Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
1.
Tên
truyệ
n b
ằ
ng
ti
ếng
Pháp:
“
Incognito
”
,
in
trên
báo
“
Nhân
đạ
o
”
c
ủ
a
Đảng
C
ộ
ng
sản
Pháp,
ngày
19
-
2-1923. Ph
ạ
m
Huy
Thông
d
ị
ch
là
“
Vi
hành
”
in
trong
t
ậ
p
“
Truy
ện
và
ký
”
c
ủ
a
Nguyễn
Ái
Qu
ố
c
(1974).
Cùng
v
ới
v
ở k
ị
ch
“
Con rồ
ng
tre
”
,
truy
ệ
n
“
Lời
than
vãn
c
ủ
a
Bà
Tr
ư
ng
Tr
ắc
”
,
truy
ệ
n
ng
ắ
n
“
Vi
hành
”
này
nh
ằ
m
châm
bi
ế
m
sâu
cay
tên
vua
bù
nhìn
K
h
ả
i
Định
khi
h
ắ
n
sang
Pháp
n
ăm
1922.
2.
Vạ
ch
tr
ầ
n
b
ộ
m
ặ
t
x
ấ
u
xa,
th
ố
i
nát
c
ủ
a
tên
vua
bù
nhìn,
đồ
ng
th
ờ
i
châm
bi
ế
m
ch
ế
gi
ễ
u
ch
ế
độ
th
ự
c
dân
Pháp.
N
ộ
i
dung
1.
M
ộ
t
trườ
ng
h
ợ
p
nhầ
m
l
ẫ
n
hi
ếm
có.
Trong
toa
đ
i
ệ
n
ng
ầ
m
Paris,
đ
ôi
nam
n
ữ
thanh
niên
Pháp
tò
mò,
ma
mãnh
nh
ầ
m
l
ẫ
n
nhân
v
ậ
t
“
tôi
”
là
hoàng
đế
An
Nam.
Ă
n
m
ặc,
trang
s
ứ
c
kệ
ch
cỡ
m:
“
mũ
i
t
ẹ
t,
da
vàng,
nhút
nhát,
lúng
ta
lúng
túng.
C
ó
cái
ch
ụ
p
đ
èn
ch
ụ
p
lên
đầ
u
qu
ấ
n
kh
ă
n.
N
gón
tay
đ
eo
đầ
y
nh
ữ
ng
nh
ẫ
n.
Vua
An
N
am
đ
ã
vi
hành,
m
ọ
i
th
ứ
quý
giá
đ
ã
g
ử
i
tu
ố
t
ở
kho
hành
lí
nhà
ga,
hay
đ
em
đế
n
ti
ệm
cầ
m
đồ.
Trong
lúc
xem
đ
em
v
ợ
l
ẽ
nàng
h
ầ
u
vua
Cao
Miên,
xem
t
ụ
i
làm
trò
leo
trèo
nhào
l
ộ
n
c
ủ
a
s
ư
thánh
x
ứ
Công
Gô
ph
ả
i
tr
ả
nghìn
r
ưở
i
phr
ă
ng
nh
ư
ng
xem
vua
An
N
am
ng
ồ
i
c
ạ
nh
ch
ẳ
ng
m
ấ
t
m
ộ
t
tí
ti
ề
n
nào.
H
ắ
n
là
m
ộ
t
tên
vua
bù
nhìn,
m
ộ
t
tên
h
ề
m
ạ
t
h
ạ
ng,
mà
ông
b
ầ
u
N
hà
hát
múa
r
ố
i
đị
nh
ký
giao
kèo
thuê
đấ
y.
2. Mộ
t
b
ứ
c
th
ư
g
ử
i
cô
em
h
ọ
r
ấ
t
hóm
h
ỉ
nh
để
bàn
v
ề
vi hành
c
ủ
a các b
ậ
c
vua
chúa.
Vua
Thu
ấ
n
c
ả
i
trang
làm
dân
cày
đ
i
dò
la
khắ
p
x
ứ.
Vua
Pie
c
ả
i
trang
làm
th
ợ
đế
n
làm
vi
ệc
ở
công
tr
ườ
ng
n
ướ
c
Anh.
H
ọ
là
“
nh
ữ
ng
bậc
cả
i
trang
vĩ
đạ
i
”
.
Còn
tên
vua
bù
nhìn
An
N
am
đ
i
vi hành
là
để
xem
dân
Pháp
có
đượ
c
u
ố
ng
nhi
ề
u
r
ượ
u
và
hút
nhi
ề
u
thu
ố
c
phi
ệ
n
b
ằ
ng
dân
Nam.
Hay
vì
chán
c
ả
nh
làm
m
ộ
t
ông
vua
to
ngài
l
ạ
i
mu
ố
n
n
ế
m
th
ử
cu
ộ
c
đờ
i
củ
a
công
t
ử
bé
để
ă
n
chơi
trác
táng.
Tác
gi
ả
đ
ã
châm
bi
ếm
sâu
cay
b
ọ
n
quan
th
ầ
y
th
ự
c
dân.
M
ọ
i
ng
ườ
i
da
vàng
m
ũ
i
t
ẹ
t
đề
u
tr
ở
thành
hoàng
đế
ở
Pháp,
tất
cả
nh
ữ
ng
ai
da
trắ
ng
ở Đ
ông
Dươ
ng
đề
u
là
nh
ữ
ng
bậc
khai
hóa.
Quần
chúng
Pháp
h
ễ
th
ấ
y
m
ột đồ
ng
bào
ta
thì
lầ
m
t
ưở
ng
là hoàng
đế
An
N
am
mà
tò
mò
ch
ỉ
tr
ỏ
:
“
H
ắ
n
đấ
y
”
,
ho
ặ
c
“
xem
h
ắ
n
kìa!
”
.
N
hân
v
ậ
t
“
tôi
”
đ
i
đ
âu
m
ộ
t
bướ
c
thì
được
b
ọ
n
m
ậ
t
thám
“
bám
l
ấ
y
đế
giày
dính
ch
ặ
t
…
nh
ư
hình
v
ới
bóng
”
để
theo
dõi.
Ngh
ệ
thu
ậ
t
1.
Vi
ết
dướ
i
hình
th
ứ
c
m
ộ
t
b
ứ
c
th
ư, k
ế
t
hợ
p
tả
, k
ể
nêu
gi
ả
định
và
bàn
lu
ậ
n.
2. Nhữ
ng
gi
ả
định,
so
sánh
đầ
y ý vị để
châm
bi
ếm
sâu
cay.
M
ột sự
nh
ầ
m
l
ẫ
n
“
ch
ế
t
ng
ườ
i
”
đ
ã
vạch
trần
chân
tướng
kẻ
đ
ang
vi hành
trên
đất
Pháp.
3.
Gi
ọ
ng
v
ă
n
châm
bi
ế
m
khinh
b
ỉ
. C
ả
quan
th
ầ
y
l
ẫ
n
tên
vua
bù
nhìn
b
ị
v
ạ
ch
tr
ầ
n
chân
t
ướ
ng:
x
ấ
u
xa,
đ
ê
m
ạ
t
và
ghê
tở
m:
“
Ngày
nay,
c
ứ
m
ỗ
i
l
ần
ra
kh
ỏ
i
c
ử
a,
thật
tôi
không
sao
che
giấ
u
n
ổ
i
ni
ề
m
t
ự
hào
được
là
m
ộ
t
ng
ười
An
Nam
và
s
ự
kiêu hãnh
được
có
m
ộ
t
v
ị
hoàng
đế
!
”
Tóm
l
ạ
i,
hóm
h
ỉ
nh
và
gi
ễu
c
ợt,
nh
ầ
m
l
ẫ
n
và
giả
đị
nh,
cùng
v
ớ
i
l
ố
i
vi
ế
t
ng
ắ
n
mang
màu
s
ắ
c
v
ă
n
xuôi
hi
ệ
n
đạ
i
ph
ươ
ng
Tây,
đ
ã
t
ạ
o
nên
tính
chi
ế
n
đấ
u
c
ủ
a
truy
ệ
n
“
Vi
hành
”
.
“
Vi
hành
”
th
ể
hi
ệ
n
sâu
s
ắ
c tư
t
ưở
ng
ch
ố
ng
ch
ế độ
th
ự
c
dân
Pháp
và
b
ọ
n
bù
nhìn
tay
sai.
N
ó
tiêu
bi
ể
u
cho
phong
cách
ngh
ệ
thu
ậ
t
gi
ả
n
d
ị
mà
sắ
c
bén,
tính
hi
ệ
n
đạ
i
và
ch
ấ
t
trí
tu
ệ
trong
truy
ệ
n
ký
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Ái
Qu
ố
c
vi
ết
bằ
ng
ti
ế
ng
Pháp.
NH
Ậ
T
KÝ
TRONG
TÙ
(Ngục trung
nhật ký)
H
ồ
Chí
Minh
(1890
-
1969)
“
Nhậ
t
ký
trong
tù
”
là
t
ậ
p
th
ơ
b
ằ
ng
ch
ữ
Hán
c
ủ
a
H
ồ
C
hí
M
inh
g
ồ
m
có
133
bài
thơ
,
ph
ầ
n
l
ớ
n
là
th
ơ
t
ứ
tuy
ệt,
đượ
c
vi
ế
t
trong
m
ộ
t
hoàn
cả
nh
đặc
biệ
t
t
ừ
tháng
8/1942
đế
n
tháng
9/1943,
khi
Ng
ười
b
ị
chính
quy
ền
Tưở
ng
Giớ
i
Th
ạch
bắ
t
giam
m
ộ
t
cách
vô
cớ
, đ
ày
đọ
a
trong
nhi
ề
u
nhà
ngụ
c
t
ỉ
nh
Q
u
ả
ng
Tây
(Trung
Q
u
ố
c).
T
ập
nhật
ký
bằ
ng
th
ơ
này
đ
ã
phả
n
ánh
chân
th
ực, c
ảm
độ
ng
một tâm hồ
n
l
ớn, một dũng khí lớn, một
trí tuệ
l
ớn
c
ủ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
v
ĩ
đại
trong
c
ả
nh
tù
đ
ày.
M
ộ
Q
uy
ệ
n
đ
i
ể
u
quy
lâm
t
ầ
m
túc
th
ụ
Cô
vân
m
ạ
n
m
ạ
n
độ
thiên
không;
S
ơ
n
thôn
thi
ế
u
n
ữ
ma
bao
túc,
Bao
túc
ma
hoàn
lô
d
ĩ
h
ồ
ng.
H
ồ
Chí
Minh
“
M
ộ
”
(
C
hi
ều
t
ố
i)
bài
th
ơ
th
ấ
t
ngôn
t
ứ
tuy
ệ
t số
31.
H
ồ
C
hí
M
inh
vi
ế
t
bài
th
ơ
này
đ
ang
trên
đườ
ng
bị
gi
ả
i
t
ới
nhà
lao
Thiên
B
ảo.
Sau
m
ộ
t
ngày
dài
b
ị
gi
ả
i
đ
i,
tr
ờ
i
t
ố
i
dầ
n.
Hai
câu
đầ
u
t
ả
cả
nh
b
ầ
u
trờ
i
lúc
chi
ề
u
t
ố
i.
C
ánh
chim
m
ỏ
i
(quy
ệ
n
đ
i
ể
u)
v
ề
r
ừ
ng
tìm
cây
trú
ẩ
n.
Áng
mây
l
ẻ
loi,
cô
đơ
n
(cô
vân)
trôi
l
ữ
ng
l
ờ
trên
t
ầ
ng
không.
C
ả
nh
v
ậ
t
thoáng
bu
ồ
n.
Hai
nét
v
ẽ
ch
ấ
m
phá
(chim
và
mây),
l
ấ
y
cái
nh
ỏ
bé,
cái
độ
ng
để
làm
n
ổ
i
b
ật
bầ
u
trời
bao
la,
c
ả
nh
chi
ề
u
t
ố
i
l
ặ
ng
l
ẽ
và
bu
ồ
n.
C
ánh
chim
m
ỏ
i
và
áng
mây
cô
đơ
n
là
hai
hình
ả
nh
v
ừ
a
mang
tính
ướ
c
l
ệ
trong
th
ơ
c
ổ
t
ả
cả
nh
chi
ề
u
t
ố
i,
v
ừ
a
là
hình
ả
nh
ẩ
n
d
ụ
v
ề
ng
ườ
i
tù
b
ị
l
ư
u
đ
ày
trên
con
đườ
ng
kh
ổ
ả
i
m
ờ
m
ị
t
v
ạ
n
d
ặ
m:
“
C
him
m
ỏ
i
v
ề
r
ừ
ng
tìm
ch
ố
n
ngủ
C
hòm
mây
trôi
nh
ẹ
gi
ữ
a
tầ
ng
không
”
Trời
t
ố
i
r
ồ
i,
tù
nhân
b
ị
gi
ả
i
đ
i
qua
m
ộ
t
xóm
núi.
Có
bóng
ng
ườ
i
(thi
ế
u
n
ữ
).
Có c
ả
nh
làm
ă
n
bình
d
ị
:
xay
ngô.
Có
lò
than
đ
ã
r
ự
c
h
ồ
ng
(lô
d
ĩ
h
ồ
ng).
Các
chi
tiế
t
ngh
ệ
thu
ậ
t
ấ
y
làm
hi
ệ
n
lên
m
ộ
t
mái
ấ
m
gia
đ
ình,
m
ột c
ả
nh
đời
dân
dã,
bình
d
ị
,
“
ấm
áp
”
.
N
ế
u
chim
trời,
áng
mây
chi
ề
u đồ
ng
đ
i
ệ
u
với
tâm
h
ồ
n
nhà
th
ơ
thì
c
ả
nh
xay
ngô
c
ủ
a
thi
ế
u
n
ữ
và
lò
than
r
ự
c
h
ồ
ng
kia
nh
ư đ
ang
làm
vợ
i
đ
i
ít
nhi
ề
u
n
ỗ
i
đ
au
kh
ổ
c
ủ
a
ng
ườ
i
đ
i
đ
ày
khi
qua
nơ
i
mi
ền
s
ơ
n
cướ
c
xa
l
ạ
.
T
ươ
ng
ph
ả
n
v
ới
màn
đ
êm
bao
trùm
không gian,
c
ả
nh
v
ật
là
“
lò
than
đ
ã
r
ự
c
h
ồ
ng
”
.
T
ứ
th
ơ
v
ậ
n
độ
ng
t
ừ
bóng
t
ố
i
h
ướ
ng
v
ề
ánh
sáng.
Nó
cho
ta
thấ
y,
trong
c
ả
nh
ng
ộ
cô đơ
n,
n
ặ
ng
n
ề
, b
ị
t
ướ
c
m
ấ
t
t
ự do, b
ị
ng
ượ
c đ
ãi,
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
cách
m
ạ
ng,
nhà
th
ơ
H
ồ
C
hí
M
inh
v
ẫ
n
g
ắn
bó,
chan
hòa,
gầ
n
gũ
i
v
ớ
i
nh
ị
p
đờ
i
th
ườ
ng
c
ầ
n
lao.
Câu
th
ơ
th
ứ 3 d
ị
ch
ch
ư
a
được
hay.
Ch
ữ
“
cô
em
”
h
ơ
i
l
ạc
đ
i
ệ
u.
Thêm
vào
m
ộ
t
ch
ữ
“
t
ố
i
”
đ
ã
m
ấ
t
đ
i
ý
v
ị
“
ý
t
ạ
i
ngôn
ngo
ạ
i
”
v
ẻ
đẹ
p
hàm
súc
c
ủ
a
th
ơ
ch
ữ
Hán
c
ổ đ
i
ể
n:
“
C
ô
em
xóm
núi
xay
ngô
t
ố
i
Xay
hế
t
lò
than
đ
ã
r
ự
c
h
ồ
ng
”
Bài
th
ơ
có c
ả
nh
b
ầu
tr
ời
và
xóm
núi,
có
áng
mây,
cánh
chim
chi
ề
u.
C
him
v
ề
r
ừ
ng,
mây
l
ơ
l
ử
ng.
Có
thi
ế
u
n
ữ
xay
ngô
và
lò
than
h
ồ
ng.
Đằ
ng
sau
b
ứ
c
tranh
c
ả
nh
chi
ề
u
t
ố
i
là
m
ộ
t
n
ỗ
i
ni
ề
m
bu
ồ
n,
cô
đơ
n,
là
m
ộ
t
t
ấ
m
lòng
h
ướ
ng
v
ề
nhân
dân
lao
độ
ng,
tìm
th
ấy
trong
khoả
nh
kh
ắ
c
chi
ều
t
ố
i.
N
gh
ệ
thu
ậ
t
m
ượn
cả
nh
để
t
ả
tình.
Đ
i
ệ
u
th
ơ
nhè
nh
ẹ
,
man
mác
bâng
khuâng,
đậm
đ
à
màu
sắ
c cổ đ
i
ể
n.
Tinh
t
ế
trong
bi
ể
u
hi
ệ
n,
đậm
đ
à
trong
bi
ểu
cả
m
là
v
ẻ
đẹ
p trữ
tình
c
ủ
a
bài
th
ơ
“
Chiề
u tố
i
”
này
…
R
ấ
t
nhân
h
ậ
u,
r
ấ
t
ng
ườ
i.
T
ả
o
gi
ải
(Gi
ả
i
đ
i
s
ớ
m)
I
Nhấ
t
th
ứ
kê
đề
d
ạ
v
ị
lan,
Quầ
n
tinh
ủng
nguy
ệ
t
th
ướ
ng
thu
san; C
hinh
nhân
d
ĩ
t
ạ
i
chinh
đồ
th
ượ
ng,
N
ghênh
di
ệ
n
thu
phong
tr
ậ
n
tr
ậ
n
hàn.
II
Đông
ph
ươ
ng
b
ạ
ch
s
ắc
d
ĩ
thành
h
ồ
ng,
U
ám
tàn
d
ư
t
ả
o
nh
ấ
t
không;
N
oãn
khí
bao
la
toàn
vũ
tr
ụ
,
Hành
nhân
thi
h
ứ
ng
h
ố
t
gia
n
ồ
ng
H
ồ
Chí
Minh
T
ả
o
gi
ả
i
(Gi
ả
i
đ
i
s
ớm)
là
chùm
th
ơ
2
bài
42,
43
trong
“
Ng
ụ
c
trung
nh
ật
ký
”
c
ủ
a
H
ồ
Chí
Minh.
Trên
đườ
ng
chuy
ể
n
lao
t
ừ
Long
An
đế
n
Đồ
ng
C
hính,
H
ồ
C
hí
M
inh
vi
ế
t
chùm
th
ơ
này.
N
h
ư
m
ộ
t
trang
ký
s
ự
c
ủ
a
ng
ườ
i
đ
i
đ
ày
th
ế
nh
ư
ng
đằ
ng
sau
c
ả
nh
sắ
c
thiên
nhiên
hé
l
ộ
m
ộ
t
h
ồ
n
th
ơ
khoáng
đạ
t,
m
ạ
nh
m
ẽ
và
t
ự
tin,
yêu
đờ
i.
Bài I, ngay câu đầu ghi lại thờ
i
đ
i
ể
m chuy
ển
lao
:
“
Gà
gáy
m
ộ
t
l
ầ
n, đ
êm
ch
ử
a
tan
”
.
Đó
là
lúc
n
ử
a
đ
êm
v
ề
sáng.
Ch
ỉ
có
chòm
sao
nâng
v
ầ
ng
tr
ă
ng
lên
đỉnh
núi
thu.
Tr
ăng
sao
đượ
c
nhân
hóa
nh
ư
cùng
đồ
ng
hành
vớ
i
ng
ườ
i
đ
i
đ
ày.
C
ái
nhìn
lên
b
ầ
u
trời
trong
c
ả
nh
kh
ổ
ả
i
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tâm
th
ế đẹ
p.
Hai
câu
3,
4
nói
v
ề
con
đườ
ng
mà
tù
nhân
đ
ang
đ
i
là
con
đườ
ng
xa
(chinh
đồ).
Gió
thu
táp
vào
mặ
t từ
ng
cơ
n
t
ừ
ng
cơn
l
ạ
nh
l
ẽo.
Trong
câu
thơ
ch
ữ
Hán,
ch
ữ
“
chinh
”
ch
ữ
“
tr
ậ
n
”
đượ
c
đ
i
ệp
lạ
i
hai
l
ầ
n
(
chinh nhân, chinh đồ
;
trận trận hàn
),
làm
cho
ý
th
ơ
r
ắ
n
r
ỏ
i,
nh
ị
p
th
ơ
m
ạ
nh
m
ẽ
.
Nó
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tâm
th
ế
r
ấ
t
đẹ
p. M
ặc
dù
áo
quần
tả
t
ơi,
thân
th
ể
ti
ều
t
ụy
nh
ư
ng
ng
ườ
i
chi
ế
n
sĩ
v
ĩ
đạ
i
v
ẫ
n đứ
ng
v
ữ
ng
tr
ướ
c
m
ọ
i
th
ử
thách
n
ặ
ng
n
ề
:
đêm
tối, đường xa,
gió
rét
…
Bài II, nói v
ề
c
ảnh rạng đông
.
Cái
l
ạ
nh
l
ẽo,
cái
u
ám
c
ủ
a
đ
êm
thu
còn
rơi
rớ
t
l
ạ
i
ch
ố
c
đã b
ị
quét
hế
t
s
ạch.
Phươ
ng
đ
ông
t
ừ
màu
tr
ắ
ng
đ
ã
thành
h
ồ
ng.
Hơi
ấ
m
tràn
ng
ậ
p
đấ
t
trờ
i,
v
ũ
tr
ụ
.
Tr
ướ
c
m
ộ
t
không
gian
bao
la
có
màu
h
ồ
ng,
có
hơ
i
ấ
m
c
ủ
a
rạ
ng
đ
ông,
“
chinh
nhân
”
(
ng
ườ
i
đ
i
xa)
đ
ã
hóa
thành
“
hành
nhân
”
(
ng
ườ
i
đ
i).
Hình
nh
ư
m
ọ
i
đ
au
kh
ổ b
ị
tiêu
tan
trong
kho
ả
nh
kh
ắc. Ngườ
i
đ
i
đ
ày
đ
ã
tr
ở
thành
con
ng
ườ
i
“
t
ự do
”
,
thi
h
ứ
ng
dâng
lên
dào
d
ạt
n
ồ
ng
nàn.
N
i
ề
m
vui
đ
ón
c
ả
nh
r
ạ
ng
đ
ông
đẹp
và
ấ
m
áp.
M
ột đ
êm
l
ạ
nh
l
ẽ
o đ
ã
trôi
qua.
T
ứ
th
ơ
v
ậ
n
độ
ng
t
ừ
t
ố
i
qua
r
ạ
ng
đ
ông
tráng
l
ệ
,
t
ừ
l
ạ
nh
l
ẽ
o
đế
n
h
ơi
ấ
m.
N
g
ườ
i
đọc có c
ả
m giác
nhà
th
ơ
đ
i
đ
ón
bình
minh,
đ
ón
ánh
sáng
và
ni
ề
m
vui
cu
ộ
c
đờ
i.
C
hùm
th
ơ
“
T
ả
o
gi
ả
i
”
cho
thấ
y
tinh
th
ầ
n
ch
ị
u đự
ng
gian
kh
ổ
làm
chủ
hoàn
cả
nh
và
phong
thái
ung
dung,
l
ạc
quan
yêu
đờ
i
c
ủ
a
nhà
th
ơ
H
ồ
C
hí
Minh
trong
c
ả
nh
đọ
a
đầ
y.
“
T
ả
o
gi
ả
i
”
là
bài
ca
c
ủ
a
ng
ườ
i
đ
i
đ
ày,
hàm
ch
ứ
a
ch
ấ
t
“
thép
”
thâm
tr
ầ
m,
sâu
s
ắc
mà
“
không
h
ề
nói
đến
thép,
lên
gi
ọng thép”.
Vãn
c
ả
nh
(C
ả
nh
chi
ề
u
hôm)
Mai
khôi
hoa
khai
hoa
h
ự
u
t
ạ
,
Hoa
khai
hoa
t
ạ
l
ưỡ
ng
vô
tình;
Hoa
hươ
ng
th
ấ
u
nh
ậ
p
lung
môn
lý,
Hướ
ng
t
ạ
i
lung
nhân
t
ố b
ấ
t
bình.
H
ồ
Chí
Minh
Bài
“
Thanh
minh
”
là
bài
th
ơ
s
ố
113;
B
“
Vãn
c
ả
nh
”
là
bài
th
ơ
s
ố 114.
Đọc
“
Nhậ
t
ký
trong
tù
”
ta
bi
ế
t Hồ
C
hí
M
inh
vi
ế
t
bài
th
ơ
này
vào
mùa
xuân
1943,
khi
N
g
ườ
i
b
ị
giam
gi
ữ
t
ạ
i
“
nhà
giam
c
ủ
a C
ụ
c
C
hính
tr
ị
”
ở
Li
ễ
u
C
hâu,
Trung
Q
u
ố
c.
Bài
th
ơ
nói
v
ề
hoa
h
ồ
ng,
thể
hiệ
n một tình yêu
thiên
nhiên,
yêu
cái
đẹ
p với khát vọng tự do cháy bỏng.
Lúc b
ấ
y
gi
ờ
,
Bác
H
ồ đ
ang
s
ố
ng
trong
tâm
tr
ạ
ng:
“
Th
ơ
tù
ta
vi
ế
t h
ơ
n
trăm
bài
r
ồi –
Xong
bài,
gác
bút
ngh
ỉ
ng
ơi
–
Nhòm
qua
c
ử
a
ng
ụ
c,
ngóng
trờ
i
t
ự do
”
.
Hai
câu
đầ
u
bài
“
C
ả
nh
chi
ề
u
hôm
”
nói
v
ề
chuy
ệ
n
hoa
h
ồ
ng
n
ở
và
tàn.
Hoa
đẹ
p,
quý
vô
cùng,
th
ế
mà
hoa
n
ở
c
ũ
ng
ch
ẳ
ng
ai
hay,
hoa
tàn
c
ũ
ng
ch
ẳ
ng
ai
bi
ết.
Hoa
n
ở
và
tàn
đề
u
bị
chìm
trong
quên
lãng.
Ai
là
k
ẻ đ
ã
“
vô
tình
”
v
ớ
i
hoa?
Câu
th
ơ d
ị
ch
khá
sát
ngh
ĩ
a,
tuy
câu
hai
có
đảo
trậ
t
t
ự
ngôn
ng
ữ
th
ơ
trong
b
ả
n
ch
ữ
Hán:
“
Hoa
h
ồ
ng
n
ở
hoa
h
ồ
ng
l
ạ
i
rụng,
Hoa
tàn,
hoa
nở
c
ũng
vô
tình
”
Nhà
th
ơ
v
ố
n
yêu
hoa
nh
ư
ng
ầ
m
nh
ắ
c
nh
ở
mình
(và
m
ọ
i
ng
ườ
i)
không
th
ể
vô
tình
vớ
i
hoa
n
ở
,
c
ũ
ng
không
nên
vô
tình
vớ
i
hoa
tàn.
Trong
th
ơ
c
ổ,
hoa
nói
chung
c
ũng
nh
ư
hoa
h
ồ
ng
là
hình
ả
nh
c
ủ
a
giai
nhân,
c
ủ
a
tài
sắ
c
trong
cu
ộ
c
đờ
i.
Hoa
nở
,
v
ẻ
đẹ
p
phô
bày.
Hoa
tàn,
sắc
đẹp
mấ
t đ
i.
M
ột
đờ
i
hoa
sớm
n
ở
t
ố
i
tàn
th
ậ
t đ
áng
th
ươ
ng,
đ
áng
ti
ế
c.
Có
lúc
vì
cu
ộc
đờ
i
l
ậ
n
đậ
n, b
ậ
n
b
ị
u
mà
“
Hoa
hoa
nguy
ệ
t
nguy
ệ
t
lu
ố
ng
vô
tình
”
(
“
Th
ơ
ti
ếc
cả
nh
–
bài
4,
Qu
ố
c
âm
thi
t
ập).
Có
lúc,
tài
sắ
c
b
ị
d
ậ
p
vùi,
bị
lãng
quên
thì
hoa
c
ũng
nh
ư
ng
ườ
i
đề
u
mang
h
ậ
n,
n
ỗ
i
đ
au
th
ấ
m
thía
vô
h
ạ
n.
M
ộ
t
cánh
hoa
bay
đ
i
vì
gió
xuân
đ
ã
mấ
t
đ
i
ít
nhi
ề
u
v
ẻ đẹ
p. Mộ
t
đ
oá
hoa
r
ụ
ng,
n
ỗ
i
h
ậ
n
nh
ư
th
ấ
m
vào
lòng
ng
ườ
i
và
trời
đấ
t:
“
l
ạc
hoa
tương
d
ữ
h
ậ
n –
Đ
áo
đị
a
nh
ấ
t
vô
thanh
”
(
Hoa
r
ụng
cùng
chia
h
ậ
n
-
Tớ
i
đấ
t
không
ti
ế
ng
kêu)
–
Vi
Th
ừ
a
Khanh,
đờ
i
Đườ
ng.
Hoa hồ
ng
tr
ướ
c cử
a
ng
ụ
c,
chiều
nay
đã tàn rồ
i,
nh
ư
ng
hương
hoa
–
linh
h
ồ
n
hoa
vẫ
n bay đ
i.
H
ương
hoa
đ
ã
tìm
được
ng
ườ
i
yêu
hoa
mà
th
ổ
l
ộ
n
ỗ
i
đ
au,
n
ỗ
i
b
ấ
t
bình
c
ủ
a
ki
ế
p
hoa:
“
H
ươ
ng
hoa
bay
th
ấ
u
vào
trong
ng
ụ
c,
K
ể
t
ớ
i
tù
nhân
n
ỗ
i
b
ấ
t
bình
”
.
H
ạ
nh
phúc
ph
ả
i
được
san
sẻ
. Nỗ
i
đ
au
l
ạ
i
càng
c
ầ
n
được
san
sẻ
,
cả
m
thông
h
ơn
bao
gi
ờ
h
ế
t.
H
ươ
ng
hoa
bay
vào
t
ậ
n
trong
ngụ
c,
tìm
đế
n
v
ới
tù
nhân
để
“
t
ố b
ấ
t
bình
”
.
Hoa
v
ớ
i
ng
ườ
i
đ
ã
có
s
ự
cả
m
thông.
Tù
nhân
v
ố
n
yêu
hoa,
vì
b
ị
giam
trong
ngụ
c,
b
ị
t
ướ
c đo
ạ
t
m
ấ
t tự
do,
nên
lúc
hoa
nở
,
khi
hoa
tàn
đề
u
không
bi
ế
t,
đề
u
ch
ẳ
ng
hay.
N
g
ụ
c tố
i
l
ạ
nh
l
ẽ
o đ
ã
ng
ăn
cách
đ
ôi
b
ạ
n
tri
âm.
Hương
hoa
được
nhân
hóa.
Cu
ộc đố
i
tho
ạ
i,
gi
ữ
a
hương
hoa
v
ới
thi
nhân
là
s
ự
th
ể
hi
ệ
n
tài
tình
lòng
yêu
thiên
nhiên
vớ
i
khát
v
ọ
ng
t
ự
do,
là
thái
độ
lên
án
c
ả
nh
b
ắ
t
giam
ng
ườ
i
m
ộ
t
cách
vô
cớ
,
giày
xéo
lên
tâm
h
ồ
n
ng
ườ
i.
“
Vãn
c
ả
nh
”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
thâm
tr
ầ
m,
đ
a
ngh
ĩ
a.
Hình
t
ượ
ng
hương hoa
nói
lên
m
ộ
t
h
ồ
n
th
ơ
v
ừ
a
c
ổ đ
i
ể
n,
v
ừ
a
mớ
i
m
ẻ
:
Con ngườ
i
c
ần đượ
c
s
ống trong tự do
để
yêu thương và quý trọ
ng
cái
đẹ
p trong thiên nhiên và
trong cuộ
c
đờ
i
.
Tân
xu
ấ
t
ng
ụ
c,
h
ọc đă
ng
s
ơ
n
(M
ới
ra
tù,
t
ậ
p
leo
núi)
Vân
ủng
trùng
s
ơn,
sơn
ủng
vân Giang
tâm
nh
ư
kính,
t
ị
nh
vô
tr
ầ
n, B
ồ
i
h
ồ
i
độ
c
b
ộ
Tây
Phong
L
ĩ
nh
Dao
v
ọ
ng
N
am
thiên
ứ
c
c
ố
nhân
H
ồ
Chí
Minh
“
Nhậ
t
ký
trong
tù
”
g
ồ
m
có
133
bài
thơ
,
ph
ầ
n
l
ớ
n
là
th
ơ
t
ứ
tuy
ệ
t.
Bài
th
ơ
“
M
ới ra tù, tậ
p
leo
núi
”
không
n
ằ
m
trong
s
ố
133
bài
th
ơ
ấ
y.
M
ộ
t
s
ố
tà
i
li
ệ
u
cho
bi
ết,
ngày
10/9/1943,
tạ
i
nhà
giam
Li
ễ
u
Châu,
H
ồ
C
hí
M
inh
đ
ã
giành
được
t
ự
do.
Ra
tù,
chân
y
ế
u,
m
ắ
t
mờ
,
tóc
bạc.
Ngườ
i
đ
ã
kiên
trì
t
ậ
p
luy
ệ
n
để
ph
ụ
c
h
ồ
i
s
ứ
c
kh
ỏ
e.
Tậ
p
leo
núi,
và
khi
leo
đế
n
đỉ
nh
núi,
Bác
cao
h
ứ
ng
vi
ế
t
bài
th
ơ
này.
Bài
t
ứ
tuy
ệ
t
“
M
ới
ra
tù,
t
ậ
p
leo
núi
”
được
Bác
H
ồ
vi
ế
t
vào
rìa
m
ộ
t
t
ờ
báo
Trung
Q
u
ố
c,
kèm
theo
dòng ch
ữ
:
“
Chúc
ch
ư
huynh
ở
nhà
m
ạ
nh
kh
ỏ
e
và
c
ố
g
ắ
ng
công
tác.
Ở
bên
này
bình
yên
”
.
N
goài
m
ụ
c
đ
ích
bí
m
ậ
t
nh
ắ
n
tin
v
ề
n
ước,
bài
th
ơ
th
ể
hi
ệ
n
một tình yêu nước và thương nhớ đồ
ng
chí,
b
ạ
n
bè
c
ủ
a
H
ồ
Ch
ủ
t
ị
ch.
Hai
câu
đầ
u
là
hai
câu
th
ơ
tuy
ệ
t
bút
t
ả
cả
nh
sơ
n
thủy
h
ữ
u
tình.
C
ó
mây,
núi
ôm
ấp
quấ
n
quýt.
C
ó
lòng
sông
nh
ư
t
ấ
m
g
ươ
ng
trong,
không
gợ
n
m
ộ
t
chút
b
ụ
i
nào!
Câu
th
ơ
d
ị
ch
khá
hay:
“
N
úi
ấ
p
ôm
mây,
mây
ấ
p
núi,
Lòng
sông
g
ươ
ng
sáng
b
ụi
không
m
ờ
”
Ba
nét
v
ẽ
ch
ấ
m
phá
đ
ã
l
ộ
t
t
ả
đượ
c
cái
h
ồ
n
c
ả
nh
v
ậ
t.
N
gh
ệ
thu
ậ
t
s
ử d
ụng
đ
i
ệ
p
ng
ữ,
nhân
hóa
và
so
sánh
đ
ã
làm
hi
ệ
n
lên
phong
c
ả
nh
sơ
n
thủy
hùng
v
ĩ
và
h
ữ
u
tình.
B
ứ
c
tranh
sơ
n
thủ
y
đượ
c
miêu
t
ả
ở
t
ầ
m
cao
và
xa,
đậ
m
đ
à
màu
s
ắc
c
ổ
đ
i
ể
n.
Trong
bố
i
c
ả
nh
l
ị
ch
s
ử
bài
th
ơ
ra
đờ
i,
hình
ả
nh
mây,
núi,
lòng
sông
mang
hàm
ngh
ĩ
a
sâu
sắc,
tượ
ng
tr
ư
ng
cho
tâm hồn
trong sáng,
cao
c
ả và thủ
y
chung
c
ủ
a
con
ng
ườ
i
.
Hai
câu
3,
4
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tâm
tr
ạ
ng
r
ấ
t
đ
i
ể
n
hình
củ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
cách
m
ạ
ng
đ
ang
ở
n
ơ
i
đấ
t
khách
quê
ng
ườ
i.
T
ừ
Tây
Phong
L
ĩ
nh
(Li
ễ
u
Châu)
đế
n
N
am
thiên
là
muôn
d
ặ
m
xa
cách.
V
ừ
a
leo
núi,
d
ạ
o b
ướ
c
mà
lòng
b
ồ
i
h
ồ
i,
b
ồ
n
ch
ồ
n,
không
yên
d
ạ
.
Leo
núi
đế
n
t
ầ
m
cao
r
ồ
i
ngóng
nhìn
xa
(dao
v
ọ
ng)
trời
N
am,
quê
h
ươ
ng
đấ
t
n
ướ
c
mà
lòng
xúc
độ
ng
“
nh
ớ
b
ạ
n
x
ư
a
”
(
Ức
c
ố
nhân):
“
B
ồ
i
h
ồ
i
d
ạ
o b
ướ
c
Tây
Phong
L
ĩ
nh
Trông
l
ạ
i
tr
ời
N
am
nh
ớ
b
ạ
n
x
ư
a
”
N
gôn
ng
ữ
th
ơ
trang
tr
ọ
ng,
giàu
bi
ể
u
c
ả
m,
m
ỗ
i
ch
ữ
là
m
ộ
t
nét,
m
ộ
t
m
ả
nh
tâm
h
ồ
n
c
ủ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
v
ĩ
đạ
i.
“
B
ồ
i
h
ồ
i
”
,
“
dao
v
ọ
ng
”
,
“
N
am
thiên
”
,
“
ứ
c
c
ố
nhân
”
… đ
ó
là
t
ấ
m
lòng
c
ủ
a
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
n
ặ
ng
tình
non
n
ước
“
Đêm
m
ơ
n
ướ
c,
ngày
th
ấ
y
hình
c
ủ
a
n
ước
–
Cây
c
ỏ
trong
chiêm
bao
xanh
s
ắ
c
bi
ế
c
quê
nhà
”
…
(
Chế
Lan
Viên).
Ứ
c
h
ữ
u,
ứ
c
c
ố
nhân,
…
là
c
ả
m
xúc
đằ
m
th
ắ
m
đượ
c
di
ễ
n
t
ả
trong
nhi
ề
u
bài
th
ơ
“
Nhậ
t
ký
trong
tù
”
.
Lúc
thì
“Nội
thương
đấ
t
Vi
ệt
cả
nh
l
ầ
m
than
”
(
ố
m
n
ặ
ng).
K
hi
thì
“
N
ghìn
d
ặ
m,
bâng khuâng hồn nướ
c
c
ũ –
Muôn
t
ơ
v
ươ
ng
v
ấ
n
m
ộ
t
s
ầ
u
nay
”
(Đêm
thu).
Tóm
l
ạ
i,
“
M
ới ra tù, tậ
p
leo
núi
”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
t
ả
cả
nh
ng
ụ
tình
đặc
sắ
c.
Tình
yêu
thiên
nhiên
g
ắ
n
li
ề
n
v
ớ
i
tình
yêu
đấ
t
n
ướ
c
sâu
n
ặ
ng.
Hàm
súc
và
m
ầ
u
s
ắc
c
ổ đ
i
ể
n
là
v
ẻ
đẹp
c
ủ
a
bài
thơ
. S
ắc
đ
i
ệ
u
tr
ữ
tình
trong
th
ơ
H
ồ
C
hí
M
inh
nh
ư
d
ẫ
n
h
ồ
n
ta
ng
ượ
c
thờ
i
gian
nh
ớ
m
ộ
t
v
ầ
n
th
ơ
K
i
ề
u
tuy
ệ
t
bút,
lóng
ta
mãi
rung
độ
ng
b
ồ
i
h
ồ
i:
“
B
ố
n
ph
ươ
ng
mây
tr
ắ
ng
m
ộ
t
màu, Trông
vờ
i
T
ổ
qu
ố
c
bi
ế
t
đ
âu
là
nhà
”
Tâm
t
ư
trong
tù
Xà
lim
s
ố 1, Lao Thừ
a
Thiên
29/4/1939.
T
ố
H
ữu
“
T
ừ ấ
y
”
-
t
ậ
p
th
ơ
10
nă
m
c
ủ
a
T
ố
H
ữ
u
(1937
–
1946)
hi
ệ
n
có
72
bài
thơ
.
Bài
“Tâm tư trong tù”
là
bài
th
ơ
s
ố
30,
được
T
ố
H
ữ
u
vi
ế
t
t
ạ
i
nhà
lao
Th
ừ
a
Thiên
vào
cu
ố
i
tháng
4
n
ă
m
1939,
m
ở
đầ
u
cho
ph
ầ
n
“
Xi
ề
ng
xích
”
c
ủ
a
tậ
p
“
T
ừ ấ
y
”
.
Vi
ế
t
theo
th
ể
th
ơ
t
ự
do,
4
câu
đầ
u
đượ
c
nh
ắ
c
l
ạ
i
2
l
ầ
n
tr
ở
thành
đ
i
ệ
p
khúc
gợ
i
t
ả
c
ảnh thân tù
v
ới
bao
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơ
n
và
lòng
khao
khát
t
ự
do.
Câu
cả
m
thán
vang
lên
b
ồ
i
h
ồ
i
đầ
y
ám
ả
nh:
“
Cô
đơ
n
thay
là
c
ả
nh
thân
tù!
Tai
m
ở
r
ộ
ng
và
lòng
sôi
r
ạo
r
ự
c
Tôi
l
ắ
ng
nghe
ti
ế
ng
đờ
i
l
ă
n
náo
n
ứ
c
Ở
ngoài
kia
vui
s
ướ
ng
bi
ế
t
bao
nhiêu!
”
“Cảnh thân tù”
là
sàn
lim
v
ớ
i
“mảnh ván ghép sầm u”,
là
n
ơ
i
“
l
ạ
nh
l
ẽ
o bố
n
t
ườ
ng
vôi
kh
ắ
c
kh
ổ
”
,
là
ch
ố
n
“
âm
u
”
c
ủ
a
đị
a
ng
ụ
c
tr
ầ
n
gian!
Đố
i
l
ậ
p
vớ
i
“
cả
nh
thân
tù
”
là
“
ti
ế
ng
đờ
i
l
ă
n
náo
n
ứ
c
”
–
âm
thanh
c
ủ
a
cu
ộ
c
s
ố
ng,
là
ti
ế
ng
g
ọ
i
củ
a
t
ự
do.
M
ộ
t
ch
ữ
“
nghe
”
đượ
c
nh
ắ
c
l
ạ
i
nhi
ề
u
l
ầ
n,
nh
ị
p đ
i
ệ
u
th
ơ
tha
thi
ế
t
ngân
vang.
Lòng
yêu
đờ
i,
yêu
cu
ộ
c
s
ố
ng,
ni
ề
m
khao
khát
t
ự do
càng
tr
ở
nên
sôi
s
ụ
c,
m
ạ
nh
m
ẽ
:
“
Nghe
chim
reo
trong
gió
m
ạ
nh
lên
tri
ề
u
Nghe
v
ộ
i
vã
ti
ế
ng
dơ
i
chi
ề
u
đậ
p
cánh
Nghe
l
ạ
c
ng
ự
a
rùng
chân
bên
gi
ế
ng
l
ạ
nh
Dướ
i
đườ
ng
xa
nghe
ti
ế
ng
gu
ố
c
đ
i
v
ề
…
(
…
)
Nghe
gió
x
ố
i
trên
cành
cây
ng
ọ
n
lá
Nghe
mênh
mang
s
ứ
c
kh
ỏ
e
c
ủ
a
tr
ă
m
loài
”
Ngườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
tr
ẻ
l
ầ
n
đầ
u
b
ị
th
ự
c
dân
Pháp
bắt
b
ớ
,
giam
c
ầ
m.
H
ầ
u
nh
ư
su
ố
t
đ
êm
ngày
thao
th
ứ
c
“
l
ắ
ng
nghe
”
nh
ữ
ng
âm thanh,
“
nh
ữ
ng
ti
ế
ng
đờ
i
l
ă
n
náo
n
ứ
c
”
lay
g
ọ
i.
Tâm
t
ư
xao
xuy
ế
n,
b
ồ
i
h
ồ
i,
mênh
mang.
Trong
hoàng
hôn,
ti
ế
ng
dơ
i
đậ
p
cánh
nghe
sao
mà
“
v
ộ
i
vã
”
.
Và
gi
ữ
a
đ
êm
khuya,
m
ộ
t
ti
ế
ng
“
l
ạ
c
ng
ự
a
”
,
m
ộ
t
cái
“
rùng
chân
”
,
m
ộ
t
“
ti
ế
ng
gu
ố
c
đ
i
v
ề
”
,
ti
ế
ng
“
gió
x
ố
i
”
-
t
ất
cả
là
âm
thanh
cu
ộ
c
đờ
i,
g
ầ
n
gũ
i,
thân
quen,
nh
ư
ng
gi
ờ
đ
ây
trong
c
ả
nh
thân
tù
nh
ữ
ng
âm
thanh
ấ
y
mang
m
ộ
t
ý
ngh
ĩ
a
vô
cùng
m
ớ
i
m
ẻ
, đó
là
ti
ế
ng gọi tự
do,
là
tiếng
lòng
sôi
s
ục, tr
ẻ
trung và căng đầ
y
nh
ự
a
s
ống.
“Tâm tư trong tù”
là
s
ự
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
cách
chân
th
ật,
cả
m
độ
ng
nh
ữ
ng
suy
ng
ẫ
m
v
ề
t
ự do,
để
t
ự
v
ượ
t
mình,
t
ự
kh
ẳ
ng
định
mình
củ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
cách
m
ạ
ng
trong
xi
ề
ng
xích
u
ấ
t
h
ậ
n.
Phút
m
ơ
h
ồ
v
ề
“
m
ộ
t
trờ
i
r
ộ
ng
rãi
”
,
v
ề
m
ộ
t
“
cu
ộ
c
đờ
i
sây
hoa
trái
”
,
v
ề
“
h
ươ
ng
t
ự
do
thơm
ngát
c
ả
ngàn
ngày
”
đ
ã
b
ị
nhà
th
ơ
t
ự
ph
ủ
đị
nh.
C
ả
m
ộ
t
dân
t
ộ
c
đ
ang
qu
ằ
n
qu
ạ
i
trong
xích
xi
ề
ng
nô
l
ệ
“
đọ
a
đ
ày
trong
nh
ữ
ng
h
ố
th
ẳ
m
không
cùng
”
.
Đấ
t
n
ước
đ
ang
b
ị
th
ự
c
dân
Pháp
th
ố
ng
tr
ị
.
Dù
ở
trong
song
s
ắ
t
hay
ở
ngoài
song
s
ắ
t
nhà
tù,
m
ỗ
i
con
ng
ườ
i
V
i
ệt
Nam
đề
u
là
vong
qu
ố
c
nô.
Nhậ
n
th
ứ
c
mớ
i
v
ề
t
ự do
đượ
c
di
ễ
n
t
ả
qua
hai
hình
ả
nh
t
ươ
ng
ph
ả
n
đầ
y
ý
ngh
ĩ
a:
“
Tôi
chi
ề
u
nay,
giam
c
ấ
m
h
ậ
n
trong
lòng,
Ch
ỉ
là
m
ộ
t
gi
ữ
a
loài
ng
ườ
i
đ
au
kh
ổ.
Tôi
ch
ỉ
m
ộ
t
con
chim
non
bé
nh
ỏ
V
ứ
t
trong
l
ồ
ng
con
gi
ữ
a
m
ộ
t
l
ồ
ng
to
”
“
C
on
chim
non
bé
nh
ỏ
”
ấ
y
đ
ang
bay
đ
i
trong
bão
táp.
C
ũng
nh
ư
trong
bài
th
ơ
“
Tr
ă
ng
tr
ố
i
”
vi
ế
t
t
ạ
i
nhà
tù
Lao
B
ả
o
cu
ố
i
n
ăm
1940,
T
ố
H
ữ
u
t
ự
nh
ậ
n
mình
là
“
tên
lính
m
ớ
i
”:
“
Và
bên
bạ
n,
ch
ỉ
là
tên
lính
m
ớ
i
–
Gót
chân
t
ơ
ch
ư
a
dày
dạ
n
phong
tr
ầ
n
”
.
V
ấ
n
đề
s
ố
ng
và
ch
ế
t
được
đặ
t
ra
m
ộ
t
cách
nghiêm
túc,
quy
ế
t
li
ệ
t
để
kh
ẳ
ng
đị
nh
nhân
cách
và
l
ẽ
s
ố
ng
cao
đẹp
c
ủ
a
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
cách
m
ạ
ng
trong
c
ả
nh
tù
đ
ày.
Ánh
sáng
lý
t
ưở
ng
c
ộ
ng
s
ả
n
chủ
ngh
ĩ
a,
m
ẫ
n
c
ả
m
chính
tr
ị
… đ
ã
giúp
nhà
th
ơ
tr
ẻ
v
ượ
t
lên
trên
m
ộ
t
t
ầ
m
vóc
mới.
K
hông
ph
ả
i
đế
n
T
ố
H
ữ
u
m
ới
có
bài
h
ọ
c
v
ề
“
uy
v
ũ
b
ấ
t
n
ă
ng
khu
ấ
t
”
mà
t
ừ
nghìn
x
ư
a
ông
cha
ta,
t
ổ
tiên
ta
đ
ã
nêu
g
ươ
ng
sáng
“
ng
ẩ
ng
cao
đầ
u
”
đ
i
t
ới
cho
con
cháu
trên
hành
trình
l
ị
ch
s
ử. Có đ
i
ề
u,
trong
bài
th
ơ
này,
T
ố
H
ữ
u
đ
ã
n
ố
i
ti
ế
p
ng
ườ
i
x
ư
a,
làm
r
ạ
ng
r
ỡ
“
m
ạ
ch
gi
ố
ng
nòi
”
,
sáng
t
ạ
o
nên
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
m
ới
sôi
trào,
h
ừ
ng
h
ự
c
m
ộ
t
quy
ế
t
tâm
chi
ế
n
đấ
u kiên
c
ườ
ng:
“
Tôi
ch
ỉ
m
ộ
t
gi
ữ
a
muôn
ng
ườ
i
chi
ế
n
đấ
u
Vẫ
n
đứ
ng
th
ẳ
ng
trên
đườ
ng
đầ
y
l
ử
a
máu
Chân
kiên
că
ng
không
thoái
b
ộ
bao
giờ!
”
Con
đườ
ng
phía
tr
ướ
c
là
máu
và
nước mắt
,
là
“
đ
ày
ả
i
”
,
là
“
th
ế
gi
ớ
i
củ
a
ư
u
phi
ề
n
”
,
nh
ư
ng
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
cách
m
ạ
ng
v
ẫ
n sáng
ngờ
i
ni
ề
m
tin.
C
âu
th
ơ
vang
lên
trang
nghiêm,
hùng
tráng
nh
ư
m
ộ
t
l
ờ
i
th
ề
chi
ế
n
đấ
u:
“
N
ơ
i
đ
ày
ả
i
là
Đắc
Pao,
Lao
Bả
o
Là
Côn
Lôn,
thế
gi
ớ
i
củ
a
ư
u
phi
ề
n?
Tôi
sẽ
cườ
i
nh
ư k
ẻ
sẵ
n
lòng
tin
Gi
ữ
trinh
b
ạ
ch
linh
h
ồ
n
trong
b
ụ
i
b
ẩ
n
”
.
“
Gi
ữ
trinh
b
ạ
ch
linh
h
ồ
n
”
là
m
ộ
t
cách
nói
“
r
ấ
t
T
ố
H
ữ
u
”
v
ề
gi
ữ
v
ữ
ng
khí
ti
ế
t
cách
m
ạ
ng,
lòng
trung
thành
v
ớ
i
T
ổ
qu
ố
c
và
lý
t
ưở
ng
c
ộ
ng
s
ả
n
chủ
ngh
ĩ
a.
Phầ
n
cu
ố
i,
âm
đ
i
ệ
u
d
ồ
n
d
ậ
p dư
ba.
Ngôn
ng
ữ
th
ơ
trùng
đ
i
ệp.
M
ộ
t
quy
ế
t
tâm
chi
ế
n
đấ
u
và
hy
sinh
không
súng
đạ
n,
máy
chém
nào
c
ủ
a
th
ự
c
dân
Pháp
có
thể
khu
ấ
t
ph
ụ
c
đượ
c:
“
Tôi
ch
ư
a
ch
ết,
ngh
ĩ
a
là
ch
ư
a
h
ế
t
h
ậ
n
Ngh
ĩ
a
là
ch
ư
a
h
ế
t
nhụ
c
c
ủ
a
muôn
đờ
i
Ngh
ĩ
a
là
còn
tranh
đấ
u
mãi
không
thôi
Còn
tr
ừ
di
ệt
cả
m
ộ
t
loài
thú
độ
c!
”
K
hép
l
ạ
i
bài
th
ơ
là
âm
thanh
m
ộ
t
ti
ế
ng
còi
xa
rúc
g
ọ
i:
“
Có
m
ộ
t
ti
ế
ng
còi
xa
trong
gió
rúc
”
.
Đ
ó
là
ti
ế
ng
g
ọ
i
lên
đườ
ng
đấ
u tranh.
N
h
ư
m
ộ
t
m
ệ
nh
l
ệ
nh
trang
nghiêm!
S
ố
ng
và
ch
ế
t
vì
t
ự
do!
Vi
ế
t
theo
th
ể
th
ơ
m
ớ
i,
đ
i
ệ
u
th
ơ
hùng
h
ồ
n,
m
ạ
nh
m
ẽ
,
lý
t
ưở
ng
cách
m
ạ
ng,
tinh
th
ầ
n
chi
ế
n
đấ
u
hy
sinh
đượ
c
kh
ẳ
ng
định
nh
ư
m
ộ
t
l
ờ
i
th
ề
. Tâm tư trong tù
ph
ả
n
ánh
chân
th
ự
c
ni
ề
m
khao
khát
t
ự
do
và
d
ũng
khí
gi
ữ
v
ữ
ng
ni
ề
m
tin
củ
a
ng
ườ
i
thanh
niên
c
ộ
ng
s
ả
n
trong
ch
ố
n
tù
ngụ
c.
Đó
là
ph
ầ
n
đ
óng
góp
c
ủ
a
th
ơ
T
ố
H
ữ
u
trong
“
T
ừ ấ
y
”
.
Đẹ
p
nh
ất,
đ
áng
khâm
ph
ụ
c
nh
ấ
t
là
T
ố
H
ữ
u
đ
ã
s
ố
ng
và
chi
ế
n
đấ
u
nh
ư
th
ơ
ông
đ
ã
vi
ết.
Đó
là
bài
h
ọ
c
v
ề
nhân
sinh
quan
cách
m
ạ
ng
mà
hơ
n
n
ử
a
th
ế
k
ỷ
sau
v
ẫ
n
làm
ch
ấ
n
độ
ng
h
ồ
n
ta./.
Hoàn
c
ả
nh
l
ị
ch
s
ử
- N
ước
ta
đượ
c
hoàn
toàn
độ
c
l
ậ
p. N
ướ
c
Vi
ệ
t
Nam
Dân
chủ
Cộ
ng
hoà
ra
đờ
i.
-
9
n
ă
m
kháng
chi
ế
n
ch
ố
ng
th
ự
c
dân
Pháp.
Chi
ế
n
th
ắ
ng
Đ
i
ệ
n
Biên
Ph
ủ
.
-
Đấ
t
n
ướ
c b
ị
chia
c
ắ
t
làm
2
mi
ề
n.
K
háng
chi
ế
n
ch
ố
ng
M
ĩ
và
bè
l
ũ
tay
sai,
để
giành
th
ố
ng
nh
ất
T
ổ
qu
ốc (1955
–
1975).
C
hi
ế
n
d
ị
ch
H
ồ
C
hí
M
inh
l
ị
ch
s
ử
toàn
th
ắ
ng
30
-4-1975.
-
Hai
nhi
ệ
m
v
ụ
chi
ế
n
l
ượ
c:
v
ừ
a
sả
n
xu
ấ
t,
v
ừ
a
chi
ế
n
đấ
u,
xây
d
ự
ng
và
b
ả
o
v
ệ
mi
ề
n
B
ắ
c
h
ậ
u
ph
ươ
ng,
chi
vi
ệ
n
cho
mi
ề
n
Nam