Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.87 KB, 40 trang )

LUẬN VĂN:

Kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá ở công ty TNHH đầu tư
thiết bị Nam Anh


LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, trong xu thế quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới. Trong
điều kiện hiện nay ở nước ta, nhập khẩu đựơc thừa nhận là hoạt động cơ bản của
kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát
triển sản xuất trong nước.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của
các doanh nghiệp. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để đạt
đựơc điều này thì khơng phải đơn giản. Nó địi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh tìm
hứơng đi đúng đắn cho mình cịn phải có một chế độ quản lý nói chung, chế độ kế
tốn nói riêng hợp lý, phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Việc hạch tốn kế toán nghiệp vụ nhập khẩu giúp cho kế toán có thể
cung cấp những thơng tin chính xác, đầy đủ kịp thời cho quản lý, kiểm tra giám sát
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý kiểm
tra, phân tích, đánh giá, và có kế hoạch biện pháp cho hoạt động kinh doanh của
mình tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp.
Thấy rõ đựơc tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em đã đi
sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hố ở cơng ty TNHH đầu
tư thiết bị Nam Anh”.

.



CHƯƠNG I.

Lí LUẬN CHUNG VỀ CễNG TÁC KẾ TỐN NHẬP

KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH XNK
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu.
1. Khái niệm và điều kiện kinh doanh hàng nhập khẩu
*.Khái Niệm: Hoạt động nhập khẩu hàng hố là q trình mua hàng hố, dịch
vụ của thương nhân Việt Nam với thương nhân nứơc ngoài theo các hợp đồng mua
bán đã ký kết và thanh toán bằng ngoại tệ.
*.Điều Kiện Kinh Doanh Hàng Nhập Khẩu:
- Quyền kinh doanh nhập khẩu: Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, đựơc quyền nhập khẩu hàng
hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã
đăng ký mã số tại cục hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
- Quyền đựơc uỷ thác nhập khẩu hàng hố: Thương nhân có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đựơc quyền uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn ngạch và hàng hố có
giấy phép của Bộ thương mại, thương nhân chỉ đựơc uỷ thác xuất nhập khẩu trong
phạm vi số lựơng hoặc giá trị ghi tại văn bản bổ sung hạn ngạch của cơ quan có
thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ thương mại.
- Quyền đựơc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá: Thương nhân đã đăng ký mã
số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có quyền đựơc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng
hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hố
có hạn ngạch và hàng hố có giấy phép của Bộ thương mại, thương nhân nhận uỷ
thác không đựơc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ thương mại cấp cho mình
để nhận uỷ thác nhập khẩu.

- Quyền đựơc nhận gia công cho thương nhân nứơc ngoài: Thương nhân Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế đựơc nhận gia cơng cho thương nhân nứơc ngồi
khơng hạn chế số lựơng, chủng loại hàng gia công. Đối với những mặt hàng gia


cơng thuộc danh mục hàng hố cấm nhập khẩu và tạm ngừng nhập khẩu, thương
nhân chỉ đựơc phép ký hợp đồng khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ thương
mại.
- Quyền đặt gia cơng hàng hố ở nứơc ngoài: Thương nhân Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế đựơc phép đặt gia cơng nứơc ngồi các hàng hố đã đựơc
phép lưu thông trên thị trừơng Việt Nam để kinh doanh theo các quyết định của
pháp luật.
- Quyền làm đại lý mua, bán hàng hố cho nứơc ngồi: Thương nhân có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng phù hợp với mặt hàng đại lý, có
hoặc khơng có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đựơc quyền
làm đại lý mua bán hàng hoá cho thương nhân nứơc ngồi những mặt hàng khơng
thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hay ngừng nhập khẩu. Đối với những
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, thương nhân Việt Nam
chỉ đựơc mua hoặc thanh toán trong phạm vi số lựơng hoặc giá trị ghi tại văn bản
phân bổ hạn mức hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Vai trị và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế thị
trường..
*. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trừơng:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nứơc.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hố mà trong nứơc khơng sản xuất đựơc,
hoặc sản xuất khơng đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu cịn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nứơc khơng có lợi bằng nhập khẩu. Hai
hoạt động nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đựơc thực hiện tốt sẽ có tác
động tích cực đến sự phát triễn cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối trực

tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tựơng lao động và lao động, đóng
vai trị quan trọng nhất. Với cách tác động đó ngoại thương đựơc coi như một
phương pháp sản xuất gián tiếp.


Trong điều kiện nền kinh tế nứơc ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập
khẩu đựơc thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
-Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hoá đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triễn
kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở đây
nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngừơi lao động.
- Nhập khẩu có vai trị tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể
hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trừơng
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nứơc ngoài, đặc biệt là nứơc nhập
khẩu.
Chính vì vậy, đối với nứơc ta hoạt động nhập khẩu đóng vai trị rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhập khẩu để bổ sung các loại hàng hố mà trong
nứơc khơng sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ để thoả mãn cho nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân; với nền kinh tế còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn, trình độ quản lý
cịn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vốn, công nghệ...sẽ tạo điều kiện,
tiền đề vật chất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động nhập khẩu còn tranh thủ
khai thác đựơc tiềm năng thế mạnh về hàng hố, vốn, cơng nghệ của nứơc ngồi
cũng như tăng cừong giao lưu quốc tế nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cừơng
hiểu biết lẫn nhau trên thương trường quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại.
Bên cạnh vai trò quan trọng như trên, hoạt động nhập khẩu cũng mang lại ít
nhiều khó khăn cho sản xuất trong nứơc: hàng hố nhập khẩu thừơng có giá thấp
hơn mà chất lượng lại cao hơn hàng sản xuất trong nứơc. Vì vậy đã làm cho ngừơi

tiêu dùng trong nước có tâm lý chuộng hàng ngoại, coi thừơng hàng nội. Điều này
khiến cho hàng trong nước chậm tiêu thụ, sản xuất bị giảm sút. Việc nhập khẩu chạy
theo lợi nhuận trứơc mắt nên cơ cấu hàng nhập khẩu chưa hợp lý. Hàng tiêu dùng
chiếm tỷ trọng lớn so với dây chuyền sản xuất, công nghệ hiện đại trong cơ cấu


hàng nhập khẩu.
3. Đối tựơng nhập khẩu
*. Đối tượng nhập khẩu:
Đối tượng nhập khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành nghề ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá
cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu là
những mặt hàng trong nứơc chưa sản xuất đựơc hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu cả về
số lựơng và chất lựơng, đặc biệt là các trang thiết bị, máy móc, vật tư kỹ thuật, công
nghệ hiện đại.
Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp đựơc tự do nhập khẩu cịn có những
mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và các mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng
nhập khẩu. Hàng hố nhập khẩu có điều kiện là những hàng hoá nhập khẩu theo hạn
ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành. Đối
với các hàng hoá cấm nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ đựơc nhập khẩu trong trừơng
hợp đặc biệt khi đựơc phép của Thủ tướng Chính phủ.
II.Các phương thức nhập khẩu hàng hoá và thanh toán trong nhập khẩu hàng
hoá.
1. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá
Hoạt động nhập khẩu đựơc thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau, trên
thực tế hiện nay các doanh nghiệp nhập khẩu theo các phương thức kinh doanh như
sau:
- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước về việc nhập khẩu hàng
hố mà chính phủ ta đã ký kết với các nước khác. Việc thực hiện nghị định giao cho

một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hố với
các nước bạn theo các điều khoản ghi trong nghị định thư. Tuy nhiên, trong điều
kiện kinh tế thị trừơng hiện nay số lựơng các doanh nghiệp theo điều kiện này rất ít.
- Nhập khẩu ngoài nghị định thư ( phương thức tự cân đối): Là phương thức


hoạt động trong đó doanh nghiệp hồn tồn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu
của mình từ khâu đầu đến khâu cuối cùng. Doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn hàng,
bạn hàng, tự cân đối tài chính, ký kết thực hiện hợp đồng tổ chức giao dịch sao cho
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Phương thức này đựơc áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhập khẩu ngồi nghị định thư
có hai phương thức chủ yếu là phương thức nhập khẩu trực tiếp và phương thức
nhập khẩu uỷ thác.
2. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
+. Hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp: Là hỡnh thức kinh doanh mà trong đó đơn
vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán ký kết
hợp đồng kinh tế với nứơc ngồi, giao hàng và thanh tốn tiền thực hiện trên cơ sở
tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, định đoạt
phương thức thanh tốn nhưng trong khn khổ chính sách xuất nhập khẩu của Nhà
nứơc.
+. Hỡnh thức nhập khẩu uỷ thác: Là hỡnh thức kinh doanh mà trong đó các đơn
vị đựơc Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng hoá,
ngoại tệ nhưng chưa đủ điều kiện đứng ra trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với
phía nứơc ngồi, hoặc khơng thể trực tiếp lưu thơng đưa hàng hố từ nứơc ngồi vào
thị trừơng trong nứơc nên phải uỷ thác cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có uy tín
thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho mình.
3.Các phương thức thanh tốn quốc tế trong hoạt động nhập khẩu
Trong đó phương thức thanh tốn là diều kiện quan trọng bậc nhất trong các
điều kiện bề thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tức là chỉ ngừơi bán dùng
cách nào để thu tiền về, ngừơi mua dùng cách nào để trả tiền. Các phương thức

thanh tốn quốc tế dùng trong ngoại thương gồm có:
3.1. Phương thức chuyển tiền( Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (ngừơi trả tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngừơi khác (ngừơi
hửơng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khác hàng


yêu cầu.
Các bên tham gia gồm có:
- Người trả tiền (người mua, ngừơi mắc nợ) là ngừơi yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nứơc ngoài .
- Người hưởng lợi ( người bán, chủ nợ ) hoặc ngừơi nào đó do ngừơi chuyển
tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước ngoài chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nứơc ngừơi
hửơng lợi .
Phương thức này đựơc áp dụng trong trừơng hợp: trả tiền hàng nhập khẩu cho
nứơc ngoài và các chi phí có liên quan đến nhập khẩu hàng hố (Trường hợp này
phải chú ý: Lúc nào thì chuyển tiền, số tiền đựơc chuyển dựa vào trị giá của hoá đơn
thương mại, hay kết quả của việc nhận hàng về số lượng, chất lượng đã quy ra tiền
phải trả).
Trừơng hợp chuyển tiền để thanh tốn ngoại thương thì bên chuyển tiền phải
đựơc cấp giấy phép nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu, uỷ nhiệm chi ngoại tệ. Có hai
cách chuyển tiền, đó là chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện ( Transfer
Telegraphic- Viết tắt là T/T). Hiện nay nếu sử dụng phương thức chuyển tiền để
thanh tốn thì các doanh nghiệp thừơng áp dụng phương thức chuyển tiền bằng điện
(T/T).
3.2. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh tốn trong đó ngừơi bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho

ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở nứơc ngừơi mua trên cơ sở hối phiếu của ngừơi
bán lập ra.
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
+ Người bán tức ngừơi hửơng lợi ( Principal).
+ Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán
(Remitting bank).


+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng của nứơc người
mua ( Collecting bank and/ or presenting bank).
+ Người mua tức là ngừơi trả tiền (Drawee).
Các loại nhờ thu gồm có: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức trong đó ngừơi bán
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở nứơc ngừơi mua, căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra, cịn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngừơi mua khơng qua ngân hàng.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn áp dụng trong trừơng hợp:
+ Người bán và ngừơi mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
+ Thanh tốn các nghiệp vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hố, vì việc
thanh tốn này khơng cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cứơc phí vận tải,
bảo hiểm phạt bồi thừơng.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary collection).
Là phương thức trong đó ngừơi bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền người
mua khơng những căn cứ vào hối phiếu mà cịn căn cứ vào bộ chứng từ gửi ngân
hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi ngân hàng cho người mua để nhận
hàng.
3.3. Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là một thoả thuận trong đó một ngân hàng (
ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín

dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngừơi khác (ngừơi hửơng lợi số tiền của
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngừơi này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngừơi này xuất trình cho ngân hàng một bộ chừng từ thanh tốn phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng (L/C).
Các bên tham gia trong phương thức này gồm có :
- Ngừơi xin mở thư tín dụng là ngừơi mua, người nhập khẩu hàng hoá hoặc là
ngừơi mua uỷ thác cho một ngừơi khác.


- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngừơi nhập khẩu, nó
cấp tín dụng cho ngừơi nhập khẩu.
- Ngừơi hửơng lợi tín dụng là ngừơi bán, hoặc một ngừơi khác do ngừơi hửơng
lợi chỉ định.
- Ngân hàng thơng báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
4. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đơn vị tiền tệ đựơc sử dụng chủ
yếu để thanh toán hoặc tính tốn là ngoại tệ. Nhưng dù sử dụng đồng ngoại tệ nào
để thanh tốn hoặc tính tốn thì trên các sổ kế toán của doanh nghiệp đều phản ánh
theo đồng ngân hàng Việt Nam.
Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về " Hứơng dẫn quy đổi ra tiền
Việt Nam đồng sử dụng trong hạch toán ở các doanh nghiệp " đã hứơng dẫn như
sau:
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi được chấp
thuận của Bộ Tài Chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hoặc ra đơn
vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ
vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch ( tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá
giao dịch bỡnh quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.

Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản : Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phả thu, các
khoản phải trả và Tài khoản 007 “ Ngoại tệ các loại” ( Tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán).
- Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản
xuất kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu ,
bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức


sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, bên Nợ tài khoản nợ phải
trả hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Tồn bộ chênh lệch tỷ giá hối đối phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính
trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào tài
khoản 413 trong các trường hợp sau:
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái đó thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đối do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới
thành lập.
+ Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh kể cả hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản ( doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cả hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản).


III. Kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1. Phạm vi, thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Theo quy định, những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu
- Hàng mua của người nước ngoài để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tín
dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nước ta mua lại và
thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất ( phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về
nước), bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ.


Những hàng hố sau đây khơng được coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng tạm nhập để tái xuất.
- Hàng tạm xuất nay nhập về.
- Hàng viện trợ nhân đạo.
- Hàng đưa qua nước thứ ba ( quá cảnh).
Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi
mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh tốn tiền cho người xuất khẩu. Thời điểm này
phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Chẳng hạn, nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF:
+ Vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm ghi ( xác nhận) hàng nhập khẩu tính
từ ngày hải quan cảng ký vào tờ khai hải hàng hóa nhập khẩu.
+ Vận chuyển bằng đường hàng khơng: Tính từ ngày hàng hoá được chuyển
đến sân bay đầu tiên của nước ta theo xác nhận của hảI quan sân bay.
2. Tính giá hàng hố nhập khẩu
Để đánh giá một cách chính xác giá trị hàng nhập khẩu kế toán hàng hoá phải
xác định giá thực tế tại thời điểm mua hàng và trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK, giá vốn hàng nhập khẩu được tính theo cơng
thức:

Giá thực tế

=

hàng NK

Giá mua

+

Thuế NK +

hàng NK

Chi phí phát

- Giảm giá

sinh trong NK

Giá mua hàng NK được sử dụng rộng rói là hai hỡnh thức giá:
CIF ( Cost, Insurance and Freight): hàng được giao tại cảng nước nhập khẩu.
FOB ( Free on board): hàng được giao tại cảng nước xuất khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp thường nhập
khẩu hàng hóa theo giá CIF:
Giá hàng bán
NK

Trị giá mua của
=


theo giá CIF

hàng hố

Chi phí vận chuyển bảo
+

hiểm, bốc xếp dỡ tại cảng,
ga, sân bay nước mua hàng


3.Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hoạt động nhập khẩu
3.1.Chứng từ sử dụng:
Chứng từ được sử dụng tuỳ theo từng điều kiện được ghi rừ trong mỗi hợp đồng
kinh tế, chủ yếu gồm:
-

Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice).

-

Bảng kê chi tiết ( Specification).

-

Phiếu đóng gói ( Packing list).

-


Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of Quality).

-

Giấy chứng nhận số lượng ( Certificate of Quantity).

-

Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin).

-

Chứng từ vận tải: Vận đơn ( Bill of lading).

-

Chứng từ bảo hiểm.

+ Hoá đơn bảo hiểm ( Insurance policy).
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Insurance Certificate).
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu và thông báo thu thuế.
+ Phiếu nhập kho
+ Các chứng từ thanh toán: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu chi…
3.2.Tài khoản sử dụng
-

TK 112: Tiền gửi ngân hàng
112(1): Tiền gửi ngân hàng bằng VND
112(2): Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
Trong đó : 11221: USD, 11222: JPY, 11223: EUR


-

TK 131: Phải thu của khách hàng

-

TK 144: Thế chấp, ký quỹ

-

TK 151: Hàng đang đi trên đường

-

TK 156: Hàng hóa
156(1) Giá mua hàng hóa
156(2): Chi phí mua hàng hố

- TK 311: Vay ngắn hạn


- TK 331: Phải trả nhà cung cấp
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- TK 338 ( 3388): Phải trả, phải nộp khác
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 611: Mua hàng
611(2): Mua hàng hố
- TK 635: Chi phí tài chính
Ngồi ra cịn có các TK khác như 641: Chi phí bán hàng, 642: chi phí quản lý doanh

nghiệp.
4. Hạch tốn kế tốn nhập khẩu trực tiếp ( Sơ đổ 1 phần phụ lục)
 Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ
thống các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho, của từng loại hàng hóa.
Phương pháp này là giá trị hàng xuất ln xác định từ đó xác định được giá trị
hàng tồn kho:
Giá trị tồn kho = Giá trị tồn
cuối kỳ

+ Giá trị hàng nhập - Giá trị hàng

kho đầu kỳ

nhập trong kỳ

xuất trong kỳ

 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này xác định giá trị hàng xuất trên cơ sở xác định giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ.
Giá trị

=

hàng xuất

Giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ


+

Giá trị hàng

-

nhập kho trong kỳ

Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ

 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
-

Sau khi ký hợp đồng NK, doanh nghiệp tiến hành làm các thủ tục mở L/C.
Trường hợp phải ký quỹ tại ngân hàng, khi dùng tiền ký quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ mở L/C
Nợ TK 635 ( Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 112(2), 112(2)
( Nếu ký quỹ bằng ngoại tệ - Ghi Có Tk 007: Ngoại tệ các loại)


Nếu đơn vị NK khơng có ngoại tệ chuyển khoản phải vay ngân hàng để ký
quỹ thỡ tiền ký quỹ vẫn bị phong toả và phải chịu lói suất bắt đầu tử ngày
vay ký quỹ:
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ
Có TK 311: Vay ngắn hạn ngân hàng để ký quỹ
Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán ( kể cả hối phiếu đũi tiền của người
xuất khẩu) và các chứng từ ngân hàng có liên quan, kế tốn sẽ lưu bộ
chứng từ vào tệp hồ sơ “ Hàng mua đang đi trên đường”. Trong tháng, nếu

hàng về, DN tiến hành kiểm nhận. Căn cứ vào thông báo nhận hàng và các
chứng từ liên quan đến hàng NK ( đó hồn thành thủ tục hải quan), kế tốn
ghi các bút toán sau:
BT1: Phản ánh giá mua thực tế của hàng NK ( CIF) tính theo tỷ giá hối
đối thực tế tại thời điểm nhận hàng:
Nợ TK 156 ( 1561): Trị giá mua thực tế của hàng NK tính theo tỷ giá
thực tế đó kiểm nhận, nhập kho.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng NK đó kiểm nhận, chuyển đi
tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận hay ký gửi, đại lý
tính theo tỷ giá thức tế.
Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế của hàng NK đang đi đường cuối kỳ
tính theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng NK đó tiờu thụ trực tiếp trong
kỳ mà khụng nhập kho tớnh theo tỷ giỏ thực tế.
Có TK 331,111 ( 1112), 112 ( 1122), 144,…: Giá mua hàng NK theo
tỷ giá hối đoái thực tế.
Đối với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ, phần
chênh lệch tỷ giá được ghi tăng chi phí tài chính ( nếu tỷ giá hạch toán > tỷ
giá thực tế ) hoặc tăng doanh thu hoạt động tài chính ( nếu tỷ giá hạch toán
< tỷ giá thực tế ).
BT2: Phản ánh số thuế phải nộp theo thông báo


Nợ TK liên quan ( 1561, 157, 151, 632): Tính vào trị giá mua của
hàng NK
Có TK 333 (3333- Thuế NK): Thuế NK phải nộp.
BT3: Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng NK:
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 133 ( 1331): Số thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 (33312): Số thuế GTGT phải nộp

-

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số thuế
GTGT của hàng NK được ghi tăng giá thực tế hàng NK bằng bút toán:
Nợ TK liên quan ( 1561, 157, 151, 632): Tính vào trị giá mua của
hàng nhập khẩu.
Có TK 3331 (33312): Số thuế GTGT phải nộp.

Số thuế GTGT của hàng NK phải nộp được tính theo cơng thức sau:

Thuế GTGT

Giá NK

của hàng NK =

hàng hoá

Thuế NK và thuế
+

Thuế suất

TTĐB phải nộp x thuế GTGTphải nộp

Khi nộp thuế NK và thuế GTGT hàng NK:

Nợ TK 333: Số thuế đó nộp
Có TK liên quan ( 111, 112,…)
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế TTĐB, ngồi

các bút tốn phản ánh trị giá hàng NK và thuế NK phải nộp, kế toán phải xác
định số thuế TTĐB phải nộp và ghi tăng trị giá hàng mua. Số thuế TTĐB của
hàng NK phải nộp được tính như sau:
Thuế TTĐB
hàng NK =
phải nộp

Giá NK
hàng hố +
( CIF)

Thuế NK
phải nộp

Thuế suất
x
TTĐB

thuế

(CI


Số thuế TTĐB phải nộp được phản ánh vào bút toán:
Nợ TK liên quan ( 151, 1561, 157, 632): Ghi tăng giá vốn hàng NK.
Có TK 333 ( 3332) Thuế TTĐB phải nộp.
-

Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả người bán

Nợ TK 635 ( Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Cú TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 111,112:
Đồng thời ghi Có TK 007- ngoại tệ các loại

5.Hạch tốn kế tốn nhập khẩu uỷ thác:
5.1.Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu ( UTNK):( Sơ đồ 2, phần phụ lục)
* Khi ứng tiền cho đơn vị nhận UTNK để đơn vị này mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( chi tiết từng đơn vị nhận UTNK): Phải trả người bán
Nợ TK 635 ( Có TK 515) : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111, 112:
Nếu ứng tiền bằng ngoại tệ. Ghi Có TK 007- ngoại tệ các loại.
* Khi nhập kho hàng NK do bên nhận uỷ thác bàn giao lại, kế toán phản ánh:
+ Nếu đơn vị nhận UTNK nộp hộ các khoản thuế ( thuế NK, thuế GTGT
hàng nhập khẩu, thuế TTĐB…), kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá trị hàng NK không bao gồm VAT hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng NK được khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết từng đơn vị nhận UTNK): Tổng số tiền hàng NK

phải

trả bên nhận uỷ thác NK ( gồm cả thuế NK, thuế GTGT, thuế GTGT của hàng
NK.
+ Nếu đơn vị nhận UTNK làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị giao
tự nộp thuế vào NSNN. Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( Chi tiết từng đơn vị nhận UTNK)
Có TK 111,112

UTNK



* Các khoản phí UTNK như hoa hồng uỷ thác, chi phí vận chuyển, chi phí
khác….phải trả cho đơn vị nhận UTNK, kế tốn ghi:
Nợ TK 156:
Nợ TK có liên quan ( TK 133, 138…)
Có TK 331( chi tiết từng đơn vị nhận UTNK):
* Khi thanh toán với đơn vị nhận UTNK về các khoản, tiền kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( chi tiết từng đơn vị nhận UTNK)
Có TK111,112
* Trong trường hợp đơn vị giao uỷ thác nhận hàng NK do đơn vị nhận uỷ thác
chuyển trả chưa nộp thuế GTGT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ của đơn vị nhần uỷ thác để ghi trị giá hàng nhập kho ( gồm cả các
khoản thuế phải nộp):
Nợ TK 156: Giá trị hàng NK bao gồm các khoản thuế phải nộp
Có TK 331: Phải trả cho người bán
* Khi nhận hoá đơn GTGT của đơn vị nhận uỷ thác, kế toán ghi số tiền thuế
GTGT đầu vào của hàng tồn kho hoặc hàng đó bán:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156:
Có TK 632:
5.2 . Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu ( Sơ đồ 3, phần phụ lục)
-

Khi nhận được trước tiền của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hố, kế
tốn ghi:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 131: ( chi tiết đơn vị giao uỷ thác)

( Nếu nhận bằng ngoại tệ. Ghi Nợ TK 007: ngoại tệ các loại)
-


Khi dùng tiền ký quỹ tại ngân hàng để mở L/C:
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ tỷ giỏ giao dịch
Nợ TK 635 ( Có TK 515) : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111,112: Tỷ giá xuất nguyên tệ


Ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ: Ghi Có TK 007 - ngoại tệ các loại.
-

Ghi nhận giá mua của hàng nhập khẩu:

Nợ TK 151: Giá mua hàng nhập khẩu đang đi đường
Nợ TK 156.1: Giá mua hàng nhập khẩu đó kiểm nhận nhập kho
Nợ TK 131 ( chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Giá mua hàng nhập khẩu đó chuyển
giao thẳng cho đơn vị giao uỷ thác.
Nợ TK 635 ( Có TK 515 ) : chênh lệch tỷ giá
Có TK 331 ( chi tiết cho từng người bán nước ngoài)
-

Phản ánh số thuế NK, thuế GTGT hay thuế TTĐB ( nếu có) phải nộp hộ
cho đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 151, 156 ( chi tiết)
Có TK 333 ( chi tiết 3333, 33312, 3332)

-

Khi bàn giao hàng hoá cho đơn vị giao uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT
và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:


Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán hàng NK
Nợ TK 635 ( Có TK 515) : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 151, 156.1:
-

Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu kế tốn ghi:
Nợ TK 131, 111, 112:
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 ( 3331) : Thuế và các khoản phải nộp NSNN

-

Các khoản chi hộ liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác như chi phí ngân
hàng, phí hải quan, bốc xếp, vận chuyển, kho bói,…, kế tốn ghi:
Nợ TK 131 ( chi tiết từng đơn vị giao UTNK)
Có TK 111, 112:

-

Khi nhận được tiền do đơn vị giao UTNK chuyển trả về các khoản tiền
hàng, tiền thuế,…., kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112:


Có TK 131:
-

Khi thanh tốn tiền hàng nhập khẩu cho người xuất khẩu và nộp thuế vào
NSNN, ghi:
Nợ TK 331 ( chi tiết từng người bán nước ngoài)

Nợ TK 333 ( thuế và các khoản phải nộp nhà nước)
Nợ TK 635( Có TK 515): Chênh lệch ngoại tệ
Cú TK 144: ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 111, 112:

Số tiền trả bằng ngoại tệ đó xuất quỹ. Ghi Có TK 007 - ngoại tệ các loại.

CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN NHẬP KHẨU HÀNG HỐ TẠI
CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ THIẾT BỊ NAM ANH
I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THIẾT BỊ NAM ANH
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển công ty
Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh.
 Tên quốc tế : NAM ANH EQUIPMETNT – INVESTMENT COMPANY
LIMITED
 Tên viết tắt : NAM ANH INVEST CO, LTD
 Số tài khoản :- 07151600000A – VPB chi nhánh Hà Nội
-

003361486300 – Ngân hàng cổ phần quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.


-

100102795258 – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
 Trụ sở chính : Số 53, lô C1, khu đô thị Nam Thăng Long, phường Phú
Thượng, Quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh được thành lập theo QĐ số


0104000606 ngày 16 tháng 11 năm 2003 .Công ty là đơn vị kinh tế hạch tốn
độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại các ngân hàng theo qui
định. Mặc dù là một doanh nghiệp thành lập chưa lâu nhưng cơng ty đó dần
khẳng định được mỡnh trên thị trường thiết bị xây dựng công trỡnh giao thông.
Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh các mặt hàng vật tư thiết bị phục vụ các cơng trình giao thông vận tải: các
thiết bị làm đường, hạ tầng như máy xúc, máy ủi, máy lu, cần cẩu, máy rải nhựa
đường, máy khoan, máy san…
Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã cung cấp nhiều chủng loại thiết bị cho
các Tổng công ty lớn: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tổng cơng ty cơng
trình giao thơng 1,4,8, Tổng cơng ty Xây dựng Hà nội, Tổng cơng ty đóng tầu
Việt Nam, các công ty quản lý sửa chữa đường bộ… Cơng ty ln ln giữ
được uy tín của mình đối với các khách hàng, vì vậy cơng ty ngày càng có
nhiều bạn hàng hơn. Cơng ty cung ứng đa dạng các thiết bị với giá cả cạnh
tranh, chất lượng tốt và đặc biệt có chế độ trợ giúp kỹ thuật sau bán hàng và
chuyển giao kỹ thuật, đào tạo cho bên sử dụng.
Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và chăm lo
chu đáo đời sống cán bộ công nhân viên.
 Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh là một trong những doanh nghiệp
có uy tín trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư ngành xây dựng, là một
trong những đơn vị hoạt động tích cực trong lĩnh vực mua bán, xuất nhập khẩu
mỏy múc thiết bị thi cụng cụng trỡnh giao thụng vận tải và dõn dụng.


Hiện tại công ty đang mở rộng thị trường trên khắp cả nước, cung cấp các
thiết bị xây dựng cho các công trỡnh lớn và khụng ngừng nõng cao chất lượng
phục vụ của mỡnh.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là : Nhập khẩu cỏc loại mỏy múc
thiết bị thi cụng cụng trỡnh giao thụng vận tải và dõn dụng từ như: máy xúc,

máy ủi, máy đào, máy lu, máy lu rung từ các hóng nổi tiếng như KOBELCO,
KOMATSU, HITACHI, KAWASAKI, SAKAI, WATANABE từ Nhật bản,
Hàn quốc, Đức, Anh. Đây là những thiết bị, máy móc đó qua sử dụng, chất
lượng cũn lại > 80%., động cơ > 30 CV. Cung cấp các thiết bị, máy móc này
cho thị trường trong nước thông qua việc đấu thầu hoặc bán lẻ trực tiếp. Cung
cấp các dịch vụ sửa chữa, bảo hành và lắp đặt.
2. Tổ chức bộ mỏy quản lý của công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ trang 20
- Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm điều hành theo dừi, quản lý chung
công việc của công ty.
- Phũng tài chớnh kế toỏn: thực hiện cụng tỏc kế toỏn tài chớnh của công
ty, giám sát tồn bộ hoạt động kinh doanh của cơng ty, sử dụng và phát triển vốn
có hiệu quả,phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của toàn thể đơn vị, lập
báo cáo, cung cấp số liệu cho Giám đốc công ty. Đề xuất với công ty về sắp
xếp, tuyển chọn cỏn bộ nhõn viờn của phũng.
- Phũng kinh doanh – xuất nhập khẩu: Lập cỏc kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn của công ty để trỡnh Giỏm đốc công ty xem xột và phờ
duyệt. Quản lý và thực hiện mọi hoạt động của công ty về kinh doanh nội địa
cũng như xuất nhập khẩu theo kế hoạch hàng tháng, hàng quý và kế hoạch cả
năm. Lập báo cáo thống kê theo định kỳ. Soạn thảo các kế hoạch, các hợp đồng
kinh tế.
-

Phũng kỹ thuật: xem xột tỡnh trạng mỏy múc, khi cần sửa chữa và kiểm tra,

thay thế phụ tựng khi mỏy mới về và trong quỏ trỡnh bảo dưỡng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý – Công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh


Giám đốc


Phũng kế
toỏn

Phũng kinh
doanh-XNK

Nhân
viên
xuất
nhập
khẩu

Phũng kỹ
thuật

Nhân
viên
kinh
doanh

3.Đánh giá hiệu quả hoạt động công ty trong những năm gần đây:
Trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp đều phải chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mỡnh. Sau bốn năm xây dựng và
phát triển, cơng ty đó đạt mức tăng trưởng đáng kể, luôn đạt doanh thu và
nộp cho ngân sách Nhà nước theo đúng kế hoạch.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm gần đây:

Năm 2005


Năm 2006

Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

19.378.671.596

26.039.865.358

2. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ

19.378.671.596

26.039.865.358

3. Giá vốn hàng bán

18.666.501.825

24.339.248.912

4. Doanh thu hoạt động tài chính

10.141.505

12.151.093

5. Chi phí tài chính


30.107.472

69.196.226


6. Chi phí bán hàng

1.117.500

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

400.792.298

666.651.951

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

291.411.505

975.801.862

291.411.505

975.801.862

9. Thu nhập khác
10.Tổng lợi nhuận trước thuế

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên, chúng ta có thể thấy hoạt
động kinh doanh của công ty năm 2006 tăng hơn so với năm 2005. Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2006 so với năm 2005 đạt
134,4 %. Giá vốn hàng bán năm 2006 đạt 130,7%, tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của doanh số tiêu thụ nên hiệu quả kinh
doanh tăng lên rừ rệt. Xét về kết quả kinh doanh của công ty, chúng ta thấy
năm 2006 tăng gấp ba lần so với năm 2005 (đạt 334,9%). Lợi nhuận trước
thuế tăng 684.390.357 đồng, do đó lợi nhuận sau thuế từ 209.861.283 đồng
tăng lên 702.577.240 đồng (đạt 334,8%)so với năm trước. Đó là nhờ cơng ty
đó sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả để tăng quy mơ kinh doanh như:
quảng cáo, marketing, tỡm nguồn hàng mới,….
4. Công tác tổ chức kế tốn tại cơng ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán tài chính, cung cấp thơng tin về mọi
hoạt động của cơng ty một cách chính xác, kịp thời, phù hợp với cơ chế thị
trường tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơng tác kế tốn của
cơng ty từng bước cải tiến tổ chức, quản lý phù hợp với cơ chế mới.
Cơng ty áp dụng mơ hình tổ chức kế tốn tập trung. Cơng ty chỉ có một
phịng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hàng ngày của công ty.
Bộ máy kế tốn của cơng ty đựơc tổ chức theo mơ hình tập trung như sau:

Phụ trách kế
tốn

KT thanh toán

Kế toán


 Đứng đầu bộ máy là phụ trỏch kế toỏn cú vai trũ như kế toán
trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về cơng tác kế tốn trước giám
đốc cơng ty, chỉ đạo trực tiếp từng bộ phận kế toán, nghiên cứu

những vấn đề về chế độ tài chính kế tốn, lập báo cáo quyết tốn,
xây dựng kế hoạch tài chính của cơng ty.
 Kế tốn ngân hàng: Làm giấy tờ, khế ước, kế hoạch tài chính xin
vay ngân hàng, mở sổ theo dừi kiểm tra đối chiếu các khoản tiền
khách hàng chuyển trả vào ngân hàng, tiền gửi ngân hàng, các
quan hệ với ngân hàng .
 Kế toỏn thanh toỏn cụng nợ: Theo dừi tỡnh hỡnh thu, chi chung
của toàn công ty, giám sát các khoản công nợ phải thu, phải trả của
công ty trong quỏ trỡnh kinh doanh đối với bạn hàng, khách hàng
và với nhà nước.
 Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, trực tiếp thu chi tiền mặt, ngõn phiếu
hàng ngày.
Hỡnh thức sổ kế tốn được cơng ty áp dụng là hỡnh thức
Chứng từ ghi sổ. Mọi nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào Chứng từ
gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung
kinh tế để lập Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục hàng ngày. Việc
ghi chép vào sổ tổng hợp theo trỡnh tự thời gian, theo nội dung
kinh tế được ghi vào sổ cái. Trỡnh tự luân chuyển chứng từ và ghi
sổ kế toán được phản ánh theo sơ đồ sau đây:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ

đăng ký

Sổ kế toán
chứng từ ghi sổ



×