Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.21 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ, BẮC NINH

ĐỖ HUY CƯỜNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ, BẮC NINH

ĐỖ HUY CƯỜNG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã ngành: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. TS. NGUYỄN CẢNH HOAN



HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ HUY CƯỜNG

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học khóa 15M-QT61 chun ngành Quản trị
Kinh doanh tại Viện Đại Học Mở Hà Nội và viết luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, tác giả cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các
thầy, cơ giáo Viện Đại học mở Hà Nội. Các cán bộ quản lý Khoa Sau đại học, thầy
giáo hướng dẫn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và
công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Viện Đại Học Mở Hà Nội, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả học tập và nghiên cứu.
Các thầy cô giáo Viện Đại Học Mở Hà Nội đã giảng dạy trong suốt quá trình
tác giả học tập tại trường.
Thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Cảnh Hoan, người đã toàn tâm, toàn ý
hướng dẫn về mặt khoa học giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tồn thể các phịng ban và cán bộ cơng chức của Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn Huyện Quế Võ Tỉnh Bắc Ninh.
Các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, đồng nghiệp và bạn bè đã cung cấp


1


tài liệu, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hồn thiện luận văn này.
Mục dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả năng
lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp q báu của các
thầy, cơ và đồng nghiệp để hồn thiện hơn nữa nhận thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNGTÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................6
1.1. Một số khái niệm..............................................................................................6
1.1.1.Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại..................................6
1.1.2.Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại................9
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.......................17
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng..................................17
1.2.2. Nội dung và phương pháp xếp hạng tín dụng trong Ngân hàng thương mại. 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng tại NHTM..........29
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại.........................................29

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại........................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ BẮC NINH.......................36
2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh huyện Quế Võ........................................36
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội huyên Quế Võ..................................................36
2.1.2. Hoạt động của Agribank Quế Võ Bắc Ninh............................................38
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh
trong những năm gần đây.................................................................................39
2.2.Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng tại Agribank
chi nhánh huyện Quế Võ.........................................................................44

3


2.2.1.Cơ sở pháp lý cho cơng tác xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh
huyện Quế Võ...................................................................................................44
2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ......45
2.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng và xếp hạng tín dụng...................................66
2.2.4.Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc
ra quyết định cấp tín dụng và phân loại nợ:......................................................71
2.3.Đánh giá cơng tác xếp hạng tín dụng tại Agribank huyện Quế Võ..............73
2.3.1.Kết quả đạt được......................................................................................73
2.3.2.Những hạn chế trong hệ thống xếp hạng tín dụng....................................75
2.3.3.Nguyên nhân............................................................................................77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNGTẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ BẮC NINH...........81
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Agribank và
Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh trong thời gian tới.....................................81

3.1.1.Định hướng về hoạt động tín dụng..........................................................81
3.1.2. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng và hồn thiện, sử dụng sử
dụng hệ thống xếp hạng tín dụng......................................................................82
3.1.3. Định hướng về cơng tác xếp hạng tín dụng.............................................82
3.2.Giải pháp hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh.................83
3.2.1. Hồn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho cơng tác xếp hạng tín dụng...83
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác tổ chức phân tích, giám sát xếp hạng tín
dụng khách hàng vay vốn.................................................................................85
3.2.3. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng.............86
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học...................................................88
3.2.5. Mở rộng ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng........................................88
3.2.6. Nâng cao chất lượng quản trị điều hành..................................................89
3.2.7. Quy định cụ thể đối tượng khơng phải xếp hạng tín dụng......................89

4


3.2.8. Cụ thể và cơng khai chính sách khách hàng............................................90
3.3. Kiến nghị, đề xuất...........................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................94
KẾT LUẬN............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................96

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam
RRTD

: Rủi ro tín dụng

NH

: Ngân hàng

KH

: Khách hàng

DN

: Doanh nghiệp

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

CBTD


: Cán bộ tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NVHĐ

: Nguồn vốn huy động

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về huy động vốn giai đoạn năm 2014 - 2016..................40
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2014-2016..................42
Bảng 2.3: Kết quả tài chính giai đoạn 2014-2016...................................................43
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính...............................................................................53
Bảng 2.5: Tỷ trọng các nhóm chỉ tiêu theo loại hình KH đã quan hệ tín dụng........54
Bảng 2.6: Tỷ trọng các nhóm chỉ tiêu theo loại hình KH chưa quan hệ tín dụng.....54
Bảng 2.7: Tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.......................................55
Bảng 2.8: Thang điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp..........................................55
Bảng 2.9: Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của Cá nhân, Hộ nông dân59
Bảng 2.10:Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của Hộ kinh doanh...63
Bảng 2.11: Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng hộ gia đình, cá nhân..........63
Bảng 2.12: Thang điểm xếp hạng TSBĐ khách hàng Hộ gia đình, cá nhân............64
Bảng 2.13:Báo cáo dư nợ cho vay theo ngành kinh tế.............................................66
Bảng 2.14: Báo cáo dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế....................................67
Bảng 2.15: Báo cáo dư nợ theo nhóm nợ.................................................................68

Bảng 2.16. Báo cáo số lượng khách hàng thực hiện xếp hạng.................................69
Bảng 2.17: Kết quả xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ.......70

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh huyện Quế Võ................................39
Sơ đồ 3.1: Mơ hình thu thập, lưu trữ thơng tin........................................................83

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo lộ trình khi gia nhập WTO năm 2007 thì năm 2011 sẽ mở ra một sân
chơi lành mạnh hơn cho các Ngân hàng khi Việt Nam tháo bỏ mọi rào cản cho các
Ngân hàng nước ngoài. Như vậy, hệ thống Ngân hàng phải tiếp tục xây dựng, hồn
thiện mơi trường pháp lý phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đặc biệt đối
với các NHTM trong nước phải nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hóa cơng
nghệ, thiết lập hệ thống quản trị rủi ro.. phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM,
nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Trong các cuộc họp tại Basel đã đưa ra những
yêu cầu về quản trị rủi ro trong đó chú trọng và đề cao vai trị xếp hạng tín dụng đối
với các Ngân hàng thương mại được quy định trong Hiệp ước Basel I (Năm 1988)
và bổ sung trong hiệp ước Basel II (Năm 2004).
Nhận thức được tầm quan trọng của XHTD, hầu hết các NHTM lớn tại Việt
Nam đã nghiên cứu triển khai Hệ thống xếp hạng tín dụng để phục vụ cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng và thực hiện chính sách khách hàng.Một số Ngân hàng đã được
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hệ thống XHTD và cho phép thực hiện phân loại nợ
và trích lập dự phịng rủi ro theo Phương pháp định tính (Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN). Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn, khả năng
phịng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và dần tiếp cận với thông lệ quốc tế.
Ngày 27/7/2011 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

cũng được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho thực hiện chấm điểm và phân loại
nợ theo Điều 7 quyết định 493. Sau hơn một năm triển khai hệ thống xếp hạng tín
dụng đã đạt được một số kết quả khả quan làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách
khách hàng, là căn cứ để phân loại nợ theo Điều 7 Quyết định 450/QĐ-HĐTVXLRR của Hội đồng thành viên NHNo&PTNT Việt Nam ban hành ngày 30/5/2014
“Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam” và đáp ứng yêu cầu của công tác quản trị rủi ro dần phù
hợp với Thông lệ quốc tế. Tuy nhiên do hệ thống xếp hạng tín dụng mới được triển

1


khai đến tất cả các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam nên còn nhiều hạn chế
như: việc thu thập, khai thác thơng tin khơng đầy đủ, chưa có cơng cụ hỗ trợ việc
kiểm tra, kiểm soát … dẫn đến kết quả chấm điểm, phân loại nợ chưa chính xác,
chính sách khách hàng chưa hợp lý.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) Chi nhánh huyện
Quế Võ Bắc Ninh - Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam cũng luôn quan
tâm đến hiệu quả của công tác XHTD nội bộ nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phịng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của
Basel, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
Hơn nữa tại NHNo&PTNT Việt Nam đang tồn tại hai phương pháp chấm
điểm khách hàng nên rất khó trong q trình thực hiện chính sách khách hàng.
Từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh” làm đề tài luận văn nhằm tìm
kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống XHTD giúp thực hiện tốt công tác quản
trị rủi ro và chính sách khách hàng tại Chi nhánh.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Về vấn đề xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gần
đây đãn có một số cơng trình, điển hình như:
- Đề tài của tác giả Chu Hương Giang (2009), “Ứng dụng hiệp ước Basel II

vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế.
- Đề tài của tác giả Lê Minh Vương (2012), “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển chi nhánh Kom tum”, luận văn thạc sỹ kinh tế.
- Đề tài của tác giả Nguyễn Văn Quả (2012), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng của Agribank chi nhánh Tiên Du”, Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế.
- Bài báo đăng tại trang Website Http://www.viettinbankschool.edu.vn: " Xếp
hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng thương mại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện", tác giả: TS Phạm Huy Hùng, chủ tịch HĐQT Vietinbank.

2


Các tác giả chủ yếu nghiên cứu về hệ thống tín dụng nội bộ ( một chương trình
chấm điểm tự động để phục vụ khâu chấm điểm, xếp hạng khách hàng của cơng tác
xếp hạng tín dụng nội bộ). Qua đó hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Với đặc thù là Ngân hàng phục vụ chủ yếu khách hàng trên địa bàn nông thôn,
nên khách hàng của Agribank chi nhánh Quế Võ, Bắc Ninh chủ yếu là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân, hộ gia đình nên số món nhỏ, lẻ và nhiều.
Từ đây, đặt ra yêu cầu cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng cá nhân cần phải được hoàn thiện hơn để đảm bảo kết quả xếp hạng khách
hàng cá nhân ln chính xác, nhưng đồng thời cũng phải giảm bớt các thủ tục rườm
rà, rút gắn thời gian chấm điểm đối với một khách hàng cá nhân. Vì vậy, luận văn sẽ
tiếp tục nghiên cứu thực trạng công tác này tại Agribank Quế Võ và kế thừa những
nghiên cứu có tính thực tiễn cao của các tác giả đi trước, để đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện hơn cơng tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng tại
Agribank Quế Võ.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Tìm hiểu rõ hơn cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng.Đánh giá thực trạng

cơng tác xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh.Đánh giá
những kết quả đạt được, các tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại.Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xếp hạng tín dụng khách hàng có
quan hệ tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân
hàng thương mại và những lý luận có liên quan.
- Khảo sát và phân tích thực trạng xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh
huyện Quế Võ Bắc Ninh từ năm 2012 đến nay.
- Khách hàng của Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh chỉ có tổ chức
kinh tế và cá nhân khơng có khách hàng là định chế tài chính; hơn nữa hệ thống xếp
hạng tín dụng đã triển khai từ năm 2010 nhưng đến quý 1/2012 mới chính thức thực

3


hiện xếp hạng để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng là tổ
chức kinh tế và cá nhân trên 500 triệu đồng. Vì vậy luận văn tập trung vào nghiên cứu
các quy định của Agribank Việt Nam và việc tổ chức thực hiện của Agribank chi nhánh
Quế Võ Bắc Ninh về xếp hạng tín dụng đối với tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank được thực hiện thống nhất trong
các Chi nhánh, Phòng giao dịch của Agribank. Đó là một hệ thống chấm điểm tự
động và chi tiết tới từng ngành nghề, quy mô, loại khách hàng.Vì vậy phạm vi
nghiên cứu chỉ tập trung vào những khách hàng đặc thù của Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để phân tích tài liệu, các báo
cáo.Đồng thời sử dụng phương pháp logic, lý thuyết hệ thống để tìm ra nguyên
nhân cũng như giải pháp thực hiện mục tiêu của đề tài. Mặt khác, thông qua khảo
sát thực tế ở một số Phòng trực thuộc, trao đổi, phân tích các vấn đề liên quan đến
hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

6. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ hơn những lý luận về rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng đồng thời rút
ra bài học kinh nghiệm cho xếp hạng tín dụng của các NHTM
- Phân tích được thực trạng cơng tác xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và PTNT huyện Quế Võ Bắc Ninh trong thời gian gần đây, từ đó rút ra được
những kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
xếp hạng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Quế Võ Bắc Ninh.
- Từ những cơ sở lý luận về rủi ro, xếp hạng tín dụng và thực trạng của vấn đề
đó, luận văn đã đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị để hệ thống xếp hạng tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Võ Bắc Ninh
phát huy hiệu quả. Hệ thống xếp hạng tín dụng hoạt động hiệu quả sẽ giúp Ngân
hàng phòng ngừa rủi ro, ngăn ngừa nợ xấu đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh để từ đó nhân rộng ra phạm vi tồn tỉnh và hệ thống Agribank.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng trong ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cơng tác xếp hạng tín dụng tại Agribank Chi nhánh
huyện Quế Võ Bắc Ninh.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Quế Võ Bắc Ninh.

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC XẾP HẠNGTÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1.Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
- Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở
thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Thơng qua hoạt động tín dụng
thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả
ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo định nghĩa tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản

6



là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
( Luật các tổ chức tín dụng 2010. Mục 1. Danh mục tài liệu tham khảo)
- Tín dụng của Ngân hàng thương mại
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một
nội dung riêng. Nhưng chung quy lại, có thể hiểu:
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu xem xét ở một góc độ hẹp hơn, “Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa NH và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó, NH chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho NH khi đến hạn thanh tốn”.
Ngày nay, TD khơng chỉ đơn thuần là việc chuyển giao quyền sử dụng vốn
bằng hình thái tiền tệ, hình thái tài sản tài chính (leasing) mà cịn sử dụng cả uy tín
của NH (hình thức bảo lãnh - tín dụng chữ ký) để cung cấp cho khách những dịch
vụ tốt nhất như chiết khấu, bao thanh toán, thấu chi, cho vay theo hạn mức, vay
trung dài hạn, đầu tư dự án...
b. Vai trò và đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng
- Vai trị
Trong hoạt động của các NHTM, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền
thống, nền tảng, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và thu nhập


7


từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập. Hoạt động tín
dụng đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với hoạt động của hệ thống Ngân hàng,
mà với toàn bộ nền kinh tế:
- TDNH thúc đẩy sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động sản xuất
kinh doanh
TDNH là công cụ tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn kịp thời về sản xuất,
tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Vốn là yếu tố tiên quyết giúp các ý
tưởng kinh doanh đi vào thực tiễn cũng như mở rộng quy mô hiệu quả hoạt động
của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Trong bối cảnh đứng trước sự cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay cùng làn sóng hội nhập khiến các chủ thể kinh tế gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế phục hồi hiện nay, họ cần vốn để mở rộng
quy mô cả về chiều sâu và chiều rộng, đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị, đào tạo
nguồn nhân lực…để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình
trên thị trường.
- TDNH là một trong các địn bẩy kích thích các thành phần kinh tế và NH
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
NH vừa là người “đi vay”, vừa là người “cho vay” nên bản thân NH trong q
trình kinh doanh phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh sao cho bản thân NH có
lời, đồng thời hồn trả được gốc và lãi cho người gửi tiền. Mặt khác, khi cho các
chủ thể vay vốn, NH cũng phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế sao cho bản thân họ
có lời và hồn trả vốn gốc và lãi vay cho NH. Như vậy TDNH có tác dụng tăng
cường chế độ hạch tốn kinh tế không chỉ đối với các NHTM, mà cả với các khách
hàng đi vay.
- TDNH là kênh truyền tải tác động nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách
tiền tệ vĩ mơ trong từng thời kỳ
Thơng qua việc cấp tín dụng cho các chủ thể trong xã hội, TDNH đã góp phần

điều hịa sự lưu thơng của tiền tệ. Nhờ việc điều chỉnh các điều kiện TD như về lãi
suất, hạn mức, thời hạn, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh…mà TDNH đã có tác động giúp
thực hiện các mục tiêu vĩ mô của quốc gia trong từng thời kỳ theo sự điều tiết của

8


Nhà nước. Cụ thể, khi các NHTM mở rộng TD cấp vốn ra thị trường, sẽ tạo điều
kiện tốt cho các KH tiếp cận nguồn vốn rẻ để tăng cường sản xuất kinh doanh. Từ
đó đóng góp chung vào sức tăng trưởng GDP của cả nước, ổn định giá cả, tạo thêm
công ăn việc làm và ổn định xã hội. Hoạt động TD cũng có vai trị trong việc tác
động đến hoạt động huy động các nguồn lực, hình thành và biến nguồn vốn thành
đầu tư, tăng trưởng kinh tế và tạo các bước nhảy vọt về công nghệ.
- Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
Ngân hàng có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu
quả và có khả năng hồn trả nợ vay đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm
cho ngân hàng hồn trả vốn huy động.
- Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, có như vậy mới bù đắp được chi
phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Dựa trên cơ sở niềm tin, vì vậy hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao, việc
thu hồi vốn phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà cịn phụ thuộc vào
mơi trường hoạt động, ngồi tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai…
Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chính nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi

ro và mức độ ảnh hưởng lớn đối với hoạt động ngân hàng do đó địi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải có những biện pháp, cơng cụ hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro
tín dụng.
1.1.2.Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
a.Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và hậu quả
- Khái niệm rủi ro tín dụng

9


Theo Ủy ban Basel: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.”
Vậy RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Ngân hàng, do khách
hàng không thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
- Ngun nhân của rủi ro tín dụng:
* Nhóm ngun nhân khách quan, là tác nhân gây ra RRTD bất khả kháng,
xảy ra ngồi ý muốn và tầm kiểm sốt của con người ở một thời điểm nào đó, như:
- Tình hình chính trị và hệ thống pháp luật không ổn định: Việc chính trị bất ổn,
hay hệ thống pháp luật chồng chéo, chưa hồn chỉnh, cịn nhiều kẽ hở sẽ dẫn tới việc
các chủ thể kinh tế không an tâm trong kinh doanh, khơng thích nghi được với sự
thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đến khả năng trả nợ ngân hàng.
- Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế thay đổi: Đó là sự thay đổi của chu kì
kinh tế, lạm phát, hội nhập kinh tế quốc tế…RRTD thường xảy ra khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thối, khi đó lạm phát tăng cao kéo theo sự thất nghiệp và
hàng hóa sản xuất ra khơng tiêu thụ được làm cho chủ thể kinh tế không thu hồi
được vốn, hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm nên việc thanh tốn nợ gặp
khó khăn.
- Các yếu tố xã hội gắn với mỗi vùng: như dân số, tâm lý, thói quen tiêu dùng,
tập qn, trình độ văn hóa ... nếu khơng được NH quan tâm đúng mức, sẽ gây ra

việc không phù hợp giữa sản phẩm tín dụng với thói quen của khách hàng, từ đó là
nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
- Sự lạc hậu về công nghệ thông tin: Việc NH không theo kịp đà phát triển của
công nghệ, như việc ứng dụng các phần mềm chuyên ngành dẫn đến đưa ra các
quyết định cho vay không đúng cũng sẽ gây ra RRTD cho NH.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan, bao gồm nguyên nhân từ phía người vay và
bản thân ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trước hết, phải nói đến việc NH cịn thiếu một chính sách TD nhất quán,
chính sách TD ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ TD
ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn

10


KH trong từng giai đoạn… Nguyên nhân gây ra RRTD từ phía NH có thể khái qt
từ các ngun nhân sau:
-

NH khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê để phân tích và đánh giá

KH… dẫn đến đánh giá sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn
cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của NH.
-

Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không

phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích.
-


Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm… coi đó là vật bảo

đảm chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo số lượng hoặc theo kế hoạch mà sao nhãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của KH.
-

NH không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn

vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó
dẫn đến mất khả năng thanh tốn nếu KH có nhu cầu rút vốn quá nhiều; hoặc dữ trữ
vốn quá nhiều gây ứ đọng, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn quá mức quy định.
-

Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số CBTD NH chưa đủ tầm và vấn

đề quản lý sử dụng và đãi ngộ cán bộ NH chưa thỏa đáng.
-

Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy

mô, bỏ qua các điều kiện, tiêu chuẩn trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
các khoản vay.
Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
-Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trả nợ vay
- Năng lực kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực quá khả năng quản lý.
- KH vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều danh nghĩa khác
nhau nên thiếu sự phân tích một cách tổng thể, khó theo dõi dịng tiền dẫn đến việc

sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
-Tình hình tài chính của DN yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn

11


vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu cao là đặc điểm chung của phần lớn các DN
Việt Nam. Ngoài ra, việc ghi chép một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác các sổ sách
kế tốn vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Vì vậy khi cán
bộ NH lập các bản phân tích tài chính của DN dựa trên các số liệu ngày thường
thiếu thực tế và xác thực.
- Hậu quả rủi ro tín dụng
+ Đối với nền kinh tế
Hệ thống NH được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Mỗi NH là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống đồng bộ này. Trong lĩnh vực tiền tệ vô cùng nhạy
cảm thì rủi ro của NH này sẽ lan truyền sang các NH khác gây ra rủi ro hệ thống.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân
hàng, gây hoang mang cho các khách hàng gửi tiền, từ đó có thể xảy ra hiện tượng
rút tiền ồ ạt. Sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế. Nó sẽ gây ra tình trạng suy thối, giá cả tăng, sức mua của đồng tiền giảm
xuống, gia tăng thất nghiệp, xã hội mất ổn định… Từ các vấn đề trong kinh tế sẽ
nảy sinh những tệ nạn xã hội làm giảm sự ổn định và cản trở sự phát triển bền vững.
+ Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được khoản tín dụng đã cấp và
lãi vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn. Điều này sẽ
làm NH mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn TD giảm làm cho hiệu quả
kinh doanh của NH giảm, chi phí tăng lên so với dự kiến. Đến một mức nào đó, NH
khơng đủ vốn để trả cho người gửi tiền, thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
tốn. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy
tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh doanh ngày càng xấu, điều này có thể dẫn NH

đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản. RRTD ở một NH xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất là khi NH không thu hồi được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH
bị thua lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và khơng khắc phục được, NH sẽ
bị phá sản và gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH

12


nói riêng.
Có thể nói, RRTD là khơng thể tránh khỏi, nó theo sát q trình kinh doanh
của NH; có thể đề phịng, hạn chế chứ khơng thể loại trừ. Thơng qua tìm ra những
nguyên nhân căn bản của RRTD để đưa ra các giải pháp giải quyết đảm bảo an toàn
trong hoạt động TD là nhu cầu quản lý ngày càng trở nên cấp bách.
b. Quản trị rủi ro tín dụng
- Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá
hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao
chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, một trong
những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc
đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động,
nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Cụ thể quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào
việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an tồn trong kinh doanh của mỗi
NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng
một cách khoa học và hiệu quả.
- Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:

+ Xây dựng chiến lược tín dụng: Mục đích cơ bản của chiến lược tín dụng là
xác định khẩu vị rủi ro tín dụng. Khi đã xác định được khẩu vị rủi ro tín dụng, ngân
hàng có thể phát triển kế hoạch để tối ưu hóa lợi ích trong khi vẫn giữ rủi ro tín
dụng trong giới hạn đã định trước.
+ Xây dựng chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu
quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân
hàng, những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách

13


được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh
giá đúng về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát hoạt động ngân hàng trên thế
giới đều coi một chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu
để quản trị tốt rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng gồm các nội dung tối thiểu như sau:
o Tiêu chuẩn cấp tín dụng (thị trường, đối tượng khách hàng theo ngành, địa
lý, tài sản đảm bảo; chi tiết và chính thức hố việc đánh giá tín dụng/q trình thẩm
định, hệ thống đánh giá nội bộ ,cấu trúc khoản tín dụng);
o Thẩm quyền phê duyệt các cấp (thiết lập hệ thống phân cấp thẩm quyền và
trách nhiệm trong phê duyệt các khoản tín dụng và thay đổi trong điều khoản tín
dụng; thẩm quyền cho vay của cán bộ phải phù hợp với kinh nghiệm, khả năng và
tính cách của cá nhân; các khoản tín dụng vượt thẩm quyền);
o Hạn mức tín dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng liên quan,
với ngành hoặc lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể. Đảm bảo
tuân thủ các giới hạn của cơ quan quản lý nhà nước;
o Thẩm quyền phê duyệt các thiệt hại có thể xảy ra và các khoản nợ có khả
năng mất vốn;

o Giá cả tín dụng;
o Vai trị và trách nhiệm của các đơn vị/cá nhân liên quan đến tổ chức và quản
lý tín dụng;
o Quản lý tín dụng (hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng, tài liệu, tài sản bảo
đảm và bảo lãnh);
o Kiểm tra tín dụng;
o Hướng dẫn và xử lý các khoản cho vay có vấn đề;
o Hướng dẫn rõ ràng về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
+ Giới hạn cấp tín dụng:
Để hạn chế rủi ro, mỗi ngân hàng nên quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa
cho từng cấp quản trị (mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định cho
các chi nhánh ngân hàng, các phịng giao dịch, tùy theo quy mơ hoạt động, năng lực

14


làm việc của chi nhánh; theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay khơng có tài
sản bảo đảm của khoản vay.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần xác định một mức giới hạn tín dụng đối với
từng khách hàng riêng biệt. Nó được hiểu là mức tín dụng an tồn tối đa trong đó
khách hàng quản trị hiệu quả được hoạt động của mình và ở mức này, rủi ro ngân
hàng có thể chịu đối với khách hàng là thấp nhất.
Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ,
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả
năng cung ứng và quản trị vốn của ngân hàng.
+ Định giá khoản vay:
Định giá khoản vay là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản trị
rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay đã được đưa ra. Thông thường, thu nhập mà
một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm: tiền lãi vay và phí.
Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức bảo đảm bù

đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần
bù rủi ro của khoản vay. Tùy thuộc vào chính sách của mình, ngân hàng sẽ xác định
mức lãi suất với phần bù rủi ro hợp lý.
+ Tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh
của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự kiến. Tuy
nhiên, khoản vay sẽ phải được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất
kinh doanh chứ không phải bằng phát mại tài sản bảo đảm nên tài sản bảo đảm mới
là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho vay.
+ Quản lý tín dụng
Quản lý tín dụng là là yếu tố quan trọng bảo đảm khoản cho vay được duy trì
một cách đúng đắn, an toàn sau khi vốn đã được giải ngân. Quản lý tín dụng gồm
việc lưu giữ hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng và các tài liệu liên quan, thu thập
thơng tin tài chính hiện hành, các hoạt động liên quan tới tài sản thế chấp, gửi ra
thông báo mới và chuẩn bị các tài liệu khác như thỏa thuận cho vay, Hồ sơ tín dụng,

15


×