Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956.QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.1 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

ĐẶNG THẾ HIỆP

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956/QĐ-TTG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÌNH MINH

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên

ĐẶNG THẾ HIỆP


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc


nhất tới giảng viên TS. Nguyễn Bình Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
trong thời gian em hoàn thành luận văn; Cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đã
tạo mọi điều kiện cho em được nghiên cứu các tài liệu, góp phần sự thành
cơng của luận văn.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là nguồn động viên, giúp đỡ
trong thời gian em nghiên cứu, hoàn thành luận văn.!
Học viên
ĐẶNG THẾ HIỆP


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ .........................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...........................8
1.1. Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.....................................................8
1.1.1. Khái niệm lao động nữ ở nông thôn..........................................................8
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn..............................9
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn..............................10
1.2. Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh11
1.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban
nhân dân tỉnh.....................................................................................................11
1.2.2. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn của ủy ban
nhân dân tỉnh.....................................................................................................12
1.2.3. Bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban
nhân dân tỉnh.....................................................................................................12

1.2.4. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban
nhân dân tỉnh.....................................................................................................14
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
của ủy ban nhân dân tỉnh......................................................................................17
1.3.1 Nhân tố thuộc về ủy ban nhân dân tỉnh....................................................17
1.3.2. Nhân tố thuộc về lao động nữ ở nông thơn..............................................18
1.3.3. Nhân tố khác thuộc về mơi trường bên ngồi ủy ban nhân dân tỉnh........19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH............................................................................21
2.1 Khái qt về tỉnh Hịa Bình và thực trạng lao động nữ ở nơng thơn trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình.................................................................................................21
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình.................................................21
2.1.2. Thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình............23
2.1.3. Khái qt về Đề án 1956/QĐ-TTg triển khai trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. . .25
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án
1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình............................................................26
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình........................................26
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở ở nông thôn....30
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở
nơng thơn..........................................................................................................32
2.2.4. Thực trạng kiểm sốt đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn...........40
2.3. Đánh giá quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án
1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình............................................................42
2.3.1. Đánh giá sự thực hiện mục tiêu quản lý..................................................42
2.3.2. Điểm mạnh..............................................................................................43
2.3.3. Điểm yếu.................................................................................................45

2.3.4. Nguyên nhân của điểm yếu.....................................................................48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN
1956 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH..........................................51
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình.........................................51
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình đến năm 2025.. . .51
3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của
ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình đến năm 2025..................................................52


3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông
thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hịa Bình đến năm 2025.......................52
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông
thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình................................53
3.2.1. Hồn thiện bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thơn.....53
3.2.2. Hồn thiện lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn.......55
3.2.3. Hồn thiện về tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở
nơng thơn..........................................................................................................57
3.2.4. Hồn thiện kiểm sốt đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn...........61
3.2.5. Giải pháp khác........................................................................................63
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................64
3.3.1. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Hịa Bình.............................................64
3.3.2. Đối với các bộ, ngành Trung ương..........................................................65
KẾT LUẬN............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

CNH – HĐH
CSDN
CSHT
CSSX
CSVC
ĐBKK
DN
ĐTN
DTTS
GD – ĐT
GV
KHKT
KT – XH

LHPH
LLLĐ
MTQG
NHCSXH
NN
NNL
NT
QLNN
SXKD
TB&XH
TTCN
TTDN
TTGTVL
UBND
XĐGN
XHCN


Ý nghĩa
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở dạy nghề
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở sản xuất
Cơ sở vật chất
Đặc biệt khó khăn
Doanh nghiệp
Đào tạo nghề
Dân tộc thiểu số
Giáo dục - đào tạo
Giáo viên
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Lao động
Liên hiệp phụ nữ
Lực lượng lao động
Mục tiêu quốc gia
Ngân hàng chính sách xã hội
Nơng nghiệp
Nguồn nhân lực
Nông thôn
Quản lý nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thương binh và Xã hội
Tiểu thủ công nghiệp
Trung tâm dạy nghề
Trung tâm giới thiệu việc làm
Ủy ban nhân dân

Xóa đói giảm nghèo
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016-2018.......23
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tỉnh Hịa Bình phân theo giới tính giai đoạn 2016-2018....23
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi...........................................24
Bảng 2.4: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của UBND
tỉnh Hịa Bình theo thời gian và trình độ đào tạo giai đoạn 2016-2019..............30
Bảng 2.5: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của
UBND tỉnh Hịa Bình phân theo thời gian và trình độ đào tạo giai đoạn
2016-2019..............................................................................................31
Bảng 2.6: Kế hoạch kinh phí đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án
1956 theo nguồn kinh phí.......................................................................32
Bảng 2.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện Đề án 1956 của UBND
tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016-2019.......................................................33
Bảng 2.8: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của
UBND tỉnh Hịa Bình phân theo thời gian và đối tượng đào tạo giai đoạn
2016-2019..............................................................................................36
Bảng 2.9. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông
thôn theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016- 2019......38
Bảng 2.10. Bảng đánh giá việc thực hiện mục tiêu so với kế hoạch của UBND tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2016-2019...............................................................42
Bảng 2.11. Hiệu quả sau đào tạo nghề của lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2016-2019...............................................................43

Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án
1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình........................................27



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

ĐẶNG THẾ HIỆP

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956/QĐ-TTG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH
Chun ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


Hà Nội - 2020


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tính cấp thiết của đề tài
Hịa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, cách trung
tâm Hà Nội khoảng 70 km, diện tích tự nhiên 4.608 km2; dân số (tính đến
01/7/2018) là 846.119 người; gồm 1 thành phố; 9 huyện; 191 xã; 8 phường và 11 thị
trấn; công tác đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; trình độ dân trí thấp, khơng đồng
đều giữa các vùng, thu nhập của người dân chủ yếu là phát triển trồng trọt, chăn
ni chính vì vậy dẫn đến đời sống của nhân dân các dân tộc tỉnh Hịa Bình cịn gặp
nhiều khó khăn. Nguồn lao động của tỉnh khá lớn, song do phần lớn lao động chủ

yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chưa qua đào tạo, hoạt động chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm, sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, vì vậy,
hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu khoa học, công nghệ vào
sản xuất. Lao động nông nghiệp chịu sự tác động bởi các điều kiện tự nhiên như:
Khí hậu, đất đai,... Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao
động khơng đồng đều, dẫn đến việc sử dụng lao động ở các vùng nơng thơn cịn
khó khăn. Một bộ phận người lao động trình độ hạn chế, nhận thức về giải quyết
việc làm, học nghề chưa cao, chưa quan tâm đến lợi ích lâu dài (Nhất là vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao), khó khăn trong tìm việc làm tại các doanh
nghiệp hoặc tự tạo việc làm cho thu nhập cao. Các chính sách ưu đãi đối với lao
động nữ để đẩy mạnh đào tào nghề và giải quyết việc làm chưa thực sự hấp dẫn,
nhất là lao động nữ ở nơng thơn, lao động nữ ở những khu vực cịn lạc hậu, chịu
ảnh hưởng nhiều bởi các quan niệm và định kiến truyền thống.
Trước thực trạng đó, địi hỏi phải tìm ra cách thức, giải pháp hồn thiện
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề để giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nữ ở nơng thơn nói chung là
lao động nữ ở nơng thơn nói riêng; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Do đó tôi
lựa chọn đề tài “Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề
án 1956/QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình” làm đề tài luận văn cao
học, áp dụng lý thuyết vào giải quyết một vấn đề thực tiễn tại địa phương.
Cho đến thời điểm này, theo phạm vi hiểu biết của học viên chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về: “Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo
Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình”.


ii

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định khung nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông

thôn của ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo
Đề án 1956 của Uỷ ban nhân tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016-2019, từ đó chỉ ra được
những điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất được một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hịa Bình.
Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
của ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông
thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 - 2019.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho
lao động nữ nông thôn theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là việc trang bị các kiến thức,
kỹ năng, thái độ ứng xử cần thiết cho những lao động nữ ở nơng thơn nhằm
giúp họ có được một nghề nghiệp hoặc giúp họ chuyển đổi từ nghề này sang
nghề khác. Đào tạo nghề cho lao động nữ nông thơn là q trình giảng viên
truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động
nữ ở nơng thơn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục
nhất định về nghề nghiệp



iii

Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn

Thứ nhất, lao động nữ ở nơng thơn có số lượng lớn trong khi khả năng đào tạo
nghề còn hạn chế, nguồn lao động nữ ở nông thôn lớn nên đối tượng đào tạo nghề cho
lao động nữ ở nơng thơn có số lượng lớn.
Thứ hai, đối tượng lao động nữ ở nông thôn tham gia đào tạo nghề đa dạng về
độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ, hoàn cảnh sống, điều kiện sản xuất.
Thứ ba, lao động nữ nơng thơn có nguồn lực hạn chế nên việc tham gia các
lớp đào tạo nghề rất khó khăn. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy
nhiên do đó là những người dân ở nơng thơn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản
xuất hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp
cận với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm
sóc sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư nông thôn
chậm cải thiện (giao thông, điện, nước sạch...) do đó điều kiện của họ cho việc học
nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức trường lớp.
Thứ tư, nhiều lao động nữ ở nơng thơn chưa có nhận thức đúng về đào tạo
nghề, học nghề.
Thứ năm, Tính chất thời vụ của nguồn lao động nữ nơng thơn địi hỏi việc tổ
chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi cũng phải
được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao.
Thứ sáu, lao động nữ ở nông thôn sống trong một địa bàn rộng lớn, do đó đào tạo
nghề khơng chỉ ở trường lớp chính quy mà cần bám sát địa bàn, tổ chức các lớp học tại
nơi cư trú của lao động trong nông thôn.
Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh
Khái niệm quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban
nhân dân tỉnh
Quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban nhân dân tỉnh là

quá trình ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt cơng
tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn nhằm giúp cho lao động nữ ở nông
thôn được học nghề phù hợp với nhu cầu và có việc làm ổn định.
Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn của ủy ban nhân
dân tỉnh
Mục tiêu quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu sau:


iv

- Số lao động nữ ở nông thôn được đào tạo nghề so với kế hoạch đặt ra.
- Cơ cấu nghề được đào tạo nghề của lao động nữ ở nông thôn được đào tạo so
với kế hoạch đặt ra.
- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ ở nông thơn tìm được việc làm phù hợp với
nghề đào tạo.
- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ ở nông thơn tự tạo việc làm và có thu nhập cao
hơn sau khi đào tạo nghề.
- Số lượng và tỷ lệ lao động nữ ở nông thôn tự tạo việc làm phù hợp với nghề
đào tạo,
Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của ủy ban
nhân dân tỉnh
Lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
Kiểm sốt đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thôn.
Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
của ủy ban nhân dân tỉnh
Nhân tố thuộc về ủy ban nhân dân tỉnh
Nhân tố thuộc về lao động nữ ở nông thôn
Nhân tố khác thuộc về mơi trường bên ngồi ủy ban nhân dân tỉnh

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN
1956 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH
Khái qt về tỉnh Hịa Bình và thực trạng lao động nữ ở nơng thơn trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình
Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình
Hịa Bình là một tỉnh miền núi, nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của tổ quốc, có diện tích
tự nhiên 4.662,53 km2. Phía bắc giáp với tỉnh Phú Thọ; phía nam giáp với các tỉnh Hà
Nam, Ninh Bình; phía đơng giáp thủ đơ Hà Nội, phía Tây giáp với các tỉnh Sơn La,
Thanh Hóa, có vị trí quan trọng trong chiến lược phịng thủ của khu vực và cả nước.
Xác định phát triển kinh tế là trọng tâm, Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo, phát huy dân chủ, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, năng động sáng tạo, huy
động, sử dụng tốt các nguồn lực; tranh thủ thời cơ thúc đẩy phát triển kinh tế theo
hướng phát triển bền vững; tạo bước chuyển biến cơ bản về cơ cấu kinh tế.


v

Cơng tác xố đói, giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội ln được quan
tâm và có nhiều chuyển biến tích cực; Đào tạo nghề cho 15.700 lao động, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 54,2%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ khoảng 22%.
Nói tóm lại, trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa
bàn đạt khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực. Tuy nhiên, sản xuất nơng,
lâm nghiệp, thủy sản cịn gặp khó khăn. Kế hoạch phát triển sản phẩm lợi thế, thực
hiện Đề án và kế hoạch tái cơ cấu ngành trên từng lĩnh vực của một số địa phương
còn chậm. Liên kết sản xuất và tiêu thụ cịn ít, quy mơ nhỏ và thiếu bền vững. Đầu
tư của các doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là sản xuất nơng nghiệp
cơng nghệ cao cịn ít, việc dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo cánh đồng lớn để
sản xuất sản phẩm tập trung còn hạn chế, chưa tạo ra sự gắn kết bền chặt giữa lao

động nữ ở nông thôn và doanh nghiệp.
Thực trạng lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
Theo thống kê dân số năm 2018, dân số tỉnh Hịa Bình khoảng 846.119 người,
tỷ lệ tăng dân số trung bình trong 3 năm là 8,19 %, đây là lợi thế không nhỏ để cung
cấp nguồn lao động, thuận lợi trong phát triển kinh tế- xã hội.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về lao động tại tỉnh Hịa Bình
giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Người

1
2
3

Tổng dân số tỉnh Hịa Bình
Dân số trong độ tuổi lao động
Lao động Số lượng
nông thôn Tỷ lệ

Đối
tượng
Người
Người
Người
%

4

Lao động Số lượng
thành thị Tỷ lệ


Người
%

STT

Nội dung

2016

2017

831.357 838.843
553.144 553.673
484.794 482.412
87,64
87,62
68.350
12,36

71.261
12,38

2018
846.119
556.442
489.869
88,04
66.573
11,96


Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hịa Bình
Khái qt về Đề án 1956/QĐ-TTg triển khai trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
Mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thơn; trong đó, tập trung đào tạo nghề phi nơng
nghiệp cho lao động nơng thơn đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công
nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, làng nghề, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, dự án đầu tư lớn và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để chuyển đổi


vi

nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho một bộ phận lao động nông thôn để thực hành
sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại; góp phần nâng cao chất lượng lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956
của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình
Thực trạng bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo
Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình
UBND TỈNH

Phó Chủ tịch Tỉnh
(Trưởng ban cấp tỉnh)

GĐ Sở LĐTB&XH hoặc
Sở NN-PTNT
(Phó ban cấp tỉnh)
Hội Liên hiệp Phụ Nữ
Việt Nam tỉnh

(Thành viên)

Chủ tịch UBND
huyện (Thành viên)
Các Sở ban
ngành khác
(Thành viên)

Hình 2.1: Sơ đồ Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề
án 1956/QĐ của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình
Thực trạng lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở ở nông thôn
- Xác định mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Xác định các giải pháp và nguồn lực thực hiện mục tiêu
- Xác định các nguồn kinh phí thực hiện Đề án
Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ
ở nông thơn
Thực trạng kiểm sốt đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
Đánh giá quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956


vii

của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình
Đánh giá sự thực hiện mục tiêu quản lý
Trong giai đoạn 2016 - 2019, UBND tỉnh Hịa Bình đã tổ chức đào tạo nghề
trình độ Sơ cấp và dưới 3 tháng cho 15.022 lượt lao động nữ ở nông thôn, bằng
46,9% so với kế hoạch đề ra. Số lượng lao động được đào tạo nghề nông nghiệp
9.743 người (đạt 70,1% kế hoạch đề ra). Số lượng lao động được đào tạo nghề phi
nông nghiệp đạt 7.979 lượt/18.168 lượt, bằng 43,9% kế hoạch.
Điểm mạnh

Nhìn chung trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở
nơng thơn tại tỉnh Hịa Bình theo Đề án 1956 được chính quyền địa phương các cấp
quan tâm, chú trọng thực hiện với phương châm phát huy vai trò của phụ nữ trong
độ tuổi lao động tại địa phương góp phần thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình
đẳng giới. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho lao động nơng thơn nói
chung và lao động nữ ở nơng thơn nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2016-2019, số
lượng lao động nữ ở nông thôn tham gia học nghề khá cao; tập trung chủ yếu ở các
nhóm nghề nơng-lâm-ngư nghiệp; tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ. Tiêu biểu như
các nghề: làm chổi chít; nghề mây tre đan, dệt thổ cẩm, nấu ăn…Đây là những nghề
tương đối nhẹ nhàng, phù hợp với lao động nữ ở nông thôn. Việc xác định, ban hành
các danh mục nghề đào tạo phù hợp cho lao động nữ là một trong những yếu tố
mang lại tính thực tiễn của Đề án.
Điểm yếu
Mục tiêu của đề án là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập cho lao động nữ ở nơng thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn... Tuy nhiên việc triển khai thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình vẫn chưa thật sự hiệu quả.
Ngun nhân của điểm yếu
Nguyên nhân thuộc về ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Ngun nhân thuộc về lao động nữ ở nơng thơn
Ngun nhân khác thuộc về mơi trường bên ngồi chính quyền tỉnh Hịa Bình


viii

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH

Định hướng hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo
Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình đến năm 2025
Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn theo Đề án 1956 của ủy
ban nhân dân tỉnh Hịa Bình đến năm 2025
Phương hướng hồn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn
theo Đề án 1956 của UBND tỉnh Hịa Bình đến năm 2025
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình
Hồn thiện bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ nơng thơn
Hồn thiện lập kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn
Hồn thiện về tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn
Hồn thiện kiểm sốt đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
Giải pháp khác
Một số kiến nghị
Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
- Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh: Xem xét bổ sung danh mục chi cho“Sự
nghiệp giáo dục nghề nghiệp” trong dự toán thu chi ngân sách hằng năm của tỉnh.
Để Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí
thực hiện các hoạt động chuyên môn theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Hằng năm dành một khoản kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh để thực hiện hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tham gia các chương trình trọng điểm
như: tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, mỗi xã một sản phẩm,
sinh kế giảm nghèo bền vững và chuyển dịch cơ cấu lao động nữ ở nông thôn.
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho các cơ sở GDNN nói chung
và dạy nghề cho lao động nữ ở nơng thơn nói riêng để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Bổ sung chỉ tiêu giáo viên dạy nghề cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên để đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp GDNN nói
chung và đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn nói riêng trong giai đoạn mới.
- Đề nghị UBND tỉnh
Đối với các bộ, ngành Trung ương



ix

- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ: Chỉ đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng kết đánh giá toàn diện kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2020; xây
dựng chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn giai đoạn 2021-2030 trình
Chính phủ phê duyệt. Trong đó, có những chính sách phù hợp hơn với đối tượng là
lao động nữ ở nông thôn.
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng kinh phí từ Chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới hỗ trợ đầu tư cho 05 Trung tâm có tên trong
Quyết định số 683/QĐ-LĐTBXH ngày 05/6/2018 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc phê duyệt danh sách các cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách
quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020, bao gồm: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
Kỳ Sơn, Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy và Mai Châu.
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu cơng tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn
theo Đề án 1956 của ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình, chúng ta đã thấy được vai trị
to lớn của Đề án đối với việc nâng cao chất lượng lao động nữ ở nông thôn, giải
quyết việc làm cho lao động nữ, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ sự
chênh lệch về trình độ lao động cũng như nâng cao vị thế phụ nữ, góp phần xóa bỏ
sự bất bình đẳng giới trong phân cơng lao động ở nông thôn.
Luận văn hy vọng những kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu sẽ là
một tài liệu tham khảo tốt cho hoạt động quản lý của UBND tỉnh Hịa Bình đối với
đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù học viên đã có sự cẩn trọng, tỉ mỉ từ việc
thu thập dữ liệu và phân tích, nhưng do những hạn chế nhất định về nguồn lực thực
hiện cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân, nên sai sót là khơng thể tránh

khỏi. Vì vậy, học viên rất mong muốn nhận được những góp ý của các nhà khoa
học, các Thầy, Cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn có thể hồn thiện hơn./.
Trân trọng!


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

ĐẶNG THẾ HIỆP

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956/QĐ-TTG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH
Chun ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÌNH MINH


Hà Nội - 2020


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn là một trong những chính sách xã hội

quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, là nhiệm vụ hết sức
cần thiết, nhằm đảm bảo cho người lao động có nghề nghiệp ổn định, tạo cơng ăn việc
làm cho nông dân sau khi học nghề áp dụng được kiến thức, kỹ năng mới vào sản xuất,
góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo. Ở
nhiều địa phương đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cơ sở
SXKD, dịch vụ, các nguồn lực của cả xã hội tham gia cho công tác đào tạo nghề và
tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề; hỗ trợ và tạo điều kiện cho đối
tượng sau học nghề để tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Kết quả cơng tác đào tạo nghề đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất
lượng nhân lực nông nghiệp, nông thơn nói chung và lao động nữ khu vực nơng
thơn nói riêng, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Theo kết quả Điều tra lao động việc làm quý III năm 2016 của Tổng cục thống kê,
lực lượng lao động cả nước là 54,43 triệu người, trong đó Lao động nữ là 26,35
triệu người (chiếm 48,4% lực lượng lao động); 68% lao động nữ tập trung ở khu
vực nông thôn; tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ khoảng 72,5 %, thấp hơn
nhiều so với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam (82,2%). Chất lượng lao
động nữ ở nông thôn đã từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn cịn hạn chế về đào
tạo chun mơn, kỹ thuật: chỉ có 19,3 % lao động nữ ở nơng thơn đã qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 20,6 %). Để đáp ứng nhu cầu nhân
lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ
cơ cấu lao động trong nơng thơn (mục tiêu đến năm 2022 chỉ cịn 30% lao động
trong nơng nghiệp) và đào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào
việc chuyển dịch này.
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số
24/2008/NQ- CP ngày 28-10-2008 ban hành Chương trình hành động trong đó có
mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao
động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”. Một trong những
nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là: “Xây dựng



2

Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây
dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng
lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển
nghề; bộ phận nơng dân cịn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến
thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung
đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”. Nhà nước tăng cường
đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn, có chính sách bảo
đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nữ nơng
thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề
cho lao động nông thôn”.
Theo báo cáo mới nhất ở Việt Nam, trong giai đoạn 2016 -2019, thực hiện dạy
nghề cho lao động nữ ở nông thôn, cả nước đã tổ chức dạy nghề cho hơn 5 triệu lao
động nữ ở nông thôn. Riêng số được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án
1956 khoảng 3,2 triệu người, trong đó, phụ nữ chiếm 45,8 %; có 42,7% nơng dân
học các nghề nơng nghiệp, 57,3% học các nghề phi nông nghiệp. Cơ cấu nghề đã có
sự chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, số lượng đào tạo nghề nông nghiệp không
đạt mục tiêu đề ra, sau đào tạo nghề có 80% lao động có việc làm mới là chỉ tiêu;
phương pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo tập trung ở trên lớp, do đó nhiều nơng dân
khơng có điều kiện để tham gia với thời gian 3 tháng; một số nội dung đào tạo theo yêu
cầu của sản xuất nông nghiệp hiện nay như: Sản xuất công nghệ cao, vệ sinh an tồn
thực phẩm, sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu khơng có trong chương trình đào
tạo; nguồn kinh phí dựa chủ yếu vào ngân sách của Trung ương, mặt khác kinh phí
hàng năm bố trí hạn chế nên các mục tiêu về số lượng đặt ra đạt thấp (khoảng 75%)....
Hịa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, cách trung
tâm Hà Nội khoảng 70 km, diện tích tự nhiên 4.608 km2; dân số (tính đến
01/7/2018) là 846.119 người; gồm 1 thành phố; 9 huyện; 191 xã; 8 phường và 11 thị

trấn; công tác đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; trình độ dân trí thấp, khơng đồng
đều giữa các vùng, thu nhập của người dân chủ yếu là phát triển trồng trọt, chăn
ni chính vì vậy dẫn đến đời sống của nhân dân các dân tộc tỉnh Hịa Bình cịn gặp
nhiều khó khăn. Nguồn lao động của tỉnh khá lớn, song do phần lớn lao động chủ
yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chưa qua đào tạo, hoạt động chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm, sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, vì vậy,
hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu khoa học, công nghệ vào


3

sản xuất. Lao động nông nghiệp chịu sự tác động bởi các điều kiện tự nhiên như:
Khí hậu, đất đai,... Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao
động không đồng đều, dẫn đến việc sử dụng lao động ở các vùng nơng thơn cịn
khó khăn. Một bộ phận người lao động trình độ hạn chế, nhận thức về giải quyết
việc làm, học nghề chưa cao, chưa quan tâm đến lợi ích lâu dài (Nhất là vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao), khó khăn trong tìm việc làm tại các doanh
nghiệp hoặc tự tạo việc làm cho thu nhập cao. Các chính sách ưu đãi đối với lao
động nữ để đẩy mạnh đào tào nghề và giải quyết việc làm chưa thực sự hấp dẫn,
nhất là lao động nữ ở nông thôn, lao động nữ ở những khu vực còn lạc hậu, chịu
ảnh hưởng nhiều bởi các quan niệm và định kiến truyền thống.
Trước thực trạng đó, địi hỏi phải tìm ra cách thức, giải pháp hoàn thiện
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề để giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nữ ở nơng thơn nói chung là
lao động nữ ở nơng thơn nói riêng; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Do đó tơi
lựa chọn đề tài “Quản lý đào tạo nghề cho Lao động nữ ở nông thôn theo Đề
án 1956/QĐ-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình” làm đề tài luận văn cao
học, áp dụng lý thuyết vào giải quyết một vấn đề thực tiễn tại địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao
động nữ ở nông thôn, một số luận văn nghiên cứu về chủ đề này có thể kể đến như:
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hoài (2011), trường Đại học Đà Nẵng về “Đào
tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Luận văn chủ yếu đánh giá những mặt thành công và mặt hạn chế về thực trạng
công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn của Đà Nẵng và đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác này.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Hải (2012), trường Đại học Kinh tế quốc
dân về “Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơn thơn tỉnh Lai
Châu”. Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nữ ở nông thôn.
Luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Thu Hà (2013), trường Đại học kinh tế quốc
dân “ Hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn tại tỉnh Ninh
Bình” Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về đào tạo nghề cho lao
động nữ ở nông thôn, các hình thức đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn, phân


4

tích một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.
Qua đó Luận văn phân tích cơng tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2010-2012, luận văn đã đánh giá được những ưu, nhược điểm
trong công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn tỉnh Ninh Bình. Luận văn
đã đưa ra được những giải pháp cho công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng
thơn tỉnh Ninh Bình: (1) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức xã
hội và toàn thể nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công
tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. (2) Phát triển mạng lưới đào tạo nghề
cho lao động nữ ở nông thôn; (3) Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên đào tạo nghề; (4) Phân luồng lao động có nhu cầu học nghề, mở rộng
hình thức và ngành nghề đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo phù hợp với tình hình

phát triển hiện nay của địa phương; (5) Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
người lao động; (6) Phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể trong tuyên truyền tư
vấn học nghề.
Luận văn thạc sỹ của Lại Thị Đông Hà (2016) của Đại học Quốc gia về “Quản lý
đào taọ nghề cho lao động nữ ở nông thôn bị thu hồi đất nông nghiêpp̣ taị huyện Chương
Mỹ, Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu các chiến lược, chính sách, tổ chức thực hiện và
thanh kiểm sốt đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ở nơng thơn nơng thơn
nơng nghiệp của chính quyền tỉnh trên địa bàn Chương Mỹ, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ Học viện quốc gia Hồ Chí Minh của Nguyễn Mạnh Hùng
(2016) với đề tài “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông
thôn ở tỉnh Yên Bái”. Luận văn đã trình bày được khái niệm, đặc điểm và vai trò,
nội dụng và các yếu tố ảnh hưởng của quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nữ ở nông thôn. Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý Nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015,
đánh giá được những thành công và hạn chế trong công tác này. Trên cơ sở đó
luận văn đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020, cụ thể như:
(1) Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với cơng tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; (2) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn;
(3) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý của cơ sở
đào tạo nghề; (4) Đa dạng hóa nguồn lực cho đào tạo nghề; (5) Tuyên truyền
giáo dục về đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn. Tuy nhiên một số giải
pháp mà tác giả đưa ra tỉnh n Bái khơng có đủ thẩm quyền để thực hiện.


×