Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng nno&ptnt nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.69 KB, 55 trang )

Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
lời nói đầu
Hoạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của
ngân hàng thơng mại. Nhìn chung, các ngân hàng thơng mại đều chú trọng
đến hoạt động cho vay theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động
mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Để có đợc quyết định cho vay hay
không đối với một dự án đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định dự án một cách kỹ
lỡng. Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đó
là thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên hiện nay chất lợng thẩm định tài chính
dự án tại các ngân hàng thơng mại cha cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là một Chi
nhánh cấp 1, mới đợc thành lập cha đầy 3 năm nhng Chi nhánh đã gặt hái đợc
một số thành quả nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đề cấp
bách cần đợc giải quyết và một trong những vấn đề đó là nâng cao chất lơng
thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh.
Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã chọn đề tài :
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề đợc cấu trúc bởi 3 chơng:
Chơng 1: Chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án Trong
hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ lý luận, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu thực tế và
thực tập có hạn vì vậy mà bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự giúp đỡ, góp ý của Cô giáo và các cô chú, anh chị ở phòng Kế
hoạch- Kinh doanh của NHNNo&PTNT Nam Hà nội để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.
Chơng 1


Chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động của NHTM

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 1
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Ngân hàng thơng mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất. Tuy không trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất nh những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất-kinh doanh
nhng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lu thông và phân phối sản
phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn, dịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng ghi Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán . Ngân hàng thơng mại tiến hành hoạt động huy động
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức rồi chuyển đến
cho những ngời có nhu cầu vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng là phụ
thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực
hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các Ngân hàng thơng mại ngày nay
cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các loại
hình mang tính truyền thống và các dịch vụ mới. Có thể xem xét qua một số
hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại nh sau:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đóng vai trò là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thơng
mại. Vì vậy, hoạt động này ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của Ngân hàng.
Trớc đây hoạt động huy động vốn đợc hiểu là hoạt động nhận tiền gửi của

khách hàng nhng cho đến nay, cùng với sự đa dạng các hoạt động Ngân hàng
thơng mại, huy động vốn đợc hiểu bao gồm: tự huy động bằng vốn chủ sở hữu
của ngân hàng, nhận tiền gửi, vay từ các tổ chức khác, vay trên thị trờng vốn.
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất song cũng là
hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Tín dụng thực chất là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng. Hình thức tín dụng truyền thống của ngân
hàng thơng mại là cho vay ngắn hạn có bảo đảm bằng tài sản, giúp khách
hàng mua hàng hóa, nguyên,nhiên , vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều
hình thức khác nhau nh cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng
khoán, bằng giấy tờ có giá khác, Nh vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng
chính là việc ngân hàng thực hiện cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn và đợc

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 2
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
biểu hiện dới nhiều hình thức nh: cho vay tiêu dùng, đầu t vào trái phiếu trung,
dài hạn của doanh nghiệp, và đặc biệt chú trọng vào cho vay theo các dự án.
Các hoạt động khác
Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn có thể đợc coi là hai hoạt động
chính đối với một ngân hàng thơng mại. Nhng ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng cũng nhanh chóng mở rộng phạm vi
ra sang các lĩnh vực kinh doanh khác phần lớn trở thành những ngân hàng đa
năng. Cùng với hai hoạt động chính, các hoạt động này có mối quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và cùng đóng góp cho sự thành công của ngân hàng thơng
mại. Có thể kể đến các hoạt động nh : hoạt động thanh toán, bảo lãnh, cho
thuê, hoạt động đại lý ủy thác, hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đó thực chất
cũng chính là các dịch vụ mà ngân hàng hiện đại rất quan tâm và ngày càng
mở rộng. Bởi lẽ, nếu một ngân hàng thơng mại có thu nhập từ hoạt động dịch
vụ chiếm trên 30% tổng thu nhập thì ngân hàng đó ít gặp nguy cơ rủi ro thanh

khoản và có thể đợc coi là hiệu quả.
Tuy nhiên đi đôi với vấn đề rủi ro thờng là mức sinh lời không cao. Chính vì
điều này giải thích vì sao hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay
theo dự án, một hoạt động truyền thống nhất và cũng có tính sinh lời nhất,
luôn đợc các ngân hàng thơng mại coi trọng hàng đầu.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Đối với các ngân hàng thơng mại, dự án có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt
động cho vay của ngân hàng đợc tiến hành theo dự án, cho vay theo dự án là
hoạt động chính và mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
Một trong những yêu cầu của ngân hàng là ngời vay phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích, kế hoạch đầu t cũng nh quá trình thực hiện dự án. Đây cũng là
một trong những cơ sở chủ đạo để ngân hàng xem xét, đa ra quyết định chấp
nhận hoặc từ chối tài trợ.
Khi tiếp nhận một dự án, ngân hàng tiến hành thẩm định dự án để đa ra quyết
định cuối cùng là xác định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh
nghiệp. Dự án đợc xây dựng gồm nhiều mục nh phân tích thị trờng, nguồn
nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính trong
đó thẩm định tài chính dự án là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
* Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thờng đòi hỏi lợng vốn
lớn trong một thời gian dài, phần lớn vợt khả năng tài chính, tự tài trợ của chủ

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 3
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
đầu t. Chính vì vậy, các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy động vốn
bằng nguồn tài trợ từ các ngân hàng thơng mại.Thực chất đây là cách mà các
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua việc tăng các khoản nợ từ
ngân hàng nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đầu t hiệu quả. Do đó đối với các
doanh nghiệp (các chủ đầu t) thì việc có dự án chỉ là điều kiện cần còn việc

thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án mới là điều kiện đủ để
nhằm họ đa ra phơng pháp đầu t tối u, có hiệu quả và quan trọng hơn, đó
chính là cơ sở , là bằng chứng để họ có thể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các
tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thơng mại.
Về phía các ngân hàng thơng mại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh doanh
truyền thống có khả năng sinh lợi cao nhng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì
thế, để hạn chế tới mức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thơng mại
phải tiến hành thẩm định dự án mà trong đó quan trọng nhất là thẩm định tài
chính dự án. Đây là căn cứ mang tính quyết định giúp ngân hàng đa ra quyết
định của mình.
Nh vậy :
- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các ngân hàng thơng mại xác định
hiệu quả vốn đầu t, khả năng hoàn vốn của dự án và khản năng trả nợ của nhà
t. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đa ra các quyết định tài trợ cho dự án ở mức
độ nào nh: giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, các
biện pháp bảo đảm tiền vay cũng nh các phơng án khác nhằm hạn chế rủi ro.
- Thẩm định tài chính dự án là căn cứ để ngân hàng có biện pháp kiểm tra
việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tợng hay không, góp phần để dự
án thực hiện đầu t có hiệu quả.
- Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng lờng trớc các rủi ro có thể xẩy
ra ảnh hởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án nh các yếu tố về công
nghệ, sự biến động của thị trờng nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, sự
thay đổi về công suất sản xuất, doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các yếu tố
về môi trờng, chính sách quản lý, Từ đó, ngân hàng phải xem xét các yếu tố
nhằm đa ra các giải pháp đối với chủ đầu t, các kiến nghị đối với các cơ quan
quản lý Nhà Nớc, hạn chế các rủi ro và nâng cao tính khả thi trong việc thực
hiện dự án .
- Đối với các dự án đầu t phụ thuộc, thẩm định tài chính dự án giúp ngân
hàng có thể đa ra các quyết định quan trọng nh: chấp nhận cho vay với dự án
nào thì có hiệu quả hơn.


Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 4
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Nhìn tổng thể, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng tích lũy đợc những
kinh nghiệm và rút ra những bài học quý báu để hoàn thiện các nguồn vốn cho
vay, đầu t cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung cần thiết, quan trọng
và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Công tác này đòi hỏi sự
tổng hợp tất cả các biến cố tài chính, kỹ thuật, thị trờng, đã đợc lợng hóa
trong các nội dung thẩm định trớc nhằm phân tích, tạo ra các bảng dự trù tài
chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp và có ý nghĩa. Đây chính là nội dung
của hoạt động thẩm định tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo tiền đề cho quyết
định tài trợ của ngân hàng.
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Đặc điểm dự án
Đầu t là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là
hoạt động bỏ vốn với hy vọng sẽ đạt đợc lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong
tơng lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu t, các hoạt động đầu t đề đợc
thực hiện theo dự án.
Khái niệm về dự án
ở Việt Nam, trong Quy chế đầu t và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-
CP ngày 08 tháng07 năm 1999 : Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Có
quan điểm khác lại cho rằng : dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế
mới một cách có phơng pháp với nguồn lực đã định.
Dự án đợc xem xét dới nhiều góc độ nhng tổng hợp lại có thể hiểu: Dự án
là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù quan hệ mật thiết với nhau nhằm
thực hiện mục tiêu cụ thể trong tơng lai trên cơ sở nguồn lực và thời gian xác

định bằng những phơng pháp nhất định
Dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ đầu t, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu có dự án,
nền kinh tế sẽ khó nắm bắt đợc cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng
để quyết định bỏ vốn đầu t, xây dựng kế hoạch đầu t và theo dõi quá trình thực
hiện đầu t. Dự án l căn cứ để các tổ chức tài chính đ a ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu t. Dự án
còn đợc coi là công cụ quan trọng quản lý vốn, vật t, lao động trong quá trình
thực hiện dự án.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 5
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đặc điểm của dự án:
* Dự án không chỉ là một ý tởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở
trạng thái tiềm năng.
* Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tợng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã đợc đặt ra, tạo nên một thực thể mới.
* Đợc thực hiện trong một môi trờng bất định. Môi trờng Chính trị, Kinh tế-
Xã hội, Tự nhiên tác động tới quá trình thực hiện dự án.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
* Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thờng, các dự án bị ràng buộc về
vốn, vật t, lao động.
* Mức độ rủi ro đối với một dự án thờng là rất lớn và dễ xẩy ra do thời gian
thực hiện dài.
Phân loại dự án :
Trên thực tế, các dự án rất đang dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn
và đợc phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. ở nhiều nớc trên thế giới ng-
ời ta phân dự án theo một số tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất:

+ Dự án theo chiều rộng: dự án này có số vốn lớn để khô đọng lâu, thời
gian thực hiện dài và thời gian thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao.
+ Dự án theo chiều sâu: Đòi hỏi khối lợng ít hơn, thời gian thực hiện đầu
t không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án theo chiều rộng.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Dự án phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự án phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)
- Theo nguồn vốn:
+ Dự án có vốn huy động trong nớc (vốn tích lũy của ngân sách , của
doanh nghiệp, tiết kiệm của dân c)
+ Dự án có vốn nớc ngoài ( đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp)

ở Việt nam, theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2002 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 thì dự án đợc phân ra thành
các nhóm A, B, C.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 6
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
1.2.2. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án .
Thẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách toàn diện và khoa
học mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu t. Nếu nh
Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án thì các nhà đầu t lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh
lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm
định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu
t có những thông tin cần thiết để đa ra quyết định đầu t đúng đắn.
Song đối với ngân hàng thơng mại, khi tiến hành thẩm định tài chính dự án th-

ờng quan tâm hơn đến khả năng trả nợ của dự án, hay nói cách khách chính là
ngân hàng có thể thu hồi cả gốc và lãi vay của mình sau khi tài trợ cho dự án
hay không. Có thể ngay cả lúc ngân hàng thấy dự án của doanh nghiệp có
NPV <0 nhng vẫn cho vay vì thấy doanh nghiệp vẫn có thể trả cả gốc và lãi.
Trong trờng hợp này thì doanh nghiệp đang bỏ lỡ một cơ hội đầu t khác tốt
hơn mà không biết, ngân hàng cần t vấn thêm cho doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tổng mức đầu t.
Nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính
dự án là việc xem xác định tổng mức vốn đầu t. Mục tiêu của việc này là để
tránh khi thực hiện, vốn đầu t tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban
đầu dẫn tớ việc không cân đối đợc nguồn, ảnh hởng đến hiệu quả và khả năng
trả nợ của dự án.
Đối với ngân hàng thơng mại, khi thực hiện nội dung này cần đánh giá tổng
mức vốn đầu t của dự án này đã đợc tính hợp lý cha, tổng vốn đầu t đã tính
toán đầy đủ các khoản cần thiết cha, có bảo đảm đợc mức vốn pháp định hay
không, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trợt giá, phát sinh thêm
khối lợng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên
cơ sở những dự án tơng tự đã thực hiện và đợc rút kinh nghiệm ở khâu thẩm
định dự án sau đầu t, ngân hàng cần phải so sánh, nếu thấy có sự khác biệt lớn
thì phải tìm ra đợc nguyên nhân, từ đó đa ra nhận xét. Công việc đó giúp cho
ngân hàng có thể xác định mức vốn đầu t hợp lý cho dự án trên cơ sở vẫn bảo
đảng đợc các mục tiêu mà dự án đặt ra, từ ngân hàng có thể xác định mức tài
trợ tối đa của ngân hàng khi tham gia dự án.
Nhìn chung tổng vốn đầu t mà ngân hàng thẩm định bao gồm hai yếu tố
chính: Vốn đầu t tài sản cố định và vốn đầu t tài sản lu động:

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 7
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Vốn đầu t tài sản cố định chính là những chi phí đầu t ban đầu nh: máy

móc, trang thiết bị. công nghệ, chi phí cho đầu t xây dự cơ bản hoặc đầu t bổ
sung chúng trong quá trình thực hiện dự án
- Vốn lu động bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nớc, nhiên liệu, và
thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền
Ngoài hai khoản chính trên thì trong tổng vốn đầu t còn có: lãi vay ròng thời
gian thi công, vốn dự phòng của dự án, vốn để bù đắp các khoản chi phí nh
điều tra, khảo sát, t vấn thiết kế
Thực chất việc thẩm định tổng vốn đầu t giúp ngân hàng kiểm tra lại số vốn
mà nhà đầu t dự tính đã chính xác hay không.
Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Đối với một dự án thờng có hai nguồn tài trợ chính đó là:
- Nguồn từ nhà đầu t
- Nguồn từ bên ngoài: do ngân sách nhà nớc cấp, vay các ngân hàng th-
ơng mại, vốn cổ phần, vốn liên doanh,
Để bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án, đồng thời tránh ứ đọng vốn, các
nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lợng mà còn cả về thời điểm nhận
tài trợ. Các nguồn tài trợ phải đợc bảo đảm chắc chắn trên cơ sở pháp lý và cơ
sở thực tế.
Cơ sở pháp lý: Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều có giấy tờ, văn bản xác
nhận của cơ quan, các cấp có thẩm quyền. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ là
Ngân sách cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có văn bản của các cơ quan
này, nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh thì phải có văn bản về tiến độ và
số lợng vốn góp của mỗi bên. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở 3 năm trớc đây và hiện tại để chứng
tỏ cơ sở đã và đang hoạt động có hiệu quả, có đủ khả năng thực hiện dự án.
Cơ sở thực tế: dự trên quy mô và tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ
- Quy mô: thông qua việc xem xét các nguồn tài trợ và so sánh với nhu cầu
vốn đầu t thì sẽ biết đợc số vốn còn thiếu và mức cho vay đối với dự án. Ngoài
ra ngân hàng phải đánh giá các yếu tố khác nh : nguồn tài trợ từ các ngân
hàng khác có thoả mãn những quy định pháp lý không. Nếu các ngân hàng

cùng tham gia góp vốn thì các yếu tố về nguồn tài trợ còn phải đợc các ngân
hàng cùng xem xét và ra quyết định thống nhất.
- Tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ cũng phải đợc dự tính kỹ lỡng, đặc
biệt là đối với các dự án có thời gian dài. Thông thờng các công trình đầu t
bằng phơng thức cho vay dài hạn thì sẽ phân tiến độ giải ngân phải làm sao
cho phù hợp với tiến độ của dự án tránh tình trạng dự án thiếu vốn, hay có khi

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 8
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
lại thừa vốn làm giảm hiệu quả của dự án. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngân
hàng và nhà đầu t sẽ làm cho dự án đợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Thẩm định các bảng dự tính doanh thu - chi phí, lợi nhuận từ hoạt động
của dự án.
Sau khi đề cập tới nhu cầu vốn, giải trình các nguồn trả nợ, hồ sơ dự án sẽ
trình bày về giá thành, chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, doanh thu, lợi
nhuận của dự án. Trong phần này các ngân hàng thơng mại thờng thẩm định
các yếu tố:
- Chi phí
Chi phí cơ bản của dự án về cơ bản gồm:
+ Nguyên, nhiên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí trả lãi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí phân xởng
+ Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
Trong khi thẩm định về chi phí thì cán bộ tín dụng phải dựa vào các định
mức mà nhà nớc đã công bố, kết hợp với giá cả thực trên thị trờng để xác
định xem việc xác định chi phí của dự án đã hợp lý cha.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: đợc tính với giá của các sản phẩm cùng loại

trên thị trờng.
- Doanh thu : Doanh thu của dự án là tổng các giá trị bán ra và đợc ngời
mua chấp nhận trả tiền của hàng hoá và dịch vụ, bao gồm : doanh thu từ sản
phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Nó phụ thuộc rất nhiều vào công suất thực hiện, mức tiêu thụ, và giá cả thị tr-
ờng. Trong khi kiểm tra doanh thu, ngân hàng phải chú ý tới công suất thiết
kế của sản phẩm cũng nh khả năng tiêu thụ sản phẩm vì trong năm đầu tiên,
công suất thực hiện thờng thất hơn so với thiết kế và mức tiêu thụ cũng thất.
- Lợi nhuận : Lợi nhuận của dự án đợc hiểu là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ và các chi phí (trong và ngoài sản xuất). EBIT là
phần chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí cha tính lãi vay. Lấy
EBIT mà trừ đi lãi vay thì đợc lợi nhuận trớc thuế. Lấy lợi nhuận trớc thuế trừ
đi thuế thu nhập doanh nghiệp thì đợc lợi nhuận sau thuế.
Nếu mà dự án chỉ là quá trình bổ sung vào quá trình sản xuất chung của doanh
nghiệp hay là sản phẩm đợc tạo ra từ dự án không phải là sản phẩm cuối cùng

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 9
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
thì lợi nhuận của dự án kiểu này đợc tính bằng sự chênh lệch của lợi nhuận tr-
ớc và sau khi có dự án.
Thẩm định dòng tiền của dự án, khả năng trả nợ của dự án.
* Thẩm định dòng tiền của dự án : Đối với Ngân hàng thì chỉ tiêu mà họ
quan tâm nhất không giống nh doanh nghiệp đó là chi phí sản xuất, doanh thu,
lợi nhuận từ dự án mà là dòng tiền của dự án. Bởi vì dòng tiền của dự án là
cơ sở để phân tích, đánh giá dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không.
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa lợng tiền nhận đợc với lợng tiền chi
ra của dự án. Phân tích dòng tiền là một nội dung, một căn cứ quan trọng để
đánh giá dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm này với
khoản thu nhập của bản báo cáo kết quả kinh doanh đợc lập theo hệ thống kế
toán. Sự khác biệt ở đây vì theo phơng pháp kế toán việc xác định những

khoản thu nhập , chi phí trên cơ sở việc thu, chi đã thực hiện xong còn việc
xác định dòng tiền thì tính các khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận hiện tại
(những khoản thu chi thực xuất hoặc thực nhập quỹ).
Việc xác định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế vì đây là dòng tiền mà sẵn
sàng cho việc sử dụng, chia lãi hay tái đầu t. Từ đó mà việc tính toán dòng tiền
thì chỉ dùng các số liệu ngoài thuế.
Trong hoạt động thẩm định tài chính dự án , các dòng tiền thờng đợc ngân
hàng thẩm định bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các dòng tiền vào của dự án : Dòng tiền vào đợc tính chính là
toàn bộ doanh thu ngoài thuế từ dự án ( khoản thực nhập quỹ).
Xác định giá trị thu hồi tài sản cố định: Hầu hết các dự án đều có giá trị thu
hồi tài sản cố định. Khoản này là khoản thu nhập bất thờng của dự án. Khi tài
sản cố định đợc thu hồi ( thờng là vào năm cuối của dự án) thì sẽ xuất hiện
một dòng tiền vào có ảnh hởng đến dòng tiền ròng của dự án. Vì vậy, mà khi
trờng hợp này xảy ra thì dòng tiền năm cuối của dự án sẽ đợc cộng thêm thu
nhập sau thuế của hoạt động đó.
- Xác định các dòng tiền ra của dự án : bao gồm toàn bộ chi phí xuất quỹ
của dự án.
+ Chi phí đầu t trang thiết bị : ở đây không chỉ đơn thuần là giá mua
trên hoá đơn mà con bao gồm tất cả các chi phí đa nó vào hoạt động. Ví dụ
nh chi phí vận chuyển , bảo hiểm, lắp đặt , Ngoài ra nó còn bao gồm cả chi
phí cơ hội mà khó có thể lợng hoá đợc một cách chính xác.
+ Xác định khấu hao: Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao đ-
ợc khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ. Mặc dù đây là một chi
phí kế toán nhng nó không phải là chi phí xuất quỹ cho nên khi tính thu nhập

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 10
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
ròng của dự án, khấu hao không phải chi bằng tiền mà chỉ là một yếu tố là
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy mà nó tác động một cách gián tiếp

đến dòng tiền sau qua thuế. Khi khấu hao thay đổi thì sẽ làm thay đổi mức
thuế phải nộp, mà thuế lại là một dòng tiền thực nên nó lại làm ảnh hởng đến
dòng tiền sau thuế. Việc tăng khấu hao có thể tác động tới chi phí theo hai h-
ớng: khấu hao lớn sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận trớc thuế, giảm lợi
nhuận sau thuế và từ đó làm giảm dòng tiền; mặt khác khấu hao lớn lại làm
xuất hiện một khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp và từ đó làm dòng
tiền có xu hớng tăng lên. Do vậy mà khấu hao đợc coi là một nguồn thu của
dự án .
+ Xác định chi phí lãi vay: là một khoản chi phí và là một khoản chi
tiêu bằng tiền thực nhng nó không đợc đa vào dòng tiền vì lãi vay tợng trng
cho giá trị thời gian của tiền và khoản này đợc tính bằng cách chiết khấu dòng
tiền tơng lai.
Dòng tiền ròng từng năm của dự án (CFi) có thể đợc tính theo công thức:
CFi =
Lợi nhuận sau
thuế năm thứ
i
+
Khấu hao
năm thứ i
+
Thu hồi
vốn lu
động
+
Lợi nhuận sau thuế
từ hoạt động bất
thờng
Hay:
CFi =

Tổng các dòng
tiền vào năm thứ i
-
Tổng các dòng tiền
ra năm thứ i
Tóm lại, việc xác định dòng tiền của dự án có thể coi là khâu quan trọng nhất
trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thơng mại. Vì đây là
cơ sở để ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của dự án.
* Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: Nguồn trả nợ của dự án thờng đ-
ợc xác định hàng năm. Trên lý thuyết thì nó là dòng tiền ròng của dự án (CFi),
nghĩa là bao gồm cả lợi nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định. Trên thực
tế nguồn trả nợ chủ yếu là toàn bộ khấu hao và một phần lợi nhuận sau thuế
( phần kia dùng để tái đầu t hoặc đầu t vào dự án khác ). Từ nguồn trả nợ này,
ngân hàng có thể tính đợc tỷ lệ đảm bảo trả nợ của dự án từng năm:
Tỷ lệ đảm bảo trả
nợ năm thứ i
=
Nguồn trả nợ năm thứ i
Số nợ phải trả năm thứ i

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 11
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Nếu tỷ lệ này càng cao và đạt 100% thì càng tốt và ngợc lại. Trong trờng hợp
tỷ lệ bảo đảm trả nợ thấp tức là nguồn trả nợ từ dự án không đủ thì ngân hàng
cần yêu cầu nhà đầu t giải trình các nguồn khác để trả nợ chẳng hạn nh: thanh
lý tài sản cố định , thu hồi vốn lu động ròng hoặc nguồn vốn vay khác
Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính tỷ lệ này có thể khác nhau.
Song thực chất, đó là lãi suất mong đợi của nhà đầu t.
Việc xác định một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn chính xác là rất khó. Tỷ lệ chiết

khấu là chi phí cơ hội của nhà đầu t vào dự án mà không đầu t trên thị trờng
vốn. Tỷ lệ này thờng đợc tính bằng tỷ lệ thu nhập của các tài sản tài chính t-
ơng đơng.
Hiện tại chúng ta vẫn giả thiết rằng tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt
thời gian của dự án. Tuy nhiên điều đó là không hoàn toàn chính xác. Giả sử
vốn vào thời điểm này rất khan hiếm so với trớc đây, trong tình huống này ta
thấy chi phí của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách bất thờng và tỷ lệ
chiết khấu sẽ giảm dần trong lúc cung cầu về vốn trở lại mức bình thờng. Ng-
ợc lại, nếu hiện tại d thừa về vốn, thì chúng ta dự chiến chi phí vốn và tỷ lệ
chiết khấu sẽ xuống thấp hơn mức bình quân dài hạn, trong trờng hợp này
chúng ta dự kiến tỷ lệ chiết khấu sẽ tăng lên khi cung cầu về vốn quay trở lại
xu hớng dài hạn. Do vậy mà giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án nên tính:
Ngoài ra một yếu tố hết sức quan trọng cần phải tính đến trong khi dự tính tỷ
lệ chiết khấu đó là tỷ lệ lạm phát.
Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính dự án.
Thực chất, một dự án mang tính thuyết phục và khả thi để đa ra quyết định tài
trợ phụ thuộc rất lớn vào vào việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá dự án đó về mặt
tài chính. Bởi lẽ có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án đó về mặt tài chính, trong
đó mỗi chỉ tiêu có một u điểm và nhợc điểm riêng. Đối với ngân hàng thơng
mại thì chỉ sử dụng một số chỉ tiêu làm cơ sở để ra quyết định, các chỉ tiêu
khác lúc đó chỉ có giá trị tham khảo.
Các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính thờng đợc sử dụng có thể kể đến:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 12
NPV =
0
B
-

0
C
+

=
n
t 1

=
+

t
i
i
tt
r
CB
1
)1(
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Thời gian hoàn vốn nội bộ (PP)
- Chỉ số doanh lợi (PI)
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV):
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là sự chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các dòng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu t.
Ta có công thức :
NPV = -
0
CF

+
1
1
)1( r
CF
+
+
2
2
)1( r
CF
+
+ +
n
n
r
CF
)1( +
= -
0
CF
+

=
n
t 1
t
t
r
CF

)1(
+
Hoặc :
Trong đó:
n : Số năm tính từ thời điểm đầu t đến khi kết thúc dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án
0
CF
: Vốn đầu t ban đầu
t
B
: Thu nhập của dự án năm thứ t
t
C
: Chi phí của dự án năm thứ t
t
CF
hay (
t
B
-
t
C
): dòng tiền ròng của dự án năm thứ t
NPV đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án sẽ đem lại cho nhà đầu t
với mức rủi ro cụ thể của dự án. Có thể thấy NPV cho biết chi phí cơ hội của
vốn đầu t, xác định kết quả sử dụng nguồn lực - chủ yếu là vốn - cho dự án có
mang lại lợi ích lơn hơn các nguồn lực đã sử dụng hay không.
Nếu dự án độc lập thì dự án nào có NPV


0 thì sẽ đợc lựa chọn, dự án có
NPV<0 sẽ bị loại.
Nếu các dự án loại trừ nhau thì trong số các dự án có NPV>0, dự án nào có
NPV lớn nhất sẽ đợc chọn.
Để xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án là một việc không đơn
giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro. Tỷ

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 13
NPV =

=
n
t 0
t
tt
r
CB
)1(
+

Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
lệ này có mối quan hệ chặt chẽ với NPV, khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên thì NPV
của dự án sẽ giảm xuống và ngợc lại. Trờng hợp tỷ lệ chiết khấu mà tại đó npv
bằng 0 thì chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án.
u điểm của NPV: Phơng pháp tính dựa trên cơ sở chiết khấu các dòng tiền
(tức là hiện tại hoá giá trị thời gian của dòng tiền trong tơng lai) là hoàn toàn
hợp lý. Trong công thức này chúng ta đã coi tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ lãi suất
mà tại đó các luồng tiền có thể đợc tái đầu t ( có nghĩa chi phí vốn của dự án
cũng thích hợp). Cách thức lựa chọn theo NPV về bản chất là phù hợp bởi nó
cho phép lựa chọn đợc các dự án làm tối đa hoá giá trị của chủ đầu t.

Nhợc điểm: Độ chính xác của chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ
chiết khấu r - chi phí vốn của doanh nghiệp - nhng trên thực tế việc xác định
tỷ lệ chiết khấu là rất khó khăn, hơn nữa tỷ lệ chiết khấu cũng chịu nhiều yếu
tố tác động khác đặc biệt là lạm phát. Chỉ tiêu này ngào ra cũng chỉ phản ánh
đợc quy mô sinh lời (số tuyệt đối) mà cha phản ánh đợc hiệu quả sinh lời (số
tơng đối) của dự án. Do vậy với các dự án khác nhau về thời gian, dùng NPV
không có nhiều ý nghĩa hoặc giả sử vẫn sử dụng thì đòi hỏi các tính toán khá
phức tạp.
* Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ (IRR):
Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ là chỉ tiêu dùng để đo lờng tỷ lệ hoàn vốn đầu t của
một dự án. Về mặt kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu
mà tại đó NPV=0
Công thức :
0
=

=
n
t 0
t
tt
irr
CB
)1(
+

=

=
n

t 0
t
t
irr
CF
)1(
+
Thông thờng ngời ta tính IRR bằng nội suy tuyến tính tức là chọn ra hai mức
lãi suất chiết khấu : r
1
và r
2
sao cho NPV(r
1
) >0 và NPV(r
2
) < 0. Chênh lệch
giữa hai tỷ lệ chiết khấu này càng ít thì việt nội suy càng chính xác (thông th-
ờng chênh lệch không quá 0,05).
Sau đó áp dụng công thức:
irr
= r
1
+
21
211
)(
NPVNPV
rrNPV
+



Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 14
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Với sự xuất hiện của những phần mềm kế toán-tài chính thì việc tính IRR là
hết sức đơn giản. Ví dụ nh trong Microsoft Exel thì ta có thể sử dụng hàm
IRR.
IRR cho biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án. Nó chính là chi phí vốn bình
quân cao nhất mà nha đầu t có thể chấp nhận mà không chịu thua thiệt (NPV

0). Nếu toàn bộ số tiền đầu t cho dự án đều là vốn vay thì IRR đợc coi là lãi
suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu t có thể chấp nhận đợc. Khi IRR=r thì tức là
toàn bộ các khoản thu từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lãi đầu t
ban đầu vào dự án.
Đối với những dự án độc lập thì lựa chọn dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi
phí vốn bình quân của dự án. Đối với các dự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì
trong các dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn bình quân của dự án thì
chọn dự án có IRR lớn nhất.
Ưu điểm: IRR cũng nh NPV đã tiếp cập hiệu quả của dự án trên cơ sở giá
trị thời gian của tiền, đây là một cách tiếp cận đúng đắn. tuy nhiên so với chỉ
tiêu NPV, chỉ tiêu IRR đã giải quyết đợc vấn đề lựa chọn giữa các dự án có
thời gian khác nhau. Trong thực tế ngời ta thờng dùng cả hai chỉ tiêu NPV và
IRR để tận dụng đợc u điểm của cả hai.
Về mặt toán học, NPV và IRR sẽ đa đến cùng một quyết định chấp nhận
hay bác bỏ đối với những dự án độc lập. Tuy nhiên đối với những dự án loại
trừ, hai chỉ tiêu này có thể đa đến kết quả khác nhau. Trong trờng hợp này các
nhà phân tích cho rằng kết quả của NPV có ý nghĩa hơn .
Nhợc điểm: IRR cha đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án , do vậy sẽ
không hiệu quả nếu sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa chọn những dự án loại trừ có
quy mô khác nhau. Ngoài ra, với những dòng tiền đổi dấu liên tục sẽ dẫn tới

có nhiều kết quả IRR ( thoả mãn phơng trình NPV=0), do đó trong trờng hợp
này IRR sẽ không áp dụng đợc.
Bên cạnh đó, nhợc điểm lớn nhất của IRR là nó giả định thu nhập ròng của dự
án đợc tái đầu t tại tỷ lệ lãi suất IRR. Điều này thực sự không chính xác làm tỷ
lệ thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của dự án.
Để khắc phục nhợc điểm trên , ngời ta điều chỉnh chỉ tiêu IRR và đa ra chỉ
tiêu MIRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh). Đây là tỷ lệ chiết khấu mà
tại đó giá trị hiện tại của chi phí đầu t bằng giá trị hiện tại của tổng giá trị tơng
lai của các dòng tiền thu đợc từ dự án với giả định các dòng tiền này đợc tái
đầu t tại tỷ lệ lãi suất bằng chi phí vốn bình quân ( Ký hiệu là k). Ta có công
thức tính MIRR nh sau:

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 15
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

=
+
n
t
t
t
k
C
0
)1(
=
n
n
t
n

t
MIRR
kB
)1(
)1(
0
1
+
+

=

* Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nội bộ (PP):
Thời gian hoàn vốn nội bộ của một dự án là độ dài thời gian cần thiết thu hồi
đủ vốn đầu t ban đầu.
Để tính chính xác PP, các dòng tiền ở đây phải quy về giá trị hiện tại lúc này
PP còn có thể gọi là thời gian thu hồi vốn chiết khấu.
Công thức:
PP =
Số năm ngay trớc các
năm dòng tiền đủ đáp
ứng đợc chi phí
+
Chi phí cha đợc bù đắp đầu năm
Giá trị hiện tại dòng tiền thu đợc trong năm
Chỉ tiêu PP cho biết sau bao nhiêu lâu thì dự án có thể đem lại số vốn đã đầu t
ban đầu. Ngoài ra PP còn cũng cho biết mức độ rủi ro của dự án , một dự án
có PP càng ngắn thì tính thanh khoản của dự án càng cao và ngợc lại.
Ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu này để lựa chọn các dự án loại trừ nhau có, dự
án nào có PP ngắn hơn thì sẽ đợc chọn.

Ưu điểm: Chỉ tiêu PP đơn giản, dễ áp dụng. Ngoài việc cho biết thời gian
thu hồi vốn dự kiến còn cho biết mức độ rủi ro của dự án.
Nhợc điểm: Phơng pháp đánh giá theo chỉ tiêu PP có nhiều nhợc điểm
hơn so với các phơng pháp khác:
+ Phần thu nhập của dự sau thời gian hoàn vốn đợc bỏ qua hoàn toàn, nh
vậy phơng pháp này đã không đề cập một cách đầy đủ hiệu quả tài chính
của toàn bộ dự án.
+ Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem xét.
Do đó, khi sử dụng chỉ tiêu PP nếu không chiết khấu các dòng tiền sẽ
không đảm bảo tính chính xác và thông thờng sẽ cho kết quả khả quan hơn
thực tế.
+ Yếu tố thời gian của tiền tệ không đợc đề cập.
+ Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá giá trị vốn
chủ sở hữu.
* Chỉ tiêu doanh lợi (PI):
Chỉ tiêu doanh lợi (PI) đợc tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa giá trị hiện tại
của các dòng tiền dự án mang lại so với giá trị của đầu t ban đầu. Nó phản

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 16
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
ánh 1 đơn vị đầu t sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị . Nếu PI lớn lơn 1 thì có
nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận đợc.
Công thức:
=
PI
0
1
)1(
CF
r

CF
n
t
t
t

=
+
Ưu điểm: Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thờng cùng đa tới
một quyết định. Ngoài ra nó còn dễ hiểu và dễ diễn đạt.
Nhợc điểm: Do chỉ tiêu chỉ đa lại số tơng đối nên khó sử dụng trong một
số trờng hợp, ví dụ nh đối với việc lựa chọn hai dự án loại trừ nhau
Cả bốn chỉ tiêu : NPV, IRR, PP và PI đều bổ sung cho nhau và về căn bản
không có gì trái ngợc nhau khi đánh giá dự án về mặt tài chính. Trên cơ sở
biết đợc u điểm và nhợc điểm của từng chỉ tiêu mà có thể sử dụng chúng một
cách linh hoạt nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất.
Nói tóm lại, có rất nhiều phơng pháp, nhiều chỉ tiêu nhằm thẩm định tài chính
một dự án. Trong thực tế, tuỳ vào từng dự án cụ thể mà cũng nh tuỳ vào từng
mục đính của nhà thẩm định dự án mà sẽ lựa chọn chỉ tiêu phù hợp làm cơ sở
cho việc đa ra các quyết định. Đây cũng là một trong những nhân tố rất quan
trọng để đánh giá chất lợng thẩm định tài chính dự án.
1.3. Chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHTM
1.3.1. Quan niệm về chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM
Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa chuẩn về chất lợng thẩm định tài
chính dự án bởi lẽ đây là một khái niệm khá trừu tợng và rất khó lợng hoá.
Tuỳ vào các góc độ, mục tiêu đánh giá của chủ thể nghiên cứu mà có những
quan niệm khác nhau về chất lợng thẩm định tài chính dự án.
Đối với Ngân hàng thơng mại thì chất lợng thẩm định tài chính dự án đợc

đánh giá dựa trên :
- Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả thẩm
định tài chính thông qua việc phân tích kế hoạch vốn đầu t, nguồn trả nợ,
dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, khả năng trả

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 17
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
nợ, mức độ rủi ro của dự án, và vai trò của các kết quả đó đối với việc đa
ra quyết định đúng đắn của ngân hàng.
-Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án đợc thực hiện. Điều
này đợc thể hiện ở các chỉ tiêu : sự tăng trởng của d nợ cho vay theo dự án
của ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu cho vay trung và
dài hạn.
-Bên cạnh đó còn có một số yếu tố nh: thủ tục, thời gian thẩm định nhanh
chóng, sự thuận tiện trong quá trình thẩm định,
Ngoài ra còn có một số quan niệm khác.
Nhìn chung, chất lợng thẩm định tài chính dự án đợc đánh giá tốt khi đa ra đ-
ợc các phân tích , dự đoán chính xác, khách quan về hiệu quả tài chính của dự
án giúp ngân hàng đa ra quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án.
Trong trờng hợp dự án đợc sự chấp nhận tài trợ của ngân hàng thì chất lợng
thẩm định tài chính dự án đợc kiểm chứng chính là trong quá trình dự án đợc
triển khai và đi vào hoạt động. Khi đó, chất lợng thẩm định tài chính dự án cao
thì với sự thay đổi của các yếu tố khác (thị trờng, kỹ thuật, ) sẽ phải đợc lờng
trớc, đảm bảo dự án vẫn đợc thực hiện theo dự kiến, góp phần đem lại hiệu
quả tài chính cho các nhà đầu t cũng nh sự an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Ngợc lại, nếu chất lợng thẩm định tài chính dự án thấp sẽ dẫn tới các dự toán
kém chính xác gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong quyết định cho vay.
Bởi vì, thứ nhất, nếu các phân tích, dự đoán kém chính xác thì khó có thể đa ra
quyết định cho vay của ngân hàng. Thứ hai, nếu ngân hàng quyết định cho vay
thì sẽ khó có khả năng thu hồi vốn. Lúc đó thì dự án sẽ trở thành những khoản

nợ quá hạn, nợ khó đòi đối với ngân hàng.
Mặc dù trên thực tế, trong nhiều trờng hợp, một số dự án hoạt động không
hiệu quả lại xuất phát từ các nguyên nhân nh: chất lợng thẩm các nội dung
ngoài tài chính cha cao, sự thay đổi bất ngờ của các yếu tố thị trờng, kỹ thuật,
công nghệ, công nghệ, quản lý kém giai đoạn thi công, song nguyên nhân
chủ yếu vẫn là do chất lợng thẩm định tài chính dự án cha đạt yêu cầu.
Do vậy, muốn nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải
nghiên cứu kỹ các nhân tố tác động đến chất lợng của công tác này.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của NHTM.
Có rất nhiều nhân tố tác động làm ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến chất l-
ợng thẩm định tài chính dự án nhng tổng kết lại có thể chia thành hai nhóm
nhân tố chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Trong đó nhân tố chủ

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 18
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
quan chính là nhng nhân tố xuất phát từ ngân hàng thơng mại, nhân tố khách
quan xuất phát từ chủ đầu t và môi trờng vĩ mô.
Về phía Ngân hàng thơng mại
Các nhân tố cần quan tâm đó là: Đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình và ph-
ơng pháp tiến hành thẩm định tài chính dự án, quá trình thẩm định các yếu tố
khác, việc tổ chức, điều hành thực hiện công tác thẩm định.
* Đội ngũ cán bộ thẩm định
Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến chất lợng thẩm định tài chính
dự án. Bởi vì lẽ con ngời là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động
thẩm định tài chính dự án theo các phơng pháp, kỹ thuật của mình. Kết quả
thẩm định tài chính dự án là kết quả đánh giá của con ngời trên cơ sở khoa
học và các tiêu chuẩn khác nhau. ở một chừng mực nào đó thì thẩm định tài
chính dự án đều mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Do vậy để kết quả
thẩm định có chất lợng tốt thì đòi hỏi ngời cán bộ thẩm định phải có kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn và t cánh đạo đức.
Đây còn là một công việc nhạy cảm cao và vô cùng phức tạp nên yếu tố con
ngời thực sự là yếu tố quan trọng và luôn phải quan tâm trong suốt quá trình
thẩm định.
* Trình tự, nội dung tiến hành thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính là một nội dung phức tạp nhất trong thẩm định dự án.
Trình tự thẩm định tài chính dự án của ngân hàng dợc xem xét là quá trình từ
khi ngân hàng nhận đợc các tài liệu về dự án, hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu t,
tới lúc ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình tài chính của khách hàng,
thẩm định tài chính của dự án. Để mà đạt đợc kết quả thẩm định có chất lợng
cao thì các trình tự này cần sắp xếp một cách khoa học, thuận lợi cho cả nhà
đầu t và ngân hàng. Một quy trình đầy đủ khoa học sẽ tạo điều kiện cho nhà
đầu t trong việc cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho
ngân hàng trong việc thu thập đầy đủ dữ liệu để phân tích, ra quyết định và
chắc chắn sẽ đảm bảo chất lợng công tác thẩm định.
Nội dung thẩm định tài chính dự án là toàn bộ các vấn đề đã đề cập nh: thẩm
định tổng mức vốn đầu t, nguồn tài trợ cho dự án, các bảng dự trù cân đối thu
chi và dòng tiền , các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, khả năng trả nợ
của dự án Đối với các dự án khác nhau thông thờng ngời ta không thể áp
dụng toàn bộ các nội dung thẩm định nh trên mà chỉ lựa chọn một số nội dung
nhất định để thực hiện. Do đó việc lựa chọn nội dung nào để đảm bảo đợc yếu
tố đầy đủ, chính xác cũng sẽ tác động rất lớn đến chất lợng thẩm định tài
chính của dự án.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 19
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Phơng pháp thẩm định tài chính dự án có thể hiểu là cách thức xử lý các thông
tin của dự án, cách thức áp dụng các chỉ tiêu phân tích để đa ra nhng nhận xét,
dự báo. Rõ ràng phơng pháp càng hiện đại càng khoa học thì việc phân tích,
thẩm định thực hiện càng thuận lợi, nhanh chóng và kết quả càng đầy đủ, toàn

diện, làm căn cứ chính xác cho việc đa ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
* Tổ chức, điều hành thực hiện công tác thẩm định tại ngân hàng
Đây việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân và
bộ phận tham gia cũng nh mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận trong quá
trình thẩm định dự án. Do vậy, việc sắp xếp, tổ chức để kết hợp các hoạt động
trong một tổng thể sẽ khiến các bộ phận có thể hỗ trợ nhau tốt hơn và tác động
đáng kể đến chất lợng thẩm định dự án.
Công tác tổ chức thẩm định dự án đợc tiến hành càng chặt chẽ , khoa học thì
sẽ phát huy đợc năng lực, sức mạnh của từng cá nhân đồng thời liên kết họ tạo
nên hiệu quả to lớn, tận dụng thông tin và trang thiết bị, chống lãng phí nguồn
lực. Điều này góp phần hạn chế rủi ro đạo đức nghề nghiệp, từ đó nâng cao
chất lợng thẩm định dự án.
* ảnh hởng của thẩm định các yếu tố khác
Trong quá trình thẩm định thẩm định dự án có rất nhiều các yếu tố khác ảnh
hởng tới nó và ảnh hởng trực tiếp tới nội dung thẩm định tài chính dự án. Đó
là việc thẩm định các yếu tố nh: thẩm định tài chính chủ đầu t, thẩm định thị
trờng, kỹ thuật, môi trờng, thông tin,
- Thẩm định chủ đầu t tạo điều kiện để ngân hàng có thể đánh giá năng lực
tài chính, năng lực quản lý, tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu t để từ đó dự
đoán các chỉ tiêu tài chính giúp việc thẩm định tài chính dự án chính xác và
hiệu quả.
- Thẩm định thị trờng là cơ sở để xác định giá nguyên liệu vào, chi phí sản
xuất, công suất thực hiện dự án cũng nh các kênh tiêu thụ sản phẩm, giá thành
sản phẩm, môi trờng cạnh tranh, Nếu các chỉ tiêu này đợc dự đoán chính xác
và chặt chẽ thì sẽ đảm bảo cho chất lợng thẩm định tài chính dự án.
- Thẩm định kỹ thuật là nhằm xác định vốn đầu t vào máy móc thiết bị.Vì
vậy thẩm định kỹ thuật tốt sẽ giúp việc dự toán vốn đầu t trong thẩm định tài
chính dự án đợc chính xác đồng thời máy móc, trang thiết bị bảo đảm phù
hợp, đồng bộ.
- Thông tin và trang thiết bị cũng là những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến

chất lợng thẩm định tài chính dự án. Thông tin ở đây chính là nguyên liệu cho
toàn bộ quá trình thẩm định. Vì vậy, số lợng, chất lợng, tính chính xác và kịp
thời của thông tin có tác động vô cùng lớn đến chất lợng thẩm định tài chính

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 20
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
dự án bởi suy cho cùng thì nội dung chính của thẩm định tài chính nói riêng
cũng nh thẩm định dự án nói chung là quá trình phân tích, xử lý thông tin để
đa ra những đánh giá, kết luận về dự án.
Ngoài ra, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thông tin lại không thể thiếu,
đặc biệt đối với một ngân hàng hiện đại. Các thiết bị này đã thay thế phần lớn
công việc thu thập, tính toán, xử lý dữ liệu, khả năng truy cập vào các cơ sở dữ
liệu đồ sộ để khai thác những thông tin liên quan đến dự án và có thể tính
toán, phân tích các nguồn thông tin bằng các phơng pháp thẩm định tài chính
phức tạp với các phần mềm tài chính chuyên dụng. Do vậy kết quả đa ra sẽ
chính xác và nhanh chóng.
Về phía chủ đầu t
Chủ đầu t là một nhân tố tác động không nhỏ đến chất lợng thẩm định tài
chính dự án. Bởi vì lẽ chất lợng thẩm định của ngân hàng phụ thuộc rất lớn
vào hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp trình lên. Thông tin nhà đầu t cung cấp là
nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện việc đánh giá phân tích. Vì lẽ đó mà
tình trung thực, đầy đủ và kịp thời của các dữ liệu, thông tin của chủ đầu t sẽ
tác động đến kết quả thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Do vậy trình
độ lập, thẩm định, thực hiện dự án cũng nh tái độ hợp tác của chủ đầu t là một
yếu tố cần thiết mà các ngân hàng luôn cẩn trọng xem xét để bảo đảm chất l-
ợng thẩm định tài chính dự án của mình.
Môi trờng vĩ mô
* Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý đợc xây dựng bằng các văn bản quy phạm pháp luật và sự
điều hành thực hiện của các cơ quan chức năng Nhà nớc. Môi trờng pháp lý

lành mạnh, rõ ràng chặt chẽ sẽ tác động tích cực tới quá trình thẩm định tài
chính và thực hiện dự án và ngợc lại. Sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn
bản luật, dới luật, về các lĩnh vực liên quan, sự thay đổi liên tục những văn
bản về quy chế quản lý tài chính, tính kém hiệu lực của kế toán thống kê kết
hợp sự quản lý, thanh tra, lỏng lẻo của các cơ quan chức năng nhà nớc cũng
làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian và gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong việc thu thập những
thông tin chính xác.
* Môi trờng kinh tế:
Song song với môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế cũng là một nhân tố hết
sức quan trọng, tác động đến chất lợng thẩm định dự án trên nhiều khía cạnh
theo cách khác. Nếu môi trờng kinh tế phát triển ổn định với cơ chế quản lý vĩ
mô đồng bộ, hiệu quả, với các chủ thể kinh tế có năng lực, kinh nghiệm với hệ

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 21
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
thống thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác là điều kiện rất thuận lợi cho công
tác thẩm định tài chính dự án. Nếu với một nền kinh tế kém phát triển, cơ chế
kinh tế thiếu đồng bộ thì ắt hẳn mọi phân tích, dự đoán của công tác thẩm
định khó mà đa tới kết quả nh ý muốn. Bên cạnh đó các định hớng chính sách,
chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành, cha đợc xây dựng một
cách đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong công việc thẩm định
và phê duyệt dự án.
Ngoài ra, chất lợng thẩm định tài chính dự án còn chịu tác động không nhỏ
của các yếu tố thị trờng. Sự biết động không lờng trớc đợc của thị trờng đầu
vào, đầu ra, các yếu tố lạm phát, giảm phát, các cuộc khủng hoảng kinh tế,
trong quá trình vận hành của dự án có thể làm cho những phân tích, dự đoán
của quá trình thẩm định tài chính dự án trở nên sai lệch, vô nghĩa. Vì thế mà
tác động của môi trờng kinh tế không chỉ đối với khâu thẩm định tài chính dự
án mà còn trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án.

Để làm rõ sự vận dụng lý luận trên vào thực tế ta xem xét, phân tích chất lợng
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội qua một dự án cụ thể.
Chơng 2
Thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 22
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Năm 2000, năm cuối cùng của thế kỷ XX, năm có nhiều lịch sử trọng đại của
dân tộc. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định và tăng trởng. Hệ thống ngân
hàng trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam đã hoàn thành toàn diện trên các
chỉ tiêu: Nguồn vốn, d nợ và kết quả tài chính. Kể từ ngày thành lập 1988,
màng lới các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đợc phát triển nhanh chóng.
Nhng chủ yếu mới tập trung phát triển ở các vùng nông thôn. Việc phát triển
các chi nhánh đủ mạnh ở các địa bàn thành thị nhất là trong hai đô thị lớn Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh còn rất chậm. Đến năm 2000 mạng lới của
NHNo&PTNT Việt Nam đã phát triển đến 1282 chi nhánh, nhng mới chỉ có
81 chi nhánh tại các thành phố, thị xã.
Tại địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội với diện tích 913,2 ha với 39.142 hộ
nhân khẩu, là quận mới thành lập nhng đã có nhiều cơ sở kinh tế lớn nh: Nhà
máy cao su Sao Vàng; thuốc lá Thăng Long; Xà phòng DASO; Tổng công ty
Sông Đà; Tổng công ty đầu t và phát triển đô thị, Mobifone quận đang trong
quá trình đô thị hoá với nhiều tiềm năng phát triển trong tơng lai. Hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam trong khi đã có một cơ sở vật chất đang xây dựng tại
C3 Phơng Liệt nhng cha có một cơ sở ngân hàng tơng xứng với yêu cầu phát
triển kinh tế địa bàn cho trớc mắt và tơng lai.
Thực hiện chỉ thị 06/2000/CT-NHNN ngày 9/8/2000 của Thống đốc ngân

hàng Nhà nớc Việt Nam về mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành ngân
hàng thơng mại. Trụ sở NHNo&PTNT Việt Nam sắp xếp lại 13 ban và 41
phòng xuống 21 ban không có phòng trực thuộc.
Thành lập một chi nhánh hoàn toàn mới trong điều kiện các khách hàng đã mở
tài khoản hoạt động ở ngân hàng khác, các bộ ngân hàng cha có thực tế trong
môi trờng cạnh tranh khá khốc liệt là một điều hết sức khó khăn đối với Ngân
hàng.
Quyết định số 48/NHNo/QĐHĐQT ngày 12/3/2001 của chủ tịch HĐQT V/v
thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam.
Trụ sở chính tại C3 Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Biền chế gồm 36 ngời, chia ra:
+ Từ trụ sở chính chuyển về
+ Từ các ngân hàng địa phơng chuyển về
+ Tuyển dụng mới từ bên ngoài
Tổ chức bộ máy gồm:
- Ban giám đốc 4 ngời do đồng chí Nguyễn Văn Dơng - Giám đốc

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 23
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Các phòng ban chuyên môn gồm 5 phòng:
+ Kế hoạch kinh doanh
+ Thanh toán quốc tế
+ Kế toán ngân quỹ
+ kiểm tra kiểm toán nội bộ
+ Hành chính nhân sự
Thực hiện chỉ thị của tổng giám đốc về việc mở rộng mạng lới ngân hàng, chi
nhánh đã tích cực tìm địa điểm, tự đào tạo cán bộ nhân viên để ra đời đợc 3
phòng giao dịch:
- Tháng 4/2002: Phòng giao dịch Giảng Võ

- Tháng 10/2002: Phòng giao dịch số 2 Triệu Quốc Đạt
- Tháng 11/2002: Phòng giao dịch Chùa Bộc
Đang tìm địa điểm để mở thêm phòng giao dịch Khâm Thiên, Phòng giao dịch
Nguyễn Trãi, mở thêm điểm giao dịch trong trờng Kinh tế quốc dân.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh nh sau:
2.1.2. Kết quả hoạt động của chi nhánh
Hoạt động huy động vốn
Tổng nguồn vốn đến thời điểm 31/12/2003 đạt 2.552 tỷ đồng, tăng so với thời
điểm đầu năm là 1.415 tỷ đồng với tốc độ tăng 224%; Đạt 185% kế hoạch
năm. Tuy nhiên, trong tổng nguồn có nguồn vốn huy động hộ Trung ơng là
486 tỷ đồng theo chủ trơng của Tổng giám đốc. Nh vậy, tổng nguồn vốn của

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 24
Giám đốc
Phó
Giám đốc I
Phó
Giám đốc II
Phó
Giám đốc III
Phòng
KH-KD
Phòng
TTQT
Phòng
KT-NQ
Phòng
HC-NS
Phòng
Kiểm soát

Phòng
Thẩm định
Hệ thống các phòng Giao dịchCác chi nhánh cấp 2
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
chi nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 2.066 tỷ đồng tăng 931 tỷ đồng
so với thời điểm đầu năm và bằng 150% kế hoạch năm.
Trong đó nguồn nội tệ là 2.105 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,5%; Nguồn ngoại
tệ quy đổi VNĐ là 455 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,5%.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn huy động phân theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
31/12/2002
Tỷ
Trọng
Thực hiện
31/12/2003
Tỷ
trọng
+/- %
Không kỳ hạn 168 14,7% 314 12,24% 145 186
Kỳ hạn < 12T 221 19,4% 640 25,10% 419 289
Từ 12 tháng-24
tháng
733 64,4% 596 23,37% -137 81
Huy động hộ TW 486 19,06% 486 100
Nguồn uỷ thác
đầu t
16 5,3% 516 20,24% 500 3225
Tổng nguồn 1.138 100% 2.552 100% 1.413 224
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Nam Hà nội)

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn huy động phân theo tính chất
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
31/12/2002
Tỷ
trọng
Thực hiện
31/12/2003
Tỷ
trọng
+/- %,+/-
Tiền gửi dân c 435 38,2% 449 18% 14 103%
Tiền gửi TCKT 147 13,0% 272 11% 125 185%
TG, TV TCTD 539 47,3% 830 32% 291 154
Huy động hộ TW 0 0 486 19% 486 100
Nguồn vốn UTĐT 16 1,5% 515 20% 499 3.218
Tổng cộng 1.138 100% 2.552 100% 1.414 224%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Nam Hà nội)
Hoạt động cho vay
Trong năm 2003, doanh số cho vay của chi nhánh trong 12 tháng là 2.823 tỷ
đồng, doanh số thu nợ 12 tháng là 1.966 tỷ đồng.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A 25

×