Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CÔNG NGHỆ DÙNG TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG DANUBE VÀ NHỮNG YÊU CẦU CÔNG NGHỆ NỀN TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 11 trang )

TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
CƠNG NGHỆ DÙNG TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUN NƯỚC
LƯU VỰC SƠNG DANUBE VÀ NHỮNG U CẦU CƠNG NGHỆ
NỀN TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
TECHNOLOGIES UTILIZED IN WATER MANAGEMENT IN
DANUBE RIVER BASIN AND REQUIREMENTS FOR BASE
TECHNOLOGIES IN WATER MANAGEMENT IN VIET NAM
ThS. Đỗ Thị Chính
TĨM TẮT
Việc ứng dụng các cơng nghệ hiện đại như GIS, viễn thám, mơ hình
tốn, các thiết bị đo đạc tự động, các thiết bị truyền thơng v.v…(gọi là
cơng nghệ nền) một các hợp lý và hài hòa đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến sự thành cơng của cơng tác quản lý nước tại lưu vực
sơng Danube - một lưu vực sơng lớn và có tính quốc tế cao nhất thế
giới. Bài viết đã thơng qua những nét tổng thể về cơng nghệ nền trong
quản lý tài ngun nước ở lưu vực sơng Danube, nhìn lại các ứng dụng
cơng nghệ của Việt Nam nhằm đưa ra những u cầu cơ bản cho việc
ứng dụng cơng nghệ nền trong quản lý nước lưu vực sơng ở nước ta.
ABSTRACT
Utilizing modern technologies as GIS, remote sensing, water
modelling, automatic measure equipments, means of communication
sensiblely and harmoniously contributes to success of water
management in Danube river basin, which is a big and the most
international river basin in the world. This paper summarizes the main
points of base technologies in water management in Danube river
basin, reviews the applications of them in Vietnam and bring out the
requirements for utilizing base technologies in water management in
our country.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sơng Danube dài 2.780km, rộng 1,5km là con sơng lớn thứ 2 châu Âu, sau
sơng Volga. Với tổng diện tích lưu vực là 801.463km


2
thuộc 19 quốc gia, lưu vực
sơng Danube được coi là lưu vực sơng có tính quốc tế cao nhất thế giới. Hơn 81
triệu dân có các nền văn hóa khác nhau, nói tiếng nói khác nhau cùng chia sẻ và
hợp tác trên hệ thống sơng Danube dưới sự quản lý của ủy ban Quốc tế về bảo vệ
sơng Danube (ICPDR).
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 185
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008

Hình 1: Lưu vực sơng Danube, Nguồn: ICPDR
Qua nhiều năm thực hiện các mục tiêu về hiệp ước bảo vệ sơng Danube và
EU WFD, với sự phối hợp của các quốc gia trong lưu vực sơng Danube đã xây
dựng được một hệ thống cơng nghệ và cơng cụ nhằm phục vụ cho cơng tác quản
lý nước một cách hiện đại và có thể coi là tốt nhất hiện nay.
Hệ thống cơng nghệ đã hỗ trợ cho việc trao đổi thơng tin, quản lý lũ lụt, quản
lý chất lượng nước phục vụ rất hiệu quả cho cuộc sống của người dân trong vùng
và bảo vệ mơi trường một cách bền vững. Trong đó phải kể đến mạng lưới kiểm
sốt xun quốc gia về kiểm sốt và đánh giá tài ngun nước, hệ thống quản lý
và cảnh báo lũ lụt, quản lý chất lượng nước, quản lý thơng tin tài ngun nước.
II. VÀI NÉT TỔNG THỂ VỀ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TRONG
QUẢN LÝ NƯỚC LƯU VỰC SƠNG DANUBE
II.1. Mạng lưới kiểm sốt xun quốc gia (TNMN)
Theo hiệp ước đã kí kết bởi các các quốc gia thành viên trong hiệp hội đã
thống nhất hợp tác trong lĩnh vực kiểm sốt và đánh giá tài ngun nước, vì vậy
mạng lưới kiểm sốt xun quốc gia được thành lập dựa trên 78 trạm lấy mẫu
(trong đó 76 trạm đã cung cấp dữ liệu từ năm 2003), 52 chỉ tiêu xác định và tần
suất lấy mẫu ít nhất là 12 lần trong năm (đối với chỉ tiêu hóa học) và 2 lần trong
năm (đối với chỉ tiêu sinh học).
Mạng lưới này được chính thức hoạt động từ năm 1996 có nhiệm vụ cung
cấp cái nhìn tổng quan về mức độ ổn định ơ nhiễm và xu hướng lâu dài của chất

lượng nước và tải ơ nhiễm trên nhánh chính của sơng Danube.
186 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
Lưu vực sơng Danube
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
Hình 2: Báo cáo về chất lượng nước hàng năm được đưa
lên trang web cua ICPDR, Nguồn: ICPDR
Mạng lưới kiểm sốt xun quốc gia sử dụng các dữ liệu kiểm sốt đánh giá
tại các quốc gia và dựa trên mục tiêu về hiệp ước về bảo vệ sơng Danube, nhằm:
• Hài hòa giữa các phương pháp kiểm sốt và đánh giá, đặc biệt liên quan
đến chất lượng nước
trên sơng.
• Phát triển hợp tác và
liên kết các hệ thống
kiểm sốt áp dụng các
thiết bị đo đạc cố định
hoặc di động, chia sẻ
thơng tin liên lạc và
thuận tiện cho q
trình xử lý dữ liệu.
• Chuẩn bị và thực hiện
những chương trình
liên kết cho các điều
kiện vùng ven sơng trên các tiểu lưu vực Danube, bao gồm cả trữ lượng
dòng chảy, chất lượng nước, phù sa, các hệ sinh thái vùng ven sơng là yếu
tố cơ bản cho đánh giá tác động.
Cơng tác thu thập số liệu được thực hiện cấp quốc gia. Bộ phận quản lý dữ
liệu cấp quốc gia có nhiệm vụ chuyển ngay dữ liệu nhận được từ các phòng thí
nghiệm TNMN theo đúng chuẩn dữ liệu trao đổi tới trung tâm quản lý dữ liệu
TNMN tại Viện Thủy văn Slovak ở Bratislava, sau khi kiểm tra dữ liệu lần cuối
trung tâm này sẽ đưa vào bộ cơ sở dữ liệu, các dữ liệu này sau đó sẽ được đưa

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 187
Hình 3: TNMN thiết lập mới cho nước mặt theo
WFD, Nguồn: ICPDR
Hình 4: Xử lý dữ liệu tạiViện
VITUKI - Hungari

Hình 5: Cấu trúc hệ thống kiểm sốt chất lượng nước tự động và phần mềm đặc
biệt xử lý thống kê
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
lên trang web của ICPDR.
Các số liệu thủy văn được trao đổi
trực tuyến, còn các dữ liệu về chất lượng
nước sau khi kiểm định kết quả được đưa
lên mạng để chia sẻ. Trong phạm vi lưu vực,
tất cả các cơ quan chức năng đều có thể chia
sẻ số liệu được với nhau.

II.2. Hệ thống thơng tin cho quản lý thiên tai lũ lụt WATMAN (tại Rumani)
188 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
Nằm ở hạ lưu sơng Danube, Rumani thường xun chịu thiên tai lũ lụt,
điển hình là những năm gần đây do chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu tồn
cầu vùng hạ lưu Danube này đã chịu những trận lụt lớn, như năm 2005 với mức
thiệt hại lên tới 50.000 tỉ lei (khoảng 2 tỉ US$).
Để giảm những thiệt hại do lũ gây ra, trong nhiều năm qua Rumani đã và
đang xây dựng thành cơng hệ thống thơng tin cho quản lý thiên tai lũ lụt. Hệ
thống này bao gồm các trạm đo, các trung tâm xử lý và các trung tâm hành động.
Từ các trạm đo các số liệu
được truyền qua mạng internet về
trung tâm xử lý theo thời gian thực.

Tại trung tâm này dùng các mơ hình
tốn và GIS để phân tích, xử lý để
đưa ra kết quả dự báo. Thơng thường
các thơng tin này sẽ được đưa về các
tỉnh và tỉnh sẽ triển khai hành động
tới địa phương. Trong những trường
hợp khẩn cấp, trung tâm dự báo sẽ
chuyển thơng tin đến bộ phận can
thiệp khẩn cấp và bộ phận này sẽ
hành động trực tiếp tại địa phương nơi xảy ra thiên tai lũ lụt.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống quản lý và cảnh báo hiện đại, các thiết
bị đo đạc thủy văn cũ dần được thay thế bằng các thiết bị đo tự động mới. Các
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 189
BASIN
BASIN
DISPATCH +
DISPATCH +
H. F. C.
H. F. C.
Giản đồ hành động cấp lưu vực
Giản đồ hành động cấp lưu vực
SIMIN
SIMIN
DESWAT
DESWAT
Fixed
Fixed
stations
stations
C.C.E.S.

C.C.E.S.
E.I.C.
E.I.C.
L.C.E.S
L.C.E.S
.
.
Can thiệp trực tiếp.Phản hồi (sms, internet, fax)Dữ
liệu, cảnh báo, báo độngC.C.E.SBan quản lý
những tình huống khẩn cấp cấp tỉnhH.F.CTrung
tâm dự báo thủy vănE.I.CTrung tâm can thiệp
khẩn cấpSIMINRadarDESWATTrạm đo tự
động
Hình 6: Bảng hiển thị thơng tin thủy văn
theo thời gian thực
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
thiết bị này tự động đo mực nước, nhiệt độ, mưa … và truyền số liệu về trung
tâm xử lý theo thời gian thực.
Cứ sau mỗi giờ các số liệu H, Q tại các trạm đo được truyền về trung tâm
theo thời gian thực và hiển thị lên bảng kết quả.
II.3. Hệ thống quản lý thơng tin sơng ngòi và các cơng việc theo WFD của
châu Âu (Đức) – WINSYS
Chương trình WINSYS được phát
triển bởi cơng ty WASY của Đức, hiện nay
thuộc tập đồn DHI. Chương trình được
xây dựng dựa trên nền ArcGIS, có nhiệm
vụ thực thi các cơng việc theo WFD của
châu Âu nhằm đưa ra một cơng cụ hữu hiệu
cho việc ghi chép, quản lý cũng như phổ
biến các thơng tin kinh tế tài ngun nước.

Các cơng cụ chính của WINSYS:
mạng sơng, quản lý chất lượng nước,
chuỗi thời gian, trình bày và đưa lên web.
Tất cả các lớp đối tượng liên quan đến
nước như là: sơng suối, khí tượng, thủy văn, các cơ quan quản lý, cơ sở hạ tầng,
quy hoach vùng, bản đồ v.v… được đưa vào để quản lý. Chương trình thiết kế
kiểu phân quyền cho từng nhóm đối tượng:
Nhóm quản lý dữ liệu: Có nhiệm vụ cập nhật dữ liệu, chỉnh sửa và thêm
bớt các chi tiết.
Nhóm sử dụng: Có thể khai thác thơng tin, chỉnh sửa một số chi tiết, tạo
các kịch bản và các sự kiện.
Nhóm sử dụng qua web: Khai thác các thơng tin đã được phổ biến trên web.
II.4. Ứng dụng viễn thám trong cơng
tác quản lý tài ngun nước
Kỹ thuật viễn thám được ứng dụng
trong nhiều ngành, đặc biệt là trong quản lý
tài ngun kỹ thuật viễn thám càng thể hiện
rõ ưu điểm của mình: quản lý tài ngun
rừng, tài ngun nước, quản lý đất đai v.v….
Trong lĩnh vực quản lý tài ngun
nước ở châu Âu nói chung cũng như các
nước trong lưu vực sơng Danube nói riêng đã ứng dụng kỹ thuật viễn thám như
một phương tiện hỗ trợ bổ sung về mặt số liệu, dữ liệu trong khi các số liệu đo
190 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
Hình 8: Sử dụng ảnh vệ tinh để nhận
biết phạm vi ngập lụt ở Danube delta
Hình 7: Giao diện chính WINSYS,
Nguồn: Wasy
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
khơng đủ hoặc việc thực hiện đo đạc q tốn kém và mất thời gian, nhất là trong

những trường hợp cảnh báo khẩn cấp.
Ứng dụng tích hợp các cơng nghệ hiện đại một cách hợp lý và hài hồ đã góp
một phần khơng nhỏ vào sự thành cơng trong quản lý nước tại lưu vực sơng Danube.
Sự hiện đại của các cơng nghệ đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và cơng sức trong
q trình đo đạc và xử lý tính tốn. Các dữ liệu được thống nhất và chia sẻ trong tồn
thể các cơ quan chức năng của lưu vực đã tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao độ chính
xác các tính tốn về dòng chảy cũng như chất lượng nước. Sử dụng hiệu quả các thiết bị
truyền thơng vào việc truyền dữ liệu và phổ biến thơng tin đã làm giảm đáng kể thiệt hại
do thiên tai và hiểm họa gây ra, tạo được niềm tin và tình u của mỗi người dân vào
việc sống và bảo vệ nguồn tài ngun nước tại lưu vực sơng Danube.
III. MỘT SỐ ĐỊI HỎI ĐỂ
PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
NỀN
1
NHẰM QUẢN LÝ TÀI
NGUN NƯỚC LƯU VỰC
SƠNG Ở VIỆT NAM HIỆU
QUẢ HƠN
III.1. Các cơng nghệ nền trong
quản lý nước
Trong quản lý tổng hợp tài
ngun nước việc tích hợp GIS, viễn
thám, các mơ hình tốn và các thiết
bị đo đạc hiện đại được coi là các
cơng nghệ nền, sự tích hợp các cơng nghệ nền một cách hợp lý sẽ tạo nên một
cơng cụ hữu hiệu cho việc quản lý nhằm giảm bớt thời gian và cơng sức, cũng
như hiệu quả về mặt kinh tế. Trong đó:
• Hệ thống thơng tin địa lý GIS được sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu và các
phân tích khơng gian. Ưu điểm của hệ thống thơng tin địa lý GIS là sự kết hợp
giữa các yếu tố khơng gian và các yếu tố thuộc tính tạo nên một thể thống nhất

cho phép người dùng có thể truy vấn và tính tốn nhanh. Hiện nay GIS được
ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là trong quản lý tài ngun với các
phần mềm nổi tiếng như ARCView, ARCGIS của ESRI, Mapinfo của Cơng ty
Mapinfo, Geomedia Professional của cơng ty Intergraph
• Các mơ hình tốn sử dụng trong quản lý tài ngun nước bao gồm các mơ
hình thủy lực, thủy văn, chất lượng nước. Hiện nay có khá nhiều các mơ hình
có khả năng tính tốn và mơ phỏng các bài tốn về thủy lực, thủy văn và chất
1
Cơng nghệ nền trong quản lý tài ngun nước được hiểu là các ngành cơng nghệ nhằm cung cấp các số
liệu, tích hợp thơng tin và các kết quả tính làm cơ sở để xây dựng mơ hình quản lý nước ứng dụng cơng
nghệ một cách hiệu quả
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 191
Hình 9: Sử dụng mơ hình MIKE 11 để xây
dựng sơ đồ thủy lực cho hệ thống sơng Sài
Gòn - Đồng Nai - Viện KHTLMN
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
lượng nước như các mơ hình MIKE của Viện DHI Đan Mạch, mơ hình
GAMS của Ngân hàng Thế giới, mơ hình SOBEK (Hà Lan)
• Trên thế giới cơng nghệ viễn thám đã
sớm được sử dụng trong cơng tác
điều tra cơ bản. Với hàng loạt các
thiết bị thu, phát nhằm quan sát trái
đất, các ảnh viễn thám đã bổ sung rất
nhiều cho các dữ liệu còn thiếu khi
điều kiện đo đạc hạn chế, hoặc chưa
từng được thực hiện đo đạc trong q
khứ. Trong quản lý tài ngun nước
viễn thám được ứng dụng ở nhiều
mảng như dự báo thời tiết, tính tốn
nước ngầm, sạt lở, lũ lụt v.v… Hiện

nay có nhiều dữ liệu ảnh viễn thám được sử dụng như là Landsat, MODIS,
Aster, Quickbird, Radar và các phần mềm xử lý ảnh như ENVI, ESDAS,
Geomatica
• Cùng với sự phát triển của các cơng nghệ phần mềm, ngày nay các thiết bị
đo đạc cũng đã được hiện đại hóa rất nhiều. Trong lĩnh vực đo đạc tài
ngun nước có rất nhiều các thiết bị đã được tự động hóa với độ chính xác
cao, nhằm tiết kiệm thời gian và cơng sức như các thiết bị đo nước tự động,
các thiết bị đo hồi âm, các thiết bị đo GPS
• Các thiết bị truyền thơng, liên lạc như internet, điện thoại, fax, bộ đàm.
Ngày nay đã có những thiết bị truyền thơng tốc độ cao, có thể truyền trực
tiếp những bộ dữ liệu có dung lượng lớn, điều đó hỗ trợ rất nhiều cho qua
trình đo đạc và xử lý dữ liệu theo thời gian thực giúp cho cơng tác phòng
chống thiên tai được hiệu quả, và thơng tin được chuyển đến người dùng có
tính thời sự cao.
III.2. Hiện trạng ứng dụng cơng nghệ trong quản lý lưu vực sơng ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam việc sử dụng cơng nghệ đã khá phổ biến tại các cơ
quan quản lý tài ngun nước với một số phần mềm và thiết bị hiện đại.
Về các phần mềm GIS, hầu hết các cơ quan đều sử dụng ARCView,
ARCGIS và Mapinfo. Đây là các phần mềm GIS hiện đại và có nhiều tính năng,
sự trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm cũng dễ dàng. Tuy nhiên ở hầu hết các cơ
quan đều sử dụng phần mềm khơng bản quyền vì thế bộ phần mềm thường hạn
chế các chức năng hoặc hay bị trục trặc trong q trình sử dụng. Hơn nữa các
phần mềm GIS ở đây được sử dụng để đồ họa, quản lý dữ liệu là chính, chứ chưa
khai thác hết các chức năng phân tích khơng gian của nó.
192 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
Hình 10: Sử dụng ArcView GIS 3.2a
trong quản lý dữ liệu tài ngun
nước tại Viện KHTLMN
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
Nhờ vào chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực của các cơ quan ngành

nước của DANIDA, trong những năm gần đây đã có những phần mềm thủy văn,
thủy lực hiện đại được đưa vào sử dụng như MIKE 11, MIKE21, MIKE Basin …
của DHI. Hiện nay các phần mềm MIKE đang sử dụng ở Việt Nam khá nhiều và
đều có mua bản quyền, chúng ta cũng đã có một đội ngũ kỹ sư được đào tạo cơ
bản để sử dụng các chương trình này. Đây là một trong những điểm thuận lợi để
phát triển hiện đại cơng nghệ quản lý tài ngun nước. Ngồi ra các tại một số cơ
quan cũng đang sử dụng các phần mềm được phát triển bởi Việt Nam như
VRSAP (Viện Quy hoạch Thủy lợi), KOD
(Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam), TANK
(Viện Quy hoạch Thủy lợi).
Cơng nghệ viễn thám bước đầu đã
được sử dụng trong quản lý tài ngun nước
ở Việt Nam, tuy nhiên do hạn chế về mặt dữ
liệu và giá cả mà các ứng dụng của ảnh viễn
thám chưa được sử dụng rộng rãi, nhưng
trong nhiều trường hợp sử dụng ảnh viễn
thám cho kết quả có độ chính xác cao hơn và
hiệu quả kinh tế hơn, nhất là trong điều kiện
thiếu hụt số liệu đo đạc hoặc việc thực hiện
đo đạc q tốn kém và mất nhiều thời gian.
Hiện nay tại Việt Nam các ứng dụng của viễn thám được sử dụng trong dự báo
thời tiết, một số ứng dụng của ảnh viễn thám trong quản lý lũ lụt, phân loại thực
phủ, xác định vị trí nước ngầm, quy hoạch thủy lợi…Các phần mềm xử lý ảnh
viễn thám được sử dụng hiện nay là ENVI, Geomatica (khơng bản quyền),
WINASEAN (phát triển bởi Viện Địa lý, Viện KHVN), một số loại ảnh có nhiều
ứng dụng và giá cả vừa phải như Landsat, Aster, MODIS, Spot cũng đã và đang
được sử dụng tại Việt Nam. Với sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ viễn thám
trên thế giới, ngày càng có nhiều trạm thu phát thường xun hơn, giá cả cũng
dần dần được giảm xuống và có thêm nhiều ảnh được cung cấp miễn phí, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cơng nghệ viễn thám tại Việt Nam, cũng như

các ứng dụng viễn thám trong quản lý tài ngun nước.
Do các yếu tố lịch sử mà dữ liệu tài ngun nước của Việt nam khơng
được đo đạc đầy đủ. Việc thiếu hụt số liệu đo, các thiết bị đo, truyền dữ liệu thơ
sơ cũng dẫn tới khó khăn cho cơng tác tính tốn và quản lý. Các dữ liệu chưa
được thống nhất, vẫn còn nhiều dữ liệu chưa được số hóa, việc chia sẻ dữ liệu
cũng chưa được thực hiện rộng rãi tại các cơ quan chức năng khiến cho việc sử
dụng bị hạn chế. Ngồi ra việc truyền dữ liệu cũng còn chậm trễ do thiếu hoặc
chưa sử dụng triệt để các phương tiện truyền thơng như internet, fax, điện thoại
vào việc truyền tải dữ liệu.
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 193
Hình 11: Ứng dụng ảnh Landsat
đa thời gian và bản đồ để theo dõi
xói lở các cù lao sơng Hậu
- Viện KHTLMN
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
III.3. Một số u cầu nhằm phát triển cơng nghệ nền trong quản lý lưu vực
sơng ở Việt Nam
Trong điều kiện và hiện trạng sử dụng cơng nghệ như hiện nay, để sử
dụng tổng hợp được các cơng nghệ một các hiệu quả trong quản lý tài ngun
nước ở Việt Nam cần thực hiện một số u cầu cơ bản sau:
• Mọi dữ liệu phải được số hóa, thống nhất và được chia sẻ.
• Nâng cao các ứng dụng GIS trong quản lý, phân tích dữ liệu.
• Sử dụng viễn thám để cập nhật, bổ sung dữ liệu và tính tốn sự biến động.
• Giữ vững vai trò chủ đạo của các mơ hình tốn trong q trình tính tốn mơ
phỏng, kết hợp với GIS và viễn thám để nâng cao hiệu quả ứng dụng.
• Dần dần hiện đại hóa các thiết bị đo đạc, để tiến tới các số liệu đo đạc thời
gian thực được cập nhật thường xun và đầy đủ.
• Sử dụng hiệu quả vai trò của internet, fax, sms trong việc truyền dữ liệu và
thơng tin.
IV. KẾT LUẬN

Mơ hình tích hợp các cơng nghệ GIS, mơ hình tốn, viễn thám, các thiết bị
đo đạc hiện đại và các phương tiện truyền thơng trong quản lý tài ngun nước là
mơ hình được sử dụng thành cơng ở lưu vực sơng Danube cũng như nhiều lưu vực
khác trên thế giới. Việc sử dụng tích hợp cơng nghệ nhằm phát huy tối đa ưu điểm
và hạn chế nhược điểm của mỗi cơng nghệ đã đem đến cho người sử dụng những
thơng tin cần thiết một cách nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, cơng sức, tiền
bạc và giảm thiểu được những rủi ro, thiệt hại do thiên tai và hiểm họa gây ra.
Từ bài học thành cơng của nước bạn nhìn lại việc ứng dụng cơng nghệ ở
Việt Nam, rút ra những u cầu cho cơng nghệ nền trong ứng dụng vào quản lý tài
ngun nước ở nước ta. Đó là u cầu về thống nhất và chia sẻ dữ liệu, bổ sung dữ
liệu bằng cơng nghệ viễn thám, giữ vững vai trò tính tốn của các mơ hình kết hợp
với việc tăng cường các ứng dụng của GIS và viễn thám để nâng cao hiệu quả ứng
dụng. Dần thay thế các phương tiện đo đạc thơ sơ bằng các thiết bị đo đạc hiện đại
và phát huy khả năng ứng dụng của các phương tiện truyền thơng để đưa thơng tin
tới người dùng một cách đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.
Một số từ viết tắt:
DTM: Mơ hình số địa hình
GIS: Hệ thống thơng tin địa lý
ICPDR: Ủy ban quốc tế về bảo vệ sơng Danube
TNMN: Mạng lưới kiểm sốt xun quốc gia
194 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
WFD: Chỉ thị về các cơng việc khung ngành nước
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website của ICPDR: />2. The Danube – a Catalyst for Cooperation. Dr. Fritz Holzwarth, ICPDR, Vienna
– Austria, 06 June 2007.
3. Water management in Hungary. Eszter Havas-Szilágyi, Ministry of
Environment and Water, Budapest - Hungary, 08 June 2007
4. Implementation of the water framework directive in Romania. Apele Romania
National Administration, Bucharest - Rumani, 11 June 2007

5. Website của DHI-WASY:
6. Cơng nghệ thơng tin góp gì cho sự phát triển ĐBSCL. GS. Nguyễn Ngọc Trân,
phó chủ nhiệm ủy ban Đối ngoại thuộc Quốc hội, Vietnamnet 27.08.2004.
7. Quản lý thiên tai tại Việt Nam. Website Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão
Trung ương: />8. Phát triển khoa học cơng nghệ trong thời kỳ đổi mới phục vụ nghiên cứu, quy
hoạch thủy lợi. TS. Phạm Thế Chiến, Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2005.
Người phản biện: TS. Đỗ Tiến Lanh
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 195

×