Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

định hướng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kì cnh- hđh giai đoạn 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.62 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố khác
(vốn đầu t,khoa học công nghệ ) đóng vai trò quan trọng quyết định đến quá
trình tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia .Nớc ta có nguồn lao
dộng dồi dào đặc biệt là nguồn lao động thuộc loạị trẻ, chất lợng dân trí và
trình độ văn hoá của lực lợng lao động vào loại khá cao.Tuy nhiên trong thời
gian qua chúng ta cha phát huy đợc những tiềm năng đó phục vụ cho nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội, do cơ cấu lao động nớc ta còn nhiều bất cập ,chất
lợng lao động còn thấp sự phân bố lao động vào các ngành vùng lãnh thổ
còn bất hợp lí :Cho đến nay vẫn còn tới gần 63% lao đông trong khu vực
nông nghiệp chỉ có 13% ltrong khu vực công nghiệp và xây dựng và 24 % lao
động trong khu vực dịch vụ .Tuy tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong
thời gian qua diễn ra khá nhanh nhng vẫn cha tích cực năng suất lao động
còn thấp, khả năng tích luỹ cho đầu t phát triển còn ít, đời sống nhân dân
chậm đợc cải thiện .Phân bố lao động còn có những bất hợp lí cha tơng xứng
với tiềm năng phát triển của mỗi vùng .Về chất lợng nguồn lao động tuy
trình độ dân trí và trình độ văn hoá của lực lợng lao động nớc ta vào loại khá
cao nhng về chất lợng lao động ,số lao động đợc đào tạo, lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật của nớc ta còn quá thấp nhng cơ cấu lại rất bất hợp lí
.Hiện nay chúng ta rất thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề nhng đội ngũ cán
bộ có trình độ từ CĐ,ĐH trở lên lại qua nhiều .Với cơ cấu lao động nh vậy
cha tơng xứng với yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc trong thời gian
tới. Do vậy việc thực hiện qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động là một trong
những nhiệm vụ trung tâm mang tính chiến lợc trong thời gian tới nhằm tạo ra
một cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế với chất lợng ngày càng cao
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH thực hiện các mục tiêu tăng trởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Bài viết này đợc chia làm ba phần :
Phần I : những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
lao động trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc
Phần II : thực trạng cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
lao động trong giai đoạn 1996-2000
Phần Iii : Định HƯớngvà các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm
chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kì CNH-
HĐH giai đoạn 2001-2010
Để hoàn thành bài viết này em xin chân thành cảm ơn: trung tâm th viện
ĐHKTQD ,bác nguyễn văn khang và các bác ,cô chú ở Vụ lao động- văn xã
Bộ Kế hoạch và đầu t và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Nguyễn Thị Kim Dung đã hớng danx và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
lao động trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc
I. Những vấn đề chung về lao động
1. Lao đông và những nhân tố ảnh hởng lao động:
1.1. Lao động và nguồn lao động:
1.1.1. Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời ,lao động là hành động
diễn ra giữa ngời với giới tự nhiên. trong quá trình lao động, con ngời vận
dụng sức tiềm tàng trong thân thể của mình ,sử dụng công cụ lao động để tác
động vào ciới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật
chất ấy, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con ngời .Vì thế lao động
là điều kiện không thể thiếu đợc của đoèi sống con ngời ,là một tất yếu vĩnh
viễn ,là môi giới trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con ngời,lao động chính là
việc sử dụng sức lao động.

Sức lao động : Quá trình động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động Sức lao động là năng lực lao động của con ngời ,là toàn bộ thể lực và trí
lực của con ngời .Sức lao động là yếu tố tích cực nhất ,hoạt động nhất trong
quá trình lao động, nó phát động và da ra các t liệu lao động vao hoạt động để
tạo ra sản phẩm .Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba phần hợp thành
(các nguồn lực ,quá trình sản xuất,sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một
trong các nguồn lực(đầu vào của sản xuất) của sản xuất để tạo đầu ra sản
phẩm hàng hoá(đầu ra).
1.1.2. Nguồn lao động :
+ Nguồn nhân lực (NNL):
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời ,là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triẻn kinh tế xã hội .NNL là một bộ
phận của dân số trong độ tuỏi nhất định theo qui định của pháp luật có khả
năng tham gia lao động.NNL đợc biểu hiện trên hai mặt ,về số lợng đó là tổng
số những ngời trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động đ-
ợc của họ .Việc qui định cụ thể độ tuổi lao động ở mỗi nớc(Kể cả cận trên và
cận dới) rất khác nhau tuỳ theo yêu cầu trình độ phát triển của nền kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn .ở Việt Nam trớc đây độ tuổi lao động qui định từ
16-60 tuổi đối với nam và 16-55 tuổi .Hiện nay theo bộ luật lao động qui
dịnh lại là 15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ.
+Số lợng nguồn nhân lực dợc đo lờng thông qua chỉ tiêu :qui mô và tốc
độ tăng ,các chỉ tiêu này liên quan mật thiết với qui mô và tốcđộ tăng dân
số .Qui mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì qui mô và tốc độ tăng NNL càng
lớn và ngợc lại ,tuy nhiên sự tăng đó phải sau một khoảng thời gian mới có
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biểu hiện rõ .Vì con ngời phải phát triển đến một mức độ nào đó mới trở thành
ngời có sức lao động và có khả năng lao động
Số lợng nguồn nhân lực đợc đo lờng thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc

độ tăng các chỉ tiêu này liên quan mật thiết với qui mô và tốc độ tăng trởng
dân số. Qui mô và tốc độ tăng trởng dân số càng lớn thì qui mô và tốc độ tăng
NNL càng lớn và ngợc lại, tuy nhiên sự tăng trởng đó phải sau một khoảng
thời gian mới có biểu hiện rõ vì con ngời phải phát triển đến một mức độ nhất
định mới trở thành ngời có sức lao động và mới có khả năng lao động .
+ Chất lợng nguồn nhân lực :
Chất lợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của NNL ,thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân
lực. Chất lợng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế
và đời sống ngời dân trong một xã hội nhất định. Chất lợng nguồn nhân lực
thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu
sau đây :
- Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực :
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng nh tinh thần của con
ngời, vầ đợc biểu hiện thông qua chuẩn mực đo lờng về chiều cao cân nặng,
các giác quan nội khoa, ngoại khoabên cạnh việc đánh giá trạng thái sức
khoẻ ngời ta còn dùng các chỉ tiêu đánh giá một quốc gia nh, tỷ lee sinh chết
tỷ lệ tăng tự nhiên ,tỷ lệ tử vong của trẻ em dới một tuổi và dới năm tuổi. tỷ lệ
thấp của trẻ em, tuổi thọ trung bình cơ cấu giới tính, tuổi tác, mức GDP/ ng-
ời. . .
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực:
Trình độ văn hoá của NNL là trạng thái hiểu biết của ngời lao động đối
với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất
định, trình độ văn hoá dân c biểu hiện bằng mặt bằng văn hoá dân trí của một
quốc gia .
Trình độ văn hoá của nnl đợc thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau :
+ Số lợng và tỷ lệ ngời biết chữ
+ Số lợng và tỷ lệ ngời qua các cấp học nh : tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông,cao đẳng,đại họcvà trên đại học
Trình độ văn hoá của nnl là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nó phản ánh

chất lợng NNLvà có tác đọng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội. Trình
độ văn hoá cao tạo khả năng vận dụng và tiếp thu nhanh chóng những tiến bộ
khkt vào thực tiễn
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ năng thực hành
về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu :
+ Số lợng lao động đợc đào tạo và cha đào tạo
+Cơ cấu lao động đợc đào tạo :Cấp đào tạo ( sơ cấp, trung cấp, cao
cấp, công nhân kỹ thuật và có bằng chuyên môn)
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trình độ đào tạo ( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề )
Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nnl là chỉ tiêu quan trọng
nhất phản ánh chất lợng nnl. Thông qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản
xuất của con ngời trong nghành, trong một quốc gia, tong một lãnh thổ ,và
khả năng sử dụng khkt vào sản xuất
- Chỉ số phát triển của con ngời HDI: đợc đo lờng thông qua 3 tiêu chí
cơ bản:
+Tuổi thọ bình quân
+Thu nhập bình quân gdp/ ngời
+Trình độ học vấn ( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của
dân c )
Chỉ tiêu HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của con ngời. Về mặt
kinh tế có tính đến chất lợng cuộc sống và công bằng xã hội. Ngoài những chỉ
tiêu trên ngời ta còn xem xét về năng lực, phẩm chất nnl thông qua các chỉ
tiêu :Ttruyền thông lịch sử về văn hoá, văn minh, phong tục tập quán của dân
tộc chỉ tiêu này nhằm nhấn mạnh ý chí năng lực tinh thân của ngời lao động
+ .Nguồn lao động ( lực lợng lao động ) :
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế có

tham gia lao động ( đang có việc làm ) và những ngời không có việc làm nhng
đang tích cực tìm việc làm. Cũng nh nnl ,nguồn lao động đợc biểu hiện trên
cả hai mặt là số lợng và chất lợng
Nh vậy theo khái niệm nguồn lao động thì có một số ngời đợc tính vào
nnl nhng lại không phải là nguồn lao động. Đó là những ngời đang đi học
những ngời đang làm việc nội trợ trong gia đình mình và những ngời thuộc
tình trạng khác (nghỉ hu trớc tuổi qui định )
Trong nguồn lao động chỉ có những ngời đang tham gia lao động mới
trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động:
Có 4 yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động
+ Dân số
- Dân số đợc coi là yếu tố cơ bản quyết định đến số lợng lao động qui
mô dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu nguồn lao động. Các
yếu tố cơ bản ảnh hởng đến sự biến động dân số là : Phong tục tập quán của
từng nớc trình độ phát triển kinh tế mức độ chăm sóc y tế và chính sách của
từng nớc đối với vấn đề phát triển sinh đẻ
- Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các
nớc. Nhìn chung các nớc phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp,
ngợc lại những nớc đang phát triển và kém phát triển có tỷ lệ tăng dân số cao.
Mức tăng dân số bình quân trên thế giới hiện nay là 1.8 % ở các nớc châu âu
thờng ở dới mức 1% các nớc châu á là 2- 3%, các nớc châu phi là 3-4% .Hiện
nay 3/4 dân số thế giơi sống ở các nuớc đang phát triển ở đó dân só tăng
nhanh trong khi nền kinh tế phát triển chậm làm cho mức sống của ngời dân
không tăng lên đợc và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc kế hoạch hoá dân số đi đôi với việc phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm
của các nớc đang phát triển

+ Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là số phần trăm của dân số trong độ
tuổi lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân
tố tác động cơ bản đến tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì đang ở độ tuổi đi học,
đang làm công việc nội trợ hoặc ở trong tình trạng khác
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thờng đợc sử dụng để ớc tính qui mô
của dự trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê
thất nghiệp
+ Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp gồm những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc làm.Số ngời không có việc làm sẽ ảnh hởng đén kết quả hoạt động của
nền kinh tế .
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia, nó không chỉ có tác
động về kinh tế mà còn tác động cả về khía cạnh xã hội .
Theo cách tính thồng thờng thì tỷ lệ thẩt nghiệp tính băng tỷ lệ % giữa
tổng số nguời thất nghiệp và tổng số ngời lao động. nhng đối với các nớc đang
phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp cha phản ánh đúng sự thực về nguf lđ cha sử
dụng hết. Trong thông kê thất nghiệp có các nớc đang phát triển, số ngời
nghèo thờng chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ thất nghiệpthì cố gắng không để
thời gian đó kéo dài. Bởi vì họ không có các nguồn lực dự trữ, họ phải chấp
nhân làm mọi việc nếu có. Do đó ở các nớc đang phát triển để biểu hiện tình
trạng cha sử dụng hết lao động ngời ta sử dụng khái niệm thất nghiệp hữu hình
và thất nghiệp trá hình, thất nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất
nghiệp vô hình
Ngời ta cho rằng thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng
cha sử dụng hết lao động ở các nức đang phát triển .Họ là những ngời có việc
làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhng làm việc
với mức năng suất rất thấp ,họ đóng góp rất ít hoậc không đáng kể vào phát
triển sản xuất .Vấn đề khó khăn là không đánh giá đợc chính xác nguồn LĐ

cha đợc sử dụng hết dới hình thức bans thất nghiệp hoặc thất nghiệp vô hình.
Thời gian lao động
Thời gian lao động đợc tính bằng số ngày làm việc trong năm ( ngày
làm việc /năm );số giờ làm việc / năm ; số ngày làm việc / tuần ,số giờ làm
việc / tuần hoặc số giờ làm việc / ngày .xu huớng chung của các nớc là thời
gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế đợc nâng cao .
1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng lao động:
Chất lợng lao động biểu hiện cuối cùng ở năng suất lao động xã hội với
các nhân tố khác không đổi.Chất lợng lao động càng cao sẽ cho năng suất lao
động cao hơn. Có thể qui các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng lao động thành 3
nhóm chủ yếu:
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Nhóm thứ nhất bao gồm các hành vi và giá trị của ngời lao động nh
sẵn sàng làm việc ở nơi xa lạ và khó khăn, kỷ luật về thời gian lao động, tận
tuỵ với công việc, yên tâm với công việc đã lựa chọn và luôn có ý thức trau
dồi nghề nghiệp
Những giá trị này đợc ra thông qua học tập ở nhà trờng truyền thống giả
định, kinh nghiệp trong công việc. . .và có tác động rát lớn đến năng suất lao
xã hội thúc dẩy phát triển kinh tế
+Nhóm thứ hai thuộc về kỹ năng ngời lao động:
Đó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập đợc trong lý thuyết
vào công việc thực tế. Nếu những hành vi và giá trị của ngời lao động liên
quan đến phơng pháp để nhìn nhận thế giới thì kỹ năng phản ánh phơng pháp
làm việc, khả năng thực hiện một công việc nào đó nh thế nào. Các kỹ năng
của ngời lao động đợc tạo nên thông qua học tập, tích luỹ trong nhà trờng,
trong xã hội và trong chính công việc của ngời lao động
+ Nhóm thứ ba liên quan đến tình trạng sức khoẻ của nguồn lao động:
Sức khoẻ đợc hiểu là khả năng chịu đựng cần thiết về thể chất và tinh

thần để có thể học tập, nắm bắt các kỹ năng và áp dụng chúng trong công việc
thực tế. Tình hình sức khoẻ phụ thuộc vào chế độ chăm sóc y tế và đảm bảo về
mặt định tính đối với lao động
2. Thị trờng lao động:
2.1. Khái niệm thị trờng lao động :
Thị trờng lao động là toàn bộ các quan hệ diễn ra trong nền kinh tế,
bao gồm trao đổi ( hay mua bán, thuê mớn giữa ngời lao động tự do và ngời sử
dụng lao động dựa trên cơ số các qui định ràng buộc nh tiền công tiền lơng,
thời gian lao động, điều kiện lao động, thoả thận về quyền lợi của hai bên.
về cơ bản ttlđ đợc hình thành từ ba bộ phận hợp thành đó là cung, cầu của thị
trờng và giá cả sớc lao động hay tiền công, tiền lơng mà tại đó ngời sở hữu sức
lao động đồng ý làm việc
2.2. Cung lao động và các nhân tố ảnh hởng :
Trong nền kinh tế thị trờng cung về lao động là khả năng đáp ứng nhu
cầu thị trờng lao động đặt ra về số lợng và chất lơng trong điều kiện một mức
tiền công, tiền lơng nhất định. Theo kinh tế học vĩ mô cung về lao động chính
là lực lợng lao động, bao gồm ngời lao động trong độ tuổi lao động có việc
làm và những ngời đang tìm việc làm nhng không có việc làm gọi là thất
nghiệp. Cung về lao động phụ thuộc vào qui mô, cơ cấu dân số của một nớc.
Chất lợng của nguồn lao động ( trình độ văn hoá, cơ cấu nghành nghề đợc đào
tạo, sức khoẻ, lề lối làm việc. . .), phong tục tập quán xã hội của một nớc và
chính sách phát triển nnl của nớc đó
Nh vậy cung về lao động có phạm vi hẹp hơn so với nguồn lao động và
dân số trong độ tuổi động. Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế luôn tồn tại
một nhóm ngời trong độ tuổi lao động nhng không có khả năng lao động vì
vậy không tính vào lực lợng lao động khi phân tích thị trờng lao động .
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn lao động bao gồm lllđ ( cung về lao động ) và những ngời đang đi

học, tốt nghiệp đang chờ việc, ngời không có nhu cầu làm việc. Vì vậy một
số chuyên gia còn gọi là cung lao động tiềm năng
Một yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ đáp ứng lao động là chất l-
ợng lao động. Nh vậy sự dồi dào về sức lao động không đồng nhất về khả
năng đáp ứng về nhu cầu về lao động trên thị trờng. Các chỉ tiêu để đánh giá
chất lợng nguồn lao động bao gồm : Sức khoẻ và thể lực ngời lao động, lề lối
tác phong làm việc của ngời lao động. Đặc biệt chất lợng của nguồn lao động
đợc thể hiện qua trình độ văn hoá và cơ cấu trình độ đào tạo của lâo động
tham gia hoạt động kinh tế. Cơ cấu nghành nghề đào tạo của lực lợng lao
động cũng là một yếu tố xác định khả năng cung về lao động, cơ cấu này
phản ánh các ngành nghề đợc đào tạo có đáp ứng đợc nhu cầu và cơ cấu
ngành mà nền kịnh tế cần hay không
Các phân tích trện đây cho thấy, cung về lao động có tầm quan trọng
đặc biệt không chỉ theo nghĩa hẹp của thị trờng lao động. Mà nó ảnh hởng tới
toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, từ giữa thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của
lý thuyết tăng trởng kinh tế mới, phát triển nguồn nhân lực là một trong
những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia
2.3. Cầu lao động và các nhân tố ảnh hởng
Cầu của thị trờng lao động là đòi hỏi đặt ra đối với thị trờng lao động về
số lợng và chất lợng trong một điều kiện giá sức lao động nhất định. Cầu về
lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : nguồn tài nguyên của một nớc trình
độ công nghệ, cơ cấu nghành nghề của nền kinh tế mức tiền cộng ( tiền lơng ).
Phong tục tập quán tôn giáo và phụ thuộc vào chính sách phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ đối với các nớc đang phát triển, nhu cầu về lao động
không lớn do qui mô của nền kinh tế còn nhỏ, vì vậy nhìn chung là thừa lao
động .Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi .Bên cạnh cơ cấu nghành của
nền kinh tế luôn đợc điều chỉnh còn phải đối mặt với một vấn đề về thể chế
liên quan đến vấn đề lao động nh hoàn thiện, qui định và chính sách tiền
công ., tiền lơng còn bất cập.
3. Vai trò của lao động với tăng trởng và phát triển kinh tế

3.1. Lập luận của các trờng phái kinh tế vế lao động với tăng trởng và
phát triển kinh tế :
Lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất .Vai trò của lao động đợc xét trên
cả hai mặt :
*Trớc hết : Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển đó là yếu
tố đầu vào không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Nhờ có lao động mà
các yếu tố đầu vào khác đợc kết hợp tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trờng.
Đờng tổng cung là một đờng cong hớng lện trên biểu thị sản lợng tạo ra trong
các nghành của nền kịnh tế quốc dân. Khi nhân tố đầu vào ( trong đó có yếu
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tố lao động ) tăng lên thì sản phẩm tạo ra nhiều hơn , tổng cung tăng. Đờng
tổng cung dịch sang phải ( sd)
Mặt khác lao động là một bộ phận của dân số điều đó có nghĩa là lao
động còn tác động đến tổng cầu. Khi lao động tăng ., tiêu dùng cũng tăng lên
làm cho đờng tổng cầu cũng tăng lên và dịch chuyển sang phải. nh vậy điểm
cân bằng mới và sản lợng thực tế sẽ tăng lên và nh vậy tốc độ tăng trởng
cũng tăng lên
Theo các nhà kịnh tế học tân cổ điển thì nguồn gốc của sự tăng trởng là
sự kểt hợp của các yếu tố đầu vào ( lao động, vốn, kỹ thuật, ) theo những ph-
ơng thức nhất định để tạo ra sản phẩm. Iô hình Ricacdo đã tính thu nhập quốc
dân bao gồm các yếu tố tiền công lao động làm thuê nhận đợc bên cạnh đó
còn có lợi nhuận và địa tô
Mô hình của C. Mác cho rằng lao động sống tạo ra của cải và giá trị
thặng d là nguồn gốc tái sản xuất xã hội. Muốn mở rộng sản xuất cần tăng
nslđ. Ngày nay các nhà kinh tế học hiện đại cũng khẳng định vai trò to lớn
của lao động với tăng trởng và phát triển. Họ cho rằng tổng cung của nền kinh
tế đợc xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xúât đó là nguồn lao động .,
vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ .

3.2. Tăng trởng kinh tế theo mô hình Cobb- Douglas
Hàm sản xuất Cobb- Douglas về thực chất đó là một mô hình hồi qui t-
ơng quan đa nhân tố. Hàm thờng đợc sử dụng để phân tích hiệu quả của cơ
cấu sản xuất cũng nh hiệu quả sử dụng động
Dạng tổng quát của mô hình cobb- douglas đợc mô tả
y=f(l, k, r, t)
Trong đó : y: đầu ra hay tổng sản lợng quốc dân
l: số lợng lao động
k: vốn
r: tài nguyên thiên nhiên
t: khoa học công nghệ
Một dạng kiểu phân tích này là hàm Cobb- Douglas dung tích:
y= T. K

. L

. R

Trong đó a, b là các yếu tố luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố
đầu vào
Sau khi biến đổi hàm Cobb- Douglas thiết lập đợc mối quan hệ theo tốc độ
tăng trởng của các biến số
g=t+ . K + . l + .r
Trong đó : g là tốc độ tăng trởng GDP
k,l,r : tốc độ tăng trởng của các yếu tố đầu vào
t: phần d còn lại phản ánh tác động của khoa học kỹ thuật
Xem xét mô hình ta thấy : Bất kỳ sự tăng lên của yếu tố đầu vào nào
( k,l,r,t) đều đa tới sự tăng lên của yếu tố đầu ra .Tuy nhiên không phải cứ đơn
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuần tăng yếu tố đầu vào là dẫn tới sự gia tăng của yếu tố đầu ra mà ở đây là
yếu tố tăng trởng và phát triển kinh tế gia tăng. Yếu tố đầu ra ở đây phụ thuộc
rất nhiều vào sự kết hợp của các yếu tố đầu vào. Giữa các yếu tố đầu vào có
mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên cũng tuỳ từng nớc, tuỳ từng thời kỳ
mà sử dụng nhiều yếu tố lao động, ít vốn hoặc ngợc lại nhiều yếu tố vốn , ít
yếu tố lao động phục vụ cho mục tiêu tăng trởng và phát triển
Đối với ta lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng
trởng và phát triển kinh tế. Bởi vì trong các yếu tố đầu vào thì tài nguyên nớc
ta phong phú, song không phải là vô tận mà một ngày nào đó không xa nó sẽ
bị cạn kiệt,. vốn của chúng ta còn ít, khả năng huy động vốn thấp. Bên cạnh
đó thì nguồn lao động nớc ta tơng đối dồi dào với chất lợng tơng đối tốt. Do
vậy lao động đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tăng trởng và
phát triển
3.3. Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội:
3.3.1. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của
lực lợng sản xuất :
Mọi quá trình sản xuất chung qui lại gồm 3 yếu tố cơ bản : lao động
của con ngời, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong quá trình lao động
con ngời tìm tòi, suy nghĩ, năng động sáng tạo, không chỉ sáng chế ra t liệu
lao động có năng xuất cao mà còn kết hợp t liệu lao động với đối tợng lao
động nhằm tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã định. Nhờ có lao động
của con ngời mà các t liệu sản xuất đợc hoàn thiện từng bớc và chỉ thông qua
hoạt động của con ngời các t liệu sản xuất mới phát huy hết tác dụng, thúc đẩy
llsx và nền kinh tế phát triển
Trong giai đoạn nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, con ngời đợc đật vào qui trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi một
năng lực sáng tạo, một trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn, cả
lao động cơ bắp, cả lao động kỹ thuật, và lao động quản lý có nh vậy lực lợng
vật chất to lớn mới sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình lao động, con ngời không chỉ làm biến đổi hình thái
những cái do tự nhiên cung cấp, con ngời còn đồng thời thực hiện các mục
đích tự giác của mình, mục đích ấy quyết định phơng thức hành động của họ,
giống nh một qui luật và bắt ý chí của họ phải phục tùng nó. Vì vậy con ngời
không chỉ là một yếu tố hàng đầu, năng động của quá trình sản xuất mà còn là
chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện quá trình ấy.
3.3.2. Nguồn lao động là động lực to lớn của quá trình phát triển kinh tế
xã hội :
Nhu cầu là động cơ cơ bản nhất của con ngời. Bất kỳ sự hoạt động nào
của con ngời cũng đều bắt nguồn từ nhu cầu. Thoả mãn các nhu cầu chính là
đảm bảo các lợi ích của con ngời. Vì lợi ích mà con ngời hoạt động. Lợi ích
của con ngời bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích tâm lý. Trong
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó lợi ích vật chất đóng vai trò quan trọng. Ngời lao động dù làm việc ở đâu d-
ới hình thức nào cũng đều nhằm đạt đợc lợi ích của mình. Lợi ích càng cao
càng tạo nên sức hấp dẫn để con ngời hoạt động có hiệu quả hơn. Nh vậy
chính lợi ích là những nhu cầu trở thành động cơ của hành động. Thoả mãn lợi
ích chính đáng của ngời lao động là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền
kinh tée xã hội phát triển
3.3.3. Nguồn lao động với t cách là lực lợng tiêu dùng luôn là mục đích
của sự phát triển kinh tế xã hội :
Trong mọi phơng thức sản xuất xã hội ,sản xuất cái gì, sản xuất cho ai ?
sản xuất nh thế nào? suy cho cùng đều để phục vụ cho nhu cầu của con ngời.
Vì vậy nhu cầu của con ngời trở thành thị trờng sâu rộng, tác nhân kích thích
sản xuất là đơn đặt hàng của xã hôi đối với sản xuất và là động cơ mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nhu cầu của con ngời rất đa dạng, phức tạp
gồm nhiều mức độ khác nhau phát triển từ thấp đến cao ., có nhu cầu vật chất

và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu trớc mắt và nhu cầu lâu dài, nhu cầu cống hiến
và nhu cầu hởng thụ. các nhu cầu ấy quan hệ chặt chẽ với nhau và chi phối
mạnh mẽ các hành vi của con ngời kể cả trong quan hệ đối với tự nhiên, xã
hội và bản thân con ngời
Nh vậy nguồn lao động nói riêng và con ngời nói chung có vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn
vấn đề không chỉ là giúp chúng ta thấy rõ hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của nó
mà còn có cơ sở phơng pháp luận để xem xét việc sử dụng nguồn lao động
trong thời gian qua, trên cơ sở đó để định rõ phơng hớng và giải pháp sử dụng
và phát huy nguồn lao động trong tơng lai
II. Một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1. Cơ cấu lao động :
Là sự phân chia về tỷ lệ lao động theo một số tiêu thức nào đó .Trong
phạm vi đề tài này có hai loại cơ cấu lao động đợc xem xét đó là cơ cấu cung
lao động và cơ cấu sử dụng lao động .
Cơ cấu cung lao động : Đợc xác định thông qua các chỉ tiêu phản ánh
cơ cấu số lợng và chất lợng của nguồn lao động
Cơ cấu sử dụng lao động : Đợc xác định bằng tỷ lệ lao động theo
nghành nghề theo khu vực nông thôn thành thị, theo thành phần kinh tế, tình
trạng việc làm
Dới chế độ kế hoạch hoá tập trung cơ cấu lao động đợc hình thành chủ
yếu là do sự áp đặt của nhà nớc thông qua phân công, phân bố lao động xã hội
theo kế hoạch hàng năm. trong cơ chế thị trờng thì cơ cấu lao động đợc hình
thành chủ yếu qua quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng. Tuy vậy vai trò
của nhà nớc vẫn có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều tiết thông qua các chính
sách để có đợc cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với cơ cấu kinh tế và môi tr-
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ờng phát triển kinh tế xã hội đợc xây dựng trong các kế hoạch định hớng cũng
nh để tạo thêm việc làm
Về nguyên tắc, cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế và
chính vì thế nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ văn minh
của một xã hội Cũng do vậy theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội
cơ cấu lao động luôn luôn vân động. đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động
chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động:
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự vận động chuyển hoá từ trạng thái cơ
cấu lao động này ( cơ cấu lao động cũ ) sang trạng thái kia ( cơ cấu lao động
mới) phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình nhằm làm thay đổi cấu
trúc và mối liên hệ lao động theo một mục tiêu nhất định,.Nói cách khác
chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân bố, bố trí lực lợng lao động
theo những qui luật những xu hớng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả nguồn lực lao động để thực hiện các mục tiêu tăng trởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình phân bố lại lực
lợng lao động vào các ngành CN& XD, nông-lâm- ng nghiệp và dịch vụ theo
tỷ lệ phù hợp với qui định vận động và phát triển của nền kinh tế .Cơ cấu
ngành kinh tế là luôn luôn biến đổi vì vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
đông cũng không kết thúc và diễn ra không ngừng.Trong điều kiện nớc ta hiện
nay cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH
.Việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là một tất yếu khách
quan .Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện hiện nay không
chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển các ngành mà còn để đáp ứng yêu cầu mở
rộng hợp tác quốc tế ,chủ động và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới nhằm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc
Về nguyên tắc : chuyển dịch cơ cấu lao động phải đợc đặt ra trong
tổng thể các mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội khác .Khi hoạch định

các chính sách định hớng chuyển dịch co cấu lao động cần phải chú ý đến
những nhân tố này .Trong đó tác động của cơ cấu vốn đầu t đặc biệt tỷ lệ đầu
t cho con ngời ,cho KHCN,thay đổi cơ cấu đầu t giữa các vùng thành thị nông
thôn, thay đổi cơ cấu đầu t trong công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện
thuận lợi để làm phù hợp giữa cung và cầu lao động
-> Về phía cung :Thúc đẩy đầu t con ngời sẽ đổi mới và nâng cao chất
lợng lao động mà đây chính là điều mấu chốt để thực hiện thay đổi về cơ cấu
lao động ,đáp ứng nhu cầu sản xuất
-> Về phía cầu:Khối lợng ,cơ cấu đầu t và hệ thống chính sách kèm theo
quyết định cơ cấu sản xuất và nó thúc đẩy lại sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất .Với Sự đầu t cho KHCN cho các ngành phi nông nghiệp nhng sẽ góp
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần làm tăng năng suất là yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ
cấu lao động theo khu vực.
Chuyển dịch cơ cấu cung lao động : bao gồm sự thay đổi về trình độ
học vấn,trình độ chuyên môn kỹ thuật ,thể lực ,ý chí ,thái độ và tinh thàn trách
nhiệm suy cho cùng đây cũng là những nội dung chính của phát triển NNL.
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay (chuyển dịch cơ cấu việc
làm ) bao gồm sự thay đổi về cơ cấu lao động thao ngành ,theo vùng ,theo
nghề ,sự thay đổi cơ cấu của loại lao động (chủ,thợ tự làm việc ) sự thay đổi
cơ cấu theo hình thức sở hữu hay theo thành phần kinh tế
2. ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động:
Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện để thực hiện để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNN-HĐH ,nhằm thích ứng với cơ cấu của kinh
tế mới.Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực và trên thế giới chi thấy
,chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với sự thay đổi về
chính sách khoa học kĩ thuật,công nghệ ,tài chính với chính sách phát triển
nguồn nhân lực

Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện phân bố lại lực lợng lao
động hợp lí hơn giữa các vùng lãnh thổ ,giữa các nghành nghề ,giữa các khu
vực kinh tế ,tạo điều kiện cho ngời lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp
hơn,tăng cơ hội tìm đợc việc làm
Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện cân đối lại cung cầu về lao
động ,giải quyết vấn đề thất nghiệp và thất nghiệp cơ cấu ,tạo điều kiện giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần làm xích gần cung và
cầu lao động và do đó đợc coi là một giải pháp tạo việc làm tích cực.Các nớc
châu á thái bình Dơng đã có trách nhiều bài học quí về giải quyết việc làm
thông qua .Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Nhật bản ,đầu những năm 60 của
thế kỉ 20 hiện tợng thiếu việc làm ở nông thôn đã đợc chấm dứt và về cơ bản
trên toàn lãnh thổ không có thất nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp năm 1960 là
1,2%)vào nửa đầu những năm 80 ,Malaixia đã đạt đợc tình trạng đủ việc
làm ,còn ở Thái ,một nớc nông nghiệp đang phát triển có nhiều nét tơng tự nh
Việt Nam ,luôn duy trì đợc tỷ lệ thất nghiệp ở dới mức 3% suốt từ năm 1975
đến nay (hiện nay tỷ lệ là 2,5%)1995
ở nông thôn nớc ta thì chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề đã tăng
dần trong lao dộng phi nông nghiệp ,thực hiện đa dạng hoá nông nghiệp là
giải pháp duy nhất để giải quyết vấn đề thiếu việc làm ,tăng thu nhập cho ngời
lao động thực hiện xoá đói giả nghèo bền vững.
Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu chất lợng lao động làm tăng tỷ trọng lao
động đã qua đào tạo ,lao động có kĩ thuật ,phát triển nguồn nhân lực có chất
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợng ngày càng cao là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực hiện thành công yêu
cầu của sự nghiệp CNN-HĐH đất nứơc
3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu cung lao động và chuyển dịch cơ
cấu sử dụng lao động :

- Các loại chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ ,tác động qua lại
lẫn nhau rất chặt chẽ .Nhìn tổng quát thì muốn chuyển dịch cơ cấu sử dụng
lao đông đòi hỏi phải có sự chuyển biến về cơ cấu lợng lao động đến một mức
độ cần thiết nào đó. Ngợc lại sự chuyển dịch thích hợp về cơ cấu sử dụng lao
động, tức là đạt tới sự phân công lao động hợp lý giữa các nghành nghề, vùng
thành phần kinh tế sẽ là điều kiện để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và sự tăng trởng này đến lợt nó lại đặt ra những nhu cầu về
chuyển dịch mới về cơ cấu chất lợng lao động .
Ngay trong bản thân sự chuyển dịch về cơ cấu chất lợng hay cơ cấu sử
dụng lao động cũng có môí quan hệ chặt chẽ với nhau:
Cơ cấu theo trình độ học vấn là tiền đề không thể thiếu đợc để đào tạo
nghề, tiếp thu kỹ thuật công nghệ mới, thể lực của lao động là điều kiện phát
triển trí lực, tức là ảnh hởng tới văn hoá, đào tạo nghề nghiệp và vận dụng
những kiến thức đã thu nhân đợc để vận dụng vào nghề nghiệp công việc .
Thực tế ở nớc ta qua những cuộc khảo sát cũng cho thấy dới tác động
của chính sách mới, chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động nói chung là một
quá trình kết hợp đồng thời nhiều loại chuyẻen dịch : về loại lao động, về nghề
nghiệp, về không gian, về thành phần kinh tế vì sự chuyển dịch này tạo điều
kiện, tạo môi trờng thuận lợi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cung lao động để
cuối cùng ngời lao động tìm đợc chỗ việc làm phù hợp nhất tạo điều kiện giải
quyết việc làm tăng thu nhập
4. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu lao động:
Các nớc trong khu vực bớc vào thời kỳ CNH từ rất lâu vào những năm
50 của thế kỷ 20 và đẩy mạnh công nghiệp hoá từ 1980. Singapore thúc đẩy
công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu từ năm 1967. hàn quốc chuyển sang
phát triển công nghiệp hoá và công nghiệp nặng từ 1973- 1979. Đài Loan
thực hiện công nghiệp hoáthay thế nhập khẩu từ năm 1953-1957 và đẩy mạnh
công nghiệp hoá từ 1973-1975
Kinh nghiệm của các nớc này cho thấ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hoá phải có một cơ cấu lao động tơng thích mà đặc biệt là phải chuyển hoá về

cơ cấu chất lợng lao động .Các nớc phát triển nhanh trong khu vực châu á đã
quan tâm từ lâu đến vấn đề mà Singapo từ năm 1959 đã nghiên cứu về đào tạo
công chức nhà nứơc. Từ năm 1960 đã dành một kế 5 năm để phát triển đào tạo
,năm 1973 có chơng trình nâng cao tay nghề cho lao động khu vực chế tạo là
mũi nhọn của xuất khẩu lúc bấy giờ .Đài Loan mặc dù đã đạt tới mức tăng tr-
ởng cao ,thời kì 1981-1984 trong chính sách chuyển dịch cơ cấu của kinh tế
nhằm áp dụng kĩ thuật và hiện đại hoá đã khuyến khích các cơ sở đào tạo
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn nhân lực kĩ thuật thuộc chuyên nghành cơ bản và ứng dụng (khoa
học ,toán,máy tính ) để hớng vào các kĩ thuật tin học ,công nghệ sinh học
,máy móc và dụng cụ chính xác ,công nghiệp ,công nghệ môi trờng ,quang
học điện tử
Một so sánh cho thấy vai trò chất lợng của nguồn nhân lực đới với phát
triển kinh tế nh sau :vào những năm 1950 Philippin có thu nhập bình quân đầu
ngời cao hơn Hàn quốc song hai nớc này áp dụng những chiến lợc phát triển
khác nhau Hàn quốc trớc hết tập trung phát triển nông nghiệp và rất chú ý đến
chất lợng nguồn lao động .Philippin tập trung vào CNH và ít chú ý hơn đến
phát triển nguồn nhân lực .Chính vì vậy ,đến những năm 1980 .Hàn quốc đã v-
ợt qua Philipin .Trong khi đó ,Philippin có tốc độ tăng trởng thấp,số lợng thất
nghiệp và phân chia thu nhập cao hơn Hàn quốc vì nhiều lí do trong đó có
nguyên nhân của chất lợng NNL cha đáp ứng đủ nhu cầu của sự phát triển ở
KTXH
ở nớc ta ,theo phơng hớng của các nghị quyết BCH TƯ Đảng từ khoá
7 ,xúc tiến công cuộc CNH-HĐH là yêu cầu cấp bấch nhằm đẩy lùi nguy cơ
tụt hậu về kinh tế ,đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách vững chắc
,có hiệu quả Vì thế, phải có sự chuyển dịch tơng ứng về cơ cấu lao động và
đổi mới cơ cấu lao động theo nghành ,nghề ,theo vùng ,lãnh thổ và giữa các
thành phần kinh tế ,cơ cấu chất lợng lao động một cách hợp lí là điều kiện để

thúc đẩy CNH-HĐH đất nớc
ở nhiều vùng (miền núi,trung du ,ven biển ,hải đảo) còn nhiều tiềm
năng kinh tế có thể khai thác đợc ,và còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về
chính trị ,an ninh quốc phòng .Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
,nghề theo vùng ,lãnh thổ có tác dụng phân bố lại dân c lao động phù hợp
hơn ,tạo ra khả năng khai thác tài nguyên có hiệu quả hơn ,nâng cao năng suất
lao động,tăng thu nhập,tạo việc làm cho ngời lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động còn có vai trò cực kì quan trọng đối với
phát triển nông thôn .Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng đổi mới cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là giải pháp duy nhất tạo việc làm
,nâng cao thu nhập ,giảm đói nghèo và phát triển nông thôn toàn diện
Việc chuyển dịch cơ cấu lao động nghiệp sang phi nông nghiệp là một
giải pháp duy nhất đối với tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hớng CNH-HĐH .Nói chung điều này sẽ
dẫn đến tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm phù hợp với sự tăng trởng kinh tế
thì đòi hỏi phải có thời gian và những điều kiện vật chất nhất định
5.Xu huớng chuyển dịch cơ cấu lao đông trong thời kỳ CNH-HĐH:
5.1. Căc cứ xác định xu hớng
Quy luật tăng năng suất lao động cuả A.FISHER
Năm 1935 trong cuốn Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kĩ thuật
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A.Fisher đã giới thiệu khái niệm về việc làm ở khu vực thứ nhất ,thứ 2
và thứ 3.Theo Fisher lao động trong mỗi nớc có thể phân bố theo tỉ lệ vào 3
khu vực ;Khu vực thứ nhất bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và theo quan
điểm của Fisher còn gồm cả khai thác mỏ .Khu vực thứ 2 gồm công nghiệp
chế biến và xây dựng .Khu vực 3 gồm vận tải, thông tin ,thơng nghiệp ,dịch vụ
nhà nớc ,dịch vụ t nhân .Theo Fisher tiến bộ kĩ thuật đã tác động đến sự phân
bố lao động vào 3 khu vực này .Trong quá trình phát triển ,việc tăng cờng sử

dụng máy móc và các phơng thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân
nâng cao năng suất lao động .Kết quả là để đảm bảo lợng lơng thực cần thiết
cho xã hội thì không còn cần đến lợng lao động nh cũ và do vậy tỉ lệ của lực l-
ợng lao động trong nông nghiệp giảm. Dựa vào các số liệu thống kê thu thập
đợc A.Fisher cho rằng tỉ lệ giảm này có thể là 80% đối với các nớc chậm phát
triển xuống còn 11-12% .ở các nớc công nghiệp phát triển và trong điều kiện
đặc biệt có thể giảm xuống còn 5%.Ngợc lại tỉ lệ lao động đợc thu hút vào
khu vực thứ hai và thứ 3 ngày càng tăng do tính co dãn về nhu cầu sử dụng
của 2 khu vực này và khả năng hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật
đặc biệt là đối vực khu vực thứ 3
CNH-HĐH nông nghiệp ,nông thôn :
+ CNH-HĐH nông nghiệp ,nông thôn với việc đa cơ giới hoá ,điện khí
hoá,hoá học hoá ,sinh học hoá và thuỷ lợi hoá vào sản xuất nông nghiệp đã tạo
điều kiện cho việc rút bớt lao động nông nghiệp sang các ngành khác
+ CNH-HĐH nông nghiệpnông thôn : tạo điều kiện cho việc phát
triển các nghành công nghiệp ở nông thôn ,mở mang các nghành nghề ngoài
nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công ,công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ
sản ,phát triển các nghành sử dụng nhiều lao động :dệt may ,dày da,sành sứ,
gạch ,vật liệu xây dựng tạo điều kiện cho việc thu hút lao động d thừa trong
nông nghiệp ,giải quyết việc làm cho ngời lao động .
Quá trình đô thị hoá :
Trong thời kì CNH-HĐH đất nớc ,quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh
mẽ .Quá trình này đã kéo theo sự chuyển dịch lao động nông nghiệp nông
thôn theo ngành từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và đồng thời là sự
chuyển dịch lao động từ nông thôn thành thị
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành làm biến đổi cơ cấu của các ngành
theo(GDP) đồng thời là quá trình chuyển dịch VĐT và LĐ theo nghành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng làm biến đổi cơ cấu theo GDP
của các vùng đồng thời kéo theo quá trình chuyển dịch VĐT và LĐ theo vùng

Sự phát triển của KH CN
Đã tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ
nâng tỷ trọng lao động đã qua đào tạo, lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và hàm lợng của lao động trí tuệ ngày càng cao để đáp ứng yêu cầu đổi
mới của sự phát triển kinh tế xã hội
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.2 Xu hớng chuyển dịch cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động theo ngành chuyển dịch theo hớng giảm tuyệt đối về
tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tuyệt đối về tỷ trọng lao động trong
công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Đây là xu hớng tất yếu khách quan của quá
trình công nghiệp hoá hiên đại hoá. Nguyên nhân của xu thế biến đổi này là
do sự tiến bộ của KHKT, sự tăng trởng và phát triển của nghành công nghiệp
và năng suất lao động trong nông nghiệp tăng, sự đảm bảo và d thừa về lơng
thực, thực phẩm của ngành nông nghiệp cho toàn xã hội
Tuy nhiên đối với nhiều nớc chậm phát triển thì xu thế trên còn nằm
trong sự mong đợi. Đó là một cơ cấu lạc hậu so với thế giới, vì đang còn chứa
đựng quá nhiều lao động trong công nghiệp. Trong khi đó nông nghiệp lai
càng ngày bị thu hẹp về ruộng đất (tính theo đầu ngời ), dẫn đến năng suất lao
động không ngừng giảm (do tăng số ngời trên cùng một diện tích canh tác).
Những kết luận trên không có gì là mâu thuẫn với việc xác định vai trò,
vị trí của nông nghiệp đối với xã hội. đặc biệt nông nghiệp là nơi cung cấp cho
các ngành khác (CN&XD và dịch vụ ) một nguồn lao động dồi dào
Các ngành công nghiệp và dịch vụ thu hút và sử dụng ngày càng nhiều
lao động từ nông thôn chuyển sang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá. Nhng công nghiệp hoá phải gắn với tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Thực tế tình hình tăng trởng và phát triển của ngành công nghiệp ở n-
ớc ta còn chậm. Để phát triển lại không hề đơn giản, đang còn đứng trớc
những khó khăn về nhỉều mặt vón đầu t, KHKT và công nghệ thích hợp, ph-

ơng hớng phát triển, thị trờng tiêu thụ, vì vậy khả năng thu hút lao động vào
các ngành công nghiệp còn thấp
Việc phân bố nguồn lao động giữa các khu vực nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ gắn liền với sự phân bố nguồn này giữa nông thôn thành thị.
Hiện tợng công nghiệp hoá trong lịch sử kèm theo nó là quá trình đô thị hoá.
Do vậy cùng với quá trình này thì luồng di dân, dịch chuyển lao động từ nông
thôn ra thành thị diễn ra ngày càng mạnh mẽ .
Tuy nhiên ở các nớc chậm phát triển trong đó có Việt nam, các đô thị
lớn có nạn thất nghiệp hữu hình và vô hình tăng lên cùng với quá trình đô thị
hoá, thất nghiệp vô hình chiếm từ 5-15%, thất nghiệp vô hình khó xác định về
mặt số lợng tồn tại dới nhiều hình thức và tập trung chủ yếu ở khu vực nông
thôn và khu vực phi kết cấu ở đô thị. Nguyên nhân ở tình trạng này có thể kể
đến là kinh tế kém phát triển hoặc không tăng trởng, sự gia tăng dân số và các
nguồn lao động ở đô thị ( tăng tự nhiên và tăng cơ học, chêch lệch mức sống
đô thị và nông thôn, các ngành tiểu thủ công nghiệp cha đợc quan tâm đúng
mức ).
cơ cấu lao động lành nghề của đội ngũ lao động chuyển dịch theo cơ
cấu trí tuệ ngày càng cao và chuyển dịch ngày càng linh hoạt phù hợp với cơ
cấu nhiều trình độ công nghệ, nhiều loại qui mô và trình độ tiên tiến thích
hợp. theo kinh nghiệm của các nớc tơng ứng với mỗi giai đoạn phát triển của
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến bộ kỹ thuật cần có cơ cấu chất lợng lao động theo các trình độ kỹ thuật t-
ơng ứng
Bảng : Quan hệ chuyển dịch cơ cấu lao động và trình độ kỹ thuật:
3 4 5 6 7 8 9 10
LĐ giản đơn 15 7 - - - - - -
CNKT cha lành nghề 60 65 37 11 3 - - -
CNKT lành nghề 20 20 53 45 60 55 40 -

Nhân viên Kỹ thuật 4 6.5 8 12.5 21 30 40 60
Kỹ s 1 1.5 2 4.5 7 10 17 34
Trên ĐH - - - 0.5 2 2 3 6
Nguồn :viện chiến lợc phát triển ,Bộ KH&ĐT
ở giai đoạn thứ ba từ thủ công lên cơ khí hoá nh nớc ta hiện nay thì cơ
cấu đội ngũ lao động cần có đại học 2 trung cấp kỹ thuật 20 công nhân
lành nghề 60 công nhân tay nghề thấp 15 lao động giản đơn (1/4/60/20/15)
II. các lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động:
1. Mô hình hai khu vực của A .Lewis:
Năm 1955 trong tác phẩm lý thuyết về phát triển kinh tế A.Lewis đã
đa ra cách giải thích hiện đại về mối quan hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và
công nghiệp. Xuất phát từ t tởng của David Ricardo, lu ý đến mối quan hệ
giữa nông nghiệp và công nghiệp trong việc giải quyết lao động d thừa ở nông
thôn. Ông đa ra khả năng mở rộng khu vực công nghiệp bằng cách sử dụng
nguồn lao động nông thôn không hạn chế
Trong mô hình này A.Lewis đa ra hai luận điểm:
Lợi nhuận giảm dần trong sản xuất nông nghiệp, theo ông trong sản
xuất nông nghiệp với các mức tăng cho trớc ở đầu vào đã dẫn tới mức tăng
liên tục ở đầu ra. Nguyên nhân cơ bản là để tăng qui mô sản xuất cần phải sử
dụng đất đai ngày càng xấu hơn, dẫn đến chi phí sản xuất ngày càng tăng hơn
khi sản xuất một tấn lơng thực.
Có lao động d thừa trong nông nghiệp, khái niêm này đợc ông trình
bày nh là khái niệm thất nghiệp hiện nay, ông cho rằng lao động d thừa ở nông
thôn về hình thức khác với lao động d thừa ở thành thị. ở thành thị lao động d
thừa có nghĩa là có những ngời mong muốn làm việc và tích cực tìm kiếm việc
làm nhng không tìm đợc việc. Nhng có rất ít ngời ở nông thôn bụi d thừa theo
nghĩa này. Thực tế ở nông thôn hầu hết nông dân đều có việc làm nhng với
năng suất rất thấp, các thành viên của gia đình phải chia nhau làm những công
việc mà họ có. ngày nay các nhà kinh tế gọi hiện tợng này là thất nghiệp trá
hình ( thất nghiệp vô hình hoặc bán thất nghiệp ). Bởi vì một số thành viên của

lực lợng lao động nông thôn có thể chuyển đi mà hoàn toàn không làm giảm
sản lợng trong nông nghiệp. Do đó số lao động còn lại sẽ có cơ hội để tăng
thời gian lao động
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy khu vực công nghiệp có thể thu hút lao động bao nhiêu tuỳ ý từ
khu vực nông nghiệp. Số lợng lao động đợc thu hút bao nhiêu tuỳ vào khả
năng mở rộng qui mô nghành công nghịêp. Khi gia tăng đầu t vào các ngành
công nghiệp có thể thu hút ngày càng nhiều lao động từ khu vực nông thôn.
Nếu một nền kinh tế bắt đầu từ chỗ toàn bộ dân chúng làm nông nghiệp. Khi
công nghiệp phát triển nó có thể chuyển dần phần lớn dân số sang công
nghiệp hoặc các việc làm khác mà không làm giảm đầu ra của nông nghiệp
Nh vậy trong mô hình hai khu vực của A.Lewis quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động đợc thực hiện bởi sự tơng tác giữa hai khu vực công nghiệp
nông nghiệp. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động thì phải không ngừng
đầu t vào khu vực công nghiệp để thu hút ngày càng nhiêù lao động d thừa
trong khu vực nông nghiệp. Mô hình này có ý nghĩa quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho lao động d thừa trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
2. Mô hình tân cổ điển về mối quan hệ giữa hai khu vực :
Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ quyết định của David Ricardo và
A.Lewis về giả thuyết cho rằng có lao động d thừa tồn tại trong các nớc đang
phát triển hiện nay
Trong mô hình này mối quan hệ giữa tăng dân số và lực lợng lao động
khác với mô hình lao động d thừa. Theo các nhà tân cổ điển thì bất cứ sự tăng
lên nào của dân số và lao động trong nông nghiệp đều dẫn tới tăng sản lợng
nông nghiệp. Do vậy bất cứ sự chuyển dịch nào của lao động ra khỏi nông
nghiệp đều gây ra sự suy giảm về sản lợng nông nghiệp
Nh vậy trong mô hình tân cổ điển sự gia tăng dân số không phải là hiện

tợng bất lợi hoàn toàn và do đó không có hiện tợng lao động d thừa để chuyển
sang khu vực khác mà không làm giảm sản lợng đầu ra của khu vực nông
nghiệp
Trong mô hình này, nguồn đất đai bị hạn chế nên lợi nhuận bị giảm dần
trong khu vực nông nghiệp. Tuy nhiên sản phẩm cận biên của lao động không
tồn tại ở mức tối thiểu, tức là với số tăng lên bằng nhau của số lợng lao động
chỉ dẫn đến sự tăng lên có qui mô nhỏ hơn của sản lợng ( q2> q3>. qn) nh-
ng không làm cho mức gia tăng sản lợng bằng 0. Nguyên nhân cơ bản là ngay
cả khi không có sự tác động của công nghiệp thì ngời nông dân cũng biết sử
dụng những kỹ thuật truyền thống, thuỷ lợi, giống. Điều này cũng có nghĩa là
lao động trong nông nghiệp sẽ nhận đợc mức tiền công biến động phù hợp với
sản phẩm cận biên của lao động khi họ chuyển sang khu vực công nghiệp
Nh vậy để thu hút lao động trong nông nghiệp khu vực công nghiệp
phải trả một khoản tiền công > sản phẩm cận biên trong nông nghiệp ( = sản
phẩm cận biên + tiền lơng) để khuyến khích lao động nông nghiệp sang làm
việc cho khu vực công nghiệp
Đờng cung lao động công nghiệp có xu hớng tăng lên khi để mở rộng
khu vực công nghiệp thu hút ngày càng nhiều lao động nông nghiệp. Việc lao
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp làm giảm sản lợng nông nghiệp dẫn
đến giá lơng thực tiêu dùng tăng lên. Để đảm bảo mức sống cho công nhân
của mình tiền công trong công nghiệp phải tăng lên. Khả năng thu hút lao
động của khu vực công nghiệp còn phụ thuộc vào việc đầu t để gia tăng qui
mô của khu vực sản xuất công nghiệp và chính sách để thu hút lao động từ
khu vực nông nghiệp nông thôn
Mô hình này có ý nghĩa trong việc đề ra các đờng lối chính sách để tác
động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa hai khu vực công nghiệp nông nghiệp

3. Mô hình hai khu vực của T.Oshima
Đối với mô hình hai khu vực của A.Lewis đợc Ranis cụ thể hoá cho
rằng sự d thừa lao động trong nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công
nghiệp mà không làm giảm sản lợng nông nghiệp. T.Oshima cho rằng đây là
cách nhìn không thích hợp với đặc điểm của các nớc Châu á nhất là những
vùng lúa nớc. ở đây sản lợng nông nghiệp đợc tạo ra phụ thuộc nhiều vào
đỉnh cao của thời vụ, ở những thời điểm này không có sự d thừa về lao động.
Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong mô hình của
Oshima đợc giải quyết theo 3 bớc
- Giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi ở thời kỳ đầu của tăng tr-
ởng bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi nh : trồng thêm rau
quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và đánh bắt cá, trồng cây lâm nghiệp
- Hớng tới việc làm đầy đủ ở giai đoạn tiếp theo bằng việc phát triển
các hoạt động chế biến lơng thực thực phẩm, đồ uống, thủ công mỹ nghệ và
các hoạt động dịch vụ nông nghiệp nông thôn
- Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn : áp dụng KHKT vào sản
xuất nông nghiệp sử dụng các biện phat sinh học để tăng năng suất cây trồng,
tăng năng suất lao động trong nông nghiệp. Do vậy đến thời kỳ này có thể rút
bớt một phần lao động trong nông nghiệp - nông thôn di chuyển ra thành thị
mà không làm giảm sản lợng nông nghiệp
Tóm lại việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong mô
hình của T.Oshima đợc bắt đầu từ quá trình chuyển dịch dần dần lao động
thuần nông sang ngành nghề phụ, sau đó bằng việc phát triển các hoạt động
công nghiệp chế biến ở nông thôn, thu hút lao động d thừa vào khu vực này, và
cuối cùng là việc thực hiện quá trình CNH nông nghiệp, nông thôn làm tăng
năng suất lao động trong nông nghiệp, từ đó cho phép rút bớt đợc lao động
trong nông nghiệp sang khu vực công mhiệp mà không làm giảm sản lợng
nông nghiệp
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. kinh nghiệm của các nớc về chuyển dịch cơ cấu lao động
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc:
1.Trung Quốc :
Trung Quốc là nớc đông dân nhất thế giới, với 1,3 tỷ dân nhng vẫn còn
tới 70% dân số vẫn còn sống ở khu vực nông thôn.
Kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ
cấu lao động đợc biểu hiện qua những nét chủ yếu sau:
Sau cải cách và mở cửa nền kinh té trung quốc thực hiện phơng châm
ly nông bất ly hơng thông qua chính sách phát triển mạnh mẽ công nghiệp
nông thôn nhằm phất triên và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấ kinh tế và phân
công lao động xã hộ ở nông thôn. nhờ phát triển công nghiệp mà tỷ trịng lao
động nông nghiệp đã giảm xuống từ 70% (1978) xuống conf 50% năm 1992
- Thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất kinh
doanh ,thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn và mở mang cá
hoạt động phi nông nghiệp
- Nhà nớc thực hiện chính sách hạn chế di chuyển lao động giữa các
vùng nên lao động bị bố chặt ở khu vực nông thôn. mặt khác việc đẩy mạnh
cơ khí hoá nông nghiệp trong những năm 1970 tăng cờng sử dụng phân bón
hoá học, cơ khí hoá đã dẫn đến rất nhiều lao động trong nông nghiẹp không
hoặc thiếu việc làm.đIều này đã tạo đIều kiện cho việc dịch chuyển một phần
lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp và phân bố lại lực lợng lao động
nông thôn một cách có hiệu quả hơn
2. Đài Loan :
- Kinh nghiệm của Đài Loan cho thất quá trình CNH không nhất thiết
phải bắt đầu từ khu vực thành thị và một số ít trung tâm công nghiệp lớn .Quả
trình CNH của đài loan khởi đầu từ khu vực nông thôn, mang tính nông
thôncủa công nghiệp là một nét cơ bản đặc trng của CNH ở Đài Loan
- Bắt đầu từ năm 1953 chính quyền Đài Loan đã bắt đầu có những cơ
chế chính sách phát triển công nghiệp nông thôn. Cùng với quá trình CNH quá

trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở Đài Loan đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể :tỷ trọng lao động trong nông nghiệp đã giảm từ 50% những năm
1950 xuống còn 14,2% năm 1988 cà chuyển sang các hoạt động công nghiệ
và phi nông nghịp khác
- Kinh nghiêm chuyển dịch cơ cấu lao động của Đài Loan mang những
nét đặc trng sau:
- Nông nghiệp đợc u tiên phát triển làm cơ sở cho việc phát triển công
nghiệp nông thôn ,mà trớc hết là công nghiệp chế biến nông sản
- Lao động d thừa trong nông nghiệp đợc chuyển dần sang các ngành
công nghiệp nhẹ nông thôn CNH nông nghiệp nông thôn nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hộ ở
nông thôn
- Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,lấy công nghệ sử
dụng nhiều lao động là chính nhằm giải quyết việc làm và thu hút lao động d
thừa từ khu vực nông nghiệp nông thôn
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bên cạnh việc đầu t phát triển các ngành công nghệ cao có giá trị gia
tăng lớn. Chính phủ còn đặc biệt chú trọng đến các ngành công ngfhiệp sử
dụng nhiều lao động nh : công nghiệp chế biến nông lâm sản, dệt may ,giày
da, công nghiệp hoá chất, chế tạo máy để giảI quyết việc làm và tvà thu hút
loa động dôi d từ nông nghiệp
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lợng coa ,tạo đIều kiện tiền
đề mang tính quyết định trong việc nâng cao khản năng tiếp nhận khoa học kỹ
thuật và phát triển cac ngành công nghệ cao
- Đầu t vào cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo điều kiện cho việc thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động trong
khu vực nông thôn
3.Malaixia:

Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động của Malaixia đợc thể hiện
qua những nét chủ yếu sau :
- Chính sách thu hút đầu t ở cả trong và ngoài nớc vào phát triển công
nghiệp mà trớc hết là công nghiệp chế biến nông sản để nâng cao giá trị gia
tăng cũng nh giải quyết việc làm và dịch chuyển lao động từ khu vực nông
nghiệp nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
- Trong qúa trình CNH nông nghiệp nông thôn chính phủ đa ra các
chính sách khuyến khích từng vùng có qui hoạch lâu dài và cụ thể trong việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng, đờng sá kênh mơng, thuỷ lợi, cung cấp nớc sinh hoạt
hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, tạo điều kiện cho việc thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn
- Khi nền kinh tế đã đạt mức toàn dụng lao động, Malaixia chuyển
sang sử dụng nhiều vốn và bớc đầu sử dụng công nghệ hiện đại
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Nhà nớc đặc biệt chú trọng
đến vấn đề giáo dục và đào tạo ,từ các cấp học phổ thông đến đào tạo nghề
Phần II
Thực trạng cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
lao động trong giai đoạn 1996-2000
I. đặc điểm về dân số và lao động:
1. Đặc điểm về dân số:
1.1 Đặc điểm về qui mô và cơ cấu dân số :
Trong những thập kỷ qua ,dân số việt nam tăng khá nhanh, năm
1960,dân số việt nam có trên 30 triệu ngời, năm 1980 dân số việt nam có trên
53,7 triệu năm 1990 dân số việt nam có trên 66,2 triệu. tốc độ tăng dân số
bình quân còn cao ở tời kỳ 1976-1980 là 2,24%, thời kỳ 1981-1985 là 2,19%,
thời kỳ 1986-1989 là 1,96% kể từ năm 1991 tốc độ tăng dân số có xu hớng
giảm xuống từ 2,33% năm 1991 giảm xuổng còn 2,09% năm 1994 và đến
năm 1998 tỉ lệ này còn 1,9%/năm
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng: tốc độ tăng dân số qua các giai đoạn (%)
1960-
1975
1975-
1980
1980-
1985
85-90 1990-
1995
1995-
1998
Tốc độ tăng(%) 3,0 2,45 2,25 2,05 2,00 1,90
Nguồn:tổng cục thống kê
Qui mô dân số nớc ta khá lơn. Đến năm 1999 tổng dân số của việt nam
là 76,3 triệu ngòi, đứng hàng thứ 12 trên thế giới.dân số thành thị có xu hớng
tăng lên cả về tuyệt đối và tỷ trọng. Tuy nhiên tăng không nhiều thể hiện quá
trình đô thị hoá diện ra trong thời gian qua quá chậm chạm
Bảng: qui mô dân sô thời kỳ 1995-1999
ĐVT: 1000 ngời
DS chung DS nông thôn DS thành thị tỉ lệ DS thành thị
1989 64744 52197 12577 19.41
1995 71985 55679 13961 20.04
1996 73166 57746 15420 21.07
1997 74436 57510 16836 22.61
1998 75526 58061 17465 23.12
1999 76653 58572 18081 23.58
Nguồn: Điều tra dân số hàng năm -TCTK
Dân số viêt nam thuộc loại dân số trẻ tập trung nhiều ở độ tuổi từ
15 24 Về cơ bản cơ cấu dân số từ năm 1996 đến năm 2000 không có gì

thay đổi nhiều. Năm 1999 số ngời trong dộ tuổi tử từ 55-59 chiếm tỷ lệ nhỏ
nhất với 203600 ngời chiếm 2.66% tổng dân số, số ngời trong độ tuổi từ 11-
14 tuổi là 6.1 trriệu và số ngời trong độ tuổi từ 6-10 tuổi là 9.1 triệu. số ngờ
trớc tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao và cao hơn rất nhiều so vói số ngời sau
tuổi lao đông vởi tỷ lệ là 30% .nh vậy trong tơng lai không xa từ 3-5 năm nữa
số ngời tham gia vào lc lơng lao động vẫn tiếp tục gia tăng nhanh. số gia tăng
này còn lớn hơn vào 10 năm tiếp theo
Bảng : Cơ cấu dân số thêo nhóm tuổi 1989,1999:
ĐVT:1000 ngời
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
Tổng DS 64.376 76.328 100
DS dới tuổi LĐ 25.223 39.18 25.562 33.5
DS trong tuổi LĐ 33.496 52.03 43.556 57.1
DS trên tuổi LĐ 5.657 8.79 72.10 9.4
Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK
Trong cơ cấu dân số tỷ lệ ngời trong nhóm tuổi lao động cũng rất
khác nhau giữi khu vực nông thôn và thành thị :
Bảng : Cơ cấu DS theo nhóm tuổi thành thị, nông thôn năm 1999
ĐVT: 1000 ngời
Thành thị Nông thôn
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
Tổng DS 17.918 100 58.410 100
DS dới tuổi LĐ 4.960 27.7 20.603 33.5
DS trong tuổi LĐ 11.359 63.4 32.196 55.1
DS trên tuổi LĐ 1.599 8.9 5.611 9.0
Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK
Tỉ lệ dân số trong tuổi lao động ở nông thôn thấp hơn ở thành thị. Trong

khi tỷ trọng dân số dói tuổi lao động và trên tuổi lao động ở nông thôn lại cao
hơn ở khu vực thành thị. Điều này có thể là do tỷ lệ sinh tự nhiên ở khu vực
nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị và làn sóng di c từ khu vực nông thôn
ra thành thị khá cao trong những năm qua, trong đó chủ yếu là số ngời trong
tuổi lao động. Nh vậy bình quân một ngời trong độ tuổi lao động ở nông thôn
phải làm việc để nuôi 0,37 ngời trong khi ở thành thị là 0,33 ngời. Nếu tính
đến yếu tố năng suất lao động hao phí lao động thì sẽ thấy gánh nặng lao
động ở nông thôn là lớn hơn rất nhiều so với thành thị
Đặc điểm về phân bố dân c trên các vùng lãnh thổ:
Trong những năm qua cùng với việc giảm mức sinh khác nhau, việc di
dan giữa các vùng có nhiều dân nh Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bắc
trung Bộ và các vùng nhận dân nh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã làm cho
tỷ trọng dân số của mổi vùng thay đổi đáng kể:

Bảng : Cơ cấu dân số theo vùng lãnh thổ:
ĐVT:1000ngời,(%)
Chỉ tiêu
1989 1994 1999
Dân
số
Tỷ
trọng
Dân số
Tỷ
trọng
Dân
số
Tỷ
trọng
Cả nớc 64744 100 70824 100 76653 100

ĐBSH 12985 20.0 13965 19.7 14849 19.4
Đông Bắc 9367 14.5 10166 14.35 10901 14.2
Tây Bắc 1821 2.8 2031 2.9 2239 2.9
Bắc Trung bộ 8762 13.5 9437 13.3 10040 13.1
DH M.Trung 5608 8.7 6098 8.6 6551 8.55
Tây Nguyên 1908 2.9 2443 3.45 3100 4.01
Đ. Nam Bộ 9847 15.3 11288 15.9 12794 16.7
ĐBSCL 14475 22.3 15393 21.8 16177 21.1
Nguồn: Số liệu điều tra dân số việt nam qua các năm -TCTK
Việc phân bố dân c trên cả nớc tập trung chủ ở ba vùng đồng bằng là
đồng bằng sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ chiếm tể 57%
dân số cả nớc. Trong đó ĐBSH có 14849 ngàn ngời chiếm tỷ trọng 19,45 dân
số cả nớc ĐBSCL có 16177 ngàn ngời chiếm tỷ trọng 21,1% ,Đông Nam Bộ
15794 ngàn ngời chiếm tỷ trọng 16,6% so với cả nớc.các vùng miền núi phía
bắc và tây nguyên chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong dan số cả nớc
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Tây Bắc có2239 ngàn ngời chiếm tỷ trọng 2,9%,Tây Nguyên là 3100
và4,01%)
2. Đặc điểm về lực lợng lao động của viêt nam:
2.1. Lợi thế về qui mô và chất lợng nguồn lao động:
Việt nam có qui mô dân số lớn và tháp dân số vào loại trẻ, số trể em
dới 15 tuổi chiếm tới 40% dân số, cố nguồn lao động dồi dào đặc biệt là số lao
động trẻ ở nhóm tuổi từ 15-34 chiếm gần 65% lực lợng lao động.
Trình độc học vấn và dân trí của nguồn lao động nớc ta tơng đối
cao, tỷ lệ biết chữ chiếm 93% trong tổng số .riêng số lực lợng lao động biết
chữ chiếm 97% tổng lực lợng lao động, chỉ số phát triển con ngời HDI của
việt nam lai khá phát triển ,xếp thứ 110/175 nớc (1999) so với nhiều nớc chậm
phát triển và đang phát triẻn khác thì chỉ số này là tơng đối cao

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có xu hớng tăng lên trong 5 năm
1996-2000 Bình quân hàng năm lao động đã qua đào tạo tăng 9,92% đế năm
2000 số lao động đã qua đào tạo là 18,71% .trong đó đã qua đào tạo chuyên
môn kỹ thuật là 15,51%
2.2 những mặt hạn chế :
Dân số trẻ về lâu dài là một thế mạnh, song trớc mắt sẽ bất lợi về
mặt kinh tế,do bình quân số ngời phải nuôi dỡng ( trẻ em ) trên một lao động
cao hơn các nứoc khác ,gây trở ngại cho việc giải quyết việc làm và làm quá
tải hệ thống giáo dục Y Tế cũng nh các vấn đề xã hộ khác
Số dân trong độ tuổi lao động của nớc ta vẫn đang có xu hớng tăng
lên. theo dự báo đến năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động có khoảng(triệu
ngời) chiếm 59,1% trong tổng số, đến năm 2010 có khoảng (**) chiếm 60,7%
dân số làm cho sức ép về giải quyết việc làm ngày càng trở nên găy gắt và gây
cản trở lớn cho việc đẩy mạnh quá trinh chuyển dịch cơ cấu lao động trong
thời gian tới
Cơ cấu lao động nớc ta đặc trng của một nền kinh tế nông nghiệp với
trên 61,3% lao động làm nông nghiệp ,chỉ có 16,7% lao động CN&XD Và
22% lao động làm dịch vụ . Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động đã diễn ra
trong mấy năm gần đây khá nhanh nhng vẫn cha tích cực, năng suất lao động
thấp khản năng tích luy và đầu t phát triển còn ít. Đời sống nhân dân dã đựoc
cải thiện nhng nhìn chung vẫn còn khó khăn
Việc phân bố lao động vẫn còn bất hợp lý cha tơng xứng với tiềm
năng và yêu cầu phát triển của các vùng, lao động đã qua đào tạo tập trung
chủ yếu ở các vùng đồng bằng phát triển và các thành phố lớn, còn ở nông
thôn và các tỉnh miền núi chỉ chiếm với một tỷ lệ rất thấp
Vũ Hồng Thanh - Kế hoạch 40B
25

×