình quân khá, đồng
đều trên các nhóm chỉ tiêu chủ yếu và đáp ứng yêu cầu của Chính Phủ, Bộ

công nghiệp đối với vai trò chủ đạo của các Tổng công ty Nhà nớc trong nền
kinh tế quốc dân. Kết quả hoạt động sản xuất nh sau:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp: Đã phấn đấu đảm bảo tốc độ tăng
14.7% so với năm 2006
+ Sản lợng thép cán tăng 14.3% so với năm 2006
+ Sản lợng phôi thép tăng 10% so với năm 2006
+ Tổng doanh thu đạt trên 10.000 tỷ đồng từ năm 2005 và đến nay đạt
gần 17.500 tỷ đồng. Nộp ngân sách nhà nớc 1.281,8 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận tăng gần 2.5 lần so với năm 2005. Thu nhập bình quân
đầu ngời tăng gần 2 lần so với 2005 và đạt 3,928 triệu đồng/ngời/tháng.
Có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong các
năm qua là khá tốt bởi một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nh :
- Năm 2007 là năm thứ 2 triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2006
2010 theo Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ X có tác động mạnh mẽ đối với
sự nghiệp phát triển của Tổng công ty Thép.
- Tình hình chính trị trong nớc ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng trởng
với tốc độ cao. Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) năm 2007
đạt gần 8.5%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 17,1%
- Nguồn lực cho đầu t phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn, nhu
cầu tiêu dùng thép trong nớc (thép cán dài tăng 16% và thép cán dẹt tăng
trên 20%) so với năm 2006.
25

×