Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.8 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

ĐẶNG THỊ HỒNG LOAN

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. TRẦN THỌ ĐẠT


Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, tài
liệu tham khảo nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng
quy định. Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về luận văn của mình.
Học viên

Đặng Thị Hồng Loan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH. .8
1.1. Tài nguyên nước...............................................................................................8
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài nguyên nước.............................................8
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước ....................................................................11
1.2. Quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước của chính quyền tỉnh...............13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước.. .13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước......................18
1.2.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước của chính quyền tỉnh
.......................................................................................................................... 20
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước của chính quyền

tỉnh.................................................................................................................... 22
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước
của chính quyền tỉnh.......................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước của một số địa
phương và bài học cho tỉnh Điện Biên.................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương...................................................26
1.3.2. Bài học cho tỉnh Điện Biên....................................................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.............................29
2.1. Đặc điểm tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn..................29
2.1.1. Đặc điểm các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên......................29
2.1.2. Đặc điểm tài nguyên nước mưa............................................................37


2.1.3. Đặc điểm tài nguyên nước mặt............................................................41
2.1.4. Đặc điểm các nguồn nước ngầm...........................................................47
2.2. Thực trạng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên..............49
2.2.1. Cấp nước đô thị.....................................................................................49
2.2.2. Cấp nước nông thôn..............................................................................50
2.2.3. Đánh giá kết quả phiếu điều tra về tình hình khai thác, sử dụng nước
trên địa bàn tỉnh Điện Biên............................................................................52
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên................................................................................................................53
2.3.1. Công tác ban hành và thực hiện các quy định của pháp luật về tài
nguyên nước...................................................................................................53
2.3.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Điện Biên............................................................................54
2.3.3. Công tác cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước............54
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra:...............................................................54
2.3.5. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước:...............................55

2.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước:.....................55
2.3.7.Công tác tuyên truyền và phố biến pháp luật về tài nguyên nước:....55
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Điện Biên...........................................................................................55
2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu.........................................................................55
2.4.2. Ưu điểm trong QLNN đối với TNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.......56
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN đối với TNN trên
địa bàn tỉnh.....................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN..................................................................................................58
3.1. Dự báo nhu cầu sử dụng nước và nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên đến năm 2025........................................................................................58


3.2. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện QLNN đối với TNN trên địa bàn
tỉnh Điện Biên đến năm 2025................................................................................60
3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Tài nguyên nước....................60
3.2.2. Mục tiêu QLNN đối với TNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025
.......................................................................................................................... 62
3.2.3. Phương hướng hoàn thiện QLNN đối với TNN trên địa bàn tỉnh Điện
Biên đến năm 2025..........................................................................................62
3.3. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên đến 2025................................................................................................63
3.3.1. Nhóm các giải pháp quản lý.................................................................63
3.3.2. Các giải pháp khác................................................................................65
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................69
3.4.1. Công tác quản lý tài nguyên nước trong thời gian tới sẽ tập trung vào
một số nội dung...............................................................................................69
3.4.2. Đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lí tài nguyên nước

.......................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Điện Biên................33
Bảng 2.2: Thống kê hệ thống hồ trên địa bàn tỉnh Điện Biên..................................36
Bảng 2.3: Tổng lượng mưa trung bình tháng, năm (giai đoạn 1961-2019) .............39
Bảng 2.4: Tổng hợp TNN mưa tỉnh Điện Biên (giai đoạn 1977-2019)................... 40
Bảng 2.5: Đặc trưng dòng chảy năm.......................................................................42
Bảng 2.6: Phân phối dịng chảy trung bình tháng....................................................43
Bảng 2.7: Tổng hợp tài nguyên nước mặt tỉnh Điện Biên.......................................45
Bảng 2.8: Phân phối lưu lượng dịng chảy trung bình năm của các tiểu lưu vực.....46
Bảng 2.9: Đánh giá tài nguyên nước theo mơ đun dịng chảy M0............................47
Bảng 2.10 : Hiện trạng cấp nước đô thị...................................................................50
Bảng 2.11: Tổng hợp hiện trạng khai thác sử dụng nước nông thôn........................51
Bảng 3.1: Tổng nhu cầu dùng nước toàn tỉnh Điện Biên.........................................58
Bảng 3.2: Nhu cầu dùng nước toàn tỉnh Điện Biên theo địa phương.......................60


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ sơng suối chính trên tỉnh Điện Biên..............................................34
Hình 2.2: Sơ đồ phân phối tài nguyên nước mưa trên tỉnh Điện Biên.....................41
Hình 2.3 : Phân phối dịng chảy trung bình năm tại trạm Nậm Ty và Bản Yên.......43
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng nước theo ngành.............................................................59


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài nguyên nước đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết
yếu của sự sống và môi trường, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền
vững của quốc gia. Tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, suy giảm cả về số
lượng và chất lượng, kèm theo đó hạn hán và lũ lụt xảy ra ở cả quy mô, mức độ và
thời gian… trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên
nhân gây ra khủng hoảng về nước. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
con người vì vậy nó đã trở thành chủ đề quan trọng không chỉ đối với Việt Nam mà
luôn là chủ đề được bàn thảo nhiều nhất trên các diễn đàn Quốc tế.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước cần thiết phải xem xét
các yếu tố có liên quan trên quan điểm tổng hợp, toàn diện và mục tiêu cuối cùng là
đạt được sự hài hòa trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trước đây
tài nguyên nước được quản lý theo hướng tiếp cận đơn ngành, nghĩa là nước được
quản lý theo từng ngành dọc, theo các đơn vị sử dụng nước riêng lẻ và không có sự
kết nối.
Chúng ta sử dụng nước trong hầu hết các hoạt động hằng ngày, từ phục vụ
sinh hoạt gia đình như ăn, uống, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe đến sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp… Nước cịn là thành phần chính của
mơi trường sống. Nguồn tài nguyên quan trọng này đã tạo dựng nên xã hội loài
người với sự đa dạng về xã hội, văn hóa và tơn giáo,tín ngưỡng ở khắp mọi nơi.
Điện Biên là tỉnh có 03 sơng lớn chảy qua là Sông Đà, Sông Mã, Sông Mê
Kông. Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên tương đối đa dạng và phong
phú. Với tổng tổng trữ lượng tài nguyên nước mặt của tỉnh Điện Biên là 42,95 tỷ
m3/năm trong đó nhận từ sông Đà phần ngoại tỉnh là 35,35 tỷ m 3/năm, lượng dòng
chảy sinh ra trên địa bàn nội tỉnh là 7,60 tỷ m3/năm.
Mặc dù tài nguyên nước ở Điện Biên có trữ lượng dồi dào nhưng trên thực tế
nguồn nước có thể sử dụng ngay là hữu hạn vì sự phân bố không đồng đều, nhiều



2

vùng bị thiếu nước sinh hoạt, nước sạch để sinh hoạt do biến đổi khí hậu, lũ lụt, sạt
lở đất và các tác nhân khác…, số lượng nước suy giảm đã ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế, đời sống, sinh hoạt của người dân. Việc sử dụng tài ngun nước
khơng hợp lý đã gây nên tình trạng thiếu nước cục bộ tới sản suất và sinh hoạt của
người dân.
Điện Biên đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng lớn trong
khi nguồn nước có hạn, đặt ra yêu cầu mới về chia sẻ nguồn nước. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu sử dụng nước phù hợp. Mặt khác,
biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều mối đe dọa đến tài ngun nước.
Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên” trước tình hình thực tế tỉnh cũng cần đẩy mạnh
cơng tác quản lý tài ngun nước, hồn thiện chính sách về quản lý và bảo vệ nguồn
nước hướng tới sự phát triển bền vững của tỉnh, bảo đảm ổn định chính trị, an ninh quốc phịng, an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh;
Từ việc đánh giá về thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biện hiện nay, phân tích các tồn tại, nguyên nhân các tồn tại, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Tài nguyên nước,
cũng như nhận thức của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Bên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý tài nguyên nước bền vững đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết khi
Việt Nam chủ động được chưa tới 30% nguồn nước, gần 70% còn lại là lượng nước
phát sinh từ bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Tài nguyên nước là một nhân tố quan
trọng cấu thành nên môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia
cũng như của cả hành tinh.
Quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên lãnh thổ Việt nam nói chung,
trong đó trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói riêng khơng cịn là vấn đề mới, nhưng ln

là đề tài có tính thời sự và cũng khơng kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập


3

trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều cơng trình được
cơng bố dưới những góc độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng
tải và công bố trên các phương tiện thơng tin đại chúng như sau:
Dự án “Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2015 - 2025, đính hướng đến năm 2035” (2017), Viện Quy hoạch
Thủy lợi Hà Nội.
Dự án “Quy hoạch tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn
2025, tầm nhìn đến năm 2035” (2012), Liên Đoàn Quy hoạch điều tra tài nguyên
nước miền Bắc”.
Đề tài thạc sĩ “Pháp luật quản lý tài nguyên nước và thực tiễn áp dụng trên
địa bàn tỉnh Điện Biên” (năm 2017), Trương Cơng Nam.
Nhìn chung, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống về tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, các tác giả chỉ nghiên cứu ở phạm vi
ngành độc lập, chưa đi sâu, nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện và có hệ thống từ
cơ sở lý luận đến thực tiễn để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp có thể áp dụng
thực tiễn nhằm bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Từ góc độ nghiên cứu trực tiếp của đề tài luận văn, cho đến nay Điện Biên
chưa có một cơng trình nghiên cứu sâu, trực tiếp bàn đến một cách tồn diện và có
hệ thống vấn đề quản lý nhà nước đối với tài ngun nước trên địa bàn tỉnh Điện
Biên. Vì vậy, tơi chọn đề tài này để nghiên cứu với tư cách là đề tài độc lập ở trình
độ luận văn thạc sĩ nhằm góp nhần vào việc từng bước đánh giá cụ thể việc quản lý,
khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh và đề xuất một số biện
pháp bảo vệ nguồn tài nguyên nước để đảm bảo cho phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững. Ngồi ra, hiện tại tơi đang cơng tác trong ngành tài nguyên môi

trường mà trực tiếp là lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, KTTV và BĐKH trên địa
bàn tỉnh Điện Biên nên tôi mong muốn nghiên cứu đề tài này và có những đóng góp
thiết thực liên quan đến ngành của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý, khai thác, sử dụng nước trên địa bàn
tỉnh Điện Biên; Nghiên cứu cơ chế quản lý hiện hành, trách nhiệm quản lý tài


4

nguyên nước và dịch vụ tại tỉnh đã được phân cấp cho chính quyền địa phương với
mức độ nào ? Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ đó
thấy được thực trạng, nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế, các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất các giải pháp: bảo vệ nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm
đảm bảo sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên nước trong tương lai; nâng cao
thể chế quản lý tài nguyên nước, khung pháp lý nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu quả;
tăng cường thực thi pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến xả nước thải, đảm
bảo tuân thủ nghiêm túc quy định quản lý về Tài nguyên nước; song hành với thể chế,
năng lực con người và khả năng tài chính cần phải tăng cường để thực hiện các biện
pháp chính sách quan trọng; sự phối hợp tham gia của các tổ chức xã hội dân sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá việc quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên: hiện
trạng khai thác nước mặt; hiện trạng khai thác nước ngầm...
Cách quản lý tổng hợp tài nguyên nước, việc hoàn thiện chính sách về quản
lý và bảo vệ nguồn nước hướng tới sự phát triển bền vững của tỉnh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý Tài nguyên nước, việc triển khai thực

hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, hiện trạng công tác quản lý Tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá tồn tại khách quan và chủ quan đã diễn ra trong thực tế và các
thách thức đối với quản lý tài nguyên nước; đề xuất các giải pháp về tổ chức, hoàn
thiện về thể chế, xác định được hướng phát triển và có chính sách phù hợp để bảo
vệ và phát triển tài nguyên nước: quản lý tài nguyên nước với các lĩnh vực có liên
quan như đất và các tài nguyên khác sao cho tối đa hố các lợi ích kinh tế, hài hịa
lợi ích giữa các đối tượng sử dụng, đảm bảo sự bền vững của các hệ sinh thái phụ
thuộc vào nguồn nước.


5

Phân tích thực trạng hoạt động quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn đã được
thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương và quản lý thống nhất theo
lưu vực sông, quản lý cả về số lượng và chất lượng.
Chính sách bảo vệ tài nguyên nước được xây dựng và thực hiện trên cơ sở
đánh giá cao giá trị kinh tế của nước và giá trị của nước đối với cộng đồng và các
bên liên quan như thế nào?.
- Về không gian:
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian:
Dữ liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2018 - 2020, dữ liệu sơ
cấp tiến hành thực hiện, thu thập từ tháng 01/2020 đến 4/2020. Đề xuất các giải
pháp quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện đến 2025, định
hướng đến 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Mục tiêu
Các yếu tố tác động, ảnh hưởng


Nội dung quản lý Tài

đến công tác quản lý Tài nguyên

nguyên nước trên địa bàn

nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên

tỉnh Điện Biên

quản lý Tài
nguyên nước
trên địa bàn
tỉnh Điện

Biên
- Để quản lý tài nguyên nước một - Tổ chức thực hiện pháp - Đánh giá thực
cách hiệu quả, bền vững, quản lý luật về Tài nguyên nước

trạng công tác

Tài nguyên nước cần nỗ lực cải - Đội ngũ cán bộ thực hiện quản

lý,

cấp

thiện và bổ sung chính sách dựa cơng tác quản lý tài nguyên phép khai thác,
trên những nguyên lý cơ bản của nước trên địa bàn: việc kiện sử


dụng

nước

thể chế kinh tế thị trường.

toàn, củng cố và tăng cường trên địa bàn tỉnh

- Mơi trường - Chính sách

bộ máy quản lý tài nguyên Điện Biên.

+ Hệ thống văn bản QPPL về quản nước ở các cấp, nhất là cấp

- Nêu được hiện


6

lý Tài ngun nước

Sở và Phịng Tài ngun và

+ Mơi trường chính trị

Mơi trường cấp huyện;

+ Mơi trường kinh tế - xã hội


- Nâng cao năng lực quản

+ Môi trường văn hóa

lý Tài nguyên nước trên địa

+ Hội nhập quốc tế

bàn tồn tỉnh

- Các yếu tố chủ thể chính sách

- Đánh giá việc tính thuế đã

+ Năng lực của đội ngũ hoạch phù hợp với điều kiện với
định chính sách đối với quản lý tài địa phương, tương xứng với
nguyên nước

giá trị kinh tế do sử dụng

+ Năng lực của đội ngũ cán bộ nước.
thực hiện chính sách quản lý Tài - Các cơng trình điều tra và
ngun nước

đánh giá nguồn tài nguyên

- Yếu tố liên quan đến các đối nước trên địa bàn tỉnh;

trạng khai thác,
sử


dụng

nước

trên địa bàn tỉnh
Điện Biên
- Đề xuất các
giải pháp bảo vệ
nguồn tài nguyên
nước

trên

địa

bàn tỉnh

tượng chịu sự tác động của chính - Cơng tác tính và thu thuế
sách quản lý tài nguyên nước: tài nguyên nước, tiền cấp
phong tục tập quán, thói quen…
quyền tài nguyên nước.
5.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Thu thập, tổng hợp tài liệu, xây dựng khung nghiên cứu về quản lý
tài nguyên nước tỉnh Điện Biên.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2018 - 2020. Dữ liệu sơ cấp về quản lý Tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biên được thu thập bằng phương pháp chủ yếu là điều tra, phân
tích, thống kê và tổng hợp. Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu
trữ của Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan đến cơng tác

quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Hình thức thu thập dữ liệu
thứ cấp là phỏng vấn sâu và điều tra bằng phiếu, tham khảo ý kiến các chuyên
gia và những người có kinh nghiệm. Cụ thể:
- Phỏng vấn:
+ Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn 6 - 8 cán bộ quản lý Tài nguyên nước tỉnh,
huyện, xã.


7

+ Mục tiêu phỏng vấn: Đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài nguyên
nước tại tỉnh Điện Biên trong thời gian qua, nguồn lực đầu tư cho công tác triển
khai các hoạt động quản lý Tài nguyên nước; đánh giá nhân lực cho công tác này.
+ Địa điểm phỏng vấn: Tại văn phòng làm việc.
+ Thời gian phỏng vấn: Từ tháng 02/2020 đến tháng 4/2020.
- Điều tra bằng phiếu điều tra.
+ Đối tượng điều tra: 50 tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn vùng lòng chảo Điện
Biên (nơi có hệ thống cấp nước).
+ Mục tiêu điều tra: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng, sử dụng
nước trong phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Các chính sách quản lý
dựa trên tiếp cận thị trường như thuế tài nguyên nước, phí và lệ phí trong khai thác sử
dụng nước, phí trợ cấp tiền sử dụng nước,... đã phát huy được hết ưu thế.
+ Phương pháp điều tra: Trực tiếp phát phiếu điều tra lấy ý kiến của tổ
chức, cá nhân .
+ Thời gian điều tra: Từ tháng 02/2020 đến tháng 4/2020.
Bước 3: Sau khi thu thập xong số liệu, tài liệu liên quan tiến hành tích hợp số
liệu, tài liệu thơng qua biểu bảng, sơ đồ, phân tích nội dung để đánh giá tổng quan,
hiện trạng về công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; các nguyên nhân
chính tác động đến cơng tác quản lý tài ngun nước.
Bước 4: Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động công nghiệp, nông

nghiệp, dân cư…
Bước 5: Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về Tài nguyên nước toàn tỉnh
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo định hướng phát triển bền
vững. Nâng cao nhận thức để thay đổi cách nghĩ, hành vi của con người khi tiếp
cận với tài nguyên nước.
6. Dự kiến nội dung các chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với tài nguyên nước của chính quyền tỉnh
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với


8

tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA
CHÍNH QUYỀN TỈNH
1.1. Tài nguyên nước
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài nguyên nước
1.1.1.1. Khái niệm
Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển
thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hay hiểu một cách khác: Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc
nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm, phá,
biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác
(Khoản 1 Điều 2, Luật Tài nguyên nước năm 2012).

Nước được dùng trong các hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải
trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động đều cần nước ngọt.
Nước ngọt bao phủ 71% diện tích trái đất trong đó có 97% là nước mặn, cịn
lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha lỗng các yếu tố
gây ơ nhiễm mơi trường, nó cịn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh
vật, chiếm từ 50 -70% trọng lượng cơ thể.
1.1.1.2. Vai trò của tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên
trái đất. Nếu khơng có nước thì chắc chắn khơng có sự sống xuất hiện trên trái đất,
thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng khơng tồn tại được. Từ xưa, con
người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi nước
là thành phần cơ bản của vật chất và trong q trình phát triển của xã hội lồi người
thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của


9

các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông
lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irap hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông
Nil; nền văn minh sơng Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hồng Hà ở Trung Quốc; nền
văn minh sông Hồng ở Việt Nam.
a) Vai trị của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được
vài ngày, nhưng khơng thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng
cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương.
Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngồi tế bào. Nước ngồi tế bào
có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Nước là chất quan trọng để các
phản ứng học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một
dung mơi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được
chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.

Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức
năng các hệ thống trong cơ thể như suy giảm chức năng thận. Những người thường
xuyên uống không đủ nước da thường khơ, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi,
đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất
trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng
cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%”. Bên cạnh
oxy, nước đóng vai trị quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói
quen uống nước để cơ thể khơng bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái
cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.
b) Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối lượng
cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số
cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). Nước là dung mơi cho các chất vơ cơ,
các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu


10

cơ. Nước là mơi trường hồ tan chất vơ cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và
hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo
đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một
lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho
thực vật có một hình dáng nhất định. Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp
phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa
cơ thể và mơi trường. Trong q trình trao đổi giữa cây và mơi trường đất có sự
tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. Nước tham gia vào quá trình
trao đổi năng lượng và điều hịa nhiệt độ cơ thể. Nước cịn là mơi trường sống của rất
nhiều loài sinh vật. Cuối cùng nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nịi giống

của các sinh vật, nước cịn là mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật.
c) Vai trị của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát triển.
Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước; lúa
cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân,
tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trị của nước trong nơng
nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là nhu
cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trị điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh
dưỡng, vi sinh vật, độ thống khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương
thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. Đối với Việt Nam, nước đã cùng với con
người làm lên nền Văn minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng - cái nôi Văn minh
của dân tộc, của đất nước, đã làm nên các hệ sinh thái nơng nghiệp có năng xuất và
tính bền vững vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất
khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới hiện nay.
Trong Cơng nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước
dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung mơi làm tan các hóa
chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một
tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên tồn thế
giới cơng nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một


11

nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong q trình hóa
học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành cơng
nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi cơng nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước
khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu khơng
có nước thì chắc chắn tồn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…
trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới

nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của
nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp
thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nơng
nghiệp, cơng nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động
khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một nguồn năng lướng đặc biệt
vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hịa tan nhiều vật chất có thể khai
thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước
1.1.2.1 Nước ngọt
Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hịa
tan, đặc biệt là clorua natri, vì thể nó được phân biệt tương đối rõ ràng với nước lợ
hay các loại nước mặn và nước muối. Tất cả các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm
là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong khơng khí
rơi xuống, ao, hồ sơng của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do
sự tan chảy của băng tuyết.
Nước ngọt hay nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và
sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi, nhu cầu đã vượt cung ở một số nơi trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của
việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái mới chỉ được lên tiếng gần đây.
1.1.2.2. Nước mặn
Nước mặt là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các
chất muối hòa tan. Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần


12

nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%).
Trên Trái đất nước biển trong các đại dương là nguồn nước mặn phổ biến
nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ mặn trung bình của các đại dương là
khoảng 35000 ppm hay 35ppt. Hàm lượng nước mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ

Assal ở Djibouti với nồng độ 34,8%.
1.1.2.3. Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi
chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng giáng thủy này được thu
hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy
thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất
ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này,
các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc
hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Sự bốc hơi nước trong đất, ao, hồ, sơng, biển; sự thốt hơi nước ở thực vật
và động vật...,hơi nước vào trong khơng khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thể lỏng
rơi xuống mặt đất hình thành mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến
nơi thấp tạo nên các dòng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sơng và được tích
tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc được đưa thẳng ra biển hình
thành nên lớp nước trên bề mặt của vỏ trái đất.
Trong quá trình chảy tràn, nước hịa tan các muối khống trong các nham
thạch nơi nó chảy qua, một số vật liệu nhẹ khơng hịa tan được cuốn theo dịng chảy
và bồi lắng ở nơi khác thấp hơn, sự tích tụ muối khoáng trong nước biển sau một
thời gian dài của quá trình lịch sử của quả đất dần dần làm cho nước biển càng trở
nên mặn. Có hai loại nước mặt là nước ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên các
lục địa và nước mặn hiện diện trong biển, các đại dương mênh mông, trong các hồ
nước mặn trên các lục địa.
1.1.2.4. Nước ngầm
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các


13

lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước

bên dưới mực nước ngầm. Đơi khi người ta cịn phân biệt nước ngầm nông, nước
ngầm sâu và nước chôn vùi. "Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong
các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ
dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người".
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào
(bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân
chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn
chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Nguồn cung cấp nước
cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như
suối và thấm vào các đại dương.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và
nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh
trong các lớp đất xốp, tạo thành dịng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng
mặt thường khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và
mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm
tầng mặt rấtdễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp
được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp khơng thấm nước.
1.2. Quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước của chính quyền tỉnh
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước
a) Khái niệm về quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước:
- Khái niệm Quản lý nhà nước:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khái niệm quản lý
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng nhằm chỉ hủy, điều hành,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân hướng đến mục đích hoạt
động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước là nhân tố không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững trong nông nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch vụ
khác. Sự gia tăng dân số do đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đã tăng cường áp lực đối



14

với tài nguyên nước gây ra việc khan hiếm nước cạnh tranh giữa những người sử
dụng nước, gây ô nhiễm nguồn nước, nhiễm mặn, suy thoái lưu vực, gia tăng hạn
hán và lũ lụt trong những năm gần đây. Người nghèo thường là những người chịu
thiệt hại nhiều nhất và môi trường cũng xuống cấp nghiêm trọng. Để giải quyết
những bất cập trên Chính phủ Việt Nam đã thơng qua Luật Tài nguyên nước năm
1998, 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành . Đây là các công cụ quản lý tổng
hợp tài nguyên nước.
Có thể hiểu Quản lý nhà nước về tài nguyên nước là sự tác động có tổ chức
và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước lên đối tượng bị quản lý trong việc tổ
chức, quy hoạch, điều hành các nguồn nước thông qua quản lý các cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp… có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường nhằm
phục cho nhu cầu khai thác, sử dụng nguồn nước của người dân, góp phần vào việc
xây dựng và phát triển đất nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường một
cách có hiệu quả và cơng bằng.
Quản lý nhà nước về tài nguyên nước là một bộ phận quan trọng của Quản lý
nhà nước đối với tài nguyên cũng như quản lý nhà nước đối với chính sách kinh tế xã hội nói chung. Xã hội ln có những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống của
mọi người, vượt quá phạm vi mỗi cá nhân, mỗi nhóm người, một tổ chức….vì vậy
cần có sự quản lý nhà nước đối với những lĩnh vực mà tổ chức, tư nhân trong hoạt
động của mình cần có sự điều tiết của nhà nước. Một trong những vấn đề đó là tài
nguyên nước, một lĩnh vực cần phải được nhà nước quan tâm hàng đầu trong bối
cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Để việc Quản lý nhà nước về tài nguyên nước mang lại hiệu quả cao, đáp
ứng được nhu cầu xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần quan tâm tới:
xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; lập kế
hoạch về tài nguyên nước; tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện kế hoạch; Kiểm tra,
đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước…
- Khái niệm về tài nguyên nước:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: “Tài nguyên



15

nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh
thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, phạm vi điều chỉnh
của Luật Tài nguyên nước năm 2012 chỉ điều chỉnh tài nguyên nước được xác định
cụ thể theo định nghĩa, những nguồn nước khác được quy định trong các quy định
chuyên ngành và đặc thù khác như: nước biển, nước dưới đất thuộc vùng đặc quyền
kinh tế, thềm lục địa được quy định trong các văn bản về bảo vệ tài ngun và mơi
trường biển; nước khống, nước nóng thiên nhiên thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật khoáng sản ...
Tài nguyên nước ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gồm cả nước mặt và
nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông, suối, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo. Chúng ta hiểu nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo,
nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước ở dưới đất.
* Mục tiêu quản lý:
Nước là tài nguyên có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các loại tài ngun
khác (khống sản, đất, rừng…) đó là: “Loại tài nguyên thiết yếu nhất cho mọi sự
sống và sản xuất không thể thay thế được’; phân bố trên diện rộng nhưng không đều
theo không gian và thời gian, tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau (nước mặt,
nước ngầm…); dễ khai thác dễ sử dụng nhưng rất khó kiểm sốt; tài ngun có thể
tái tạo cả về số lượng và chất lượng nhờ chu trình tuần hồn trong tự nhiên nếu biết
khai thác, sử dụng hợp lý; tài nguyên nước có mối liên hệ và phụ thuộc và các tài
nguyên khác như đất, rừng; tài nguyên nước rất dễ bị tổn thương do tác động của
con người và rất khó kiểm sốt… bởi vậy để quản lý tốt tài nguyên nước đòi hỏi sự
phối kết hợp giữa nhiều chủ thể quản lý nhiều lĩnh vực; nhiều cấp, nhiều ngành;
nhiều tầng lớp dân cư trong cộng đồng.
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước cần phải giải quyết tốt các mối quan hệ
tương tác giữa con người và tự nhiên; giữa đất và nước; giữa nước mặt và nước ngầm;

giữa khối lượng và chất lượng; giữa thượng lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt và các vùng
ven biển; giữa trong nước và ngoài nước; giữa các đối tượng sử dụng nước…
Để thay đổi nhận thức và cách tiếp cận về quản lý tài nguyên nước, tuyên bố


16

Dublin năm 1992 đã nêu rõ “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một quá trình
đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên
liên quan, sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách cơng
bằng mà khơng phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu”, đây
được coi là nền tảng của công tác quản lý tổng hợp nguồn nước.
Như vậy, quản lý tổng hợp tài nguyên nước không đơn thuần là việc lập quy
hoạch, kế hoạch mà đây là một q trình, trong đó cần nỗ lực quản lý theo hướng
tổng hợp, cần giải quyết tốt các mối quan hệ tương tác giữa con người và tự nhiên;
giữa đất và nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa khối lượng và chất lượng;
giữa thượng lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt và các vùng ven biển; giữa trong nước và
ngoài nước; giữa các đối tượng sử dụng nước.
Nói một cách tổng quát, Quản lý tổng hợp tài nguyên nước được nhìn nhận
với ý nghĩa là: một quá trình để quản lý tài nguyên nước ngày một hiệu lực hơn vì
mục tiêu phát triển bền vững; một quan điểm bao trùm từ trách nhiệm nhà nước đến
trách nhiệm các tổ chức và cộng đồng khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước;
và một cách tiếp cận vận dụng hài hòa các dạng thể chế quản lý tài nguyên và dịch
vụ nước trong ngành nước.
Cùng chung xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đã chuyển hướng tiếp
cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước, đặc biệt là sau khi Luật Tài nguyên nước
năm 1998 được ban hành. Tuy nhiên, qua hơn 12 năm thực hiện, Luật cũng đã bộc
lộ nhiều nhược điểm, bất cập. Đáng chú ý là Luật chưa quy định đầy đủ, toàn diện
một số nội dung rất quan trọng của quản lý tài nguyên nước, trong đó có bảo vệ tài
nguyên nước.

Quản lý tài nguyên nước theo phương thức tổng hợp và toàn diện đã trở
thành quan điểm nhất quán của Việt Nam và đã được thể hiện xuyên suốt trong
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước năm 2006 “quản lý tài nguyên nước phải
được thực hiện theo phương thức tổng hợp và thống nhất trên cơ sở lưu vực sông.
Cơ cấu sử dụng nước phải phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Tài nguyên nước phải được


17

phát triển bền vững; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục
tiêu. Phải coi sản phẩm nước là hàng hố; sớm xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện xã
hội hoá các hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn nước và cung ứng dịch vụ nước”;
đồng thời, phương thức quản lý này cũng được thể hiện thống nhất trong các nghị
định, quyết định, thông tư cũng như trong việc triển khai chính sách quản lý tài
nguyên nước ở các cấp.
Đặc biệt, gần đây quan điểm quản lý tổng hợp, toàn diện tài nguyên nước đã
được luật hóa và được quy định trong Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 - văn
bản pháp lý cao nhất về lĩnh vực tài nguyên nước. Theo đó, một trong những
nguyên tắc quản lý tài nguyên nước đã được quy định trong Luật Tài nguyên nước
2012 là: ”Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông,
theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính” và ” Tài nguyên
nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước; giữa
nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy,
lãnh hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác”. Cùng với nguyên tắc này, Luật cũng đã thể chế các quy định, biện
pháp cụ thể để thực hiện phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên nước trong các
hoạt động quy hoạch, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống
tác hại do nước gây ra,...
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý tài nguyên nước trước các chính sách phát

triển mới của đất nước và phù hợp với bối cảnh phát triển chung của toàn thế giới.
Việt Nam đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, nhu cầu sử
dụng nước cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng lớn trong khi nguồn
nước có hạn, đặt ra yêu cầu mới về chia sẻ nguồn nước.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu sử dụng nước
phù hợp”. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều mối đe dọa đến tài ngun
nước. Trước tình hình đó, chúng ta cần củng cố mạnh mẽ công tác quản lý tổng hợp
tài ngun nước, hồn thiện chính sách về quản lý và bảo vệ nguồn nước. Để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong


×