Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.35 KB, 17 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ KẾ
TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG CÁC ĐƠN VỊ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NHẬP KHẨU.

1.1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lưu thơng hàng hố, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức năng tổ chức lưu
thơng hàng hố giữa trong nước với nước ngồi, trong đó nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá là một trong những nghiệp vụ cơ bản và hết sức quan trọng.
Hoạt động nhập khẩu không những đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra đưòng ngắn nhất để tiếp cận với
những thành tựu tiên tiến của khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển
của sản xuất trong nước, tăng cưòng mối quan hệ giữa nước ta với các nước trên
thế giới.
Qúa trình kinh doanh nhập khẩu hàng hố là q trình mua hàng hố từ nước
ngoài theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, sau đó tổ chức tiêu thụ hàng hố ở thị
trường trong nước. Như vậy được coi là hoàn thành nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu là phải tiến hành hạch toán từ khâu mua hàng nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nhập khẩu.
1.1.2. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hưởng tới công tác
kế toán.
* Do điều kiện về mặt địa lý nên hàng hố có thể vận chuyển qua biên giới
của nhiều nước khác nhau, bằng nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau, điều
kiện thanh toán được quy định trong từng phương thức thanh tốn vẫn phải tn
theo quy trình kỹ thuật nhất định. Do đó thời gian cần thiết để hồn thành một q
trình lưu chuyển hàng hố nhập khẩu thường dài hơn so với lưu chuyển hàng hố
trong nước. Vì vậy, kế tốn phải bố trí nhiều tài khoản để phản ánh tình hình nhập
khẩu hàng hố (Ngay từ khi hàng hoá đang đi trên đường, cuối tháng chưa về nhập
kho kế toán đã phải sử dụng TK 151 để hoạch toán).
Cũng do khoảng cách, thủ tục tiến hành nhập khẩu nêu trên nên thường có


khoảng cách về thời gian giữa thời điểm giao hàng và thu tiền, điều này ảnh hưởng


tới việc kế toán xác định thời điểm hàng hoá được chuyển quyền sở hưũ cho doanh
nghiệp, xác định lúc hàng hoá trở thành đối tượng kế toán của doanh nghiệp.
* Trong kinh doanh nhập khẩu, đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu để thanh
toán là ngoại tệ, do đó sự biến động của tỷ giá hối đối trên thị trường cho thấy
tính phức tạp của nghiệp vụ kế toán trong việc theo dõi mua, bán và thanh tốn
quốc tế bằng ngoại tệ, u cầu kế tốn khơng chỉ đơn thuần là bố trí TK 413 để
phản ánh chênh lệch tỷ giá mà phải tổ chức hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh.
1.1.3.Các hình thức nhập khẩu:
* Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu được bộ thương mại cấp giấy phép, cho trực tiếp quan hệ
mua bán với nước ngồi.
* Nhập khẩu uỷ thác: là hình thưc nhập khẩu được áp dụng đối với các
doanh nghiệp được Nhà nướo cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có nguồn tài ngun,
hàng hố, tiền tệ nhưng chưa có đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng kinh tế với nước ngồi hoặc khơng thể trực tiếp lưu thơng đưa hàng hố từ
nước ngồi vào thị trướng trong nước nên phải uỷ thác cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu khác có đủ điều kiện nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị
giao uỷ thác nhập khẩu phản ánh doanh số, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu cho ngân sách. Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị làm đại lý và
được hưỏng hoa hồng theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng uỷ thác.
Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu nào cũng ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn:
Đối với nhập khẩu trực tiếp thì khơng xuất hiện bên thứ ba do đó tài sản khi
về nước là tài sản cuả doanh nghiệp, đồng thời các khoản chi phí doanh nghiệp
trực tiếp chi ra. Còn đối với nhập khẩu uỷ thác: Phí nhập khẩu chủ yếu là phí uỷ
thác . Địi hỏi kế tốn phải bố trí tài khoản phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh của hai hình thức nhập khẩu trên.

1.1.4. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu
Phương thức thanh toán là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và có ảnh hưởng đến kế tốn nghiệp vụ kinh
doanh nhập khẩu. Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng, mỗi
phương thức đều có ưu nhược điểm riêng nên khi ký kết hợp đồng đòi hỏi hai bên


mua bán tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa
chọn phương thức thanh tốn thích hợp:
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức mở tài khoản (ghi sổ).
Phương thức nhờ thu
Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thu uỷ thác mua.
Phương thức thu đảm bảo trả tiền.
Ngồi ra, trong thanh tốn quốc tế cịn sử dụng phương thức mua đối ứng.
Việc lựa chọn các phương thức khác nhau ảnh hưởng rất lớn tới phương
pháp kế toán.
1.1.5. Đồng tiền thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đơn vị tiền tệ được dùng chủ
yếu để thanh tốn hoặc tính tốn là ngoại tệ. Nhưng dù sử dụng đồng tiền ngoại tệ
nào để thanh tốn hoặc tính tốn thì trên tất cả các sổ kế toán của doanh nghiệp đều
phải phản ánh trên đồng Việt Nam.
Căn cứ vào quyết định số1141/TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 và thông tư
77/1998 /TT/BTC ngày6/6/1998 “hướng dẫn quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sử dụng
trong hạch toán ở các doanh nghiệp” đã hướng dẫn như sau:
- Các doanh nghiệp có kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ khi phản ánh vào tài
khoản kế tốn tổng hợp hoặc chi tiết có liên quan phải quy đổi ra VNĐ theo tỉ giá
mua, bán thục tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng
nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, đồng thời tổ chức theo dõi chi

tiết nguyên tệ trên TK 007- “ Nguyên tệ các loại”.
- Trên tất cả các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí, vật tư, hàng hố... có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngoại tệ thì phản ánh theo tỉ giá thực tế mua bán bình
quân tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Trên tất cả các tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền tạm ứng, các khoản nợ phải thu
và cơng nợ phải trả có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì có thể sử dụng
một trong hai phương pháp:
+ Đối với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì có
thể sử dụng tỉ giá thực tế (TGTT) để quy đổi ra VNĐ khoản chênh lệch tỉ giá (nếu
có) phản ánh vào TK 413.


+ Đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ,
để đơn giản cho công tác kế tốn, kế tốn có thể sử dụng tỉ giá hạch toán (TGHT)
để quy đổi ra VNĐ (TGHT do doanh nghiệp tự quy định, khơng có giá trị thanh
tốn với bên ngồi). TGHT được sử dụng ổn định ít nhất trong một kì hạch tốn, và
có thể sử dụng tỉ giá mua hoặc tỉ giá thống kê của ngân hàng làm TGHT. Phần
chênh lệch giữa TGTT và TGHT được phản ánh vào TK 413.
Cuối kỳ trước khi lập BCTC, kế toán phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên
các tài khoản tiền nợ phải thu, phải trả theo TGTT.
1.2. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU.

1.2.1. Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
1.2.1.1. Giá vốn hàng nhập khẩu.
Hàng nhập khẩu được hạch toán theo giá thực tế, nghĩa là được xác định
bằng tổng số tiền thực tế đơn vị bỏ ra để mua hàng hoá đến khi đưa hàng hố đó về
nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
Giá thực tế hàng nhập khẩu được xác định như sau:

)


(

=

Số ngoại tệ
Tỷ giá
phải trả
x tiền tệ tại
người bán
thời điểm

+

Thuế nhập
khẩu phải
nộp

+

Chi phí trong
q trình mua
hàng NK

Giá
thực tế
hàng nhập
khẩu

Trong đó:

+ Số ngoại tệ phải trả cho người bán chính là tổng trị giá mua hàng nhập
khẩu được ghi trên hoá đơn thương mại.
+ Tỉ giá thực tế tại thời điểm là tỉ giá mua bán thực tế bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Việt Nam công bố:


+
Thuế nhập khẩu
phải nộp

Trị giá tính thuế
hàng nhập khẩu

=

=

Trị giá tính thuế
hàng nhập khẩu

x

Số lượng mặt hàng nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải
quan

Thuế suất thuế nhập
khẩu

x


Đơn tính thuế
hàng nhập khẩu

Trong đó: Đơn giá tính thuế hàng nhập khẩu được xác định theo đơn giá
CIF.
+ Chí phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập khẩu bao gồm lệ phí
thanh tốn, chi phí vận chuyển, bốc vác, tiền thuê kho, bãi...
* Ngồi thuế nhập khẩu phải nộp, hàng nhập khẩu cịn phải nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu nhập khẩu.

( )

Thuế
GTGT hàng NK
phải nộp

=

Trị giá tính thuế
hàng NK chịu thuế
GTGT

+

Thuế NK
Thuế suất
x
phải nộp
thuế GTGT


Nếu hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản suất kinh doanh hàng hoá dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu phải
nộp sẽ đươch khấu trừ với thuế giá rị tăng đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản suất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế giá thị gia tăng hoặc dùng cho các hoạt động đã được
trang trải bằng các nguồn kinh phí khác hoặc doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập
khẩu phải nộp khơng được tímh khấu trừ thuế mà tính vào giá thực tế hàng nhập
khẩu.


( )
* Trường hợp hàng nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt ở khâu nhập khẩu như (rượu, thuốc lá...) thì ngồi thuế nhập khẩu phải nộp
cịn phải nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu.
Thuế TTĐB
Trị giá tính thuế
Thuế NK
Thuế suất
hàngnhập khẩu
= hàng NK chịu thuế +
x
phải nộp
thuế TTĐB
phải nộp
TTĐB
Trong trường hợp này giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế
TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp.

1.2.1.2. Chứng từ sử dụng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động có nhiều điểm khác biệt so
với hoạt động nội thương, tính chất nghiệp vụ phức tạp và liên quan đến nhiều đối
tượng khác nhau trong q trình hoạt động. Do đó bộ chứng từ sử dụng trong quá
trình nhập khẩu bao gồm nhiều loại, được lập bởi nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi
chứng từ đều là căn cứ pháp lý để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ nhất định.
* Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trực tiếp.
Sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn thương mại do nước ngoài xuất: chứng từ này là căn cứ để xác
định trị giá mua của hàng nhập khẩu.
+ Vận đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định chi phí vận chuyển chi
phí bảo hiểm phải trả trong quá trình mua.
+ Biên bản giao nhận với tàu: Là căn cứ để xác định số thuế nhập khẩu thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, hoặc thuế TTĐB phải nộp.
+ Phiếu nhập kho : Phản ánh số lượng và giá trị hàng thực nhập kho.
+ Chứng từ thanh tốn tiền mua hàng và chi phí khác trong quá trình mua:
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng...
* Trường hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
Sử dụng chứng từ :
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu


+ Hoá đơn giá trị gia tăng do bên nhận uỷ thác lập ghi phí uỷ thác nhập
khẩu. Hố đơn này đối với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là căn cứ để hạch tốn
chi phí hoa hồng uỷ thác phải trả, đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu là căn cứ
để hạch toán doanh thu.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do bên nhận uỷ thác nhập khẩu lập ghi theo giá
thực tập trong hoá đơn thương mại, số thuế nhập khẩu giá trị gia tăng ghi theo
thơng báo thuế của hải quan. Hố đơn này là căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng
đầu vào của bên giao uỷ thác.

Trên cơ sở chứng từ đã qua kiểm tra hợp pháp, hợp lệ, kế toán tổng hợp,
phân loại chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan
một cách khoa học, hợp lý làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Việc xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ phải phù hợp đối với từng loại
chứng từ dựa trên đặc điểm của nghiệp vụ kinh tế, đặc điểm tổ chức bộ máy quản
lý và phân cơng trong bộ máy kế tốn của doanh ngiệp.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
Trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
TK156,TK151,TK331,TK133.
Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như
TK111,TK112,TK144,TK311,TK413,TK33312....
1.2.1.4 Phương pháp ké tốn.
*Kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Khái quát phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trrực tiếp qua sơ đồ sau
:

TK1112, 1121, 311
(1)
TTHT TGTT

TK 413

TK 144
(2a)

TK151
(2)

TK 156, 157, 632

(6)


Chênh lệch tỷ giá
Chênh lênh tỷ giá

(2b)

331
(2c)

TK 3333, 3332
(3’)
(3)
(4)

TK 33312
(5’)
(5)

TK 1331

TK 111, 1121


(1)Kí quỹ ngoại tệ mở L/C.
(2)Nhận bộ chứng từ về lơ hàng nhập khẩu.
(2a) Thanh tốn tiền hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ đã kí quỹ.
(2b)Thanh tốn tiền hàng nhập khẩu bằng tiền gửi ngoại tệ hoặc tiền vay.
(2c) Nhận nợ tiền hàng nhập khẩu.

(3) Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB củ hàng nhập khẩu phải nộp.
(3’) Nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB.
(4) Chi phí vận chuyển trong q trình mua hàng (từ cảng đến kho).
Nợ TK156(1562),133 (hoặc TK151).
Có TK111,112....
(5)Tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp.
(5’) Nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
(6) Trị giá thực tế hàng nhập khẩu về nhập kho gửi bán hoặc đã bán.
* Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.
Kế toán ở đơn vị giao uỷ thác.
TK1112, 1122, 311
TK1388
(1)

TK156, 157
(3)

TK 413
CL
TG

CL
TG

TK3333,3332
(4’)
(4)

TK111,1121
(2)

(5)

TK 33312
(4’)

TK 1331
(4)
(6)

TK 331


(6’)

TK 007
xxx
số nguyên tệ đã trả

Trong đó:
(1) Chuyển ngoại tệ cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hộ hàng hoá


(2) Chuyển tiền Việt Nam cho bên nhận uỷ thác để nộp hộ thuế và trả chi phí
(3) Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu
(4) Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(4’) Khi nhận được biên lai thuế do bên nhận uỷ thác chuyển trả.
(5) Chi phí phát sinh trong q trình uỷ thác do bên uỷ thác chịu.
(6) Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho bên nhận uỷ thác
(6’) Khi trả tiền hoa hồng cho bên nhận uỷ thác.
1.2.1.5. Sổ kế toán sử dụng

Để kế toán nghiệp vụ nhập khẩu cần sử dụng các sổ kế toán sau:
 Sổ kế tốn tổng hợp: Được sử dụng tuỳ thuộc vào hình thức kế toán được áp
dụng trong doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Theo hình thức kế tốn nhật ký chung:
Kế tốn sử dụng các sổ:

Nhật ký chung

Nhật ký mua hàng

Sổ cái các tài khoản: TK151, 156, 111, 112, 141, 144, 311, 331, 133, 333,...
+ Theo hình thức sổ kế tốn nhật ký sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tổng hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ “Nhật ký sổ cái”
+ Theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ, kế tốn sử dụng: sổ cái tài khoản
151, 156, 111, 112, 144, 311, 133, 333,...
+ Theo hình thức kế tốn nhật ký chứng từ kế toán sử dụng các sổ
 Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4 ghi có tài khoản 111, 112, 311
 Nhật ký chứng từ số 5 ghi có tài khoản 331
 Nhật ký chứng từ số 6 ghi có tài khoản 151
 Nhật ký chứng từ số 10 ghi có tài khoản 141, 144, 413, 138, 338, 133, 333
 Bảng kê số 8: Tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
 Sổ cái tổng hợp.
 Sổ kế toán chi tiết: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán doanh nghiệp phải mở
rất nhiều sổ chi tiết để theo dõi tình hình mua và thanh toán tiền hàng nhập khẩu
như:
 Sổ chi tiết hàng hoá.



 Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
 Sổ chi tiết thanh toán với người bán bằng ngoại tệ
 Sổ chi tiết tiền vay...
Mẫu sổ chi tiết phải được thiết kế phù hợp với từng đối tượng cần theo dõi
chi tiết.
1.2.2. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
nhập khẩu.
.1.2.2.1.Một số nội dung và khái niệm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố.
Bán hàng là q trình mà doanh nghiệp chuyển hàng cho khách và khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Như vậy bán hàng là quá trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình
thái hàng hố sang hình thái tiền tệ.
- Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển quyền sở hữu từ người
bán sang người mua.
Giá cả hàng bán: Trong điều kiện cơ chế thị trương có sự điều tiết vĩ mơ của
Nhà nước, hiện tại Nhà nước chỉ quy định giá bán của một số mặt hàng thiết yếu
đối với sản xuất và tiêu dùng như xăng, dầu, điện, còn đa số các hàng hoá khác
được mua bán theo giá thoả thuận và được xác định trên cơ sở bù đắp được giá
mua, chi phí và đảm bảo có lãi. Trong điều kiện áp dụng thuế GTGT, đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá bán của hàng hố ghi trên hố
đơn là giá bán chưa có thuế GTGT, đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp thì giá bán của hàng hố ghi trên hố đơn là giá bán đã có thuế
GTGT.
Ngồi việc xác định giá bán hàng hố kế tốn cịn phải xác định trị giá vốn
hàng xuất bán làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Khi mua hàng về hạch toán theo giá
thực tế thì xác định trị giá vốn hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân gia quyền
+ Phương pháp giá nhập trước, xuất trước

+ Phương pháp giá nhập sau, xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế bình quân kỳ trước.


Ngồi ra doanh nghiệp cịn có thể áp dụng phương pháp giá hạch tốn để
tính giá thực tế của hàng xuất bán
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho hàng hố đều có những ưu,
nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ
năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ tính tốn của doanh nghiệp
- Tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương
thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý và dưới nhiều hình thức bán khác
nhau.
1.2.2.2.Chứng từ sử dụng
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Hoá đơn bán hàng
-Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Chỉ được sử dụng sau khi đã đăng kí và
được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ tài chính.
-Bản kê bán lẻ hàng hoá.
-Các chứng từ thanh toán tiền bán hàng, phiếu thu giấy báo có, giấy nhận nợ
của người mua....
*Các chứng từ sau khi được lập qua kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ,
chứng từ phải được tổ chức luân chuyển đến bộ phận có liên quan làm căn cứ để
thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
1.2.2.3. Tài khoản sử sụng chủ yếu.
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau: Tài khoản 511, 632,131, 157, 3331, ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản
khác liên quan như tài khoản 111, 112, 531, 532, 641.
1.2.2.4.Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố bán bn.

+Kế tốn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố bán bn qua kho.
Có thể khái qt phương pháp kế toán nghiệp vụ qua sơ đồ sau:


TK 156
(5a)
TK 531, 532
TK 632
(1)

TK511

TK111, 112, 131

TK 911
TK157

(2a)
(2b)
(5b)
(5c)
(9)
(8)
(6)
TK 3331
TK 111, 112, 331
(3b)
(3a)
(3a’)
TK 641

TK 1331
(7)
(4)

TK 1388


(1)Trị giá vốn hàng giao bán trực tiếp.
(2a)Trị giá hàng xuất kho gửi bán.
(2b)Trị giá hàng gửi bán khi xác định là tiêu thụ.
(3)Chi phí trả thay bên mua (nếu có).
(3’) Thu hồi chi phí trả thay.


(3b)Chi phí trong qúa trình bán hàng do doanh nghiệp chịu.
(4)Doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng của hàng bán.
(5a)Giảm giá hàng bán bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
(5c)Trị giá vốn hàng bán bị trả lại đã nhập kho.
(6)Kết chuyển giảm giá hàng bán bị trả lại cuối kì.
(7) Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cuối kỳ.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kì.
(9)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán cuối kỳ.
*Kế tốn nghiệp vụ tiêu thụ bán buôn chuyển thẳng.
TK 151
(5)
TK 531, 532
TK 632
(1)

TK511


TK111, 112, 131

TK 911
TK157

(2a)
(9)
(8)

(2b)

(6)
TK 3331
TK 111, 112, 331
(3b)
(3a)
(3b’)
TK 1331
TK 1388
(7)
(4)

TK 641


(1) Trị giá vốn hàng bán tại cảng.
(2a) Trị giá vốn hàng gửi bán thẳng.
(2b)Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(3a)Chi phí trong q trình bán và thuế giá trị gia tăng đầu vào.

(3b)Chi phí trả thay người mua (nếu có)
(3b’)Thu hồi chi phí trả thay.
(4)Doanh thu bán hàng thuế giá trị gia tăng của hàng bán.
(5) Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại.
(6)Kết chuyển giảm giá, hàng bán bị trả lại cuối kỳ.
(7)Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cuối tỳ.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kỳ.
(9)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán cuối kỳ.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán lẻ.


Hạch toán ban đầu trong nghiệp vụ bán lẻ được thực hiện bởi mậu dịch viên.
Cuối ca hoặc cuối ngày mậu dịch viên phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Bảng kê
bán lẻ được ghi theo từng lần bán, theo từng loại hàng, sau đó gửi bảng kê cho bộ
phận kế tốn làm căn cứ tính doanh thu và thuế giá trị gia tăng.
*Có thể khái quát phương pháp kế toán nghiệp vụ bán lẻ qua sơ đồ sau.
TK 156
TK 632
TK 511
TK111
TK 111, 113
(1)
TK3331
(2)
(3)

(5)
TK1381
TK641
3’a

(3’)
3’b
TK821
3’ac
TK3381
4’a
4’
4
TK721
4’b


TK641

TK111, 1388, 334

Trong đó:
(1) Trị giá vốn hàng bán lẻ.
(2)Doanh thu bán lẻ, thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(3)Tiền thiếu trong q trình bán hàng.
(3’) Xử lí tiền thiếu:
3a :Do hao hụt tự nhiên trong định mức.
3’b: Quy trách nhiệm bắt bồi thường.
3’c: Xử lý vào chi phí bất thường.
(4). Tiền thừa trong quá trình bán hàng.
(4’): Xử lý tiền thừa
4’a: Do dôi dư thừa tự nhiên ghi giảm chi phí bán hàng.
4’b:Xử lý vào thu nhập bất thường.
(5). Nộp tiền mặt vào ngân hàng.
*Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.

Theo thông tư 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 mối quan hệ thanh toán
tiền hàng giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý được theo dõi qua tài khoản 131
và tài khoản 331.
Kế toán đơn vị giao đại lý.
TK 151
TK 157
TK 632
TK 511
TK 131


TK 111,112
(1)
TK 156
(2)
TK 3331
(4)
(5)
TK 641
(6)
(3)

Trong đó:
(1) Hàng nhập khẩu gửi thẳng bán đại lý.
(2) Xuất kho hàng gửi bán đại lý .
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán đại lý đã tiêu thụ
(4) Doanh thu bán đại lý và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(5) Thu tiền bán hàng đại lý.
(6) Hoa hồng dành cho bên nhận đại lý.
1.2.2.5. Sổ kế toán sử dụng:

Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ kế toán sử dụng các loại sổ sau:
*Sổ kế tốn tổng hợp: Được sử dụng tuỳ thuộc vào hình thức kế toán được
áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung sử dụng
sổ:
Nhật ký chung


Nhật ký bán hàng
Nhật ký thu tiền
Sổ cái TK 511,521,531,532,632,156,157,111,112,131,133,333,...
+Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi số:
Sử dụng: Sổ cái tài khoản 511,531,532,632,156,157,111,112,133,333...
+Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ sử sụng
số:
Nhật ký chứng từ số 8 ghi có tài khoản 511,521,531,532,156,157,632,...
Nhật ký chứng từ số 10 ghi có tài khoản133 và 333.
Bảng kê số 8 tổng hợp tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá.
Bảng kê số 10 tài khoản 157.
Bảng kê số 1 nợ tài khoản111.
Bảng kê số 2 nợ tài khoản112
Bảng kê số 11



×