Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

đầu tư trực tiếp của nhật bản vào các nước asean và một số bài học kinh nghiệm đối với việt nam trong việc thu hút fdi của nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.55 KB, 76 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
2
I- Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
2
1- Khái niệm
2
2- Đặc điểm của FDI
4
3- Ưu nhợc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
7
II- Các hình thức và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
12
1- Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài
12
2- Xu hớng vận độn của đầu t trực tiếp nớc ngoài
13
III- Các nhân tố ảnh hởng đến việc thu hút FDI
21
1- Sự ổn định về Kinh tế chính trị xã hội và luật pháp đầu t
22
2- Sự mềm dẻo, hấp dẫn của các hệ thống chính sách khuyến khích đầu t trực
tiếp nớc ngoài
23
3- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
25
4- Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học công nghệ và hệ
thống doanh nghiệp trong nớc trên địa bàn
25
5- Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI đã


triển khai
26
Ch ơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc ASEAN
trong thời gian qua
28
Luận Văn Tốt Nghiệp
I- Thực trạng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc ASEAN trong thời
gian qua
28
1- Số lợng vốn đầu t

28
2- Cơ cấu FDI của Nhật Bản theo ngành ở các nớc ASEAN

35
II- Những chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN

50
1- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Singpore

50
2- Chính sách đầu t thu hút trực tiếp nớc ngoài của Malaixia

52
3- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Idonexia

53
4- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Philippin

55

5- Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Thái Lan

58
III- Đánh giá quá trình đầu t của Nhật Bản vào các nớc ASEAN và một số
bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

59
1- Đánh giá quá trình đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc ASEAN

53
2- Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

63
Ch ơng III: Triển vọng và một số giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam

68
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
I- Triển vọng của đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam

68
II- Một số giải pháp nhằm thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam

74
1- Về phía Chính phủ

75

2- Phía doanh nghiệp

84
Kết luận

88
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Lời Mở Đầu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài luôn là một vấn đề nóng bỏng. Đối với Việt
Nam vấn đề này càng cần đợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay giai đoạn mà Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đai hoá đất nớc. Chính vì vậy vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, không phải tự nhiên các nhà
đầu t nớc ngoài đến đầu t tại Việt Nam, mà điều đó còn do rất nhiều động
thái tác động đến. Một mặt là do nhu cầu của nhà đầu t nớc ngoài, mặt khác,
là do sự hấp dẫn về môi trờng đầu t của nớc sở tại. Hiện nay vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài có vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam. Điều bức xúc đặt
ra đối với Việt Nam hiện nay là làm thế nào để thu hút đợc nhiều vốn đầu t
nớc ngoài. Quan tâm đến vấn đề này và đợc sự đồng ý của thầy giáo trực tiếp
hớng dẫn em đã quyết định chọn đề tài Đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào
các nớc ASEAN và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong
việc thu hút FDI của Nhật Bản. Em muốn tìm hiểu nguyên nhân đầu t
của Nhật Bản vào các nớc ASEAN và những chính sách thu hút đầu t nớc
ngoài của các nớc ASEAN và từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam trong việc thu hhút FDI nói chung và FDI của Nhật Bản nói riêng.
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài

Ch ơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào các nớc
ASEAN trong thời gian qua
Ch ơng III: Triển vọng và một số giải pháp thu hút FDI nói chung
và FDI của Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam
Qua đây, em muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.s
Bùi Huy Nhợng, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & Kinh
doanh quốc tế, toàn thể cán bộ nghiên cứu thuộc trung tâm nghiên cứu Nhật
Bản đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
Lê Văn Hinh
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa Kinh TÕ vµ Kinh Doanh Quèc TÕ
1
Lª V¨n Hinh – KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t : Đầu t nói chung là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu đợc các kết quả nhất định trong tơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó . Nguồn lực đó có thể
là vốn , tàI nguyên thiên nhiên , sức lao động ,trí tuệ Các kết quả thu đực có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn) , tài sản vật chất ( nhà
máy , đờng xá ) , tài sản trí tuệ ( trình độ văn hoá , chuyên môn, khoa học kỹ
thuật ) và nguồn nhân lực có đủ điều để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội. Trên giác độ nền kinh tế, đầy t là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với

việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối
lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, tổ chức không phải là đầu t
đối với nền kinh tế. Thực chất của vấn đề này là nh thế nào? chúng ta cùng
xem xét một số tình huống sau: Một công ty bỏ ra 10 triệu USD để xây dựng
thêm một phân xởng sản xuất mới. Một sinh viên bỏ ra 10 triệu VND để học
tiếp cao học, một nhân viên bỏ ra 2000 USD để mua cổ phần của một công ty,
một công nhân bỏ ra 10 triệu VND. Tất cả các hoạt động bỏ tiền trên đây đều
nhằm mục đích chung là thu đợc một lợi ích nào đó trong tơng lai về tài chính,
cơ sở vật chất, trí tuệ, lớn hơn các chi phí bỏ ra. Vì vậy nếu xem trên giác độ
từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hoạt động trên đều đợc gọi là
đầu t. Tuy nhiên nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải
tất cả các hoạt động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi là đầu
t của nền kinh tế. Bởi vì các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần không
làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là sự chuyển
giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần từ ngời này sang ngời khác. Do
đó chỉ làm tăng số tiền thu về của ngời đầu t, những giá trị tăng thêm của ngời
này là phần mất đi của ngời khác, tài sản của nền kinh tế không thay đổi. Bên
cạnh đó, các hoạt động bỏ tiền xây dựng phân xởng, bỏ tiền học cao học làm
tăng thêm tài sản vật chất trí tuệ cho nền kinh tế do đó các hoạt dộng này đợc
gọi là đàu t phát triển hay đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Đầu t quốc tế: đầu t quốc tế là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu
t đợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu
t quốc tế là một hình thức hoạt động cao nhất của các công ty khi thực hiện
kinh doanh quốc tế. Về mặt sở hữu, đầu t nớc ngoài là quyến sở hữu gián tiếp
những tài sản của công ty ở nớc khác. Về bản chất, đầu t quốc tế là những hình
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
thức xuất khẩu t bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là

hai hình thức luôn bổ xung hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập và chiếm
lĩnh thị trờng của các công ty, tập đoàn nớc ngời hiện nay. Trong nhiều trờng
hợp việc buôn bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, luật pháp
để tiến hành đầu t. Sau đó việc tiến hành thành lập các doanh nghiệp đầu t ở n-
ớc sở tại là điều kiện để xuất khẩu máy móc thiết bị vật t Hình thức đầu t
quốc t thờng gắn liền với các hoạt động của các công ty đa quốc gia
( Multinational Enteprises)
Khái niệmđầu t trực tiếp nớc ngoài: đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một
loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ng-
ời trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t và vân hành các kết quả đầu t nhằm thu
hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựhg các cở sở ở
nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức đầu t
mà chủ sở hữu đầu t nớc ngoài đóng góp một phần vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản
xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trọng mà họ
bỏ vốn ra. Trên thực tế, phần lớn FDI đợc thực hiện dới dạng thành lập
cáccông ty con hoặc công ty liên doanh trực thuộc các công ty đa quốc gia và
nhà đầu t là những tổ chức chóp bu của các công ty nay. Một điều đáng lu ý là
ngày nay, FDI còn đợc thực hiện bởi các công ty vừa và nhỏ, tuy nhiên các
công ty đa quốc gia vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình này. Do đó FDI có
thể đợc định nghĩa là sự mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các công ty đa quốc gia trên phạm vi quốc tế. Sự mở rộng đó bao gồm chuyển
giao vốn, công nghệ và các kỹ năng san xuất, bí quyết quản lý tới nớc tiếp
nhận đầu t để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của dự
án đầu t.
2. Đặc điểm của FDI
Hiện nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm sau:
2.1. FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t nớc ngoài
Xét về xu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lợng
trong nền kinh tế thế giới , gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia

vào sự phân công lao động theo chiều sâu và tạo thành cơ sở hoạt động của
các công tyãuyên qốc gia và các doanh nghiệp quốc tế.
2.2. FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nớc đang phát triển
Đầu t lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp phát triển tăng mạnh trong vài thập
kỷ lại đây, đặc biệt là nửa cuối những năm 1980 là một trong những đặc điểm
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
quan trọng nhất của cá quan hệ kinh tế quốc tế kể từ sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai.
Có nhiều lý do giả thích mức độ đầu t cao giửa các nớc công nghiệp phát triển
với nhau, nhng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, môi trờng đầu
t ở các nớc phát triển có độ tơng hợp cao. Môi trờng này hiểu theo nghĩa rộng
bao gồm cả môi trờng công nghệ và môi trờng pháp lý. Thứ hai, xu hớng khu
vực hoá đã thúc đẩy các nớc này xâm nhập thị trờng của nhau. Dĩ nhiên đây
không phải lý do trực tiếp vì trong khi khu vực hoá vối chủ nghĩa bảo hộ chặt
chẽ chỉ là một xu hớng thì mức độ mổ cửa hiện nay không cản trở điều đó.
Cũng với hai lý do chính đó, ta có thể giải thích đực xu hớng tăng lên
của FDI ở các nớc công nghiệp mới ( NICs), các nớc ASEAN và Trung Quốc.
Quá trình tự do hoá nền kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trờng ở các nớc này
cũng nh khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên những khoảng trống mới
cho đầu t. Mặt khác, các nhà đầu t lớn nhất có xu hớng củng cố khu vực lân
cận của mình. Lấy ví dụ đầu t nớc ngoài của Nhật Bản. Vào đầu những năm
1980, Nhật Bản đầu t mỗi năm khoảng 1,2 tỷ USD cho toàn bộ khu vực châu
á. Đến năm 1990 con số này tăng gấp 6 lần.
Nh vậy, xu hớng tự do hoá và mở cửa nền kinh tế các nớc đang phát triển
trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi dòng chảy
FDI. Năm 1990, các nớc đang phát triển nhận đợc 19% số vốn FDI, năm
1991 là 25% và năm 1992 khoảng 30%. Trong những năm gần đây tỷ lệ này

vẫn có xu hớng tăng lên.
2.3.Cơ cấu và phơng thức FDI trở nên đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây, cơ cấu và phơng thức đầu t nớc ngoài trở nên đa
dạng hơn so với trớc đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trờng kinh tế th-
ơng mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nớc công nghiệp phát triển có những
thay đổi sau:
- Vai trò và tỷ trọng của đầu vào các ngành có hàm lợng công nghệ cao tăng
lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt
nh điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong khi
đó, trong nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao
động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu t . Các công ty xuyên quốc gia
của Mỹ đã đóng cửa các chi nhánh của mình ở Tây Âu và Canada trong
các ngành dệt,da, sản xuất các đồ dùng và thực phẩm .Các nguồn vốn thu
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
hồi này đợc chuyển về Mỹ và sử dụng để cải tạo và hiện đại hoá các cơ sở
sản xuất trong nớc.
- Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống khi FDI vào các
ngành dịch vụ tăng lên. Điều này liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ
trong GDP của các nớc OECD tăng lên và hàm lơngj dịch vụ trong công
nghiệp chế tạo cao. Một số lĩnh vực đợc u tiên là các dịch vụ thơng mại,
bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí. Tỷ lệ các nguồn FDI vào dịch
vụ tăng rất mạnh từ thập kỷ 80: năm 1985, FDIvào dịch vụ tại Mỹ chiếm
tỷ trọng 44% ( so với 32% năm 1950), vào Nhật Bản là 52%( so với 20%
năm 1965) và cộng hoà Liên bang Đức là47%(so với 10% năm 1966).
Một vấn đề đáng lu ý trong phơng thức tiến hành FDI trong thời gian gần đây

là vai trò tăng lên của các công ty vừa và nhỏ. Chẳng hạn số dự án FDI của
các công ty vừa và nhỏ của Nhật Bản tăng mạnh từ 318 dự án năm 1985 lên
994 dự án năm 1990, chiếm 58% số dự án ( so với 13% năm 1985). Đa số các
công ty này thuộc mạng lới các công ty xuyên quốc gia, tiến hành đầu t theo
yêu cầu của công ty mẹ.
2.4. Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với ODA, thơng mại, và chuyển
giao công nghệ.
FDI và thơng mại có liên quan chặt chẽ với nhau. Thông thờng, một
chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc nhằm vào mục đích tăng tiềm
năng xuất khẩu cuả một nớc .Mặt khác ,các công ty nớc ngoài đợc lựa chọn
ngành và địa điểm đầu t cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế. Sự thay đổi kết cấu ngành đầu t , nh phân tích ở
trên, đã chứng minh điều này. Ngay cả đối với Nhật Bản, nớc đã từng hớng
đầu t nớc ngoài vào những ngành khai thác để cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp trong nớc thì những năm gần đây cũng đã chuyển sang
các ngành nhằm vào xuất khẩu là chủ yếu.
FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của chuyển giao công nghệ. Xu h-
ớng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lu chuyển vốn và kỹ
thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều nớc đã đạt đợc thành công trong việc hấp
thụ các yếu tố bên ngoài để phat triển kinh tế trong nớc là nhờ đến điều này.
Sự gắn bó giữa FDI và các nguồn viện trợ và vay nợ khác cũng là một
đặc điểm nổi bật của sự lu chuyển các nguồn vốn và công nghệ trên phạm vi
quốc tế trong những năm gần đây .Hơn nữa, xu hớng này sẽ ngày càng trở
nên mạnh hơn. Lý do là trớc đây, các nguồn viện trợ và cho vay thờng nhằm
vào mục đích quân sự và chíng trị, do đó hiệu quả của nó đối với thúc đấỵ
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp

phát triển kinh tế của các nớc nhận và nớc cho rất thâps .Ơ các nớc chậm phát
triển nhất hiện nay viện trợ và cho vay chiếm đến 90% các nguồng vốn từ bên
ngoài.Viện trợ và cho vay trong nhiều trờng hợp dẫn đến sự phụ thuộc một
chiều hơn là giúp cho các nớc nhận có đợc sự phát triển tự thân và tham gia
có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.Vì vậy, các nguồn vốn này đã đ-
ợc các chính phủ, các tổ chức quốc tế đặt trong mối quan hệ với các nguồn
vốn t nhân nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng .
3.Ưu nhợc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3.1.Đối với nớc đi đầu t.
Mối quan tâm đến tác động của FDI đối với bản thân nớc đi đầu t là
rất lớn. Phần lớn các công ty đi đầu t thuộc các nớc phát triển mà tỷ suất lợi
nhuận đầu t ở trong nớc có xu hớng ngày càng giảm, kèm theo hiện tợng thừa
tơng đối t bản. Khi đầu t ra nớc ngoài họ tận dụng đợc lợi thế và chi phí sản
xuất thấp của nớc nhận đầu t (Do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên
vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí vận chuyển đối
với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nớc nhận đầu t , nhờ đó nâng
cao hiệu quả của vốn đầu t.
Đầu t trực tiếp cho phép các công ty kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm mới đợc tạo ra. Đầu t trực tiếp giúp các công ty tạo dựng đợc thỉ trờng
cung cấp nguyên vật liệu dồi dào với giá rẻ.
Đầu t trực tiếp cho phép chủ đầu t bành trớng sức mạnh về kinh tế, tăng
cờng ảnh hơng của mình trên thị trờng thế giới.
Đầu t trực tiếp làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của nớc đi đầu t ,từ các
khoản lợi nhuận, tiền bản quyền và các khoản khác do các chi nhánh của các
công ty đa quốc gia từ nớc ngoài chuyển về. Nhiều trờng hợp đầu t trực tiếp
là phơng tiện không những để kích thích sự phát triển kinh tế ,mà còn để phục
vụ cho các mục tiêu khác của nớc thực hiện đầu t.
Đầu t trực tiếp biến các nớc thực hiện đầu t từ địa vị là nớc xuất khẩu
thành địa vị là nớc nhập khẩu đối với một số hàng hoá nhất định.
Tuy những ảnh hởng tiêu cực của dòng FDI ra nớc ngoài đối với các chủ đầu

t là cha đợc khảng định một cách chắc chắn, nhng những ảnh hởng tiêu cực
đối với việc làm và thu nhập của ngời lao động trong nớc, việc suy giảm dòng
vốn tiết kiệm trong dài hạn, cũng nh làm mất đi tính cạnh tranh của hành hoá
sản xuất của các nớc đầu t trên thị trờng quốc tế cũng là những vấn đề cần đ-
ợc xem xét và phân tích hiện nay.
3.2.Đối với nớc nhận đầu t.
a. Ưu điểm:
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đối với các nớc tiếp nhận đầu t, đặc biệt là các nớc đang phát triển, FDI
là yếu tố quan trọng làm tăng cờng vốn đầu t trong nớc trong điều kiện tỷ lệ
tiết kiệm nội địa thấp, thiếu ngoại tệ và quá trình tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế chậm, không đáng kể so với nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với việc cung cấp vốn thông qua hoạt động đầu t trực tiếp, các
công ty đã chuyển giao công nghệ và các tài sản vô hình khác từ nớc mình
hoặc các nớc khác sang nớc tiếp nhận đầu t. Phần lớn những ảnh hởng tích
cực của FDI đối với các nớc đang phát triển diễn ra thông qua hoạt động này.
Sự chuyển giao này làm nâng cao năng suất lao động bằng cách nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực và kết quả cuối cùng là thu nhập bình quân
đầu ngời sẽ cao hơn ở nớc tiếp nhận đầu t. Những tác động này có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp .
- Tác động trực tiếp: Thông qua việc chủ đầu t chuyển giao công nghệ và
các tài sản vô hình khác cho các nhà sản xuất, cung cấp và phân phối địa
phơng mà chủ đầu t có quan hệ kinh doanh. Hoặc có thể do các doanh
nghiệp do chủ đầu t hoạt động có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh địa
phơng.
- Tác động gián tiếp( còn đợc gọi là hiệu ứng lan toả): Thông qua việc các
công ty có vốn đầu t nớc ngoài tạo nên một môi trờng cạnh tranh mạnh mẽ

giữa các công ty trong nội bộ khu vực. Môi trờng cạnh tranh buộc các
công ty trong khu vực phải hoạt động có hiệu quả hơn, do đó năng suất lao
động của tất cả các công ty sẽ tăng lên. Ngoài ra, hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn góp phần làm tăng kinh
nghiệm quản lý, năng lực marketing cho công nhân viên nớc nhận đầu t,
đội ngũ lao động đợc đào tạo rèn luyện về nhiều mặt. Họ có thể làm việc
một cách hiệu quả với bất kỳ nơi nào với vốn kỹ năng và kiến thức đã đợc
đào tạo và tích luỹ. Tác động tích cực trên còn đợc gọi là lợi ích bên
ngoài.
FDI góp phần bổ sung đáng kể vào nguồn thu ngân sách của chính phủ
các nớc đang phát triển thông qua thuế từ các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.
FDI còn có thể mang lại lợi ích trong việc khuyến khích đầu t trong
nớc. Nếu vốn FDI đợc dùng để phát triển cơ sở hạ tầng thì có thể trực tiếp
khuyến khích đầu t hơn nữa.Thậm chí nếu FDI đợc chú trọng đặc biệt cho
một ngành nào đó thì nó có thể khuyến khích đầu t bằng việc giảm chi phí
hoặc tạo cầu cho các ngành khác.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cho các tiềm năng phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc có điều kiện để khai thác, điều đó có tác động mạnh mẽ
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ
cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ đợc thay đổi theo chiều hớng
ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất n-
ớc, phù hợp với xu thế chung của thời đại , của các nớc trong khu vực.
Tiếp nhận đầu t trực tiếp, nớc chủ nhà không phải lo trả nợ, thông qua
hợp tác với chủ đầu t, nớc chủ nhà có điều kiện xâm nhập vào thị trờng thế
giới. Các công ty thuộc các nớc đang phát triển khó hoặc ít có cơ hội xâm

nhập vào thị trờng quốc tế, với sự liên doanh với các công ty đa quốc gia,
các công ty thuộc các nớc đang phát triển sẽ vơn tới các thị trờng nớc
ngoài. Có thể nói đây là cách thức nhanh và có hiệu quả nhất giúp các
công ty đó đến với thị trờng nớc ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế.
Nếu đầu t sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, nớc nhận đầu t có đợc
hàng hoá cần thiết với giá cả thấp hơn giá nhập từ nớc ngoài nhờ tiết kiệm
đợc chi phí vận chuyển và những lợi thế về lao động, nguồn nguyên liệu
trong nớc.
Đầu t trực tiếp đợc sử dụng một cách có hiệu quả trong việc phát triẻn
các khu địa lý, khu công nghiệp hoặc ngành công nghiệp cụ thể thông qua
việc xây dựng và giới thiệu dự án gọi đầu t vói những u đãi, khuyến khích
các công ty nớc ngoài đầu t vào các ngành, vùng mà họ muốn phát triển.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo công ăn việc làm cho nớc nhận đầu t
.Trong thực tế, FDI còn có tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo
tâm lý đội ngũ ngời lao động của các nớc tiếp nhận đầu t.
b. Nh ợc điểm:
Việc quản lý vốn đầu t trực tiếp của nớc chủ nhà có nhiều khó khăn do
các chủ đầu t có kinh nghiệm né tránh sự quản lý của nớc chủ nhà. Trong
khi đó nớc chủ nhà lại cha có nhiều kinh nghiệm, còn có nhiều sơ hở trong
quản lý hoạt động các cơ sở có vốn đầu t nớc ngoài.
Lợi dụng sự yếu kém, thiếu kihn nghiệm trong quản lý và trong pháp luật
của nớc sở tại, tình trạng trốn thuế, gian lận, vi phạm những quy định về
bảo vệ sinh thái môi trờng và nhữnh lợi ích khác của nớc chủ nhà thờng
xảy ra.
Trong số các nhà đầu t, có những trờng hợp vào không có mục đích
là thu lợi nhuận mà với mục đích tình báo, gây rối trật tự an ninh chính trị.
Các công ty đa quốc gia đầu t trực tiếp có thể sử dụng nh một công cụ để
can thiệp vào các hoạt động chính trị, kinh tế ngoại giao của nớc sở tại.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1

Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Quá trình chuyển giao công nghệ trong đầu t trực tiếp còn nhiều hạn
chế và tiêu cực, không thực hiện đúng quy định nh chuyển giao các công
cụ lạc hậu, ô nhiễm môi trờng, giá chuyển giao cao Đồng thời nó đặt nớc
nhận đầu t phụ thuộc nhiều vào dòng vận động của công nghệ mới và công
nghệ đợc cập nhật. Đối với các nớc kém phát triển, các công nghệ mà họ
nhận đơc từ các công ty đa quốc gia nhìn chung là các công nghệ ở giai
đoạn cuối của sự vận động. Vì vậy giá trị của công nghệ nhận đợc đó th-
ờng không cao và nó đặt các nớc kém phát triển vào tình trạng phụ thuộc
nhiều hơn vào công nghệ của nớc tiên tiến. Điều này đợc giải thích bởi lý
thuyết chu kỳ sống của sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm mở rộng.
Sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia có thể gây ra hiện tợng chảy
máu chất xám do việc thu hút các nhà khoa học của nớc nhận đầu t vào
các trung tâm nghiên cứu. Việc các công ty đa quốc gia trả lơng cho các
nhân viên của họ cao hơn các công ty nội địa đã taọ ra dòng di chuyển lao
động có chuyên môn , tay nghề cao từ các công ty nội địa đến các công ty
quốc gia .Đồng thời các công ty đa quốc gia cũng thờng là nhân tố làm rối
loạn quá trình hoạch định chính sách kế hoạch phát triển kinh tế. Sự hoạt
động của các công ty này gây ra những thay đổi trong cách thức kinh
doanh, nếp sống, sở thích tiêu dùng ảnh hởng tới giá trị tinh thần của dân
c nớc sở tại. Dòng FDI vào các nớc đang phát triển có thể tác động làm
giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực
thị trờng của các công ty đa quốc gia và khả năng của các công ty này
trong việc sử dụng quyền lực đó nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nớc
ngoài .Bằng các phơng pháp cạnh tranh khác nhau, các công ty đa quốc
gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong nớc nhằm chiếm lĩnh thị
phần của họ.
Dòng FDI vào các nớc đang phát triển thờng có xu hớng làm tăng sự
phát triển vốn đã không đồng đều giữa các ngành, các vùng và các khu vực

kinh tế, làm tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Đầu t trực tiếp là nguồn vốn quan trọng đối với các nớc đang phát
triển, tuy nhiên lợng vốn đổ vào thi trờng nớc nhận đầu t cha chắc đã lớn
hơn lợng vốn đổ ra do việc các công ty đa quốc gia mang các khoản lợi
nhuận ra khỏi nớc sở tại. Do đó lợi ích kinh tế do đầu t nớc ngoài trực tiếp
tạo ra cũng là vấn đề cần gây nên nhiều tranh luận.
Hai loại tác động tiêu cực và tích cực luôn song song tồn tại trong
quá trình đầu t và tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tuy nhiên, tuỳ từng
thời điểm, từng điều kiện của các quốc gia mà có thể tác động này hay tác
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
động khác chiếm u thế hơn. Mỗi quốc gia cần phải xác định rõ các điều
kiện của nớc mình, từ đó xem xét các tác động nhằm hạn chế các tiêu cực
và để quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nớc mình đợc hiệu quả hơn.
II.Các hình thức và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài ngày 09 tháng 6 năm 2000 thì
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc định nghĩa là "việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t
theo quy định của Luật này.
Luật quy định các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các
hình thức sau:
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Ngoài ra, còn có các phơng thức tổ chức đầu t khác nh khu chế xuất,

khu công nghiệp, hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), hợp
đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng-chuyển
giao (BT).
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều
bên (các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh để tiến hành hoạt động đầu t tạiViệt Nam mà không thành lập pháp
nhân. Các hợp đồng thơng mại và hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng
hoá nh giao nguyên liệu lấy sản phẩm, mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm
không thuộc hình thức đầu t này.
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí kết
giữa Chính phủ nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác
với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà
đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh làm hình thành
một pháp nhân mới. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

2.Xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài .
2.1.Xu hớng tự do hoá đầu t và sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô vốn đầu t :
Những năm gần đây, hoạt động đầu t phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đã đ-
ợc tự do háo trên tất cả các mặt. Xu hớng thể hiện trên ba bình diện : quốc
gia ,khu vực và quốc tế. Các quốc gia thì giảm dần những hạn chế về các hình
thức đầu t, lĩnh vực đầu t, luật pháp liên quan tới đầu t, về vấn đề góp vốn,
chuyển giao công nghệ đồng thời các chính sách khuyến khích đầu t nh
khuyến khích về thuế quan, nhân công đợc ban hành. Bên cạnh đó, trên thế
giới hình thành các khu vực đầu t, liên minh kinh tế, các hiệp định đầu t đa
phơng và song phơng liên tục ra đời, vốn đầu t đợc trải rộng trên toàn thế giới.
Xu hớng tự do hoá đầu t và quá trình quốc tế hoá đã làm cho lợng vốn
đầu t gia tăng mạnh mẽ trên toàn thế giới. Số vốn lu chuyển quốc tế trong
những năm gần đây tăng mạnh khoảng 20-30%/năm. Những năm 70, vốn đầu
t trực tiếp trên toàn thế giới trung bình hàng năm khoảng 25 tỷ USD, đến thời
kỳ 1980 1985, đã tăng lêngấp hai lần, đạt mức khoảng 50 tỷ USD.Từ năm
1985 1990, tỷ lệ gia tăng danh nghĩa của dòng FDI hàng năm là 34%, vợt
xa mức tăng 13% hàng năm của tổng số hàng xuất khẩu trên thế giới .Số vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới năm 1986 là 78 tỷ USD, năm 1987
là 133 tỷ USD, năm 1988 là 158 tỷ USD, năm 1989 là 195 tỷ USD và từ năm
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
1990 đến 1993,số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới hầu nh
không tăng lên, chỉ dừng ở mức trên dới 200 tỷ USD. Đến năm 1994, số vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới lại tiếp tục tăng lên đạt mức 226 tỷ USD
và đến năm 1995 con số đó là 253 tỷ USD. Số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong số vốn đầu t trên toàn thế giới, cuối
thập kỷ 70, vốn đầu t nớc ngoài bằng 5% trong số vốn đầu t trên toàn thế giới.
Năm 1989 con số này là 13%(bằng 200 tỷ USD so với 1500 tỷ USD ). Tình

hình này cho thấy xu hớng phát triển sản xuất ngày càng đợc mở rộng trên
toàn thế giới và ngày càng có nhiều quốc gia, tổ chức và các công ty đa quốc
gia tham gia vào hoạt đọng đầu t ra nớc ngoài.
2.2.Địa bàn thu hút vốn đầu t có sự thay đổi:
Một xu hớng lâu dài là vốn đầu t đợc luân chuyển chue yếu giữa các nớc
công nghiệp phát triển. Năm 1950, số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đổ
vào các nớc công nghiệp phát triển chiếm khoảng 40% trong tổng vốn đầu t n-
ớc ngoài trên toàn thế giới: đến năm 1960 đã tăng lên 69%, năm 1998 con số
này là 73% và cuối thập kỷ đó đạtb mức 80%. Sự gia tăng đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào các nớc công nghiệp phát triển bị chững lại vào đầu nhữnh năm 90,
do suy thoái kinh tế rộng khắp trên thế giới. T bản và dòng vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài vào khu vực này giảm mạnh trong những năm đầu thập kỷ. Cùng
với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển và
tác động của qúa trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài trên thế giới đang có những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô và
tốc độ vốn đầu t vào các nớc đang phát triển, tuy nhiên tốc đọ tăng hàng năm
là không đều. Những số liệu dới đây sẽ chứng minh cho nhận định này.
Bảng 1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc công nghiệp phát triển và đang
phát triển Đơn vị tính : tỷ USD
Nhóm nớc 1986 1987 1988 1989 1990 1993 1994
Tổng số 78 133 159 195 184 194 226
Các nớc CNPT 64 108 129 165 152 114 142
Các nớc ĐPT 14 25 30 30 32 80 84
Nguồn:World investment report 1995, United Nation. New york.1995
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm 1985, FDI vào các nớc đang phát triển đạt 11,3 tỷUSD thì đến
năm 1990, các dòng vốn đầu t (gồm đầu t trực tiếp , gián tiếp ) vào các nớc

đang phát triển đã tăng gấp hai lần trong đó đầu t trực tiếp tăng khoảng 3,5
lần. Tốc độ tăng FDI trung bình hàng năm là 31% và đạt mức 97 tỷ USD năm
1995, một mức kỷ lục. Hiện tợng dòng vốn FDI chuyển hớng sang các nớc
đang phát triển có nthể do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Do suy giảm lãi
suất, lợi nhuận đầu t trong các nớc công nghiệp phát triển làm cho địa bàn đầu
t bị thu hẹp. Các nhà đầu t buộc phải tìm đến các địa bàn đầu t mới, đó là các
nớc đang phát triển. Thứ hai: Do xu hớng toàn cầu hoá và đa dạng hoá trong
đầu t quốc tế. Trên thế giới ngày càng xuất hiệnnhiều vấn đề mang tính chất
toàn cầu, buộc các nớc công nghiệp phát triển phải có sự hợp tác với các nớc
đang phát triển để cùng nhau giải quyết. Thứ ba: Các nớc đang phát triển th-
ờng là các nớc có nền khoa học kỹ thuật lạc hậu, với tốc độ phát triển của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các nớc đang phát triển là nơi để các nớc
phát triển chuyển giao các thiết bị cũ, lạc hậu thông qua việc đầu t trực tiếp
vào các nớc này. Nh vậy các nớc công nghệp phát triển vừa thay thế đợc các
thiết bị lạc hậu, lại vừa thu đợc một phần giá trị còn lại của các thiết bị cũ.
Thứ t : Do chính quá trình phát triển mạnh mẽ của mình, các nớc đang phát
triển thu đợc rất nhiều vốn đầu t trực tiếp. Những năm gần đây, nhiều nớc
đang phát triển đã thu đợc những thành tựu lớn về phát triển kinh tế, bảo đảm
sự ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện sự cải cách kinh tế phù hợp, tạo đợc môi
trờng đầu t thuận lợi. Đặc biệt nhiều nớc đang phát triển đã gần gỡ bỏ đợc
cuộc khủng hoảng nợ, một trở ngại lớn trong quan hệ giữa các nớc đang phát
triển với các nớc công nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, sự phân phối FDI giữa các nớc đang phát triển lại rất không
đồng đều. Trong những năm 60 và đầu những năm 70, các nớc Mỹ La Tinh là
những nớc thu hút đợc nhiều vốn đầu t lớn nhất thế giới. Đây là thời kỳ các n-
ớc Mỹ La Tinh đạt đợc mức đọ tăng trỏng kinh tế thần kỳ. Cuối những năm 70
và đầu những năm 80, các nớc Mỹ La Tinh lại rơi vào tình trạng kinh tế suy
thoái nghiêm trọng, lạm phát tăng nhanh và có nhiều nớc rơi vào tình trạng
khủng hoảng nợ nớc ngoài. Chính vì vậy, vốn FDI vào các nớc đang phát triển
có xu hớng chuyển dần từ các nớc Mỹ La Tinh sang các nớc và vùng lãnh thổ

Đông Nam á. Đây là khu vực đang có sự phát triển mạnh mẽ, tốc đọ tăng tr-
ởng cao, sự ổn định chính trị kinh tế xã hội cùng với những cải cách
kinh tế quan trọng đã tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Thời kỳ 1986 1990, trung bình hàng năm lợng vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài chảy vào các nớc ở Đông và Đông Nam á là 14 tỷ USD bằng 54% số
vốn đầu t trực tiếp vào các nớc đang phát triển trên thế giới. Các nớc đang
phát triển ở khu vực châu á - Thái Bình Dơng chiếm khoảng 62% số vốn đầu
t trực tiếp vào các nớc đang phát triển trên thế giới vaò năm 1995 (con số này
vào năm 1990 là 46%). Từ năm 1992, Trung Quốc nổi lên là một trong số các
nớc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn nhất thế giới. Năm 1993, 20 tỷ USD
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đổ vào Trung Quốc, so với các nớc trên thế
giới thì Trung Quốc chỉ đứng sau Mỹ về việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài .Só lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Trung Quốc trong thời gian
qua tăng rất nhanh và chiếm tới 1/3 số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn
thế giới vào các nớc đang phát triển .Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc
trong khu vực Đông và Đông Nam á tăng lên mạnh mẽ trong thời gian qua có
thể do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất: Các nớc ở khu vực này đã đạt đợc
tăng trởng kinh tế cao, ổn định, đồng thời cải cách lại các chính sách kinh tế
chính trị xã hội nên đã tạo đợc một môi trờng đầu t thuận lợi. Việc cải
cách một số vấn đề trong luật đầu t, đặc biệt là việc hình thành và phát triển
một số hình thức thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (nh các khu chế xuất,
đặc khu kinh tế, bán trái phiếu, cổ phiếu) ở các nớc này đã làm tăng khối l-
ợng vốn đầu t vào trong nớc. Thứ hai: Việc đồng yên tăng giá đã kích thích
Nhật Bản đầu t ra nớc ngoài nhiều hơn mà Châu á lại là địa bàn quen thuộc
của Nhật Bản. Thứ ba: Các nớc trong khu vực có sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế nên đã tạo ra đợc một lọng t bản thừa, do đó các nớc trong khu vực có

sự đầu t lẫn nhau.
Nh vậy, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đổ vào các nớc đang phát
triển tăng lên trong những năm gần đây nhng chủ yếu chỉ đổ vào các nớc đang
phát triển có trình độ phát triển kinh tế tơng đối cao. Phải nói rằng, sự năng
động và khả năng tăng trởng mạnh của nền kinh tế có sự hấp dẫ đáng kể đối
với đầu t nớc ngoài.Vì vậy, muốn tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài, các nớc
đang phát triển phải tạo ra đợc sự ổn định chính trị xã hội và đạt đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế nhanh và lâu dài. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, trên
thế giới đang diễn ra một cuộc cạnh tranh quyết liệt nhằn lôi kéo đầu t trực
tiếp nớc ngoài, việc tạo lập một môi trờng đầu t thuận lợi là nhân tố cơ bản có
yếu tố quyết định đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.3.Cơ cấu đầu t có sự thay đổi theo hớng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp
chế biến và dịch vụ:
Hiện nay, một cơ cấu kinh tế đợc coi là hiện đại là cơ cấu kinh tế trong
đó các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ chiếm một tỷ trọng lớn. Đây là
xu hớng có tính phổ biển trên thế giới và xu hớng này đã chi phối toàn bộ hoạt
động đầu t, trong đó đáng kể là hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì vậy,
mà hầu hết các nớc đều tập trung mọi cố gắng để tạo ra những điều kiện thuận
lợi thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào phát triển hai ngành này. Xuất phát từ
yêu cầu phát triển một cơ cấu kinh tế hiện đại theo hớng công nghiệp hoá,
Chính phủ của nhiều nớc đang phát triển đã dành nhiều u đãi cho những ngời
nớc ngoài đầu t vào hai ngành này điều đó đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ
cho các nhà đầu t nớc ngoài. Xu hớng chung của thế giới trong việc lựa chọn
lĩnh vực đầu t là chuyển từ đầu t khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công
nghiệp chế tạo và dịch vụ. Vào giữa thập kỷ 80,số vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào ngành dịch vụ chiếm tới 50% số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên

toàn thế giới, trong đó dịch vụ ngân hàng, buôn bán chiếm phần quan trọng
nhất, mặc dù khoản đầu t trực tiếp vào quảng cáo, giao thông vận tải cũng
chiếm phần không nhỏ. Trong những năm 90 đến nay, dòng FDI lại có xu h-
ớng chuyển dịch mạnh mẽ sang các ngành dịch vụ có hàm lợng vốn và công
nghệ cao nh viễn thông vì đó là khu vực mới phát triển và đang có khả năng
thu lợi nhuận cao nhất.
Riêng trong lĩnh vực sản xuất thì có sự chuyển dịch các ngành sử dụng
sức lao động nhiều từ những nớc có nền kinh tế phát triển cao sang các nớc có
nền kinh tế phát triển thấp hơn(thờng là những nớc đang phát triển). Những n-
ớc phát triển bắt đầu thu hút FDIvào các ngành đòi hỏi sử dụng lao động có
trình độ cao.
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu đầu t theo hớng tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp chế biến và dịch vụ có thể do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất: Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất ngày càng
đợc nâng cao, vì vậy mà nhu cầu về các loại dịch vụ phục vụ đời sống và sản
xuất kinh doanh tăng lên mạnh mẽ, nhát là dịch vụ kỹ thuật , tài chính ,du
lịch, đòi hỏi ngành dịch vụ phải đợc phát triển tơng ứng. Thứ hai: Ngành công
nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân ngành đó
thuộc các lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nh điện
tử, thông tin liên lạc, vật liệu mới Thứ ba: Do đặc tính kỹ thuật của hai
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
ngành này là dễ dàng thực hiện sự hợp tác. Thứ t: Việc đầu t vào hai ngành
này cho phép ngời đầu t thu đợc lợi nhuận cao, đỡ gặp rủi ro hơn và nhanh
chóng thu hồi đợc vốn đầu t.
2.4. Hiện tợng đa cực đa biên trong đầu t trực tiếp nớc ngoài và sự xuất hiện
của một số chủ đầu t mới trên thế giới:
Trớc đây, do Mỹ không bị ảnh hởng của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai

nên Mỹ có nhiều tiềm năng kinh tế để thực hiện đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Tuy nhiên, tính chất một cực này đã hoàn toàn bị thay thế bởi tính chất đa
cực. Hiện tợng này xuất hiện do có sự cạnh tranh của Tây Âu, Nhật Bản và
mới đây là sự xuất hiện của NICs đốibvới hoạt động FDI của Mỹ. Ngày nay,
số lợng các đối tác nớc ngoài ở mỗi nớc không phải có một hay vài nớc mà có
rất nhiều các quoóc gia khác nhau cùng đầu t vào.Ví dụ ở Việt Nam, tính đến
hết năm 1995 đã có trên 700 công ty của 50 nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào,
với số vốn lên đến gần 20 tỷ USD .Nguyên nhân của hiện tợng này là do có sự
phát triển nhanh chóng của một loạt nớc công nghiệp mới, các nớc này đã và
đang rút ngắn dần khoảng cách với các nớc công nghiệp phát triển và do tình
hình quan hệ kinh tế quốc tế có nhiều biến đổi theo hớng các nớc trên thế giới
ngày càng hơp tác chặt chẽ với nhau và có thể là chia sẻ rủi ro khi xảy ra.Về
mặt lý thuyết, khi các công ty nội địa của một quốc gia đã tích luỹ đầy đủ các
điều kiện về vốn ,công nghệ thì họ sẽ đầu t ra nớc ngoài. Trong một vài năm
trở lại đây cũmg đã xuất hiện thêm một số chủ đầu t mới trong khu vực Châu
á - Thái Bình Dơng mà nổi bật là các nớc mới công nghiệp hoá .Những nớc
này đang dần trở thành nhà đầu t hàng đầu, thay thế dần các nhà đầu t của các
nớc công nghiệp phát triển trớc đây trong khu vực. Các quốc gia Singapore,
Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông đã chuyển sang thành các quốc gia xuất
khẩu vốn.
2.5. Hiện tợng hai chiều trong đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Từ thế kỷ 18 đén nay đã xuất hiện hiện tợng hai chiều trong đầu t trực
tiếp nớc ngoài, tức là hiện tợng một nớc vừa tiếp nhận đầu t, vừa thực hiện đầu
t ra nớc ngoài. Những nớc NICs cũng là những nớc có hiện tợng này. Các nớc
NICs cũng là các chủ đầu t lớn trong những năm từ đầu thập kỷ 80 đến nay,
37% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phê chuẩn ở các nớc đang phát triển
vào thời điểm những năm 80 là từ NICs Châu á.Trong khi đó, các nớ này lại
tiếp nhận một khối lợng vốn đầu t rất lớn từ Nhật Bản và Mỹ. Hiện tợng trên
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1

Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
đây là kết quả của quá trình phân công lao động và quốc tế hoá đời sống kinh
tế. Quá trình đó đã tạo điều kiện cho các công ty xuyên quốc gia của một số
nớc, đang có nhu cầu tìm kiếm địa bàn đầu t, đã năng động nắm bắt lấy nhữnh
cơ hội kinh doanh ở nớc ngoài nhằm đạt đợc mức lợi nhuận cao. Mỗi nớc có
lợi thế tơng đối về một lĩnh vực kinh tế kỹ thuật nào đó nhng lại kém hơn ở
lĩnh vực khác, bằng hoạt động đầu t ra nớc ngoài các nớc này sẽ phát huy đợc
lợi thế tơng đối của mình, trên cơ sơ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và cũng
thông qua việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài, họ sẽ bổ sung những mặt
hạn chế để tăng hiệu quả phát triển kinh tế.
2.6. Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Hầu hết các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là bắt nguồn từ các
công ty xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý chính trong đầu t quốc tế. Năm 1995 có
khoảng 39.000 tập đoàn với 270.000 chi nhánh và cơ sở nớc ngoài, nắm giữ
2.700 tỷ USD vốn FDI, tơng đơng với 10% GDP trên thế giới. Do đó các tập
đoàn xuyên quốc gia chi phối hầu hết các hoạt động FDI trên thế giới. Điều
đáng chú ý là các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát triển hầu hết
tập trung ở Châu á.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến việc thu hút FDI
Các quốc gia dù phát triển hay đang phát triển, dù là bên nhận đầu t hay
chủ đầu t thì động lực mạnh mẽ và bao quát nhất tạo ra và chi phối những
dòng FDI chính là lợi nhuận, với khát vọng tìm kiếm các thị trờng đầu t, thị tr-
ờng tiêu thụ, tránh sự nằm im phi kinh tế của các luồng vốn nhàn rỗi, tránh
những rủi ro kinh tế khi đầu t vào một thị trờng theo phơng châm không để
tất cả trứng vào một giỏ.
Nếu không xét đến khả năng và nhu cầu về vốn đầu t của cả bên nớc chủ
đầu t và nớc nhận đầu t, và với giả định bối cảnh chung của thế giới ở điều
kiện bình thờng cả về tự nhiên và nhân tạo, thì có thể nhận thấy dòng FDI chỉ

thực sự mở rộng và a tìm đến những nơi có môi trờng đầu t đảm bảo cho dòng
vốn sinh sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy tiêu chuẩn của môi trờng đầu t hấp
dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút FDI trớc hết bao gồm các nhân tố:
1.Sự ổn định về kinh tế và chính trị xã hội và luật pháp đầu t
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro của vốn FDI
vợt khỏ sự kiểm soát của chủ đầu t nớc ngoài. Kinh tế chính tri bất ổn định
không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững lại, thu hẹp, mà còn làm cho dòng
vốn trực tiếpừ trong nớc chảy ngợc ra ngoài, tìm đến những nơi đầu t mới an
toàn và hấp dẫn hơn.
Điều kiẹn này không chỉ bao gồm các yêu cầu về sự ổn định phát triển
kinh tế và trật tự chính trị xã hội cần thiết cho sự vận hành bình thờng của
đất nớc, sự hoàn chỉnh hữu hiệu và tính có thể dự báo đợc của hệ thống pháp
luật đầu t theo xu hớng ngày càng tiếp cận tiêu chuẩn và thông lệ quốc t, mà
còn phải duy trì đợc d luận và tâm lý xã hội chung thuận lợi và ủng hộ các nhà
đầu t nớc ngoài. Bất kỳ sự ổn định chính trị nào, các xung đột khu vực, nội
chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện cảm và gây khó dễ của giới
lãnh đạo và nhân dân đối với vốn đầu t nớc ngoài đều là những nhân tố nhạy
cảm tác động tiêu cực đến tâm lý và hành động thực tế của các chủ đầu t nớc
ngoài, cũng nh làm chậm lại các cải cách chính sách cần thiết đối với việc thu
hút FDI của nớc chủ nhà.
Hệ thống pháp luật đầu t của nớc sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn
và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu t khi hoạt động đầu t của không làm phơng
hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm pháp lý đối với tài sản t nhânvà môi trờng
cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyên lợi nhuận về nớc cho các nhà
đầu t đợc dễ dàng, thuận lợi nhât cho hoạt động đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Nội dung của hệ thống pháp luật càng đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến, cởi mở, phù

hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn FDI càng cao.
2. Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích đầu t n-
ớc ngoài.
Chính sách thơng mại cần thông thoáng theo chiều hớng tự do hoá để
đảm bảo khả năng xuất nhâp khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất,
cũng nh sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, sự kết nối liên tục các công đoạn
hoạt động đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc vấn đề chống lạm phát và ổn định
tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận thu đợc tại
một thị trờng xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nớc ngoài ở các nớc
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu t dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nớc th-
ờng tỷ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ đầu t,đồng thời lại tỷ lệ
nghịch với sự chênh lệch lãi suất trong ngoài nớc, trong ngoài khu vực.
Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao , t bản nớc ngoài càng a đầu t theo
kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch
lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nớc coa hơn mức lãi suất quốc tế,
thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi
suất cao là chi phí trong đầu t cao, làm giảm đi lợi nhuận của cá nhà đầu t.
Một tỷ gia hối đoái linh hoạt phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng
giai đoạnthì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với
vốn nớc ngoài càng lớn. Một nớc có mức tăng trởng xuất khẩu cao sẽ làm yên
lòng cá nhà đầu t vì khả năng trả nợ của nớc đó đợc đảm bảo hơn, độ mạo
hiểm trong đầu t sẽ giảm xuống.
Các mức u đãi tài chính tiền tệ dành cho vốn đầu t nớc ngoài trớc hết phải
bảo đảm cho các chủ đầu t tìm kiêms đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiện

kinh doanh chung của khu vực, của mỗi nớc để khuyến khích họ đầu t vào
trong nớc và vào những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu t.
Những u đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi
tài chính giành cho đầu t nớc ngoài. Mức u đãi thuế cao hơn luôn đợc giành
cho cá dự án đầu t có tỷ lệ vốn nớc ngoài cao , quy mô lớn dài hạn, hớng về
thị trờng nớc ngoài, sử dụng nhiều nguyên vật liệu,và lao động trong nớc, tái
đầu t lợi nhuận và có mức độ nội địa hoá sản phẩm và công nghệ cao hơn.
Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản dễ áp
dụng và mức thuế không đợc quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so
với mức thuế chung của khu vực và quốc tế). Các thủ tục thuế, cũng nh cá
thủ quản lý đầu t nớc ngoài khác, phải đợc tinh giản hợp lý, tránh vòng vèo
nhiều khâu trung gian, phải công khai và thuận lợi chođối tợng chịu quản lý
và nộp thuế. Tự do hoá đầu t càng cao càng thu hút đợc nhiều vốn nớc ngoài.
Sự hỗ trợ tín dụng, cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của chính
phủ, của các cơ quan tín dụng xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phơng
nh WB đã, đang và sẽ đóng vai trò to lớn làm tăng dòng vốn nớc ngoài, nhất là
FDI t nhân vào các nớc và khu vực, đặc biệt vào lĩnh vực hạ tầng cơ sở. Nh
vậy, một khi cá rủi ro giảm xuống, tỷ lệ lợi nhuận tăng lên , thì các luồng vốn
nớc ngoài sẽ đổ vao nhiều và ổn định ngay cả khi tốc độ tăng trởng chung của
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp
nớc đó có chậm lại. Ngợc lại, t bản nớc ngoài sẽ thận trọng hơn, thậm chí bỏ
chạy nếu nớc tiếp nhận đầu t có độ tin cậy thấp về tín dụng. Khi đó, dù
những u đãi tài chính rất cao đợc đa ra cũng khó hấp dẫn đợc các nhà đầu t n-
ớc ngoài vốn năng động, thận trọng, luôn mong muốn và thờng có nhiều cơ
hội lựa chọn thị trờng đầu t nh ý trên toàn thế giới.
3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Ngoại trừ đối với cá nhà đầu t nớc ngoài chuyên kinh doanh trong lĩnh

vực hạ tầng, còn sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia và
một địa phơng tiếp nhận FDI luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà
đầu t có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế
các dự án đầu t đã cam kết .Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm hệ
thóng giao thông vận tải đờng bộ hiện đại với các cầu cảng , đờng sá, kho bãi
và các phơng tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc
tế, một hệ thống bu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phơng tiện nghe
nhìn hiện đại, hệ thống điện nớc dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển rộng khắp và có chất lợng cao. Tóm lại, hệ
thống cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút
đầu t. Một quốc gia có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ có khả năng thu hút các
nhà đầu t hơn. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải chú ý đến việc phát triển cơ sở
hạ tầng.
4. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học công nghệ
và hệ thống doanh nghiệp trong nớc và trên địa bàn.
Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nớc vợt qua
đợc những hạn chế về tài nguyên thiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu t nớc
ngoài. Việc thiếu nguồn nhân lực có kỹ thuật lành nghề , các nhà lãnh đạo,
quản lý cao cấp, các nhàdoanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình đọ khoa
học công nghệ trong nớc sẽ khó lòng đáp ứng đợc yêu cầu của nhà đầu t để
triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nớc ngoài chảy
vào trong nớc và địa phơng.
Một hệ thống doanh nghiệp trong nớc phát triển, đủ sức hấp thu công nghệ
chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình đẳng với các nhà đầu t nớc ngoài, là
điều kiện cần thiết để nớc tiếp nhận đầu t có thể thu hút đợc nhiều hơnvà hiệu
quả hơn luồng vốn nớc ngoài.
Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40
Luận Văn Tốt Nghiệp

5. Sự phát triển của nền hành chính quốc giavà hiệu quả cuủa các dự án
FDI đã triển khai.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu t là thủ tục hành chính rờm rà,
phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu t. Bộ máy
hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn nớc
ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu t phát
triển của mỗi quốc gia. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và
nhạy bén về chính sách, với những thủ tục hành chính, những quy định pháp
lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất quán, đợc thực hiện bởi
những con ngời có trình độ chuyên môn cao, đợc giáo dục tốt và có kỷ luật,
tôn trọng pháp luật.
Vì mục tiêu của FDI là nhằm thu lợi nhuận cao, do vậy, nếu các dự án FDI
đã đợc triển khai đạt kết quả tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến kính và củng cố
niềm tin cho các nhà đầu t nớc ngoài tiếp tục đầu t để tái sản xuất mở rộng,
đồng thời nêu gơng có sức thuyết phục các nhà đầu t nớc ngoài khác yên tâm
bỏ vốn. Điều này sẽ giúp cho nguồn vốn FDI tiếp tục tăng. Ngợc lại, nếu các
dự án đang triển khai kinh doanh không hiệu quả, thờng xuyên thua lỗ sẽ làm
nản lòng các nhà đầu t, vì họ cho rằng môi trờng đầu t đã có rủi ro.
Tóm lại, FDI đã, đang và sẽ tìm đến quốc gia có nền kinh tế chính
trị xã hội ổn định; hệ thốnh pháp luật đầu t đầy đủ, cởi mở, tin cậy và mang
tính chuẩn mực quốc tế cao; chính sách u đãi đầu t linh hoạt và ở mức hấp
dẫn, khong thua kém các nớc khác; có cơ sở hạ tầng dợc chuẩn bị tốt; lao
động có trình độ và rẻ; thị trờng tiêu thụ lớn; nền hành chính hữu hiệu và các
dự án đã triển khai kinh doanh đạt hiệu quả. Đặc biệt, việc quốc gia đó tham
gia voà các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, cũng nh tuân thủ nghiêm túc
các công ớc quy định về luật pháp đầu t và thông lệ đối xử quốc tế sẽ là
những yếu tố đảm bảo lòng tin và hấp dẫn các dòng FDI thậm chí còn mạnh
mẽ hơn việc đa ra các u đãi tài chính cao nghĩa là dòng FDI chỉ a tìm đế
những nơi an toàn, đồng vốn đợc sủ dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít
rủi ro.

Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
1
Lê Văn Hinh KDQT 40

×