Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MACLENIN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.96 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
VỀ CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC
CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG U CẦU SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC Ở VIỆT NAM

MÃ MƠN HỌC:
THỰC HIỆN : Nhóm 03. Thứ 2 tiết 7-10
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Quyết

TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm số 03 ( Lớp thứ 2, tiết )
Tên đề tài: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và vấn đề xây dựng
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ở Việt Nam hiện nay.
ST

HỌ VÀ TÊN SINH

MÃ SỐ SINH


TỶ LỆ % HOÀN

T

VIÊN

VIÊN

THÀNH

1

Đặng Thanh Vy

21132333

100%

2

Nguyễn Minh Huy

21132294

100%

3

Phan Khắc Thanh Nhã


21132308

100%

4

Lưu Hữu Đan

21132288

100%

5

Lê Thị Khánh Anh

21132282

100%

Ghi chú:
-

Tỷ lệ %:

-

Trưởng nhóm: Đặng Thanh Vy

Nhận xét của giáo viên:

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày tháng 1 năm 2022
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1


1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu………........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................1
NỘI DUNG ....................................................................................................................
PHẦN 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................2
1.1. Quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người.............................................2
1.1.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội..............2
1.1.2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử..................................................4
1.1.3. Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.......................................5
1.2. Vai trò của nguồn lực con người trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.............6
1.2.1. Một số khái niệm...................................................................................................6
1.2.2. Con người là nhân tố quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước...............................................................................................................7
CHƯƠNG 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY…………..10
2.1. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt
Nam ..................................................10
2.1.1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng
nhanh.....................................10

2.1.2. Chất lượng lao động ngày càng được cải
thiện.....................................................10
2.1.3. Phẩm chất con người lao động Việt
Nam..............................................................11
2.2. Hạn chế của nguồn lực con người Việt
Nam ......................................................12
2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp
lý ..................................................................12


2.2.2. Nguồn nhân lực chất lượng còn hạn
chế...............................................................13
2.2.3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng
tăng ......................................................................14
2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân
lực...................................................14
CHƯƠNG 3: Giải pháp xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
lý ............................................................16
3.1. Giải pháp khắc phục cơ cấu bất hợp
lý ................................................................16
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực..................................................16
3.3. Giải pháp giảm tỉ lệ thất
nghiệp............................................................................18
3.4. Giải pháp của nhóm đối với vấn đề phát triển tồn diện của sinh viên trong
mơi trường cao đẳng và đại
học...................................................................................19
KẾT
LUẬN...................................................................................................................20

TƯ LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................21


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Do sự bùng nổ mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà các quốc gia
trên thế giới hiện đang đứng trước sự thay đổi cực kỳ nhanh chóng của nền kinh tế và
tiềm năng để phát triển vượt trội chưa từng có. Đây chính thời cơ q báu mà nếu nắm
bắt được, Việt Nam sẽ có thể vươn lên trên, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và hội nhập
vào thị trường quốc tế. Vậy nên, Việt Nam cần phải khẩn trương chuẩn bị mọi điều
kiện để phát triển kinh tế, từng bước đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Và trong quá trình trên, yếu tố nguồn lực con người đóng vai trị quan trọng nhất,
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”1. Vì tính
cấp thiết của sự nghiệp đổi mới và nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố con
người đối với sự phát triển của quốc gia, nhóm em đã chọn đề tài tiểu luận: “Quan
điểm của triết học Mác- Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Hiểu rõ được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; phân tích cụ thể về thực trạng nguồn lực con người ở Việt Nam và
nguyên nhân gây ra hạn chế trong lực lượng lao động. Từ đó đề xuất các giải pháp xây
dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người, các số liệu về lao
động từ Tổng cục thống kê cùng các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước ta
để từ đó rút ra được vai trò quan trọng của nguồn lực con người. Các cơ sở lý luận trên
cũng chính là nền tảng để xây dựng nên những chính sách, tầm nhìn chiến lược và đưa
ra các giải pháp khắc phục hạn chế về nguồn lực con người Việt Nam hợp lý.


1 Nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế trong thời kì mới- Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của
Đăng ( tháng 4/2001).

1


CHƯƠNG 1
CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người:
1.1.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội:
Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử triết học, dựa trên những thành tựu
của khoa học tự nhiên, trực tiếp là học thuyết tiến hóa và học thuyết tế bào, triết học
Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm phát triển lâu dài của giới tự nhiên vừa là
sản phẩm hoạt động của chính bản thân con người, con người là thực thể thống nhất
giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội, là thực thể sinh vật xã hội.
Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của
giới tự nhiên, là một động vật xã hội. Con người cho dù phát triển đến đâu cũng là
động vật. “Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã quyết
định việc con người khơng bao giờ hồn tồn thốt ly khỏi những đặc tính vốn có của
con vật”2. Điều đó có nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm
thức ăn, nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh đẻ con cái, tồn tại và
phát triển. Nhưng không được tuyệt đối hóa điều đó. Khơng phải đặc tính sinh học,
bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là cái duy nhất tạo nên bản chất của con người,
mà con người còn là một thực thể xã hội, đây là điểm quan trọng khiến con người khác
với động vật. Vậy nên không thể xem xét con người, theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, không thể tách rời hai phương diện sinh học và xã hội của con người
thành những phương diện biệt lập, duy nhất, quyết định phương diện kia.
Không chỉ là một thực thể sinh học, mà con người cũng còn là một bộ phận của
giới tự nhiên. “Giới tự nhiên...là thân thể vô cơ của con người...đời sống thể xác và

tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên”3. Về phương diện thực thể sinh học,
con người còn phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như
di truyền, tiến hóa sinh học và các q trình sinh học của giới tự nhiên. Con người là
một bộ phận đặc biệt, quan trọng của giới tự nhiên, nhưng lại có thể biến đổi giới tự
2 Giáo trình triêt học, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, năm 2019 tr.163.
3 Giáo trình triết học, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, năm 2019 tr.163.

2


nhiên và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật khách quan. Đây chính là điểm
khác biệt đặc biệt, rất quan trọng giữa con người và các thực thể sinh học khác. Về mặt
thể xác, con người sống bằng những sản phẩm tự nhiên, dù là dưới hình thức thực
phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở... Bằng hoạt động thực tiễn con người trở thành một
bộ phận của giới tự nhiên có quan hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự nhiên,
bởi giới tự nhiên là “thân thể vơ cơ của con người”. Vì thế con người phải dựa vào giới
tự nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hịa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát
triển.
Con người là thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan
trọng nhất của con người là lao động sản xuất. “Người là giống vật duy nhất có thể
bằng lao động mà thốt khỏi trạng thái thuần túy là lồi vật”4. Nếu con vật phải sống
dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống
bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Đặc biệt, thơng qua hành vi biết chế tạo công cụ lao động đã
phân biệt con người với con vật và việc biết sử dụng công cụ lao động giúp cho con
người phát triển và hoàn thiện về mặt cơ thể, về mặt giác quan. Nhờ có lao động sản
xuất mà con người về mặt sinh học có thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể của
“lịch sử có tính tự nhiên”, có lý tính, có “bản năng xã hội”. Lao động đã góp phần cải
tạo bản năng sinh học của con người, làm cho con người trở thành con người đúng
nghĩa của nó. Lao động chính là điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định

sự hình thành và phát triển của con người cả về phương diện sinh học lẫn phương diện
xã hội.
Trong hoạt động, con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất,
mà cịn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Theo C.Mác, xã hội suy cho cùng là sản
phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa những con người. Con người tạo ra xã hội,
là thành viên của xã hội, mọi biểu hiện sinh hoạt của con người là biểu hiện và là
khẳng định của xã hội. Tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội lồi người”, con
người khơng thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với
con vật. Hoạt động của con người gắn liền với các quan hệ xã hội khơng chỉ phục vụ
4 Giáo trình triết học, NXB Chính trị Quốc Gia, năm 2019, tr.163.

3


cho con người mà còn cho xã hội, khác với hoạt động của con vật chỉ phục vụ cho nhu
cầu bản năng sinh học trực tiếp của nó. Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh
ra ý thức người. Tư duy, ý thức của con người chỉ có thể phát triển trong lao động và
giao tiếp xã hội với nhau. Cũng nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ xuất
hiện và phát triển. Ngôn ngữ và tư duy của con người thể hiện tập trung và nổi trội tính
xã hội của con người, là một trong những biểu hiện rõ nhất phương diện con người là
một thực thể xã hội. Chính vì vậy, khác với con vật, con người chỉ có thể tồn tại, phát
triển trong xã hội lồi người. Con người khơng phải là một động vật thuần túy mà là
một động vật xã hội, một thực thể sinh vật xã hội.
Con người bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã hội, thực thể sinh vật và thực thể
xã hội ở con người khơng tách khỏi nhau. Trong đó, thực thể sinh vật là tiền đề mà
trên cái tiền đề đó thực thể xã hội tồn tại và phát triển. Là sản phẩm của tự nhiên và xã
hội nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị tự quyết định bởi
ba hệ thống quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau. Đó là hệ thống các quy
luật tự nhiên; quy luật tâm lý, tình cảm, ý thức; quy luật xã hội. Ba hệ thống quy luật
trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con người bao

gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Mối quan hệ sinh học và xã hội là cơ sở để hình
thành hệ thống các nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong đời sống con người như
nhu cầu về ăn, mặc, ở, nhu cầu tái sản xuất xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mĩ
và hưởng thụ các giá trị tinh thần…
1.1.2. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng
thời lại là chủ thể của lịch sử bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của
con người. Con người và động vật đều có lịch sử, song lịch sử của con người và lịch
sử của động vật lại khác nhau. Lịch sử của động vật “là lịch sử nguồn gốc của chúng
và sự phát triển dần dần của chúng cho đến trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch
sử ấy không phải do chúng làm ra, và trong chừng mực mà chúng có tham dự vào việc
làm ra lịch sử ấy, thì điều đó diễn ra mà chúng khơng hề biết và không phải do ý muốn
của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật hiểu theo nghĩa hẹp của từ này
bao nhiêu, thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức

4


bấy nhiêu”5. Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa
sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo cơng cụ lao động, hoạt động lao động sản
xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự nhiên
trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội.
Con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình phát triển lịch sử, con
người làm nên lịch sử của chính mình. Con người bằng hoạt động thực tiễn đã in dấu
ấn sáng tạo của bàn tay và trí tuệ của mình vào giới tự nhiên, cải tạo đời sống xã hội và
qua đó phát triển, hồn thiện chính bản thân con người. Khác với thế giới loài vật chỉ
tồn tại dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên, con người ngược lại cịn thơng
qua hoạt động thực tiễn của mình mà làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại
một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. Do đó, con người bắt đầu tự mình sáng
tạo ra lịch sử của chính mình một cách hồn tồn tự giác. Con người chính là động lực

cho sự phát triển kinh tế - xã hội và là chủ thể sáng tạo nên những nền văn minh trong
lịch sử nhân loại. Do vậy mà lịch sử là lịch sử của con người, do con người và vì con
người. “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng con người không thể
sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn tùy tiện của mình, mà là phải dựa vào những điều kiện
do quá khứ, do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Với những điều kiện
ấy, mỗi thế hệ con người một mặt tiếp tục các hoạt động cũ của thế hệ trước trong
những hoàn cảnh mới, một mặt tiếp tục các hoạt động mới của mình để biến đổi hoàn
cảnh cũ. Lịch sử sản xuất ra con người như thế nào thì tương ứng, con người cũng
sáng tạo ra lịch sử như thế ấy. Như vậy, trong quá trình phát triển của thế giới nói
chung và q trình phát triển của con người nói riêng thì từ khi con người ra đời cho
đến lúc nào con người còn tồn tại, con người vẫn luôn vừa là sản phẩm của lịch sử,
vừa là chủ thể của lịch sử. Với những luận điểm bên trên, chúng ta có thể khẳng định,
trong quan niệm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác, con người không chỉ là chủ
thể của hoạt động sản xuất mà con người còn là chủ thể của hoạt động lịch sử, là người
sáng tạo ra lịch sử.
1.1.3. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội:

5 Giáo trình triết học, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, năm 2019, tr.164.

5


Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con
người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính hiện thực của nó, bản
chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”6. Bản chất của con người ln
được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong những điều
kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người nhưng không
phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa
chúng; mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trị khác nhau, có tác động qua lại, không tách
rời nhau. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ

vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản
chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế...Tất cả các quan hệ đó đều
góp phần hình thành lên bản chất của con người. Bản chất của con người được hình
thành và thay đổi theo sự hình thành và thay đổi của các quan hệ xã hội, trong đó trước
hết và quan trọng nhất là các quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế. Trong các quan hệ xã hội
cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình, và cũng
trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất người của con người mới được phát triển.
Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trị chi phối và quyết định các phương
diện khác của đời sống con người khiến cho con người khơng cịn thuần túy là một
động vật mà là một động vật xã hội. “Con người bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã
hội”7. Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển
và chi phối.
1.2. Vai trò của nguồn lực con người trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
1.2.1. Một số khái niệm:
Nguồn lực: nguồn lực được hiểu theo một nghĩa chung là tổng hợp các giá trị phi
vật chất và vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định của một chủ thể.
Nguồn lực là những thứ có sẵn, là sự thúc đẩy để phát triển được kinh tế của từng vùng
và góp phần thúc đẩy vào nền kinh tế chung trong cả nước.
Nguồn lực con người: là bao gồm tất cả các yếu tố như là về thể chất, ý thức
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn và vị thế xã hội,....Nó tạo nên năng
6 C.Mác và Ph.Ăngghen. Tồn tập, t.3. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.11.
7 C.Mác và Ph.Ăngghen. Sđd., t.2, tr.200.

6


lực của mỗi con người và được huy động, được tập hợp lại thành một sức mạnh tổng
hợp của cả cộng đồng, dân tộc vào việc phát triển kinh tế – xã hội.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: tại Hội nghị lần thứ VII (1994), Đảng xác định:
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt

động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
1.2.2 Vai trị của nguồn lực con người trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sự thành cơng trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi phải có các nguồn lực
cần thiết: con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, vị trí địa lý,
và nguồn lực nước ngoài. Nhưng các nguồn lực khác chỉ trở thành nguồn lực quan
trọng, cần thiết của sự phát triển khi nó được con người sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả cao. Theo Các Mác, “Trong yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất - người lao
động là yếu tố quan trọng nhất, là lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại” 8.
Ngoài ra, Đảng cũng đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mơ hình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học,
công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động
và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển...”9. Vậy đặc điểm của quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là hướng tới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
mà trong đó, nguồn lực con người, cụ thể là nguồn nhân lực chất lượng cao nắm vai
trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ nhất, con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ khơng thể thành cơng nếu
thiếu vai trị động lực của con người. Chính con người với tri thức, trí tuệ, có khả năng
hoạch định chiến lược, đề ra mục tiêu, lựa chọn phương thức tiến hành công nghiệp
8 C. Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.19, tr. 213.
9 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ( 20-28/01/2016).

7



hóa, hiện đại hóa sao cho phù hợp với hồn cảnh và điều kiện của mình. Con người
sáng tạo ra những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại và ứng dụng chúng vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất vật chất, quản lý kinh tế, xã hội. Trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, những giải pháp do con người đề ra cho phép
điều chỉnh và giải quyết các mâu thuẫn phát sinh cũng như dự báo nguy cơ, hậu quả có
thể xảy ra và khuynh hướng phát triển trong tương lai để từ đó thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế có thể khẳng định năng lực sáng tạo nói riêng và chất
lượng nguồn lực con người nói chung là yếu tố nội sinh, là động lực to lớn thúc đẩy sự
phát triển xã hội, đưa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến thành cơng. Mặt
khác, nếu con người là động lực, là phương tiện để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thì những thành quả do cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra phải nhằm phục vụ
cho nhu cầu con người. Nói cách khác, con người có quyền thụ hưởng những thành
quả do chính tài năng và sức sáng tạo của mình tạo ra. Vì vậy nhà nước cần phải phát
triển nguồn lực con người và tạo mọi điều kiện thuận lợi để con người được thụ hưởng
những thành quả của mỗi bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng khẳng định:
“Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”10. Ngồi ra, Báo
cáo phát triển con người, cơng bố lần đầu tiên năm 1990 trong Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc cũng nêu rõ: “Của cải đích thực của một quốc gia là con người của
quốc gia đó. Và mục đích của phát triển là để tạo ra một mơi trường thuận lợi cho phép
con người được hưởng cuộc sống dài lâu, mạnh khỏe và sáng tạo”. Như vậy, trong quá
trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là phương tiện để đạt đến mục tiêu cao cả đó là vì cuộc sống ngày càng tốt đẹp
của con người và vì sự giải phóng, phát triển tồn diện con người.
Thứ hai, con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Giữa cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nguồn lực con
người có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ nhau, trong đó nguồn lực con người ln giữ vị
trí, vai trị quyết định trình độ, tốc độ phát triển của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Con người với trí thơng minh và sự sáng tạo đã biến đổi không ngừng công cụ
10 Nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế trong thời kì mới- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của

Đăng ( tháng 4/2001).

8


sản xuất từ lửa đến công cụ thủ công, rồi cơng cụ cơ khí, máy móc và đến cơng nghệ
trí tuệ nhân tạo ngày nay. Với năng lực trên, con người đã tạo nên các cuộc cách mạng
khoa học – công nghệ, đưa nền văn minh cổ đại tiến lên nền văn minh hiện đại. Con
người chính là chủ thể của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đặt ra u cầu khách quan đối với việc phát triển nguồn
lực con người ở trình độ ngày càng cao, bởi vì con người vừa là sản phẩm của tự
nhiên, của xã hội vừa là chủ thể cải biến tự nhiên và xã hội, đồng thời, là chủ thể của
các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo ra những điều kiện, cơ hội thuận lợi cho người lao
động được tiếp cận với những dịch vụ xã hội ngày càng đầy đủ và hoàn thiện như giáo
dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nâng cao mức sống…đồng thời, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa lại đặt ra những yêu cầu mới về phương thức lao động, kỹ năng lao động,
buộc người lao động phải thường xuyên, khơng ngừng học tập, bồi dưỡng cả về trình
độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, nhân cách đạo đức, năng lực sáng tạo và khả năng
thích nghi với những điều kiện lao động mới. Vậy nên, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
tạo ra mơi trường mà ở đó con người được phát triển toàn diện, thể hiện năng lực sáng
tạo cũng như khẳng định vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Thứ ba, phát triển nguồn lực con người là vấn đề chiến lược hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong lịch sử dân tộc, nhất là trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại
xâm, ông cha ta luôn thực hiện phương châm “lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều”.
Sức mạnh của Việt Nam là con người, do đó khâu then chốt là phải biết phát huy trí
tuệ con người. Chính tài năng, trí tuệ, sự thơng minh và sức sáng tạo to lớn của con
người Việt Nam đã tạo nên những thắng lợi vô cùng vẻ vang trong lịch sử đấu tranh
dựng nước và giữ nước, còn ngày nay là trong sự nghiệp đổi mới. Các Mác nhấn

mạnh: “Trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật thể hố, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp”11. Điều này được thể hiện qua cuộc chạy đua cơng
nghệ cũng như chính sách chiêu mộ nhân tài ở các nước trên thế giới hiện nay. Vì vậy,
Đảng ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố con người: “Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định
11 C. Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.46, tr.174.

9


thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”12. Nguồn nhân lực chất lượng
cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy
nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững. Vậy nên, để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi vào kinh tế thị
trường, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam càng phải đi lên chủ yếu bằng con đường
phát triển nguồn lực con người, bằng trí tuệ của con người.

CHƯƠNG 2
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Ưu điểm của nguồn lực con người Việt Nam:
2.1.1. Việt Nam có nguồn lực dồi dào và tăng trưởng nhanh:
Việt Nam có nguồn lực dồi dào, theo thống kê từ Liên Hợp Quốc, tính đến ngày
31/12/2021, Việt Nam có dân số đơng 98.563.316 người, đứng thứ 15 trên thế giới và

12 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.110.

10


thứ 3 ASEAN. Trong đó, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao

động đạt 50,5 triệu người, chiếm 51,24% dân số cả nước.
Việt Nam có nguồn lực tăng trưởng nhanh chóng, trung bình mỗi năm có 1,51,6 triệu người tham gia lực lượng lao động.
2.1.2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện:
Theo Ngân hàng Thế giới năm 2020, chỉ số vốn nhân lực (HCI) của Việt Nam đã
tăng từ 0,66 lên 0,69 trong giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó, chỉ số HCI của Việt Nam
tiếp tục cao hơn mức trung bình của các nước có cùng mức thu nhập mặc dù mức chi
tiêu công cho y tế, giáo dục và bảo trợ xã hội thấp hơn. Đặc biệt, Việt Nam còn là một
trong những nước ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương có điểm cao nhất về chỉ số
vốn nhân lực. Bên cạnh đó, trong khu vực ASEAN, Việt Nam là quốc gia có tốc độ
tăng năng suất lao động khá cao. Tính chung giai đoạn 2011 - 2019, năng suất lao
động theo sức mua tương đương năm 2011 của Việt Nam tăng trung bình 4,87%/năm,
cao hơn so với mức tăng bình quân của các nước khác trong khu vực. Để có được
những thành tựu trên là nhờ sự phát triển của nguồn nhân lực dưới tác động của chính
sách lao động Việt Nam về các yếu tố sau:
* Về trí lực:
Việt Nam được Liên Hợp Quốc đánh giá cao về chỉ số phát triển con người
(HDI). Từ năm 1990 - 2019, giá trị HDI của Việt Nam đã tăng gần 46%, là một trong
số các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế giới. Cụ thể, Việt Nam thuộc nhóm
phát triển con người cao và xếp thứ 117/189 quốc gia với chỉ số HDI năm 2019 là
0,704.
Lao động Việt Nam đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên 9 tháng đầu năm
2021 cũng tăng mạnh, đạt 13,1 triệu người, chiếm 26,1% tổng lực lượng lao động,
tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2019. Cả nước
năm 2019 có 95,8% người dân từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết, tăng 1,8% so với
năm 2009. Ngồi ra, tỷ lệ dân số Việt Nam có trình độ đại học trở lên cũng tăng trưởng
nhanh chóng, từ 4,9% (năm 2007) lên 11,1% (quý II/2020).

11



Khơng chỉ trình độ học vấn được nâng cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật của
nguồn nhân lực Việt Nam cũng không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ lao động có chun
mơn kỹ thuật đã tăng lên đáng kể từ năm 2007 đến quý II năm 2020, cụ thể là tăng
6,3%.
*Về thể lực: Dựa theo báo cáo cuộc Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2019 - 2020,
chiều cao trung bình của nam giới Việt Nam là 168.1cm và chiều cao trung bình của
nữ giới Việt Nam là 156.2cm. So với giai đoạn 10 năm trước, chiều cao trung bình của
nam đã tăng 3,7cm và nữ đã tăng 1,4cm. Với chiều cao trên, Việt Nam đang đứng thứ
4 khu vực ASEAN. Theo Tổng cục thống kê Việt Nam từ 1990-2018, tuổi thọ trung
bình khi sinh của người Việt Nam tăng 4,8 năm. Ngồi ra, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
cịi của dân số nước ta cũng giảm mạnh từ 59% năm 1985 xuống còn 19,6% năm
2020, là mức thấp theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới.
*Về khoa học và công nghệ: Việt Nam đang bắt kịp đà tăng chỉ số đổi mới sáng
tạo của thế giới. Các chuyên gia của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới nhận định, trong
bối cảnh đại dịch Covid-19 vô cùng phức tạp và có nhiều tác động khó lường, ảnh
hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên toàn cầu,
việc Việt Nam vẫn duy trì vị trí trong nhóm 50 quốc gia dẫn đầu là một thành tựu to
lớn. Cụ thể, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2020 của Việt Nam đã xuất sắc duy
trì được thứ hạng 42/131 quốc gia và nền kinh tế, dẫn đầu trong nhóm 29 quốc gia có
cùng mức thu nhập, đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á.
2.1.3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam:
Người lao động Việt Nam giàu lòng yêu nước, cần cù chăm chỉ, có tư chất thơng
minh, sáng tạo, khả năng vận dụng và thích ứng nhanh, sở hữu nhiều phát minh mang
tầm quốc tế như máy ATM, xe lăn điều khiển bằng ý nghĩ, công nghệ nano giúp làm
sạch nước...Với những phẩm chất trên, lao động Việt Nam hồn tồn có khả năng theo
kịp tốc độ phát triển của thế giới.
2.2. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam:
2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp lý :

12



Phân bố nguồn nhân lực còn mất cân đối: Cơ cấu lao động qua đào tạo phân bố
không đồng đều, chủ yếu tập trung ở một số ngành dịch vụ. Thiếu lao động trình độ
cao cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc những ngành kinh tế mũi nhọn, ngành kinh
tế trọng điểm. Nguồn nhân lực tập trung ở các ngành nghề như Nơng – Lâm – Ngư
nghiệp cịn chiếm tỷ trọng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao hầu hết tập trung ở các
thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Chênh lệch về trình độ học vấn lao động giữa khu vực thành thị và nơng thơn:
Trình độ học vấn của người lao động đã được nâng cao, tuy nhiên, khoảng cách khác
biệt giữa các vùng còn khá lớn. Trình độ học vấn của lực lượng lao động giữa khu vực
thành thị và khu vực nông thôn, giữa các vùng kinh tế - xã hội có sự chênh lệch đáng
kể. Theo Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2020, tỷ trọng người tham gia lực lượng
lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên ở khu vực thành thị cao gấp hai lần khu vực nông
thôn (tương ứng là 58,8% và 29,9%) và ở các vùng kinh tế - xã hội khác nhau chênh
lệch cao nhất là gần 30%. Đây là dấu hiệu cho thấy sự phân cấp, mất cân đối nguồn
nhân lực giữa các vùng miền. Điều này tất yếu sẽ kéo theo chênh lệch về mức sống
dân cư và phát triển kinh tế - xã hội giữa các khu vực và có thể xem là lỗ hổng lớn về
chất lượng lao động của Việt Nam.
Nguy cơ già hóa và mất cân bằng giới tính dân số: Mặc dù, cơng tác y tế chăm sóc sức khỏe của người dân được cải thiện qua từng năm tháng, dân số khơng
ngừng tăng, tuổi thọ trung bình được nâng lên…nhưng tốc độ gia tăng dân số đang có
xu hướng giảm từ 1,27% (năm 2001) xuống còn 1,14% (năm 2020). Việt Nam có chỉ
số già hóa năm 2019 là 48,8%, tăng 13,3 % so với năm 2009 và tăng hơn hai lần so với
năm 1999. Chỉ số già hóa được dự báo có xu hướng tiếp tục tăng lên trong những năm
tới. Chính vì vậy, đi đơi với tuổi thọ trung bình được nâng lên thì vấn đề già hóa với
tốc độ nhanh trong bối cảnh Việt Nam vẫn là một quốc gia có mức thu nhập trung bình
thấp đang là một thách thức khơng nhỏ. Theo đó, việc mất câng bằng giới tính cũng
tăng, tỷ lệ giới tính trong tổng dân số năm 2021 là 0,997 (997 nam trên 1.000 nữ) thấp
hơn tỷ lệ giới tính tồn cầu là khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ. Tuy tỷ lệ này mặc dù
thấp hơn và chưa nghiêm trọng bằng tình trạng tại Trung Quốc nhưng vẫn cao hơn các


13


nước cịn lại trong khu vực. Tình trạng này dự báo sẽ gây ra những hậu quả về lâu dài
đối với cấu trúc dân số Việt Nam.
2.2.2. Nguồn nhân lực chất lượng cịn hạn chế:
*Về trí lực:
Kỹ năng lao động của Việt Nam cịn yếu: Theo thơng tin từ Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương , kỹ năng lao động của Việt Nam tuy đã tiến bộ nhưng vẫn
kém xa so với nhóm ASEAN-4, chỉ đạt 46/100 điểm, đứng thứ 103 trên thế giới.
Tỷ trọng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cịn thấp: Tuy tỷ lệ dân số
có chun mơn kỹ thuật q II năm 2020 đã tăng lên đáng kể so với năm 2007 (tăng từ
17,7% lên 24%), nhưng theo GSO, Việt Nam năm 2020 có 80,8% dân số từ 15 tuổi trở
lên khơng có trình độ chun mơn kỹ thuật. Chỉ có một nửa trong số 19,2% người có
trình độ chun mơn kỹ thuật là người có trình độ từ đại học trở lên. Theo đó, số lượng
lao động đã qua đào tạo của Việt Nam chỉ bằng 1/3 Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore
trong khi nhiều nước, tỷ lệ đào tạo của lao động đã đạt trên 50%. Vậy nên theo đánh
giá của Ngân hàng thế giới, Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng
nhân kỹ thuật bậc cao. Khơng những vậy, tình trạng chảy máu chất xám hiện nay ở
Việt Nam cịn khiến cho tình trạng này ngày càng nghiêm trọng hơn.
*Về thể lực: Chỉ số thể lực của lao động Việt Nam chưa đạt chuẩn quốc tế. Tình
trạng thể lực của lao động Việt Nam tuy có tăng qua các năm nhưng chung quy vẫn chỉ
ở mức trung bình, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai. Mặc dù
hiện tại chỉ số về chiều cao của Việt Nam đang đứng thứ 4 khu vực ASEAN nhưng xét
trên tổng số 201 quốc gia/vùng lãnh thổ trên tồn thế giới thì chỉ đứng thứ 153. Tình
trạng này dẫn đến lực lượng lao động chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những
yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.
*Về khoa học và cơng nghệ: Trình độ khoa học và công nghệ của Việt Nam mặc
dù đã đạt được một số thành tựu nhưng vẫn cịn có khoảng cách khá xa so với các

quốc gia dẫn đầu khu vực châu Á, nhất là khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học,
công nghệ với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ vào đời sống xã hội, sản
xuất. Bên cạnh đó, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia của Việt Nam vẫn còn non trẻ,

14


thiếu kinh nghiệm; hoạt động nghiên cứu và phát triển trong khu vực doanh nghiệp
cịn ít và thiếu kết nối hiệu quả với các trường đại học, viện nghiên cứu; lực lượng lao
động có chất lượng cao cịn hạn chế. Ngoài ra, việc phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ tại các vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc ít người và miền núi cũng là một hạn chế lớn của Việt Nam.
2.2.3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng:
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp, các cơng ty dần dần đóng
cửa làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động ngày càng khó khăn hơn:
Theo Tổng cục thống kê, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là
3,98%, là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. Mặt khác, lao động thiếu việc
làm trong độ tuổi lao động 9 tháng đầu năm 2021 là hơn 1,3 triệu người, tăng 187,2
nghìn người so với cùng kỳ năm 2020. Theo đó ta có tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi là 3,06%, tăng 0,51% so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ lệ này ở khu vực
thành thị là 3,18%, cao hơn 0,19% so với khu vực nông thôn.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực nước ta:
Hệ thống giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế, thiếu gắn kết giữa đào tạo
và thực hành: phần lớn học sinh, sinh viên còn tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
chưa có kĩ năng tư duy phản biện, chưa phát huy được tính sáng tạo,…Sinh viên ra
trường không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng và các doanh nghiệp về trình
độ chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm. Việc giảng dạy ở nhà trường hay giảng
đường đại học còn thiên nhiều về lí thuyết, chưa chú trọng vào thực hành. Ngồi ra,
tình trạng thiếu đội ngũ giảng viên có trình độ cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
nghèo nàn; một bộ phận không nhỏ lớp trẻ hiện nay khơng có ý chí và quyết tâm vươn

lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến chất lượng lao động ở Việt Nam.
Chính sách phát triển thị trường lao động của Việt Nam còn nhiều hạn chế: sự
thiếu đồng bộ, triển khai chậm trong sắp xếp mạng lưới trường lớp chưa đi cùng với
hoàn thiện quy hoạch tổng thể về phát triển trường lớp; xác định các ngành nghề trọng
điểm nhưng chưa có chính sách gắn kết giữa cơ sở giáo dục với doanh nghiệp. Cơ chế

15


tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục chưa đi cùng với tự chủ về con người, về
chương trình đào tạo; thiếu nguồn lực để thực hiện. Cơ chế giám sát thực hiện các
chương trình, chính sách kém hiệu lực, hiệu quả thấp. Thiếu khung pháp lý, chế tài xử
lý về trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp. Đáng chú ý là những quy định về lương còn chưa đảm bảo được cuộc sống của
người lao động và cịn mang tính hình thức, các chế độ sử dụng, đãi ngộ cho lao động
chất lượng cao còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám, chưa thu hút
được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
3.1. Giải pháp khắc phục cơ cấu bất hợp lý:

16


Phân bố hợp lý nguồn nhân lực: Nhà nước cần có chính sách về cơ chế lương,
thưởng phù hợp với người lao động giảm tỉ lệ tập trung nguồn lực ở nông – lâm - ngư

nghiệp, giúp lao động chuyển sang hướng công nghiệp, dịch vụ. Chiêu mộ nhân lựuc
cho các ngành công nghiệp mũi nhọn như: công nghệ thông tin và truyền thông, công
nghiệp điện tử - viễn thông, cơng nghiệp sản xuất rơ-bốt, ơ tơ, thiết bị tích hợp vận
hành tự động, điều khiển từ xa... Ngoài ra, cần có chương trình đào tạo cho lao động
kỹ năng chun mơn tốt để dễ hịa nhập và tiếp ứng với các ngành mới trong tương lai.
Mặt khác cũng cần giảm tỉ lệ tập trung nguồn nhân lực ở các thành phố lớn. Mở nhiều
khu công nghiệp, cơ sở đào tạo, dạy nghề ở những vùng nông thôn để phát triển nguồn
nhân lực ở nông thôn, tập trung xây dựng chính sách mới giúp đỡ cho những lao động
ở các làng nghề cổ truyền và dân tộc. Có kế hoạch điều phối nguồn nhân lực từ những
thành thị về vùng nông thôn để công tác hợp lý.
Thu hẹp khoảng cách trình độ lao động giữa thành thị và nơng thơn: Mở các
lớp chuyên môn, trường đại học và cao đẳng, trường dạy nghề ở các vùng nông thôn
để nâng cao trình độ học vấn, đạo đức nghề nghiệp cho người dân vùng nơng thơn.
Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hóa, thu hẹp khoảng cách vật chất giữa hai khu vực nhằm
giúp mọi người dân đều tiếp cận được môi trường học tập, làm việc hiện đại.
Giảm nguy cơ già hóa và mức cân bằng giới tính dân số: Nhà nước ban hành
Nghị quyết số 21-NQ/TW với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng;
thích ứng với già hóa dân số…với các giải pháp như tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy, chính quyền; điều chỉnh, hồn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cũng
như đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi sinh sản; mở rộng tiếp cận các
dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan…
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường
lao động, thời gian tới cần tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
*Về trí lực: Đổi mới yêu cầu về giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua đẩy mạnh đào tạo kỹ năng, năng lực thực hành, chú trọng xây dựng bồi 

17



dưỡng đội ngũ giảng viên trình độ cao, cải tiến chương trình học sát với thực tiễn, đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp... “Chú trọng việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại phục vụ nhiệm vụ quản lý và giảng dạy”13. Đẩy nhanh việc xây dựng
các chuẩn đầu ra dựa trên tiêu chuẩn nghề phù hợp với khung trình độ quốc gia, trước
mắt tập trung vào các nghề trọng điểm, các nghề có trong danh mục của hội thi tay
nghề ASEAN. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp
để tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức lao động đối về việc học. Hợp tác với
Hàn Quốc, Đức, Italia, Nhật Bản trong triển khai các dự án ODA dạy nghề đã ký kết,
thực hiện đàm phán với các nhóm nước trong ASEAN để tiến tới cơng nhận văn bằng,
chứng chỉ và kỹ năng nghề giữa các quốc gia…
*Về thể lực: Tăng cường cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, xây dựng mạng
lưới y tế đến từng xóm, thôn, bản, bảo đảm cho mọi người được tiếp cận với dịch vụ y
tế. Truyền thông giáo dục về dinh dưỡng và sức khỏe, đặc biệt cho bà mẹ và phụ nữ có
thai, thực hiện cung cấp nước sạch cho tồn dân…Mặt khác, nâng cao thu nhập cho
người dân vì khi có thu nhập ổn định thì con người mới chú trọng đến tình trạng dinh
dưỡng cũng như chăm sóc y tế, rèn luyện thể chất. Do đó, cần phân định rõ đối tượng
để có các biện pháp phù hợp, những người có thu nhập từ lương tính lương theo vị trí
việc làm, tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động. Ngồi ra cịn cần phát động và thực
hiện các phong trào thể dục thể thao toàn dân.
*Về khoa học và cơng nghệ: thúc đẩy q trình tự do lựa chọn việc làm và dịch
chuyển lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố và hội nhập kinh tế quốc tế. Thường xuyên cập nhật
thông tin đa chiều để nắm bắt nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát
triển thị trường khoa học công nghệ một cách đầy đủ và hiệu quả, thu hút và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Tạo điều kiện cho
các nhà khoa học tiếp cận thường xuyên với các tạp chí chun ngành có thứ hạng cao
để họ chia sẻ kinh nghiệm, hội nhập về khoa học và cơng nghệ một cách sâu sắc và
tồn diện. Điều tra, khảo sát thường xuyên về nhân lực và chất lượng nhân lực ở tất cả
các ngành, các cấp, địa phương và cả nước. Trên cơ sở đó, tính tốn số lượng, cơ cấu

13 Lê Vĩnh Tân. Tạp chí Quản lý nhà nước số 280 (tháng 5/2019), tr. 7.

18


ngành nghề đào tạo, đưa ra dự báo nhằm định hướng và hỗ trợ đào tạo. Tạo cơ hội cho
lao động Việt Nam được học tập nền kinh tế tiên tiến ở các nước. Bên cạnh đó cần có
chính sách đãi ngộ, hỗ trợ các dự án khoa học – cơng nghệ nhằm thu hút nhân tài,
tránh tình trạng chảy máu chất xám.
3.3. Giải pháp giảm tỉ lệ thất nghiệp:
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bằng chính sách tài khóa, đẩy mạnh đầu
tư phát triển phụ thuộc vào củng cố nguồn thu, giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
bằng chính sách tiền tệ, tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vay vốn trung hạn và dài hạn
để phục vụ cho phát triển đất nước, đầu tư thiết bị, máy móc hiện đại cho cả nước, đặc
biệt là khu vực nơng thơn. Ngồi ra cần kích cầu bằng việc hồn thiện cơ sở hạ tầng,
nâng cấp cơng trình, phát triển kinh tế nhiều thành phần thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, hỗ trợ vay vốn doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất và đảm bảo việc
làm cho người lao động, mua sắm các trang thiết bị để sản xuất và mở rộng quy mô.
Tạo ra một mơi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và khuyến khích tự tạo
việc làm. Các doanh nghiệp thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong tuyển
dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao, xóa bỏ các rào cản về tơn giáo, dân
tộc, thiên vị người quen trong việc chọn lựa lao động.
Nâng cao vai trò, chất lượng hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trong tư vấn,
giới thiệu việc làm cho người lao động, đồng thời rút ngắn thời gian tìm việc, tuyển
dụng cho người lao động và người sử dụng lao động, tạo cho người lao động có niềm
tin vào cơ hội việc làm. Có các chính sách đãi ngộ, khuyến khích giúp tăng tỉ lệ người
tham gia lao động. Hồn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội, để hỗ
trợ một phần nào cho người lao động tìm việc làm và học nghề. Ngồi ra, cịn một số
biện pháp khác như là khuyến khích người dân xuất khẩu lao động, tập trung nâng cao
chất lượng đào tạo, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ, giúp đỡ bà con ở nơng thơn, vùng

sâu vùng xa có thể học nghề, nâng cao tay nghề,…
3.4. Giải pháp của nhóm về vấn đề phát triển toàn diện của sinh viên trong môi
trường cao đẳng và đại học:
Sinh viên phải được đào tạo toàn diện cả về năng lực và phẩm chất.

19


Tạo mơi trường cho sinh viên tự hồn thiện bản thân như phong trào "Sinh viên 5
tốt", "Mùa hè xanh", "Tiếp sức mùa thi", "Hiến máu nhân đạo"...Đây là những sân
chơi vơ cùng bổ ích, có ý nghĩa, lành mạnh, không những tạo điều kiện cho sinh viên
rèn luyện kỹ năng mà còn giúp sinh viên phát huy vai trò góp sức cùng cộng đồng.
Đánh giá đúng năng lực của sinh viên để đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp
với sinh viên. Kết hợp giữa học thực hành và lý thuyết để sinh viên có thể nắm rõ về
bài học. Đồng thời khuyến khích, động viên sinh viên học tập bằng cách tặng học bổng
khuyến khích học tập, học bổng cho các bạn sinh viên gia đình hồn cảnh khó khăn,…
Kết học giữa việc học và hoạt động ngoại khóa để sinh viên có thể phát triển một
cách tồn diện, rèn luyện được nhiều kĩ năng mềm, tư duy phản biện giúp ích cho sinh
viên sau khi ra trường. Tổ chức những buổi Workshop để sinh viên có thể học tập tiếp
thu thêm nhiều kiến thức, học hỏi từ các chuyên gia, diễn giả, biết được môi trường
doanh nghiệp như thế nào. Cũng như hiểu rõ như cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp từ đó có thể định hướng phát triển cho bản thân. Ðẩy mạnh các hình thức hỗ
trợ, biểu dương sinh viên trong học tập và rèn luyện. Các khoa, ngành tiếp tục tổ chức
các câu lạc bộ như câu lạc bộ học thuật, giải trí, cơng tác xã hội,…Kết nối với các
doanh nghiệp tổ chức các buổi tham quan trực tiếp nhà máy, dây chuyền, môi trường
công ty; các buổi hội thảo cung cấp kiến thức làm việc thực tế,…
Tiếp tục động viên và tổ chức cho hội viên tham gia các cuộc thi, sân chơi của
sinh viên cả nước như: "Cuộc thi Ý tưởng, dự án khởi nghiệp", "Cuộc thi Sáng tạo
khoa học công nghệ Thanh niên",…Ngồi việc rèn luyện về trí lực thì thể lực cũng
không kém phần quan trọng, tổ chức những cuộc thi thể thao giữa các lớp, các chi

đoàn, các khoa để có thể nâng cao thể chất, tinh thần của sinh viên.
KẾT LUẬN
Như vậy, quan điểm triết học Mác- Lênin về con người và vấn đề xây dựng
nguồn lực của con người rất sâu sắc, phong phú và đúng đắn. Con người là khái niệm
chỉ những cá thể người như một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và
mặt xã hội của nó. Con người vừa là sản phẩm và vừa là chủ thể của lịch sử. Bên cạnh
đó, con người cịn sáng tạo ra lịch sử. Con người đóng vai trị là yếu tố quyết định, là

20


điểm xuất phát cũng như là mục đích của chính sách kinh tế - xã hội, của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Khi đã biết được tính cấp thiết của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng
như hiểu được tầm quan trọng của nguồn lực con người trong quá trình trên, Nhà nước
những năm gần đây nhà nước đã có những chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và đã đạt được nhiều kết quả khả quan được đánh giá cao. Song, nguồn nhân lực
nước ta cũng cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, Chính phủ cần phân tích ưu nhược điểm của
nguồn nhân lực một cách logic, cụ thể và tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến các hạn
chế trên để đưa ra được những chính sách và giải pháp phù hợp, có hiệu quả nhất đối
với nước ta trong công cuộc đổi mới đất nước ngày nay. Chỉ có thực hiện thành cơng
cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, có như vậy chúng ta mới vượt qua
được cái ngưỡng của nghèo nàn và lạc hậu,…và tất yếu, nguồn lực con người chính là
yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới của Việt Nam.
Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực ln là một địi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ
bản, do đó cần được tiến hành thường xuyên và trên nhiều phương diện nhằm phát huy
cao nhất vai trò của yếu tố con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây chắc
chắn sẽ là vấn đề nhận sược nhiều sự quan tâm, đánh giá và phân tích từ nhiều chuyên
gia, dư luận và thế giới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình triết học, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2019.
[2]. C.Mác và Ph.Ăngghen: “Tồn tập”, NXB Chính Trị Quốc Gia- Sự thật, 2004.
[3]. PGS.TS.Ngô Tuấn Nghĩa, Con người là mục tiêu và động lực trong đường lối
phát triển kinh tế. Đường dẫn: />
21


×