Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tài liệu Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 63 trang )

Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Thực Tập Giáo Trình
Chuyên Môn Nước
Ngọt, Lợ
1
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
MỞ ĐẦU
Nghề nuôi cá có từ thời văn minh cổ. Theo sử sách, nghề nuôi cá bắt
đầu ở Trung Quốc từ 3500 năm trước công nguyên. Trước công nguyên 2000
năm, cư dân vùng Sumer (nam Babylon- thuộc Iraq ngày nay) đã biết nuôi cá
thịt trong ao. Năm 1800 trước công nguyên, vua Ai cập là Maeris đã nuôi
được 20 loài cá trong ao để giải trí. Ở Trung Quốc, khoảng 1000 năm trước
công nguyên, đời nhà Ân đã biết nuôi cá.
Năm 1963, với sự giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc, nước ta đã sử
dụng HCG cho cá mè Hoa đẻ thành công. Từ sau 1965, trạm nghiên cứu cá
nước ngọt Đình Bảng (nay là Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II). Từ
năm 1968- 1972, ở miền Bắc đã dùng não thùy cho cá trôi, cá trê đẻ thành
công và từ đó đến nay thì nghề Nuôi Trồng Thủy Sản (NTTS) cũng không
ngừng phát triển, mà đặc biệt là trong những năm gần đây thì nghề nuôi cá
nước ngọt, nước lợ ở Việt Nam phát triển khá mạnh chủ yếu tập trung tại đồng
bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long và cũng đang phát triển sang
các khu vực khác như: vùng Đông Nam Bộ, các khu vực ven biển,… Do, nước
ta có điều kiện khí hậu thuận lợi, nhiệt độ và các thành phần của nước tương
đối ổn định, hệ thống sông ngòi chằng chịt là điều kiện tốt cho việc khai thác,
cũng như nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt nước, lợ.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu con giống phục vụ cho
nghề nuôi cá nước ngọt theo phương châm đa dạng hóa đối tượng, nhiều loài
cá có giá trị kinh tế đã được nghiên cứu và cho sinh sản thành công như: cá
tra, cá basa, cá bông lao, đã cung cấp đủ về số lượng, giống loài cho người
nuôi, hạ giá thành sản phẩm. Những thành tựu nghiên cứu và thành công của
công nghệ sản xuất cá giống cá nước ngọt đã và đang là cơ sở quan trọng thúc


đẩy sự phát triển không ngừng của nghề nuôi cá nước ngọt theo hướng công
nghiệp ở Việt Nam.
Trong NTTS còn nhiều vấn đề nang giải như dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường, thị trường tiêu thụ, giá cả, bên cạnh đó thì đa số người nuôi, chỉ nuôi
một cách tự phát, nuôi theo kinh nghiệm, nuôi một cách rầm rộ theo phong
trào, không theo qui hoạch một vùng nuôi cụ thể, sử dụng thuốc và hóa chất
một cách bừa bãi trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm, cũng như trong quá
trình chế biến gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm cá nuôi, sức khỏe con người
và môi trường tự nhiên.
2
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã chỉ đạo qui hoạch phát
triển sản xuất, tiêu thụ cá tra và tôm càng xanh đến năm 2020 với mục tiêu:
đối với cá tra: về diện tích nuôi đạt 13000ha, sản lượng đạt 1850000tấn, kim
ngạch suất khẩu đạt 2,1- 2,3tỷ USD, giải quyết lao động cho khoảng 250000;
tôm càng xanh: về diện tích nuôi đạt 1800ha, sản lượng đạt 2880tấn, giá trị sản
lượng đạt 354213triệu đồng vào năm 2020.
Mặt khác, trong tỉnh Đồng Tháp đã có nhiều nhà máy chế biến thủy sản
được thành lập cả về qui mô và sản lượng, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm
cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó, nhu cầu cá tra,
tôm càng xanh nguyên liệu cung cấp cho các nhà chế biến thuỷ sản là rất lớn.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy đông lạnh chế biến
xuất khẩu, thì con giống cung cấp cho nuôi thương phẩm cũng là một yêu cầu
bức thiết.
Chính từ nhu cầu thực tế, nhà trường đã thấy được tầm quan trọng của
môn học thực tập giáo trình cơ sở chuyên môn nước ngọt, lợ là môn học
không thể thiếu trong quá trình đào tạo cán bộ kỹ thuật của ngành nuôi trồng
thủy sản. Thông qua quá trình thực tập chuyên môn nước ngọt, lợ nhằm mục
đích giúp cho sinh viên có điều kiện cũng cố lý thuyết, hiểu sâu và nhớ day
hơn về kiến thức chuyên môn; rèn luyện, năng cao tay nghề, nắm được tình

hình thực tế sản xuất giống thông qua việc tiếp xúc trực tiếp thực tế sản xuất
và tham quan một số mô hình sản xuất giống trong tỉnh.
Qua quá trình thực tập đã giúp cho em hiểu biết sâu hơn về kỹ thuật sản
xuất giống cá tra và tôm càng xanh. Biết được cách chăm sóc, quản lí, phòng
và trị một số bệnh thường gặp trên các đối tượng nuôi.
3
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Cộng Đồng
Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho em có được chuyến đi thực tập chuyên môn
giáo trình nước ngọt, lợ đầy ý nghĩa và bổ ích.
Em xin chân thành cám ơn quí thầy cô Khoa Nông Nghiệp Thủy Sản, cùng quí
thầy cô bộ môn đã tạo diều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ chúng em trong
suốt thời gian thực tập vừa qua.
Xin chân thành cám ơn cơ sở sản xuất giống Tôm Càng Xanh Tám Thạnh,
Trang trại sản xuất cá giống Mừng Liên đã giúp đỡ và nhiệt tình chỉ dạy trong
suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin thành thật biết ơn quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp Thủy
Sản, cùng toàn thể các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K6 đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết báo cáo.
Trong quá trình viết báo cáo không tránh khỏi những sai xót, do trình độ
chuyên môn còn hạn chế. Rất mong nhận dược sự hướng dẫn và dạy bảo của
quí thầy cô, sự đóng góp ý kiến của các bạn để bài báo cáo được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
4
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
PHẦN I- LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
I. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasius hypophthalmus)
1. Phân loại

Cá tra thuộc:
Ngành: Chordate
Lớp: Pisce
Họ: Pangasiidae Hình 1. Cá Tra
Giống: Pangasius
Loài: Pangasius hypophthalmus .
2.Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt
Nam, Campuchia và Thái lan. Ở Thái Lan còn gặp cá tra ở lưu vực sông
Mekong và Chao Phraya. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa chưa cho
sinh sản cá tra nhân tạo, cá bột và cá giống cá tra được vớt trên sông Tiền và
sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên
trên địa phận Việt Nam, do cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê kông để
sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa
phận Campuchia cho thấy, cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về
hạ lưu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Là một loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Có khả năng sống ở ao tù nước đọng, nhiều chất hữu
cơ, oxy hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao.
3. Hình thái, sinh lí
Cá tra là cá da trơn (không vẩy), thân dài và thon, dẹp bên, lưng có màu
xám xanh hay xám đen, bụng có màu trắng bạc, khoang bụng rộng và to, vây
5
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
lưng cao, vây ngực có ngạnh, miệng rộng và có 2 đôi râu, vây đuôi to. Cá tra
sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước lợ (nồng độ
muối 7-10
0
/
00

), có thể chịu đựng được nước phèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt
độ thấp dưới 15
0
C, nhưng chịu nóng tới 39
0
C. Cá tra có số lượng hồng cầu
trong máu nhiều hơn các lòai cá khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ, còn có thể
hô hấp bằng bóng khí và da, nên chịu đựng được môi trường nước có hàm
lượng oxy hòa tan 0,13 mg/l. Tiêu hao oxy và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn
3 lần so với cá mè trắng.
4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn
thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương
không được cho ăn đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau
trong đáy vớt cá bột. Ngòai ra khi khảo sát cá bột vớt trên sông, còn thấy trong
dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt cá con các lòai cá khác.
Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giãn được, ruột cá tra ngắn,
không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và
tuyến sinh dục. Dạ dày to và ruột ngắn là đặc điểm của cá thiên về ăn thịt.
Ngay khi vừa hết noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau, do đó
để tránh hao hụt do ăn nhau trong bể ấp, cần nhanh chóng chuyển cá ra ao
ương. Trong quá trình ương nuôi thành cá giống trong ao, chúng ăn các loại
động vật phù du có kích thước nhỏ vừa cỡ miệng và các loại thức ăn nhân tạo.
Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ
chuyển đổi loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các
lọai thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động
vật. Trong ao nuôi cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác
nhau như: cám, tấm, cá tạp, rau muống,
Khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên, cho thấy
thành phần thức ăn khá đa dạng, cho thấy cá tra ăn tạp thiên về động vật.

6
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên (Theo D.Menon và
P.I.Cheko, 1955)
- Nhuyễn thể 35,4%
- Cá nhỏ 31,8%
- Côn trùng 18,2%
- Thực vật thượng đẳng 10,7%
- Thực vật đa bào 1,6%
- Giáp xác 2,3%
5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm (14-15
gam). Từ khỏang 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng
chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng
rất ít.
Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp cỡ cá trong tự
nhiên nặng 18 kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ
cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 năm tuổi. Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1-1,5 kg/con
( năm đầu tiên ), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5-6
kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức
ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít.
Ðộ béo của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở những năm
đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi vào
mùa sinh sản. Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: phương thức nuôi, mật độ thả và chế độ chăm sóc.
6. Đặc điểm sinh sản
Cá Tra thành thục sau 3-4 năm tuổi. Là loài đẻ trứng dính và có thể đẻ
2-3 lần trong năm.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ

nhìn hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành
thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở
cá cái gọi là buồng trứng hay nõan sào. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân
biệt được đực cái từ giai đọan II, tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai
đọan sau, buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có
hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa. Hệ số thành
7
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
thục của cá tra khảo sát được trong tự nhiên từ 1,76-12,94 (cá cái) và từ 0,83-
2,1 (cá đực) ở cá đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8-11kg (Nguyễn văn
Trọng, 1989). Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá tra cái có thể đạt tới
19,5%.
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản
tuyệt đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng.
Sức sinh sản tương đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thước của
trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung
bình 1mm. Sau khi đẻ ra và hút nước đường kính trứng khi trương nước có thể
tới 1,5-1,6mm.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5-6 dương
lịch, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh
thái phù hợp thuộc địa phận Campuchia và Thái lan, không đẻ tự nhiên ở phần
sông của Việt Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông
Mêkông và Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone,
nơi giáp biên giới Campuchia và Lào. Nhưng tập trung nhất từ Kampi đến hết
Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có thể bắt
được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng
dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau
24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Trong ao nuôi với chế độ dinh dưỡng thích hợp cá tra thành thục nhưng
không tự sinh sản được. Nhưng hiện nay, quy trình sinh sản nhân tạo cá tra đã

hoàn chỉnh và đã được chuyển giao cho người sản xuất, nên số lượng cá tra
bột sản xuất ra có thể đáp ứng của nhu cầu người nuôi. Chính điều này đã góp
phần vào việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở khu vực sông Mê Công và làm thay
đổi tập quán nuôi cá tra truyền thống ở Đồng bằng sông Cửu Long.
7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục của cá
Chế độ dinh dưỡng
Tuổi thọ, nguồn gốc cá bố mẹ.
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, tốc độ dòng chảy, oxy hòa tan,
nguồn nước,… có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tuyến sinh dục và sức
sinh sản của cá.
8
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Ngoài ra, thức ăn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thành thục, nó
quyết định số lượng, cũng như chất lượng con giống sau này.
II. Đặc điểm sinh học tôm càng xanh (TCX)
1 Phân loại
Tôm càng xanh là một trong loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi trồng và
khai thác thủy sản. Tôm càng xanh có vị trí phân loại như sau:
Tôm càng xanh thuộc:
Ngành: arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Palaemonida
Giống: Macrobrachium Hình 2. Tôm càng xanh
Loài: Macrobrachium rosenbergii
2. Phân bố
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy TCX phân bố ở tất cả các thủy
vực nước ngọt (đầm, hồ, ao, sông) và các thủy vực nước lợ của nhiều vùng
trên thế giới (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Môi trường sống của tôm càng xanh
đa dạng trong thủy vực nước trong cũng như nước đục (FAO, 1985), phân bố

chủ yếu ở Đông Nam Á và một khu vực khá hẹp của Đông Bắc Á, giới hạn từ
Ấn Độ đến phía Đông của nước Úc và đảo Solomon (Arrigon, 1994) như:
Thái Lan (De Man, 1879; Lanchester, 1879; Rabanal và Soesaton, 1985), Ấn
Độ (Hurbest, 1792; Rabanal và Soesaton, 198), Miến Điện (Handerson, 1893),
9
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Singapore, Nhật Bản (Vonmartens 1868), Hồng Kông (Thomson,1937),
Philippine, (Castro De Elera, 1895), Indonesia (De Man,1879), Australia
(J.roux 1933) và Việt Nam (Rabanal và Soesaton, 1985) và khu vực Tây Nam
Thái Bình Dương, chủ yếu ở các khu vực từ Châu Úc đến New Guinea
(Nguyễn Việt Thắng, 2003)
Ở Việt Nam TCX phân bố tự nhiên từ Nha Trang trở vào đến Đồng
Bằng Nam Bộ và tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ở các thuỷ
vưc có độ mặn 18
0
/
00
đôi khi cả 25
0
/
00
vẫn thấy tôm xuất hiện.
3.Vòng đời và tập tính sống
Theo Ling S.W và Omerica A.B (1962); Nguyễn Thanh Phương
(2003), vòng đời TCX được chia thành 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu
trùng và tôm trưởng thành. Khi tôm đã trưởng thành, chúng thường sống ở
vùng nước ngọt như: sông, rạch, ao hồ…. Cũng chính nơi này sẽ xảy ra quá
trình thành thục, phát dục và giao vĩ đẻ trứng. Nhưng khi ôm trứng chúng có
xu thế bơi ra vùng nước lợ từ 6-18
o

/
oo
, ở đó ấu trùng được nở ra và sống trôi
nổi theo kiểu phù du. Sau 11 lần lột xác với 12 giai đoạn biến thái, ấu trùng
(Nauplii) biến thành hậu ấu trùng (Post larvae) lúc này tôm con di cư về vùng
nước ngọt, sống và lớn lên ở đây.
Ấu trùng có tính hướng quang mạnh, vận động trôi nổi trong nước.
Sang thời kỳ hậu ấu trùng và giai đoạn trưởng thành, tôm có tập tính sống ở
đáy, bám vào cây cỏ; giá thể… Tôm trưởng thành ít hoạt động và thường ẩn
náu vào ban ngày và tích cực hoạt động vào ban đêm. TCX có tập tính ăn thịt
lẫn nhau, điều này thể hiện rõ trong ao nuôi ở mật độ cao hoặc khi bị thiếu
thức ăn (Ismael và New, 2000). Vì vậy, việc dùng giá thể tăng chổ ẩn nấp, hạn
chế hiện tượng này để nâng cao tỷ lệ sống của tôm đã được đề xuất trong nuôi
thương phẩm (Ling, 1969; Fujimuta và Okamoto, 1972; Sandifer và Smith,
1975, 1977, 1983; Faria và Valenti, 1996; Sampaio, 1995; Alston và Sampaio,
2000).
10
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Hình 3. Vòng đời tôm càng xanh
4. Đặc điểm dinh dưỡng
Tùy từng giai đoạn phát triển khác nhau mà tôm ăn các loại thức ăn
khác nhau.
Ở giai đoạn ấu trùng mới nở sống phù du, ăn chủ yếu là phiêu sinh
động vật, giun nhỏ, và ấu trùng của các động vật không xương sống khác.
Hậu ấu trùng có hình dáng và tập tinh giống như tôm. Thức ăn gồm các
loại côn trùng thủy sinh, giun nước, các mảnh nhỏ thịt ốc, sò, mực, tôm cá…
và xác bả thực vật.
Tôm Càng Xanh là loài ăn tạp thiên về động vật. Thành phần thức ăn
hầu như không thay đổi theo độ tuổi và giới tính. Trong tự nhiên, chúng ăn
hầu hết các động thực vật ở dưới nước, các mảnh vụng hữu cơ, chúng thích

bắt mồi vào ban đêm hơn ban ngày. Tôm Càng Xanh xác định thức ăn bằng
mùi và màu sắc.
Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác (râu), khi tìm được thức ăn,
chúng dùng chân ngực thứ nhất kẹp gắp thức ăn đưa vào miệng. Trong thời
gian ấp trứng tôm có thể nhịn ăn vài ba ngày. Tôm thường bắt mồi nhiều vào
chiều tối và sáng sớm, tôm thường bò trên mặt đáy ao, dùng càng nhỏ đưa mồi
vào miệng. Đặc tính của tôm càng xanh nếu không đủ thức ăn, chúng hay ăn
thịt lẫn nhau khi lột xác, đây là đặc tính của loài.
Tôm Càng Xanh là loài giáp xác 10 chân sống chủ yếu ở tầng đáy,
chúng có thể vừa bơi vừa bò. Tôm càng xanh thích sống trong vùng nước
trong sạch, nước có hàm lượng Oxy hòa tan

cao (5-7mg/ l) ngưỡng O
2
của tôm
cao hơn các loài cá nước ngọt (3mg/l). Độ pH thích hợp là 7-8, nhiệt độ: 25-
30
o
C, Tôm Càng Xanh có thể sống được ở độ mặn 28
o
/
oo
độ mặn tốt nhất cho
sự tăng trưởng không vượt quá 12
o
/
oo
.
11
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng

5. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm Càng Xanh có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Trong quá
trình lớn lên tôm phải trải qua nhiều lần lột xác. Chu ki lột xác của tôm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước tôm, nhiệt độ, giới tính
Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng không tăng liên tục mà tăng
theo hình bậc thang. Tôm nhỏ lớn nhanh hơn tôm lớn, tôm đực lớn nhanh hơn
tôm cái. Trong điều kiện nuôi tôm có thể đạt 35-40g sau 6 tháng và 70-100g
sau 6-8 tháng (Nguyễn Thanh Phương, 2003).
Bảng1. Chu kỳ lột xác của tôm ở các giai đoạn khác nhau. (ở nhiệt độ 28
o
C)
Khối lượng (g/con) Chu kỳ lột vỏ (ngày)
2-5
6-10
11-15
16-20
21-25
26-35
36-60
9
13
17
18
20
22
22-24
Khi lột xác tôm thường vào bờ hoặc tìm những nơi cạn, hay chà để lột xác.
Tôm thường lột xác vào ban đêm hay sáng sớm. Sau khi lột xác tôm có thể hoạt động
trở lại nhưng vỏ kitin vẫn còn mềm sau khoảng 4-5 giờ thì vỏ cứng hẳn. Trong khi
lột xác tôm rất yếu dễ bị tôm khác ăn thịt, đây cũng là một trong những nguyên nhân

làm hao hụt trong quá trình ương nuôi.
6. Đặc điểm sinh sản
Phân biệt giới tính
12
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Tôm đực Tôm cái
Hình 4: Hình phân biệt tôm đực và tôm cái
Dựa vào hình thái ngoài có thể phân biệt được TCX đực và cái dễ dàng.
Ở tôm trưởng thành, tôm đực thường có kích thước lớn hơn con cái cùng tuổi.
Đầu ngực tôm đực to hơn và khoang bụng hẹp hơn so với con cái. Bên cạnh
đó, đôi càng thứ hai dài, thô và to hơn.
Ngoài ra, có thể dựa vào một số đặc điểm sau:
Đặc điểm Tôm đực Tôm cái
Kích cở Lớn hơn và đầu ngực to
hơn tôm cái
Nhỏ hơn và đầu ngự nhỏ
hơn tôm đực
Càng (kẹp) Đôi càng thứ hai rất to,
gồ ghề nhiều gai
Nhỏ hơn và nhẵn hơn
càng của tôm đực
Lỗ sinh dục Hiện diện dưới gốc chân
ngực thứ năm. Có nắp
đậy
Hiện diện dưới gốc chân
ngực thứ ba, có màng
mỏng bao phủ
Phụ bộ giao vỹ Xuất hiện giữa nhánh
trong và nhánh phụ
trong của chân bụng thứ

hai
Không có
Bụng Mặt bụng của đốt thứ
nhất có điểm cứng ở
giữa
Tôm cái thành thục có
tấm bụng thứ nhất, thứ
2, và thứ ba nở rộng
hình thành buồng ấp
trứng
Lông tơ sinh dục Không có Xuát hiện nhiều trên
chân ngực và chân bụng
13
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
của tôm trưởng thành
Tuyến adrogenic Dãy tế bào đính vào
vẫnng gần cuối của ống
dẫn
Không có
Chiều dài và kích cỡ
thành thục
Chiều dài 17,5 cm, khối
lượng trung bình 35g
Chiều dài trung bình 15
cm, khối lượng 25g
Thành thục, giao vĩ, đẻ và ấp trứng
Trong tự nhiên cũng như trong điều kiện nhân tạo, tôm thành thục và
giao vĩ xảy ra hầu như quanh năm. Mùa đẻ rộ của TCX ở đồng bằng Nam Bộ
tập trung từ tháng 4 - 6 và từ tháng 8 - 10 (Nguyễn Việt Thắng, 1993, Phạm
Văn Tình, 1996; Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2005). TCX cái thành thục lần đầu

tiên ở khoảng 3 - 3,5 tháng kể từ hậu ấu trùng 10 - 15 ngày (PL
10-15
). Kích cỡ
tôm nhỏ nhất đạt thành thục từ 10 -13cm và 7,5g. (Nguyễn Việt Thắng, 1993)
Là loài di cư sinh sản. Đẻ trứng ở vùng nước lợ (6-18 ppt), cũng có nở ở
nước ngọt nhưng sẽ chết dần nếu không có nước lợ.
Quá trình giao vĩ của tôm có thể chia thành 4 giai đoạn:
-Giai đoạn tiếp xúc.
-Giai đoạn tôm đực ôm giữ tôm cái.
-Giai đoạn tôm đực trèo lên lưng tôm cái.
-Giai đoạn cuối.
Quá trình lột xác tiền giao vĩ của tôm cái sẽ tiết ra chất dẫn dụ có tác
dụng kích thích tôm đực tìm đến. Sau khi tôm lột xác 1 - 22 giờ, thường 3 - 6
giờ, tôm bắt đầu giao vĩ. Toàn bộ quá trình tiếp xúc và giao vĩ xảy ra trong
vòng 20 - 35 phút. Sau khi giao vĩ 2-5 giờ, có khi 6 - 24 giờ, tôm cái bắt đầu
đẻ trứng (Nguyễn Thanh Phương, 2003)
Tôm thường đẻ trứng vào ban đêm. Tôm cái thường di chuyển từ tầng
đáy lên tầng giữa hay tầng mặt để đẻ. Trong quá trình đẻ trứng, trứng được thụ
tinh khi đi ngang túi chứa tinh. Trứng sẽ lần lượt dính từng chùm vào các lông
tơ của các đôi chân bụng thứ tư, thứ ba, thứ hai và thứ nhất. Thời gian đẻ
trứng khoảng 10 - 60 phút và thông thường từ 15 - 25 phút. Những tôm cái
14
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
thành thục chín muồi nhưng không được giao vĩ vẫn đẻ trứng trong vòng 24
giờ sau khi lột xác. Những trứng này do không được thụ tinh nên sẽ rụng sau
1-2 ngày (FAO, 1985).
Trong quá trình ấp trứng, tôm cái thường dùng chân bụng quạt nước,
tạo dòng nước, cung cấp dưỡng khí cho trứng thời gian ấp đến trứng nở có thể
từ 15-23 ngày phụ thuộc vào nhiệt độ nước .



PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Thời gian và địa điểm thực tập
1. Đối tượng cá Tra
Thời gian: 28/3 – 9/5/2011
Địa chỉ: Trang trại nuôi trồng thuỷ sản của kỹ sư Huỳnh Văn Mừng thuộc xã
Tân Khánh Đông, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng tôm Càng Xanh
Thời gian: 9/5 – 17/6/2011.
Địa chỉ: Cơ sở sản xuất giống Tôm Càng Xanh Tám Thạnh, xã Mỹ An Hưng
B, Lấp Vò, Đồng Tháp
II. Vật liệu nghiên cứu
1. Vật liệu nghiên cứu cá Tra
Các trang thiết bị:
- Ao nuôi vỗ, bể xi măng có bố trí vèo để nhốt cá cái, bể tròn Inox để
chứa cá đực.
-Dụng cụ cho cá tra sinh sản: que thăm trứng, đĩa 15ung15, thùng trữ
tinh, thau, vợt, băng ca, máng, cân, 15ung gà,…
15
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
-Dụng cụ ấp: 1 bể tròn Inox có thể tích V= 2,5 – 3m
3
và bình Weys
Inox có thể tích mỗi bình V= 15lít có thể ấp 1 – 2kg trứng, bể tròn dùng để
lắng nước, thể tích mỗi bể V= 2m
3

-Thiết bị: máy sục khí, máy điện, máy bơm, hệ thống van cấp nước
- Hóa chất sử dụng: Tanin, thuốc lắng nước,HCG(Human chorionic
Gonadotropin)

-Ống tiêm và kim tiêm để chích cá.
2. Vật liệu nghiên cứu tôm Càng Xanh
Bảng 2. Một số dụng cụ cần thiết
Nội dung Đơn vị Số lượng
Bơm ly tâm 30m 3 /h Cái 01
Bơm ngầm 3- 4m 3 /h Cái 03
Máy nén khí 400 W Cái 02
Máy phát điện 7KW Cái 01
Ống siphon Cái 02
Còi báo mất điện Cái 01
Bể chứa nước ót
Thau cho tôm nở
Bể ấp artemia
Bể ương ấu trùng
Cái
Cái
Cái
Cái
02
10
05
48
16
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Ống nhựa trong PE ø = 5mm Cuộn 10
Van sục khí ø 5mm Cái 100
Đá bọt Cục 100
Các dụng cụ khác
Thau nhựa 60 lít
Xô nhựa 25 lít

Ca nhựa 2 lít
Thùng nhựa 100 lít
Lưới thu Artemia
Vợt thu ấu trùng
Vợt thu post
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
10
10
06
02
04
04
04
Tủ lạnh 200 lít Cái 01
Túi lọc nước 1micron Cái 06
Dụng cụ đo độ mặn Cái 01
Nhiệt kế 100
0
C Cái 06
3. Phương pháp thu thập số liệu
3.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập trực tiếp kết quả thu được tại cơ sở thực tập như: mật độ nuôi vỗ cá
bố mẹ, cho đẻ, ấp nở, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở, các yếu tố môi trường ảnh hưởng
tới phôi

3.2 Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thông tin đã được xử lí, các số liệu ở sách, giáo trình
4 . Phương pháp bố trí thí nghiệm và xác định các chỉ số kĩ thuật
17
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
4.1 Nội dung nghiên cứu đối cá Tra
- Kĩ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
+ Tỷ lệ thành thục (%)
Số cá thành thục
Tỷ lệ thành thục (%) = x 100
Số cá nuôi vỗ
+ Hệ số thành thục (%)
Trọng lượng trứng do cá đẻ ra
Hệ số thành thục (%) = x 100
Trọng lượng cơ thể cá
+Sức sinh sản thực tế
Tổng số trứng vuốt ra
Sức sinh sản thực tế = x 100
Tổng trọng lượng cá mẹ
- Kỹ thuật cho cá đẻ
+ Tỷ lệ sinh sản ( tỷ lệ rụng trứng )
Số cá cái đã đẻ
Tỷ lệ sinh sản ( %) = X 100
Số cá cái tham gia sinh sản
- Kỹ thuật ấp nở
- Xác định các chỉ tiêu: tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) = x 100
100 trứng quan sát
18

Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Số cá nở
Tỷ lệ nở (%) = x 100
Số trứng đã thụ tinh
4.2 Nội dung nghiên cứu đối với tôm càng xanh
- Thiết kế trại
- Vệ sinh
- Pha nước ót
- Cấp nước vào bể
- Vận chuyển và xử lý tôm mẹ
- Thu ấu trùng
- Tỷ lệ sinh sản (tỷ lệ rụng trứng)
- Bố trí ấu trùng vào bể
- Xử lý nước sau khi bố trí ấu trùng vào bể ương
- Ấp Artemia và thu Atemia
- Chế độ chăm sóc cho ăn
- Quản lý môi trường nước ương
- Thu hoạch
- Vận chuyển
5. Phương pháp xử lí số liệu
Các phương pháp toán học thông thường (cộng, trừ, nhân, chia).
19
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
A. ĐỐI TƯỢNG CÁ TRA
I. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
Vị trí trang trại: trại nằm trên một cồn nhỏ, cạnh sông Tiền nên luôn có
nguồn nước tốt, dồi dào quanh năm, tình hình an ninh ổn định.
1. Nuôi vỗ trong ao
a. Chuẩn bị ao

Trước khi thả cá bố mẹ phải tiến hành các công tác chuẩn bị lại ao:
- Tác cạn nước để diệt tạp cá dử vét bớt bùn đáy.
- Dọn sạch cỏ tán cây che khuất quanh bờ.
- Sửa san bờ ao cống bọng.
- Rãi vôi bột 7-10 kg/100m
2
rãi đều khắp ao và quanh bờ.
- Phơi nắng đáy ao 1 – 2 ngày thì cho nước vào khi đạt được mực nước
đúng theo yêu cầu thì ta tiến hành thả cá bố mẹ thường thì độ sâu mực nước từ
2,5-3m trở lên.
b. Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ
Cá bố mẹ nuôi vỗ trong ao là cá có nguồn gốc rõ ràng ( từ viện nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản II (viện 2), cá không bị tật dị hình, khỏe mạnh, có độ
tuổi từ 3 tuổi trở lên, khối lượng từ 3kg trở lên.
20
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Mật độ nuôi vỗ 1 con/m
2
hoặc 1.5kg/m
2
.
Tỷ lệ đực cái là 1:2.
Phân biệt cá tra đực và cái:
Con cá cái: Có ống dẫn niệu và ống dẫn trứng gặp nhau ở phía ngoài lỗ
sinh dục .
Con cá đực: Có ống dẫn niệu và ống dẫn tinh gặp nhau ở sâu hơn.
Cá đực Cá cái
Hình 5. Phân biệt cá tra đực và cái
2. Nuôi vỗ trong bè
Tại trang trại có 8 bè với kích thước của mỗi bè là 8x4x3(m)

Vị trí đặt bè nằm gần với ao nuôi vỗ trong nhánh nhỏ sông của con Sông Tiền.
Mật độ nuôi 3 con/m
3
.
Tỷ lệ đực cía cũng giống như ở ao là 1:2.
Do bè được đặt ở nhánh sông của con Sông Tiền nên nguồn nước chảy qua bè
liên tục và ổn định.
Thức ăn sử dụng cho quá trình nuôi vỗ:
Thức ăn công nghiệp sử dụng cho quá trình nuôi vổ là của công ty UP
loại thức ăn T501S với độ đạm 40% trộn chung với giá, rau muống, bột gòn.
Tác dụng của từng loại thức ăn.
21
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
- Thức ăn T501S có độ đạm cao vitamin khoáng chất, acid amin thiết
yếu,…cần thiết cho sự phát triển của tuyến sinh dục của cá trong quá trình
nuôi vỗ.
- Rau muống cung cấp chất xơ giúp cá
- Bột gòn giúp kết dính các loại thức ăn lại với nhau.
- Giá cho nhiều vitamin E giúp cá thành thục tốt hơn.
Cách phối trộn và cho ăn:
Cho ăn T501S và giá rau muống bột gòn vào trong thùng phi ( thùng phi
cắt đôi) sau đó cho nước vào trộn đều hỗn hợp trên, dùng chân dậm cho dẽ
đều rồi đem cho ăn.
Cách cho ăn: dùng tay bóp từng cục vừa miệng cá rồi ném xuống ao cho cá
ăn.
Hình 6. Thức ăn và cách cho cá bố mẹ ăn
II. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo
1. Chọn cá bố mẹ cho sinh sản
Trong quá trình nuôi vỗ cá thì sẽ có những con lên trứng tốt và những con
lên trứng không tốt vì thế nên ta cần kéo lưới lên kiểm tra từng con để chọn

lựa được những con cá bố mẹ tốt nhất cho sinh sản. Trước khi kéo lên thì ta
ngưng cho ăn 1 ngày để khi kiểm tra bụng cá có thể xác định số gram trứng
trong bụng cá chính xác hơn. (theo kinh nghiệm).
22
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Hình 7. Kiểm cá cho sinh sản
Đối với cá cái trước tiên ta vuốt cảm thấy bụng mềm, lỗ sinh dục đỏ
hồng ( thành thục tốt), sau đó cho cá vào băng ca và dùng que thăm trứng
kiểm tra. Trứng tốt cho sinh sản là trứng màu vàng tươi đồng đều về kích cỡ.
Trứng không tốt là trứng sau khi ta quan sát qua que thăm trứng thấy màu của
trứng trong(trứng già) hay trứng quá nhỏ nước có màu hơi đỏ (trứng non) hay
trứng vừa có màu trong mà có một số trứng nhỏ màu vàng đục là cá đang lên
trứng lại. Trong quá trình kiểm tra ta nên kiểm tra 2- 3 lần để có độ chính xác
cao như thế thì khi cho cá đẻ đảm bảo được số cá kiểm tra có thể vuốt trứng
được hết sau khi đã tiêm kích dục tố kế tiếp ta đem cá đánh dấu cân và cho
vào bể xi măng chuẩn bị cho đẻ.
Đối với cá đực thì chọn những con bụng to gai sinh dục đỏ, lồi, vuốt nhẹ
gần lỗ sinh dục có dung dịch màu trắng đục như sữa chảy ra nhiều là được.
Sau đó cho vào bồn Inox. Cá đực sau khi kiểm tra xong cho vào bể tròn bằng
Inox (5 bể), cá đực và cá cái nhốt riêng.
2. Sử dụng kích dục tố
2.1 Cách pha thuốc
Trước khi pha ta phải xác định khối lượng cá cần tiêm là bao nhiêu, để có
cách pha thuốc hợp lí, thường thì pha 1 lọ HCG 10.000 UI với 1ml nước muối
sinh lí, sau đó ta đậy nắp lại lắc nhẹ cho thuốc hoà tan đều
2.2 Cách tiêm thuốc
Bắt cá trong bể cho vào băng ca 1 người giữ chặt cá vào thành bể để cá
không giẫy giụa, 1 người dùng ống tiêm rút thuốc. Sau đó tiến hành tiêm, chỉ
23
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng

tiêm cho cá cái, cá đực không tiêm vì tinh trùng tự nhiên thì tỉ lệ thụ tinh sẽ tốt
hơn.
Tiêm cho cá cái:
- Liều dẫn: 500 UI/kg tiêm cho cá cái.
- Liều sơ bộ 1: 500 UI/kg tiêm cho cá (sau liều dẫn 24 giờ).
- Liều sơ bộ 2: 1000 UI/kg tiêm cho cá (sau liều sơ bộ1 24 giờ).
- Liều quyết định: 4000 UI/kg tiêm cho cá cái (sau liều sơ bộ 2 15 giờ).
Hình 8. Tiêm cá
Trước khi pha thuốc ta cần xác định khối lượng cá cần chích mà ta có
cách pha thuốc cho hợp lí, tuỳ theo từng vùng, từng nơi mà có cách pha thuốc
khác nhau, thường thì người ta pha một lọ HCG 10000UI cho 1ml nước muối
sinh lí, sau đó đóng nắp lại lắc nhẹ cho thuốc hoà tan. Ở đây sử dụng HCG của
Việt Nam, trong trường hợp thiếu thuốc HCG Việt Nam thì sử dụng HCG
Trung Quốc, chỉ sử dụng riêng từng loại đẻ tiêm cho cá.
Cá đực không tiêm vì số lượng cá nhiều, thành thục tốt dễ chọn và số
lượng đủ cho sinh sản, tuy nhiên tinh trùng tự nhiên sẽ tốt hơn nhiều so với
kích dục tố.
24
Thực Tập Giáo Trình Chuyên Môn Nước Ngọt, Lợ Nguyễn Ngọc Vọng
Sau khi tiêm liều quyết định khoảng 8-10 giờ (ở cơ sở thường là 8 giờ,
nhiệt độ nước 30
0
C) thì ta tiến hành vuốt trứng, trước khi vuốt trứng 15 phút
ta tiến hành vuốt tinh.
Chuẩn bị dụng cụ vuốt tinh:
- Băng ca chuyển cá
- Máng giữ cá
- Khăn lau
- Ống tiêm
- Lọ chứa tinh sau khi vuốt

- Thùng, nước đá
- Dung dịch chứa tinh ( nước muối sinh lý 9
o
/
oo
).
3. Tiến hành vuốt trứng và tinh
3.1 Cách vuốt tinh
Dùng bằng ca chuyển cá từ bể chứa đến nơi vuốt tinh, sau khi đến nơi
vuốt tinh ta đặt cá vào trong máng không cho cá giẫy giụa.
Hình 9. Vuốt và trữ tinh
Khi vuốt tinh thì cần 3 người 1 người giữ ở phần đuôi, 1 người giữ ở
phần đầu và vuốt tinh người, còn lại dùng ống tiêm (có chứa nước muối sinh
lí) rút lấy tinh đã được vuốt ra. Sau đó cho tinh trùng vào lọ chứa và trữ lạnh,
25

×