Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập giáo trình đợt I: “Chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn Xã Quỳnh Hải – Huyện Quỳnh Phụ - Tỉnh Thái Bình”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.5 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH ĐỢT I
Đề tài:
“ Chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn
Xã Quỳnh Hải – Huyện Quỳnh
Phụ - Tỉnh Thái Bình”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Luân ( MSV:
511167 )
Lớp: KTAK52 – Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Lưu Văn Duy
Cô Trần Thị Thu Trang
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
Mục Lục:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................3
Tính cấp thiết:..............................................................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................................................4
2.1. Mục tiêu chung:................................................................................................................4
2.2. Mục tiêu cụ thể:................................................................................................................4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..............................................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:.........................................................................................................4
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................5
1.Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................................5
1.1.Phương pháp chọn mẫu:....................................................................................................5
1.2.Phương pháp thu thập số liệu:...........................................................................................5
1.3.Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................................6
1.4.Hệ thống chỉ tiêu phân tích:..............................................................................................6
2.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:..................................................................................................6
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên:...........................................................................................6
2.1.1. Vị trí địa lý – Địa hình:.................................................................................................6
2.1.2. Khí hậu – Thủy văn:......................................................................................................7
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã:.......................................................................................8


2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã:.................................................................................8
2.2.2. Tình hình dân số lao động:............................................................................................8
2.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh:........................................................................................9
2.2.4. Tình hình văn hóa xã hội:............................................................................................10
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................................13
1.Cấu trúc Chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình:..............13
1.1. Hộ Nông Dân:.................................................................................................................14
1.2. Hộ thu gom, môi giới:....................................................................................................16
1.3. Thương lái, Đại lý:.........................................................................................................17
1.4. Chợ lẻ:............................................................................................................................17
1.5. Công ty chế biến:............................................................................................................18
1.6. Chợ đầu mối và bán lẻ:..................................................................................................19
1.7. Người tiêu dùng:.............................................................................................................19
Page 2
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
1.8. Thị trường xuất khẩu:.....................................................................................................19
2. Các giai đoạn và yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng:......................................................20
2.1. Quy trình trồng ớt:..........................................................................................................20
2.2. Quy trình thu hoạch:.......................................................................................................21
2.3. Tiêu thụ:..........................................................................................................................21
2.4. Khách hàng và giao dịch:...............................................................................................21
2.5. Thương hiệu và nhãn hiệu:.............................................................................................22
2.6. Hợp đồng và thanh toán:................................................................................................22
2.7. Chi phí và lợi nhuận:......................................................................................................23
3. Phân tích Điểm manh, Điểm yếu, Cơ hội và thách thức của ớt tại xã Quỳnh Hải:.............23
3.1. Điểm mạnh, Điểm yếu:..................................................................................................23
1.2.Cơ hội và Thách thức:.....................................................................................................25
Một số giải pháp phát triển chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn xã .................................................26
PHẦN IV: KẾT LUẬN.................................................................................................................28
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................29

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết:
Trong văn hóa ẩm thực của thế giới nói chung và việt nam nói riêng gia vị giữ một vai trò
rất quan trọng. Gia vị là những loại thực phẩm như rau thơm hoặc các hợp chất hóa học được
cho thêm vào các ăn có thể tạo nên những kích thích nhất định lên cơ quan vị giác, khứu giác
và thị giác đối với người ẩm thực. gia vị làm cho thức ăn có cảm giác ngon hơn, kích thích hệ
thống tiêu hóa của người ăn khiến cho thức ăn dễ tiêu hóa hơn. Đồng thời phối hợp theo một
cách thức nhất định tạo nên nét đặc trưng riêng cho từng món ăn. ớt cũng là một trong những
loại gia vị quan trọng có vai trò rất quan trọng trong ngành văn hóa ẩm thực.
Không chỉ có vai trò trong lĩnh vực văn hóa ẩm thực cây ớt cũng là một loại cây có giá trị
kinh tế rất cao. Cùng trồng trên một diện tích cây ớt mang lại lợi nhuận cao gấp 4-5 lần cây lúa.
ớt được tiêu thụ dưới dạng tươi, khô, bột ớt, tương ớt, đông lạnh không những tiêu thụ ở trên
khắp các vùng miền mà còn là một loại hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế với đầu ra chủ yếu là
Trung Quôc, Hàn Quốc…. có thể nói ớt là một mặt hang có tiềm năng phát triển và tiêu thụ.
Page 3
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
Nghề trồng ớt từ lâu đã trở thành một ngành nghề truyền thống có ý nghĩa rất quan trọng
đối với Thái Bình nói chung và Quỳnh Hải nói riêng. Góp phần quan trọng trong việc giúp
Quỳnh Hải là xã đầu tiên đạt chỉ tiêu cánh đồng 50triệu/ha.
Mặc dù cây ớt có vai trò rất quan trọng với việc phát triển kinh tế như vậy nhưng những đề
tài nghiên cứu về cây ớt còn rất ít. Vì vậy tôi đã chọn đề tài cho đợt thực tập lần 1 này là:
“Chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn Xã Quỳnh Hải – Huyện Quỳnh Phụ - Tỉnh Thái Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
“Tìm hiểu chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn xã Quỳnh Hải. nghiên cứu các tác nhân tham gia
trong quá trình sản xuất ớt. xây dựng mô hình chuỗi cung ứng từ đó làm cơ sở để đưa ra những
đề xuất nhằm quản lý chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn xã”
2.2. Mục tiêu cụ thể:
 Tìm hiểu việc sản xuất ớt tại địa bàn xã Quỳnh Hải
 Tìm hiểu và xây dựng mô hình chuỗi cung ứng ớt

 Tìm hiểu vai trò cách thức hoạt động của các tác nhân trong chuỗi
 Phân tích những điểm mạnh và yếu, cơ hội và thách thức của ớt xã Quỳnh Hải
 Đưa ra kiến nghị giải pháp NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ỚT
QUẢ quản lý chuỗi cung ứng ớt tại địa bàn xã.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
 Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên đề tài của tôi chỉ nghiên cứu về:
 Hộ nông dân, các hộ thu gom,HTX, thương lái và các đại lý thu gom ớt tại địa bàn xã
Quỳnh Hải
 Chỉ nghiên cứu ớt được trồng vào vụ đông như ớt kim và giống ớt to(ớt Hàn Quôc, ớt
Thái…)
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại ba thôn có đặc trưng sản xuất ớt đông tại
địa bàn xã Quỳnh Hải là: Thôn Lê Xá, Thôn An Phú 1, Thôn An Phú 2
Page 4
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện trong thời gian từ ngày 14/10/09 đến hết ngày 31/10/09.
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu:
1.1.Phương pháp chọn mẫu:
Quỳnh Hải là một xã thuần nông đa số người dân sống ở vùng nông thôn Sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp. mặt khác các hộ ở đây đa số đều có trồng ớt. Do hạn chế về thời gian Nghiên
cứu và Nguồn lực nên tôi điều tra ngẫu nhiên các hộ tại thôn Lê Xá, An Phú I và An Phú II là
các thôn có nền sản xuất ớt phát triển. Cụ thể tại thôn An Phú I diều tra 4 hộ, thôn An Phú II
điều tr 4 hộ, thôn lê xá điều tra 7 hộ. ngoài các hộ sản xuất ra tôi còn điều tra 3 hộ thu gom và 2
Đại lý buôn bán ớt.
1.2.Phương pháp thu thập số liệu:
Để đảm bảo tính chính xác của tài liệu tôi dùng các phương pháp sau để thu thập số liệu:
Page 5
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A

- Đối với tài liệu thứ cấp: Tham khảo trên sách báo, internet, các báo cáo khoa học có liên quan
ở các phòng ban chuyên ngành ở xã, các bản báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các hợp
đồng,,...
- Đối với tài liệu sơ cấp: Điều tra hộ nông dân thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp
thu thập số liệu có đính chính và kiểm tra số liệu bằng cách so sánh với số liệu được cung cấp
bởi các đại lý cung cấp giống vật tư phân bón và thuốc BVTV. Phỏng vấn trực tiếp các hộ thu
gom các đại lý bán buôn kết hợp với phản hồi của người dân.
1.3.Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình sử lý số liệu tôi đã sử dụng các hàm tính toán trong EXEL để đảm bảo tính
chính xác của số liệu thu thập được.
Để rút ra các kết luận tôi sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu để so sánh kết quả sản
xuất kinh doanh, quy mô diện tích,... so sánh giữa các thời kỳ,, thời gian khác nhau nhằm rút ta
những kết luận xu hướng vận động của vấn đề.
Sử dụng phương pháp tính chênh lệch giá để chỉ ra sự chênh lệch đó có ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất như thế nào.
Ngoài ra tôi còn sử dụng phương pháp phân tích mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh,
Điểm yếu, cơ hội và thách thức để có thể nhìn thấy tổng quan hơn tình hình thực tế sản xuất ớt
ở nơi đây. Kết hợp các yếu tố để đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất.
1.4.Hệ thống chỉ tiêu phân tích:
- Sản lượng ( Q ) : Là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiêu thụ, sản xuất được.
- diện tích(S): là chỉ tiêu phản ánh quy mô. ở trong bài đơn vị tính sử dụng chủ yếu là sào(1 sào
= 360m
2
)
-Lợi nhuận: được tính bằng công thức
Lợi nhuận= Doanh thu – Chi Phí
2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí địa lý – Địa hình:
Quỳnh Hải là một xã của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, nằm ở phía đông bắc

của huyện Quỳnh Phụ. Cách trung tâm thị trấn Quỳnh Côi 0,5 km.
- Phía Đông tiếp giáp xã Quỳnh Minh- Huyện Quỳnh Phụ
- Phía Tây giáp thị trấn Quỳnh Côi- Huyện Quỳnh Phụ
Page 6
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Hội- Huyện Quỳnh Phụ
- Phía Bắc giáp xã Quỳnh Hồng- Huyện Quỳnh Phụ
Về địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống giao thông, thuỷ lợi tương đối thuận
lợi, đường thuỷ sông Lương Vân Hải chạy qua xã nên thuận thuận lợi cho việc giao
lưu phát triển kinh tế xã hội của xã. Phía bắc có sông Sành chảy qua địa phận của xã
và có đường tỉnh lộ 216 chạy qua địa phận của xã
2.1.2. Khí hậu – Thủy văn:
Quỳnh Hải là một xã thuộc huyện Quỳnh Phụ và nằm gần trung tâm nhiệt đới gió mùa,
mỗi năm có 4 mùa rõ rệt
-Về nhiệt độ:
Cả năm là 8320 độ C- 8500 độ C
Nhiệt độ cao nhất là 38.5 độ C vào tháng 7 và tháng 8
Nhiệt độ thấp nhất là 7 độ C vào tháng 1 và tháng 2
-Về lượng mưa:
Trung bình mưa hàng năm từ 1500 đến 1900 mm, cá biệt có những năm lớn hơn 2000
mm. Mưa tập trung vào tháng 7 và tháng 8 chiếm tới 70% luợng mưa cả năm. Tháng mưa ít
nhất là tháng 11 và tháng 12.
-Về độ ẩm không khí:
Bình quân độ ẩm không khí cao nhất là tháng 2 và tháng 3 lên tới 100%, tháng có độ ẩm
thấp nhất là tháng 11 và tháng 12. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, và mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
Vào mùa khô có gió mùa đông bắc, không khí lạnh mưa phùn và thiếu ánh sang. Tháng
lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 nhiệt độ xuống tới dưới 15 độ C, có khi nhiệt độ xuống 7 đến 8
độ C làm mạ xuân và lúa xuân chết rét dẫn đến chi phí về giống và công lao động lớn, lúa xuân
sinh trưởng chậm. Cũng vào mùa khô thường xuất hiện sương muối làm ảnh hưởng đến năng

suất vụ đông, và đặc biệt là một số giống cây trồng chống chịu kém như cà chua, khoai tây,
hành tỏi…sẽ bị ủng thân cây. Ngoài ra sương muối còn làm giảm chat lượng và thời gian bảo
quản nông sản gây lên tỉ lệ hao hụt cao.
Vào mùa mưa tháng 7, tháng 8 lượng mưa trung bình chủ yếu tập trung vào hai tháng này
nên bão lụt cộng them nhiệt độ không khí nóng, nên khi úng lụt lúa mùa rất nhanh bị ủng thối
gây thiệt hại cho sản xuất của nhân dân,, có năm mất trắng như tháng 10 năm 2003. Ở xã
Qunỳnh Hải có cánh đồng trũng nằm giữa một bên song, một bên là đất cao nên rủi ro do ngập
úng là rất lớn.
Page 7
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
Như vậy sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên(khí hậu, thời tiết). Khi nắm bắt
đựợc chu kì diễn biến của thời tiết khí hậu trong năm, xã cần bố trí kế hoạch sản xuất thích hợp
để có thể hạn chế được thiệt hại do lũ lụt gây ra. Muốn giải quyết được vấn đề này đòi hỏi ở
các khâu chỉ đạo như: lịch thời vụ, cơ cấu cây trồng phải được nghiên cứu kĩ lưỡng.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã:
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã:
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai xã Quỳnh Hải
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
DT CC DT CC DT CC
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
I. Tổng diện tích tự nhiên 635 100 635 100 635.3 100
1. Đất nông nghiệp 479 75 478 75 477.4 75
1.1. Đất sản xuất NN 459 72 458 72 457.4 72
1.1.1. Đất trồng cây hang năm 433 68 432 68 431.4 68
1.1.2. Đất trồng lúa 423 67 422 66 422.1 66
1.1.3. Đất trồng cây hàng năm khác 9.75 2 9.75 2 9.38 1
1.1.4. Đất trồng cây lâu năm 25.9 4 25.9 4 25.94 4
1.2. Đất nuối trồng thủy sản 20 3 20 3 19.97 3
1.3. Đất nông nghiệp khác 0.01 0 0.01 0 0.01 0

2. Đất phi nông nghiệp 156 25 157 25 157.2 25
Nguồn: Phòng địa chính xã
Theo bảng số liệu ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã không đổi qua 3 năm với diện
tích là 635 ha; phần lớn đất đai của xã phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và ít biến động qua
các năm. Diện tích đất nông nghiệp năm 2006 là 479 ha, năm 2007 là 478 ha, năm 2008 là
477,4 ha, do đó nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu đất tự nhiên của xã chiếm 75%
trong cả 3 năm. Trong khi đó đất chuyên dùng và đất thổ cư có xu hướng tăng qua các năm,
nguyên nhân là do xã đã chú trọng mở một số công trình như đường giao thông, chợ…Bên
cạnh đó đất sản xuất nông nghiệp cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu đất nông nghiệp nói
chung chiếm 72% tạo điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã.
2.2.2. Tình hình dân số lao động:
Bảng 2.2: Tình hình dân số lao động của xã qua 3 năm(2006-2008)
chỉ tiêu ĐVT
năm 2006 năm 2007 năm2008
SL CC SL CC Sl CC
I. Tổng số hộ Hộ 2058 100 2094 100 2128 100
Hộ NN Hộ 1950 94.8 2006 95.8 1950 91.6
Hộ phi NN Hộ 108 5.2 88 4.2 178 8.4
Page 8
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
II. Tổng số nhân khẩu người 8194 100 8236 100 8325 100
Nam người 4097 50 4036 49 4079 49
Nữ người 4097 50 4200 51 4246 51
III. Tổng số lao động lao động 4573 100 4432 100 4551 100
Lao động NN lao động 2105 46 2050 46 2095 46
Lao động phi NN lao động 2468 54 2382 54 2456 54
IV.Một số chỉ tiêu BQ
Khẩu/hộ 3.98 3.93 3.91
LĐ/hộ 2.22 2.12 2.14
Khẩu/LĐ 1.79 1.86 1.83

Nguồn: Tổng hợp từ BCHĐND Xã
Như vậy, tính đến năm 2008 toàn xã có 2128 hộ trong đó số hộ nông nghiệp là 1950 hộ
chiếm 91,6% % chỉ có 178 hộ phi nông nghệp( 8,4%). Số hộ phi nông nghiệp tăng so với các
năm trước( hộ phi nông nghiệp năm 2006 là 108 chỉ chiếm (5,2 %) nguyên nhân là do các hộ
có số nhân khẩu chuyển sang các ngành phi nông nghệp như thương mại dịch vụ tăng dần dẫn
đến số nhân khẩu phi nông nghiệp tăng từ 108 năm 2006 lên 178 năm 2008.
Về lao động; Tính đến năm 2008 toàn xã có 4551 lao động trong đó có 2095 lao động nông
nghiệp chiếm 46 % lao động phi nông nghiệp là 2456 chiếm tới 54% tổng số lao động.sở dĩ lao
động nông nghiệp ở đây cao như vậy là vì ở đay có đội ngũ lao động thanh niên đi làm ăn xa
rất đông. Chủ yếu là vào miền nam.
2.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Bảng 2.3:kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm
Diễn giải
2006 2007 2008 So sánh
Giá Trị
(tr.đ)
CC
(%)
Giá Trị
(tr.đ)
CC
(%)
Giá Trị
(tr.đ)
CC
(%)
07/06
(%)
08/07
(%)

BQ
(%)
I. Tổng giá trị
sản xuất 96881 100 112326 100 129140 100 115.94 114.97 115.45
1. Ngành NN 45008 46.46 53776 47.87 61966 47.98 119.48 115.23 117.34
2. Ngành CN 24660 25.45 29150 25.95 33606 26.02 118.21 115.29 116.74
3. Ngành TM-
DV 27213 28.09 29400 26.17 33568 25.99 108.04 114.18 111.06
Nguồn: Tổng hợp từ BCHĐND xã
Nhìn vào bảng trên ta tháy trong 3 năm qua giá trị sản xuất tát cả các ngành đèu tăng
nhưng cơ cấu của các ngành không có nhiều sự thay đổi. cần thúc đẩy nhiều hơn nữa việc
chuyển dịch cơ cấu tại địa bàn xã
Page 9
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
2.2.4. Tình hình văn hóa xã hội:
2.2.4.1. Công tác giáo dục
Các ngành học hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2007-2008 quy mô trường lớp được giữ
vững, đội ngũ giáo viên đảm bảo tỷ lệ chuẩn và trên chuẩn 100% của cả 3 ngành học. Tỷ lệ học
sinh hoàn thành chương trình bậc Tiểu học đạt 98%.
Trường mầm non:
Huy động 83% số trẻ trong độ tuổi vào học, số trẻ vào mẫu giáo đạt 100%, vào nhà trẻ
đạt 66%. Có 70% số trẻ được tổ chức nuôi ăn bán trú, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm còn 12%.
Khối trung học cơ sở:
Có 98,8% tỷ lệ học sinh đạt phổ cập, có 96,5% học sinh có đạo đức khá tốt, 65,9% học
sinh có học lực khá giỏi, học sinh khối 9 xét tuyển tốt nghiệp 100%, tỷ lệ khá giỏi đạt 92%.
Đặc biệt là học sinh được đào tạo nghề đạt 99,4%.
Khối tiểu học:
Năm 2007-2008 tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi đạt 50,5%, đạo đức khá tốt chiếm
98%, học sinh lớp 5 được tuyển vào lớp 6 đạt 100%.
Năm học 2007-2008 toàn xã có trên 252 học sinh giỏi các cấp: Trong đó Trung học cơ sở

có 80 học sinh giỏi, có 2 học sinh giỏi cấp tỉnh; Trường tiểu học có 172 học sinh giỏi trong đó:
có 6 học sinh giỏi cấp tỉnh, 127 học sinh giỏi cấp huyện, 39 học sinh giỏi cấp trường, 01 học
sinh đạt huy chương vàng môn thể thao, 01 huy chương đồng môn toán tuổi thơ.
Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày một nâng cao, năm học 2007-2008 có 29 thầy cô được
công nhận là giáo viên giỏi và chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và huyện.
-Trường mầm non có 6 giáo viên giỏi cấp huyện
-Trường tiểu học có 2 thầy cô là giáo viên giỏi cấp tỉnh, 1 chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và 1
cấp huyện, có 10 thầy cô đạt giáo viên giỏi cấp huyện
-Trường THCS có 1 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 1 chiến sỹ thi đua cấp huyện và có 7 thầy cô
đạt giáo viên giỏi cấp huyện.
Phong trào nhà trường vẫn đựợc giữ vững: trường tiểu học và trường trung học đạt
trường tiên tiến, trường mầm non đạt khá.
Trung tâm học tập cộng đồng duy trì hoạt động có hiệu quả đã phối hợp tổ chức được 8
lớp học và chuyển giao KHKT cho nhân dân và các đoàn hội có trên 2000 lượt người tham gia.
Hội khuyến học: đã tiến hành kiện toàn BCH, động thời chỉ đạo việc thành lập phân chi
hội khuyến học ở các thôn, các dòng họ, tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân xây
dựng quỹ khuyến học nhằm động viên kịp thời những học sinh nghèo vượt khó và học sinh
Page 10
Nguyễn Đình Luân Lớp KT52A
giỏi. Tổ chức tuyên dương trên 230 học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp huyện; tuyên dương thành tích
các thầy cô giáo đạt các danh hiệu giáo viên dạy giỏi và chiến sỹ thi đua các cấp.
Hội khuyến học đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân xây
dựng ủng hộ quỹ khuyến học được trên 7 triệu đồng.
Năm học 2007-2008 có 63% học sinh khối 9 thi vào THPT hệ A, có 118 học sinh vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong đó có 54 học sinh vào đại học.
2.2.4.2.Công tác y tế- dân số
Hệ thống y tế được củng cố và phát triển cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo cho công
tác khám chữa bệnh cho nhân dân, chỉ đạo kiểm tra triển khai tốt công tác kiểm tra VSATTP và
phòng chống dịch tiêu chảy cấp, toàn xã không để dịch lớn xảy ra, năm 2008 có 2 thôn xảy ra
dịch tiêu chảy cấp đã có 4 ca mắc bệnh trong đó có 1 ca có dương tính dịch khuẩn tả. Do làm

tốt công tác tuyên truyền và bao vây dịch nên đã dập tắt được dịch không để lan rộng sang các
địa bàn khác. Tổ chức tốt việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi. Triển khai khám chữa
bệnh cho 200 lượt người nghèo. Ngoài ra thực hiện việc khám bệnh định kỳ cho học sinh
trường tiểu học và THCS đạt 100%
Trong năm 2008 trạm y tế đã khám và chữa bệnh cho trên 6000 lượt bệnh nhân vượt chỉ
tiêu kế hoạch.
Khám phụ khoa cho trên 800 lượt chị em phụ nữ đạt 95%, cấp thuốc và điều trị cho gần
200 người bệnh.
Công tác KHHGĐ: năm 2008 tổ chức 2 đợt chiến dịch hoạt động mạnh tuyên truyền việc
thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, các cặp vợ chồng tình nguyện không sinh con thứ 3 trở lên do đã
là tốt công tác tuyên truyền nên qua 2 đợt chiến dịch hoạt động mạnh đã có 01 ca đình sảm kết
hợp, 02 ca cấy thuốc tránh thai, 92 ca đặt dụng cụ tử cung, 89 ca uống thuốc tránh thai, 100%
các bà mẹ có thai được tiêm chủng vác xin và uống vitamin A.
Năm 2008 toàn xã sinh 105 ca= 1,27% số người sinh con thứ 3 trở lên là 4= 3,8%, có 2
thôn không có người sinh con thứ 3 là thôn Đoàn xá 4 năm liền, thôn Lê xá 5 năm liền không
có ngừơi sinh con thứ 3 trở lên.
2.2.4.3. Công tác chính sách xã hội và bảo vệ trẻ em.
Năm 2008 các cấp các ngành, các thôn trong xã đã làm tốt công tác chính sách người có
công và đối tượng bảo trợ xã hội. Thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần đối
với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, người già cả cô đơn không nơi nương tựa; tổ chức
thăm hỏi các gia đình trong các ngày lễ tết.
Xét và đề nghị hưởng chế độ cho các đối tượng ở độ tuổi 85 trở lên hưởng trợ cấp hang
tháng là 66 đối tượng; các đối tượng còn lại theo Nghị định 67 của chính phủ được xét duyệt và
Page 11

×