Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn bông sen sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung đề tài khóa luận đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, các báo cáo hoặc luận văn của ngƣời khác, các số liệu trích dẫn là
trung thực, nếu sai phạm, tôi xin chịu kỷ luật với nhà trƣờng.

TP.Hồ Chí Minh, 2011
Ngô Thảo Nhi

LỜI CẢM ƠN

Trong những năm đại học, có lẽ đây là thời điểm quan trọng nhất đối với tôi,
chuẩn bị bƣớc ra khỏi giảng đƣờng và sẵn sàng hành trang bƣớc vào đời, nhƣng để
đƣợc sự tự tin và những hàng trang đó, tôi-một sinh viên chuyên ngành nhà hàng -
khách sạn, xin chân thành gởi lời cảm ơn đến các giảng viên trƣờng Kỹ Thuật Công
Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn chúng tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu tại giảng đƣờng đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn đơn vị thực tập Khách Sạn Bông Sen Sài Gòn, các
anh chị trong bộ phận F&B, chị Tiên, chị Bích, anh Hải và tất cả những anh chị
trong bộ phận phòng, đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tôi có cơ hội tiếp
cận với thực tế và tận tình cung cấp số liệu để tôi hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn ThS. Phạm Thị
Kim Dung đã tận tình định hƣớng, góp ý và giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt bài khóa
luận này, tuy đã cố gắng nhƣng không thể tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp của quí thầy cô để bài làm đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Ngô Thảo Nhi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN




Sinh viên Ngô Thảo Nhi đã có nhiều nỗ lực và chủ động trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp. Hình thức và nội dung đáp ứng yêu cầu của một khóa
luận.
Cho phép nộp khóa luận.
Giảng viên hƣớng dẫn



[i]

MỤC LỤC
  

LỜI CAM ĐOAN 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục đích nghiên cứu: 1
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu: 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2
5. Kết cấu của khóa luận: 2
CHƢƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG KHÁCH SẠN 4
1.1 Khái quát về kinh doanh khách sạn 5
1.1.1 Khái niệm kinh doanh khách sạn 5
1.1.2 Sản phẩm của kinh doanh khách sạn 6
1.1.3 Khách hàng của khách sạn 8
1.1.4 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn 8
1.1.5 Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn 10
1.2 Nội dung cơ bản về cạnh tranh 11

1.2.1 Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh 11
1.2.2 Vai trò của cạnh tranh 11
1.2.3 Một số công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp 12
1.3 Năng lực cạnh tranh trong ngành khách sạn 14
1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 14
1.3.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh 15
1.3.3 Thực trạng cạnh tranh trong ngành khách sạn- nhà hàng 15
1.4 Một số công cụ để đo năng lực cạnh tranh 17
1.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) 17
1.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 18
1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 19
1.4.4 Ma trận điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ (SWOT) 19
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN BÔNG
SEN SÀI GÒN 21

[ii]

2.1 Giới thiệu khách sạn Bông Sen Sài Gòn 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Bông Sen Sài Gòn 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức trong khách sạn 24
2.2 Hệ thống cơ sở vật chất tiện nghi trong khách sạn 27
2.2.1 Cơ sở vật chất bộ phận phòng 27
2.2.2 Cơ sở vật chất bộ phận F&B và dịch vụ bổ sung 28
2.3 Thực trạng kinh doanh của khách sạn Bông Sen Sài Gòn 29
2.3.1 Hệ thống sản phẩm và dịch vụ trong khách sạn 29
2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn 30
2.4 Phân tích năng lực cạnh tranh của khách sạn 32
2.4.1 Phân tích năng lực đánh giá nội bộ (IFE) 32
2.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 33
2.4.3 Phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh 34

2.5 Nhận xét vị trí khách sạn Bông Sen Sài Gòn trong thị trƣờng khách sạn 36
2.6 Phân tích ma trận SWOT để xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp . 37
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA KHÁCH SẠN BÔNG SEN SÀI GÒN 45
3.1 Phƣơng hƣớng mục tiêu của khách sạn Bông Sen Sài Gòn 46
3.1.1 Mở rộng thị trƣờng 46
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ 46
3.1.3 Nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm 46
3.1.4 Phát triển đội ngũ nhân viên 46
3.2 Một số biện pháp thực hiện chủ yếu 47
3.2.1 Nguồn nhân lực 47
3.2.2 Phƣơng pháp 48
3.2.3 Máy móc thiết bị 49
3.2.4 Nguyên vật liệu 50
3.2.5 Môi trƣờng 50
3.3 Xây dựng thƣơng hiệu khách sạn 50
3.4 Tăng cƣờng công tác Marketing 51
3.5 Tận dụng phƣơng pháp cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm. 52
3.5.1 Xây dựng mối quan hệ khách hàng 52

[iii]

3.5.2 Áp dụng chiến lƣợc hậu mãi 52
3.6 Một số kiến nghị 53
KẾT LUẬN: 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 1 56
PHỤ LỤC 2 61










[iv]

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSLTDL: Cơ sở lƣu trú du lịch
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
F&B: Thức ăn và nƣớc uống
KS: Khách sạn
NLCT: Năng lực cạnh tranh







[v]

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức khách sạn Bông Sen Sài Gòn 25
Bảng 2.2: Bảng phân loại phòng 30
Bảng 2.3: Bảng phân loại phòng hội nghị 30

Bảng 2.4: Biểu đồ công suất phòng của khách sạn qua các năm 31
Bảng 2.5: Biểu đồ cơ cấu khách của khách sạn 31
Bảng 2.6: Bảng tóm tắt doanh thu của khách sạn năm 2 năm gần đây. 32

[1]

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nƣớc có nhiều danh lam thắng cảnh với khoảng 40.000 di
tích và nhiều bãi biển đẹp, đó là các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nƣớc ta
đang là điểm đến của thế giới. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ
68.000 đến 70.000 tỷ đồng, chiếm 5.8 % GDP của cả nƣớc. Tổng cục du lịch Việt
Nam dự báo con số lƣợt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 là 4.5- 4.6
triệu lƣợt , số lƣợt khách du lịch nội địa là 28 triệu lƣợt năm 2010, tăng 12% so với
năm 2009, và đến năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lƣợt khách
quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tƣơng ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách
quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm
2020. Đây là con số khả quan đối với ngành du lịch.
Theo thống kê, khi đi du lịch ở Việt Nam,du khách thƣờng tốn đến 47,49 %
chi phí cho hoạt động lƣu trú và 29,98 % cho hoạt động ăn uống, đây là một con số
khả quan cho ngành nhà hàng – khách sạn. Do vậy, ngày càng nhiều dự án đầu tƣ
trực tiếp từ nƣớc ngoài và các tổ chức trong nƣớc tham gia vào hoạt động kinh
doanh khách sạn, và các dịch vụ lƣu trú khác, điều này làm cho sự cạnh tranh trong
ngành diễn ra ngày một gay gắt hơn.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại khách sạn Bông Sen Sài Gòn tôi nhận
thấy đƣợc những thực trạng của ngành, những điểm yếu, điểm mạnh của khách sạn,
do đó làm thế nào để khách sạn Bông Sen Sài Gòn có thể cạnh tranh đƣợc với
những khách sạn khác, thu hút đƣợc nhiều khách hàng và đứng vững trên thị trƣờng
này, xuất phát từ những trăn trở trên nên tôi đã lựa chon đề tài: “ Một số giải pháp

nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn Bông Sen Sài Gòn ” nhằm góp một
chút sức lực nhỏ bé để cải thiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiều một số cơ sở lý luận về kinh doanh khách sạn và năng lực cạnh tranh
trong khách sạn.

[2]

- Tìm hiểu các dịch vụ trong ngành nhà hàng - khách sạn.
- Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Bông Sen Sài Gòn.
- Đƣa ra nhận xét đánh giá thực trạng kinh doanh của khách sạn Bông Sen Sài
Gòn.
- Đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn
Bông Sen Sài Gòn.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các loại hình dịch vụ trong khách sạn Bông Sen Sài Gòn.
Thời gian nghiên cứu 4 tháng, số liệu trích dẫn năm 2009 -2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế: thực tập tại bộ phận F&B và bộ phận
Housekeeping và khảo sát các bộ phận khác trong khách sạn.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Phƣơng pháp luận : Sử dụng phƣơng pháp diễn giải,qui nạp,so sánh…
5. Kết cấu của khóa luận:
Khóa luận kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG KHÁCH SẠN

Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về kinh doanh khách sạn và năng lực cạnh
tranh trong ngành nhà hàng – khách sạn. Để có đƣợc cái nhìn tổng quát từ ngành
này ta đi vào tìm hiểu khái niệm kinh doanh khách sạn theo cả 2 nghĩa: nghĩa rộng
và nghĩa hẹp, tìm hiểu sản phẩm và những đặc điểm của sản phẩm khách sạn, đặc
biệt trong chƣơng này ta tìm hiểu một số lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
để biết đƣợc cạnh tranh có vai trò quan trọng nhƣ thế nào đối với sự phát triển của
doanh nghiệp và nền kinh tế, nhƣng để biết đƣợc vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp cần phải có những công cụ để đo năng lực cạnh tranh, và có những công cụ

[3]

nào để giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả là nội dung ta cần tìm hiểu trong
chƣơng này.
Quá trình tìm hiểu cơ sở lý luận ở chƣơng I sẽ là nền tảng để phân tích thực
trạng của khách sạn ở chƣơng II và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh ở chƣơng III.
Chƣơng II: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN BÔNG SEN
SÀI GÒN.
Khách sạn Bông Sen Sài Gòn là khách sạn có bề dày phát triển, trong chƣơng
này ta tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn, chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận trong khách sạn, tình hình kinh doanh của khách sạn, và sử dụng
sử dụng một số công cụ nhƣ nhƣ: ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ, ma trận các
yếu tố bên ngoài, ma trận hình ảnh cạnh tranh, để phân tích năng lực cạnh tranh của
khách sạn, để thấy đƣợc thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp,
từ đó làm cơ sở cho những giải pháp ở chƣơng III.
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA KHÁCH SẠN BÔNG SEN SÀI GÒN.
Từ những phân tích thực trạng ở chƣơng II, tôi đã phân tích đƣợc những điểm
mạnh, điểm yếu của khách sạn Bông Sen Sài Gòn, từ đó tôi đƣa ra một số giải pháp
nhằm cải thiện những nhƣợc điểm đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của khách

sạn trong thời gian tới.

[4]




CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH
DOANH KHÁCH SẠN VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG
KHÁCH SẠN
Chương I: Cơ sở lý luận
[5]
1.1 Khái quát về kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm kinh doanh khách sạn
Hiện nay ngành kinh doanh khách sạn là một trong những ngành phát triển
nhanh chóng, thu về nhiều ngoại tệ và ngày càng khẳng định vị thế là một ngành
kinh tế mũi nhọn, để có đƣợc cái nhìn khái quát về ngành này ta tìm hiểu một số
khái niệm về kinh doanh khách sạn. Khởi đầu, việc kinh doanh khách sạn chỉ là
những buồng thô sơ, cho khách bộ hành thuê chỗ ngủ qua đêm có trả tiền, nhƣng
sau này cùng với sự đòi hỏi cao hơn của khách lƣu trú, các chủ kinh doanh đã tổ
chức thêm hoạt động kinh doanh ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu của khách. Từ đó
các chuyên gia trong ngành này đã sử dụng những khái niệm để chia việc kinh
doanh khách sạn theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách. Còn theo nghĩa hẹp, kinh
doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống vật chất của con ngƣời ngày càng đƣợc
cải thiện tốt hơn, con ngƣời có điều kiện chăm lo đến đời sống tinh thần hơn, số

ngƣời đi du lịch ngày càng tăng nhanh. Cùng với sự phát triển của hoạt động du
lịch, sự cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách và
nhất là những khách có khả năng tài chính cao đã làm tăng tính đa dạng trong
hoạt động của ngành. Ngoài hai hoạt động chính đã nêu, điều kiện cho các cuộc
họp, cho các mối quan hệ, cho việc chữa bệnh, vui chơi giải trí v.v…cũng ngày
càng tăng nhanh. Các điều kiện ấy đã làm cho trong nội dung của khái niệm
kinh doanh khách sạn có thêm hoạt động tổ chức các dịch vụ bổ sung (dịch vụ
giải trí, thể thao, y tế, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là v.v…)
Tóm lại, nội dung của kinh doanh khách sạn ngày càng đƣợc mở rộng và
phong phú, đa dạng về thể loại. Do sự phát triển đó mà ngày nay ngƣời ta vẫn
thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm “kinh doanh khách
sạn”.Tuy nhiên, ngày nay các khái niệm kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng
hay nghĩa hẹp đều bao gồm cả hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Các
dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều về số lƣợng, đa dạng về hình thức và phù hợp
với vị trí, thứ hạng, loại kiểu, qui mô và thị trƣờng khách hàng mục tiêu của
Chương I: Cơ sở lý luận
[6]
từng cơ sở kinh doanh lƣu trú. Trong nghĩa hẹp của khái niệm kinh doanh khách
sạn, lẽ ra phải loại trừ nhóm dịch vụ phục vụ nhu cầu ăn uống cho khách, nhƣng
ngày nay ta thật khó tìm đƣợc cơ sở lƣu trú mà không đáp ứng nhu cầu ăn uống
cho khách, cho dù có thể chỉ là bữa ăn sáng.
Trên phƣơng diện chung nhất, có thể đƣa ra định nghĩa về kinh doanh khách
sạn nhƣ sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu
cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
(đồng chủ biên Ts. Nguyễn Văn Mạnh và ThS. Hoàng Thị Lan Hƣơng (2008),
Giới Thiệu Tổng Quan Về Kinh Doanh Khách Sạn, Quản Trị Kinh Doanh
Khách Sạn, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội, 10-12)
1.1.2 Sản phẩm của kinh doanh khách sạn

1.1.2.1 Khái niệm sản phẩm của khách sạn
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trên thị trƣờng đều có hệ thống sản phẩm riêng.
Tùy theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà sản phẩm sẽ có những đặc điểm,
yếu tố cấu thành và qui trình sản xuất riêng.
Tuy nhiên, theo Marketing hiện đại thì cho dù sản phẩm là bất kỳ loại
hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì sản phẩm cũng đƣợc hiểu là:
Sản phẩm của một doanh nghiệp là tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ có thể
đem chào bán, có khả năng thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con
người, gây sự chú ý,kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ.
Đối với một khách sạn thì sản phẩm đƣợc hiểu nhƣ sau:
Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách
sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với
khách sạn lần đầu để đăng kí buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi
khách sạn.
Nếu xét trên góc độ hình thức thể hiện thì ta có thể thấy sản phẩm của
khách sạn bao gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ:
- Sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm hữu hình (có hình dáng cụ thể) mà
khách sạn cung cấp nhƣ: thứ ăn, đồ uống, hàng lƣu niệm, các hàng hóa khác
Chương I: Cơ sở lý luận
[7]
đƣợc bán trong doanh nghiệp khách sạn. Đây là loại sản phẩm mà sau khi trao
đổi quyền sở hữu thuộc về ngƣời phải trả tiền. Trong số những sản phẩm hàng
hóa thì hàng lƣu niệm là một loại hàng đặc biệt, nó có ý nghĩa về mặt tinh thần
đặc biệt đối với khách là ngƣời từ những địa phƣơng khác, đất nƣớc khác đến.
Chính vì vậy, các nhà quản lý khách sạn thƣờng rất chú ý tới việc đƣa những
sản phẩm này vào hoạt động kinh doanh của khách sạn.
- Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vô hình) là những
sản phẩm có giá trị về vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải
nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng) mà khách hàng đồng
ý bỏ tiền ra để đổi lấy chúng. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn bao gồm 2 loại

là dịch vụ chính và dịch vụ bồ sung :
- Dịch vụ chính: là dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa
mãn nhu cầu cần thiết khi họ lƣu lại tại khách sạn.
- Dịch vụ bổ sung: là các dịch vụ ngoài hai loại dịch vụ trên nhằm thỏa
mãn các nhu cầu thứ yếu trong thời gian khách lƣu lại tại khách sạn. Đối với
dịch vụ bổ sung của khách sạn, ngƣời ta lại chia thành dịch vụ bổ sung bắt buộc
và dịch vụ bổ sung không bắt buộc. Việc tồn tại dịch vụ bổ sung bắt buộc và
không bắt buộc tùy thuộc vào quy định trong tiêu chuẩn phân hạng khách sạn
của mỗi quốc gia. (Ts. Nguyễn Văn Mạnh và ThS. Hoàng Thị Lan Hƣơng
(2008), Giới Thiệu Tổng Quan Về Kinh Doanh Khách Sạn, Quản Trị Kinh
Doanh Khách Sạn, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội, 19-21)
Nhận xét: Tất cả các nhà hàng – khách sạn đều có thể cung cấp sản phẩm hàng
hóa tốt nhƣ: đầu tƣ cơ sở vật chất, cung cấp những tiện nghi cho khách hàng gần đạt
tới mức trần, nhƣng sản phẩm dịch vụ là điều tạo nên sự khác biệt cho mỗi khách
sạn, là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh của khách sạn.
1.1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm khách sạn
Từ khái niệm sản phẩm khách sạn trên, ta có thể tóm lƣợc lại những đặc điểm
của sản phẩm khách sạn để có cái nhìn chi tiết hơn về loại hình sản phẩm này:
- Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình: khách hàng không thể
cầm nắm đƣợc, chỉ có thể cảm nhận và đánh giá đƣợc trong, sau quá trình sử
dụng dịch vụ, sản phẩm này cũng không thể vận chuyển trong không gian nhƣ
các hàng hóa thông thƣờng khác.
Chương I: Cơ sở lý luận
[8]
- Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được: quá trính
sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời, nên không thể lƣu kho, ví dụ nhƣ:
khách sạn có 127 phòng nhƣng trong ngày 21/9 chỉ bán đƣợc 100 phòng, 27
phòng còn lại là thất thu trong ngày 21/9 này.
- Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp: khách hàng chủ yếu của khách sạn là
khách du lịch, khách doanh nhân…là những ngƣời có khả năng chi trả cao nên

đòi hỏi cao về chất lƣợng sản phẩm, do đó sản phẩm khách sạn mang tính cao
cấp để đáp ứng nhu cầu này.
- Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao: xuất phát từ nhu cầu của khách
lƣu trú, nên khách sạn ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ bổ sung nhƣ Spa, nhà
hàng, bar…đang ngày càng có xu hƣớng tăng lên.
- Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của
khách hàng: quá trình sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm xảy ra gần nhƣ cùng
một lúc, nên khách hàng cũng là ngƣời tham gia vào quá trình sản xuất.
- Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất
kĩ thuật nhất định: các khách sạn phải đủ điều kiện cơ sở vật chất kinh doanh,
điều kiện này phụ thuộc vào qui định của mỗi quốc gia.
1.1.3 Khách hàng của khách sạn
Việc xác định khách của khách sạn càng chi tiết càng giúp cho khách sạn bám
sát với nhu cầu, thị hiếu của từng loại khách nhất định, giúp khách sạn tìm đƣợc thị
trƣờng mục tiêu thích hợp. Khách hàng của khách sạn không chỉ là khách đi du lịch
với nhiều mục đích khác nhau nhƣ: tham quan, nghỉ dƣỡng, đi công tác mà còn là
những ngƣời có nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách sạn, bao gồm cả ngƣời dân
địa phƣơng, ngƣời thƣởng thức ẩm thực tại các nhà hàng, ngƣời sử dụng dịch vụ bổ
sung của khách sạn, nhƣng có thể coi khách du lịch là thị trƣờng lớn, thị trƣờng
mục tiêu của khách sạn.
1.1.4 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
Việc tìm hiểu đặc điểm của kinh doanh khách sạn giúp doanh nghiệp đƣa ra
những quyết định đúng đắn, có nên đầu tƣ vào loại hình kinh doanh này không, và
phải đầu tƣ ở những địa điểm nhƣ thế nào là thích hợp nhất…để có những sự lựa
Chương I: Cơ sở lý luận
[9]
chọn đúng đắn nhất, chúng ta cùng tìm hiểu những đặc điểm của kinh doanh khách
sạn.
1.1.4.1 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại
các điểm du lịch

Khách hàng của khách sạn chủ yếu là khách du lịch, do đó tài nguyên du lịch có
ảnh hƣởng rất lớn đến ngành kinh doanh này. Vì khách hàng muốn tham quan, nghỉ
ngơi và khám phá các địa điểm du lịch nên sử dụng các dịch vụ lƣu trú. Và qui mô
của các khách sạn phụ thuộc vào sức hấp dẫn của các tài nguyên du lịch này.
1.1.4.2 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Kinh doanh khách sạn cần có một diện tích phù hợp, do đó chi phí cao về giải
phóng mặt bằng và do đặc thù về tính sang trọng của ngành này, nên đòi hỏi cao về
cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn, và cơ sở vật chất càng đƣợc nâng cao cùng
với sự tăng lên của thứ hạng sao.
1.1.4.3 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp
tương đối lớn
Đặc điểm của sản phẩm khách sạn là mang tính dịch vụ, đƣợc tạo ra với sự
tham gia của khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa nhân viên và
khách, do đó sản phẩm này chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này
không thể cơ giới hóa đƣợc mà chỉ đƣợc thực hiện bởi những nhân viên trong khách
sạn, và thời gian phục vụ là 24/24 nên cần số lƣợng lao động tƣơng đối lớn.
1.1.4.4 Kinh doanh khách sạn mang tính qui luật
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố, mà chúng lại
hoạt động theo một số qui luật nhƣ: quy luật tự nhiên, qui luật kinh tế - xã hội,
qui luật tâm lý của con ngƣời v.v…
Chẳng hạn, sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên
nhiên, với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, luôn
tạo ra những thay đổi theo những qui luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn
của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa trong
kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là khách sạn nghỉ dƣỡng ở các điểm du lịch
Chương I: Cơ sở lý luận
[10]
nghỉ biển hoặc nghỉ núi. (Ts. Nguyễn Văn Mạnh và ThS. Hoàng Thị Lan Hƣơng
(2008), Giới Thiệu Tổng Quan Về Kinh Doanh Khách Sạn, Quản Trị Kinh
Doanh Khách Sạn, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội, 26)

1.1.5 Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn
1.1.5.1 Ý nghĩa kinh tế
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch
và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của ngành. Kinh doanh khách sạn cũng
tác động đến sự phát triển của ngành du lịch và đến đời sống kinh tế - xã hội nói
chung của một quốc gia.
Thông qua kinh doanh lƣu trú và ăn uống của khách sạn, một phần trong quĩ
tiêu dùng của ngƣời dân đƣợc sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng
hóa của các doanh nghiệp khách sạn tại điểm du lịch.
Ngoài ra, kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cƣờng thu hút vốn
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, huy động đƣợc vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
Các khách sạn là bạn hàng lớn của nhiều ngành khác trong nền kinh tế, vì
hàng ngày các khách sạn tiêu thụ một khối lƣợng lớn các sản phẩm của nhiều
ngành nhƣ: ngành công nghiệp nặng, ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm, ngành nông nghiệp, bƣu chính viễn thông, ngành ngân hàng, đặc biệt là
ngành thủ công mỹ nghệ v.v…Vì vậy, khi phát triển ngành kinh doanh khách sạn
cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích các ngành khác phát triển theo.(Ts.
Nguyễn Văn Mạnh và ThS. Hoàng Thị Lan Hƣơng (2008), Giới Thiệu Tổng
Quan Về Kinh Doanh Khách Sạn, Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội, 27-28)
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải có số lƣợng lao động tƣơng đối lớn, do đó
phát triển ngành kinh doanh này tạo ra một khối lƣợng lớn công ăn việc làm cho
ngƣời lao động.
1.1.5.2 Ý nghĩa xã hội
Thông qua việc nghỉ ngơi của con ngƣời trong thời gian đi du lịch, kinh doanh
khách sạn giúp ngƣời lao động giữ gìn và phục hồi sức sản xuất.
Chương I: Cơ sở lý luận
[11]
Hoạt động du lịch giúp ngƣời dân trong nƣớc hiểu biết thêm về phong tục tập
quán, thêm yêu thiên nhiên nƣớc nhà, đồng thời quảng bá hình ảnh đất nƣớc ra thế

giới.
Kinh doanh khách sạn tạo điều kiện thuận lợi cho việc gặp gỡ giao lƣu giữa
mọi ngƣời, mọi quốc gia, tạo không khí hòa bình hợp tác quốc tế.
1.2 Nội dung cơ bản về cạnh tranh
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế khác nhau
nhƣng theo theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm
đi (1980).
Qua tìm hiểu và nhận thức về cạnh tranh tôi đƣa ra: cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các doanh nghiệp để nâng cao doanh số bán của mình trên thị trƣờng bằng
những công cụ nhất định.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trƣờng đƣợc định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
1.2.2 Vai trò của cạnh tranh
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc ngƣời sản xuất phải năng động, tích cực nâng
cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức
quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh thì
thƣờng trì trệ và kém phát triển.
Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh giúp doanh nghiệp
không ngừng phát triển cải tiến sản phẩm để giành lợi thế cạnh tranh về phía mình,
đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển các công tác nghiên cứu thị trƣờng, đƣa ra sản
phẩm có chất lƣợng cao, tiện lợi, phù hợp với ngƣời tiêu dùng hơn.
Chương I: Cơ sở lý luận
[12]

Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh nhƣ những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật nhƣ tung tin đồn làm hại đối thủ, hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân
hóa giàu nghèo, tổn hại môi trƣờng sinh thái.
Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh trong
kinh doanh là một bên dùng thủ đoạn để tiêu diệt đối thủ, một bên là dùng các công
cụ cạnh tranh nhƣ cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm, sử dụng các chiến lƣợc hậu
mãi… để thu hút khách, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.2.2.2 Đối với ngành nhà hàng - khách sạn
Cũng nhƣ đối với doanh nghiệp, cạnh tranh cũng là động lực giúp khách sạn có
những biện pháp thích hợp để không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cấp sơ sở vật
chất, đặc biệt là không ngừng nâng cao tay nghề của cán bộ, công nhân viên để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Cạnh tranh cũng giúp những nhà hàng không ngừng nghiên cứu thị trƣờng, cải
tiến thực đơn, luôn tạo sự mới lạ để thu hút khách hàng.
1.2.3 Một số công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
Cạnh tranh là điều rất cần thiết đối với doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn nền
kinh tế đang phục hồi, xin giới thiệu những công cụ cạnh tranh và phƣơng pháp sử
dụng để đạt hiệu quả cao:
a. Cạnh tranh sản phẩm:
Ngày nay, chất lƣợng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng. Chất lƣợng sản phẩm càng cao tức là
mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả
năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay,
mức sống của ngƣời dân ngày càng đựơc nâng cao, tức là khách hàng có khả năng
thanh toán tăng, do đó, khách hàng ít nhạy cảm về giá hơn nên sự cạnh tranh bằng
giá cả đã và sẽ có xu hƣớng nhƣờng vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lƣợng.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vũng và không ngừng năng
cao chất lƣợng sản phẩm, vì chất lƣợng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định
đến sự sống của doanh nghiệp.

b. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm:
Chương I: Cơ sở lý luận
[13]
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà ngƣời bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận đƣợc từ ngƣời mua thông qua việc trao đổi
hàng hoá đó trên thị trƣờng.
Khách sạn cần tìm ra những chính sách giá phù hợp nhằm thu hút khách hàng.
Ngày nay mức sống ngƣời dân càng đƣợc nâng cao nên giá cả không còn là công cụ
cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp, nhƣng nếu kết hợp cạnh tranh bằng giá với
những công cụ cạnh tranh thích hợp khác sẽ thu hút đƣợc khách hàng hơn.
c. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, sản xuất tốt chƣa đủ để doanh nghiệp tồn tại,
mà phải biết cách đƣa sản phẩm của mình đến với ngƣời tiêu dùng thông qua những
kênh phân phối khác nhau. Thông thƣờng kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
đƣợc chia thành các loại sau:
Ta có cấu trúc kênh phân phối:









Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, doanh nghiệp có thể tiến hành
một loạt các hoạt động hỗ trợ nhƣ: Tiếp thị, quảng cáo, tổ chức hội nghị khách
hàng,hội thảo
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm
chí quyết định đến sự sống của doanh nghiệp trên thị trƣờng bởi vì nó tác động đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách
hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trƣờng (thƣơng hiệu, chữ tín
của doanh nghiệp)
Doanh nghiệp
Ngƣời tiêu dùng
Bán lẻ
Bán lẻ
Đại lý
Chương I: Cơ sở lý luận
[14]
- Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trƣờng, phối hợp với các chủ thể
trong việc chi phối thị trƣờng, chống hàng giả.
d. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Ngoài các công cụ trên, doanh nghiệp còn có thể nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình bằng những dịch vụ sau bán hàng, thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với khách hàng của mình ngay cả khi việc giao dịch mua bán đã kết thúc.
Dịch vụ sau bán hàng gồm:
+ Đảm bảo thu lại sản phẩm không đúng với thỏa thuận ban đầu và hoàn trả tiền lại
cho khách hàng hoặc đổi lại sản phẩm khác cho khách.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
+ Cung cấp các dịch vụ bảo trì cho những sản phẩm có tuổi thọ dài
- Phƣơng thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh đƣợc nhiều doanh
nghiệp sử dụng. Phƣơng thức thanh toán rƣờm rà, nhiều công đoạn hay chậm trễ,
ảnh hƣởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Cạnh tranh về thời cơ thị trƣờng: Doanh nghiệp nào dự báo trƣớc thời cơ thị
trƣờng và nắm những thời cơ đó sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh
tranh. Thời cơ thị trƣờng thƣờng xuất hiện do các yếu tố sau:

+ Sự thay đổi của môi trƣờng công nghệ.
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cƣ, điều kiện tự nhiên.
+ Các quan hệ tạo lập đƣợc của từng doanh nghiệp.
- Thƣơng lƣợng trong cạnh tranh. Đó là việc thoả thuận giữa các chủ doanh
nghiệp để chia sẻ thị trƣờng một cách ôn hoà.
- Các phƣơng pháp né tránh: Đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc
tìm một thị trƣờng khác (một thị trƣờng chiếm thị phần nhỏ mà các đối thủ khác bỏ
quên hay không quan tâm)
1.3 Năng lực cạnh tranh trong ngành khách sạn
1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh (NLCT) đã đƣợc sử dụng rộng rãi, nhƣng cho
đến nay vẫn chƣa có sự nhất trí về khái niệm NLCT giữa các học giả, các nhà
chuyên môn cũng nhƣ các doanh nghiệp.
Chương I: Cơ sở lý luận
[15]
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ đƣợc
nhanh trong khi có nhiều ngƣời cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trƣờng. Hay
nói một cách khác, NLCT của sản phẩm đƣợc đo bằng thị phần của sản phẩm
đó.
NLCT của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra đƣợc lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
( 2008)
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
NLCT là sức mạnh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện trên thị trƣờng, sau đây là
một số nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Yếu tố 1: Trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Yếu tố 2: Nguồn lực của doanh nghiệp: nguồn nhân lực, nguồn vốn, trình độ
khoa học công nghệ.
- Yếu tố thứ 3 cấu thành NLCT của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh của

sản phẩm. NLCT của sản phẩm là khả năng sản phầm đó bán đƣợc nhiều và nhanh
chóng trên thị trƣờng, nó ảnh hƣởng bởi những yếu tố: chất lƣợng, giá cả, thời gian
cung cấp, dịch vụ đi kèm và danh tiếng sản phẩm.
- Yếu tố thứ 4 là khả năng liên kết, kết hợp với doanh nghiệp khác và hợp tác
kinh tế quốc tế.
- Yếu tố 5 là năng suất sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố cuối cùng là uy tín thƣơng hiệu.
1.3.3 Thực trạng cạnh tranh trong ngành khách sạn- nhà hàng
Ngày nay khách sạn - nhà hàng mọc lên rất nhiều, do đó giữa những nhà hàng-
khách sạn đang cạnh tranh gay gắt với nhau để giành thị phần và cạnh tranh giữa
khách sạn với resort, giữa nhà hàng và những quán ăn nhỏ.
Ngoài ra, các loại hình lƣu trú khác nhƣ khách sạn nghỉ dƣỡng, biệt thự cho
thuê, căn hộ du lịch, nhà nghỉ, bungalow, resort, phòng trọ cũng phát triển mạnh
mẽ tại các điểm du lịch trọng điểm.
Chương I: Cơ sở lý luận
[16]
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 67 làng du lịch (Làng Du lịch tự phong -
Kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch) với 4.656 buồng,
chiếm 0,79% tổng số CSLTDL và 2,73% tổng số phòng trong cả nƣớc, tập trung
chủ yếu tại các địa phƣơng, địa điểm có tài nguyên du lịch hấp dẫn về mặt sinh
thái, môi trƣờng.
Biệt thự du lịch: Theo thống kê chƣa đầy đủ, cả nƣớc có khoảng 64 biệt thự
du lịch với 1.080 buồng, chiếm 0,75% tổng số CSLTDL và 0,63% tổng số
phòng trong cả nƣớc, tập trung tại một số địa phƣơng nhƣ Bà Rịa - Vũng Tàu,
Lâm Đồng và Hải Phòng.
Căn hộ du lịch: có 59 căn hộ du lịch với 566 phòng, chiếm 0,69% tổng số
CSLTDL và 0,33% tổng số phòng trong cả nƣớc. Quy mô của căn hộ du lịch rất
đa dạng từ vài phòng đến hàng trăm phòng. Các căn hộ du lịch trƣớc đây chỉ cho
thuê dài hạn nhƣng hiện nay do nhu cầu lƣu trú của khách tăng cao nên các loại
CSLTDL này phục vụ cả đối tƣợng khách lƣu trú ngắn ngày gồm khách du lịch,

khách thƣơng gia và ngƣời nƣớc ngoài có nhu cầu lƣu trú dài hạn tại Việt Nam.
Nhà nghỉ du lịch: có 3.350 CSLTDL với 56.345 phòng, chiếm 39,41% tổng
số CSLTDL và 33,05% tổng số phòng trong cả nƣớc. Xét về số lƣợng, nhà nghỉ
là loại CSLTDL có số lƣợng lớn thứ hai sau khách sạn nhƣng hầu hết đều có
quy mô nhỏ, phân bố rải rác ở khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc, chất lƣợng
yếu, không có khả năng hoặc khả năng rất yếu để phục vụ khách du lịch.
Bãi cắm trại du lịch: có 48 CSLTDL đƣợc xem là bãi cắm trại với 567
phòng lƣu trú xen kẽ trong bãi cắm trại, chiếm 0,56% tổng số CSLTDL và
0,33% tổng số phòng. Bãi cắm trại là loại CSLTDL còn mới, khách có khả năng
chi trả không cao, do đó chất lƣợng bãi cắm trại vẫn còn hạn chế và chƣa phổ
biến ở Việt Nam.
Cơ sở lƣu trú du lịch khác: có 642 CSLTDL với 9.456 phòng, chiếm 7,44%
tổng số CSLTDL và 5,55% số phòng trong cả nƣớc. (Ths. Hà Thanh Hải,
8/2010
Từ những thông tin trên cho ta thấy: ngành lƣu trú ngày càng phát triển mạnh
mẽ về số lƣợng và đa dạng về mặt chủng loại, do đó sự cạnh tranh giữa các
CSLTDL là rất gay gắt.
Chương I: Cơ sở lý luận
[17]
1.4 Một số công cụ để đo năng lực cạnh tranh
1.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)
Để biết đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu bên trong của mình doanh nghiệp,
các nhà quản trị sử dụng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ, từ đó có những chiến
lƣợc phát huy những năng lực của mình.
Ma trận IFE có thể đƣợc phát triển theo 5 bƣớc:
1. Liệt kê các yếu tố nhƣ đã đƣợc xác định trong quá trình phân tích nội bộ, sử
dụng các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
2. Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng), tới
1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng đƣợc ấn định cho mỗi yếu tố
nhất định cho thấy tầm quan trọng tƣơng đối của yếu tố đó đối với sự thành công

của công ty trong ngành. Không kể yếu tố chủ yếu đó là điểm mạnh hay điểm yếu
bên trong, các yếu tố đƣợc xem là có ảnh hƣởng lớn nhất đối với thành quả hoạt
động của tổ chức phải đƣợc cho là quan trọng nhất. Tổng cộng của tất cả các mức
độ quan trọng này phải bằng 1,0.
3. Phân loại từ 1-4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất (phân loại
bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ nhất (phân loại bằng
3), điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng 4). Nhƣ vậy, sự phân loại này dựa trên cơ
sở công ty trong khi mức độ quan trọng ở bƣớc 2 dựa trên cơ sở ngành.
4. Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số
điểm quan trọng cho mỗi biến số.
5. Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm quan
trọng tổng cộng của tổ chức.
Không kể ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) có bao nhiêu yếu tố, số điểm quan
trọng tổng cộng có thể đƣợc phân loại từ thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là 4,0 và
số điểm trung bình là 2,5. Số điểm quan trọng tổng cộng thấp hơn 2,5 cho thấy công
ty yếu về nội bộ và số điểm cao hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ. (PGS.Ts
Nguyễn Thị Liên Diệp, Ts Phạm Văn Nam (2010), Phân Tích Nội Bộ,Chiến Lược
Và Chính Sách Kinh Doanh, Lao Động Xã Hội, Tp.HCM, 101-102)

×