Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.82 KB, 151 trang )
















LUẬN VĂN:

Báo cáo kế toán tổng hợp tại
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà
- Kotobuki







LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang
có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên con đường tăng trưởng và phát triển theo định


hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lớ của Nhà nước. Sự tất yếu của nền kinh tế thị
trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp sản xuất phải cạnh tranh và khụng ngừng lớn
mạnh. Hơn nữa, nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là cơ
hội lớn để các doanh nghiệp phát triển trong nước vươn ra tầm thế giới, đồng thời
đó cũng là một thị trường cú nhiều thử thỏch. Chớnh vỡ vậy, để thực hiện được mục
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hũa nhiều biện
phỏp quản lớ đối với tất cả các khâu trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó hoạch toán kế toán- một công cụ quản lí chủ
chốt trong hệ thống các công cụ quản lí của doanh nghiệp, càng khẳng định được vị
trí và vai trũ của nú. Kế toỏn thụng qua chức năng của mỡnh để cung cấp các thông
tin cần thiết cho việc quản lí và điều hành của lónh đạo doanh nghiệp.
Hạch toỏn kế toỏn cũng là một nhu cầu khỏch quan của bản thõn quỏ trỡnh sản
xuất cũng như của xó hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả hỡnh thỏi xó hội
khỏc nhau và ngày càng tăng tuỳ theo sự phát triển của xó hội. Thật vậy một nền
sản xuất với quy mụ ngày càng lớn, với trỡnh độ xó hội hoỏ và sức phỏt triển sản
xuất ngày càng cao với những quy luật kinh tế mới phỏt sinh, vỡ vậy khụng thể tăng
cường hạch toán kế toán về mọi mặt.
Hạch toỏn kế toỏn cú ý nghĩa rất quan trọng đối với Nhà Nước, để điều hành
quản lý nền kinh tế quốc dõn. Hạch toỏn kế toỏn là một hệ thống điều tra quan sát,
đo lường ghi chép các quá trỡnh kinh tế nhằm quản lý cỏc quỏ trỡnh đó ngày một
chặt chẽ hơn.
Đề tài: “Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà -
Kotobuki”.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan chung về Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Phần II: Thực trạng hạch toán tại Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki.


Phần III: Một số nhận xét, và giả pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tai
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki.








PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH
HẢI HÀ – KOTOBUKI

1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki được thành lập ngày 24/12/1992
theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 489 – GP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư với các chưc năng chủ yếu là sản xuất hinh doanh bánh kẹo.

Tên giao dịch : Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki.
Tên tiếng Anh : Joint venture of Hai Ha – Kotobuki company.
Trụ sở chính : 25 Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại : 0438631764 Fax : 8448632501co
Website : www.haiha – kotobuki.com.vn
Mó số thuế : 01001914-1
Số tài khoản : 701A.00009 tại chi nhánh Ngân hàng công thương
Thanh Xuân 275 Nguyễn Trói – Thanh Xuân – Hà Nội.

Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki là một dự án giữa công ty bánh
kẹo Hải Hà (một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, nay là Bộ
Công thương) với Tập đoàn Kotobuki (Nhật Bản). Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển
của công ty được chia thành các giai đoạn sau:
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời với quy mô nhỏ, lao động thủ
công, đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên cho sự phát triển của công ty. Năm 1966

Viện thực phẩm đó lấy nơi đây làm cơ sở sản xuất và thực nghiệm các đề tài thực
phẩm để phổ biến cho các địa phương, sản xuất nhằm giải quyết gậu cần tại chỗ từ
đó theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, xí nghiệp đổi tên thành Nhà máy thực
nghiệm thưc phẩm Hải Hà.
Tháng 6/1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực phẩm, nhà máy tiếp nhận
phân xưởng kẹo Hải Châu và mang tên mới là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1981 – 1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy, từ giai
đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới hóa sang sản xuất cơ giới hóa. Nhà máy


sản xuất ra nhiều loai bánh kẹo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và có sản
lượng xuất khẩu. Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuẩt trong thời kỳ mới, từ năm 1987
nhà máy một lần nữa đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.
Đến năm 1992, Nhà nước tiến hành chính sách mở cửa, khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Với tiềm lực mạnh, thị trường mở cùng với
môi trường kinh doanh thuận lợi đó thỳc đẩy công ty liên doanh với Tập đoàn mạnh
của nước ngoài là Tập đoàn Kotobuki để tăng cường năng lực sản xuất và doanh
thu. Cơ cấu vốn vốn góp của công ty như sau:

Bảng 1: Cơ cấu vốn góp của công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki

Chỉ tiêu Giá trị vốn góp USD) Tỷ lệ (%)

A. Bên Hải Hà – Việt Nam
- Giá trị quyền cử dụng đất
- Máy móc, thiết bị, nhà xưởng
1.175.000
300.000
875.000



29
B. Bên Tập đoàn Kotobuki – Nhật Bản
- Tiền mặt
- Máy móc, thiết bị

2.876.700
1.254.000
1.622.700

71

Nguồn: Phũng tài vụ cụng ty

Ngày 01/05/1993 Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki chính thứ đi
vào hoạt động với 4 dây chuyền: kẹo cứng, snack chiên, snach nổ, bánh tươi. Tuy
nhiên, chỉ có dây chuyền sản xuất kẹo cứng mang lại hiệu quả các dây chuyền khác
phải khai thác cầm chừng vỡ vừa sản xuất vừa nghiờn cứu ỏp dụng mỏy móc.
Năm 1994 công ty nhập thêm dây chuyền bánh Cookies. Hoạt động kinh
doanh của công ty đó dần đi vào ổn định. Công suất tăng, thị trường mở rộng đac
tăng doanh thu lên đáng kể (38 tỷ đồng). Năm 1995 Công ty đưa tiếp dây chuyền
sản xuất kẹo cao su vè kẹo Socola vào sản xuất. Các dây chuyền khác tiếp tục được


cải thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường. Trong thời kỳ này
Công ty tăng cường đầu tư nhập máy móc,thiết bị, công nghệ mới của Nhật Bản,
Đức, Hà Lan…để mở rộng quy mô sản xuất. Từ năm 1996 Công ty đó tiếp tục nhập
thêm dây chuyền sản xuất kẹo que, kẹo không đường, dây chuyền sản xuất đường
isomalt. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, năng suất lao
động được nâng cao, giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu thị trường từ đó mở rộng và

chiếm lĩnh thị trường.
Đến nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm bánh kẹo mới, xong sản
phẩm của công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki vẫn có được chỗ đứng tốt
trên thị trường bởi sự phong phú về sản phẩm, mẫu mó đẹp, giá cả phù hợp…

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cụng ty
1.2.1. Mụ hỡnh tổ chức quản lý
Bộ mỏy quản lý của cụng ty kết hợp giữa mụ hỡnh nhõn tố nhằm làm tỏch bạch
giữa sản xuất và kinh doanh, gắn liền giữa trỏch nhiệm và quyền hạn, giảm bớt
quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo chỉ đạo tập trung. Đây là mô hỡnh sáng tạo theo
phong cỏch Nhật Bản kết hợp với mụ hỡnh Việt Nam vỡ thế cơ cấu này rất phù hợp
với tầm quy mô của Công ty.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phũng ban
Hội đồng quản trị: Là cơ quan lónh đạo tối cao của Công ty, có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng trong tổ chức hoạt động của Công ty như: phương
hướng hoạt động, kế haọch kinh doanh, lónh đạo cán bộ các phũng ban theo nguyờn
tắc nhất trớ, cú quyền nhõn danh Cụng ty thực hiện cơ chế lónh đạo tập thể, quyết
định cơ cấu tổ chức của Công ty như: bổ nhiệm, miễn nhiệm…,quyết định mức
lương hợp lý cho người lao động và cho các cầp dưới quyền. Hội đồng quản trị họp
ít nhất mỗi quý và cú thể họp bất thường.



Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki


Tổng giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị đề ra để điều hành các hoạt
động thường ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt
động của Công ty. Là người nắm giữ quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ huy
điều hành toàn bộ các hoạt động của Công ty môt cách trực tiếp qua phó tổng giám

đốc và các phũng ban nghiệp vụ.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Chi
nhánh
TP.HC
M

Phó tổng giám đốc
Quản đốc
phân xư
ởng

Chi
nhỏnh
TP.Hải
Ph
ũng

VP
cửa
hàng
VP
Công
ty
Phũng
tài
chớnh
kế
to

ỏn

Phũng
kinh
doanh
Phũng
k
ỹ thuật

Phũng
v
ật t
ư

T


sản
xuất
Snack
T

sản
xuất
kẹo
cao su
T


sản

xuất
Isomalt
T

sản
xuất
bánh
tươi
T

sản
xuất
kẹo
cứng
T

sản
xuất
kẹo
que
T


sản
xuất
socola
T


sản

xuất
Cookie
se


Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc và tham mưu cho tổng giám đốc, hoàn
thành tốt nhiệm vụ mà tổng giám đốc ủy quyền, trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất
của phân xưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Công ty về
hoạt động của bộ phận phân xưởng.
Giám đốc chi nhánh: Phụ trách việc sản xuất kinh doanh tại cỏc chi nhỏnh, chịu
trỏch nhiệm về tỡnh hỡnh và kết quẩn xuất kinh doanh trước Hội đồng quản trị,
tổng giám đốc và phó tổng giám đốc
Phũng kinh doanh: Đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường,
tiêu thụ sản phẩm, marketing, phối hợp trực tiếp với phũng kỹ thuật trong việc phỏt
triển sản phẩm mới đồng thời phối hợp với cỏc phũng ban khỏc trong việc làm kế
hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phũng kỹ thuật: cú nhiệm vụ kiểm tra theo dừi cỏc thong số kỹ thuật của các
loại bánh kẹo sản xuất ra, đảm nhận việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản
xuất và đổi mới công nghệ, phối hợp với phũng kinh doanh trong việc ra cỏc sản
phẩm mới và phối hợp với cỏc phũng ban khỏc trong việc lờn kế hoạch sản xuất.
Phũng vật tư: chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất đồng thời phối hợp với các phũng ban khỏc để xây dựng toàn
bộ kế hoạch năm cho toàn Công ty.
Phũng tài chớnh kế toỏn: Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty,
theo dừi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới mọi hỡnh thức giỏ trị
để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, phân tích kết quả kinh doanh, phân
phối nguồn thu nhập, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí với Nhà nước, cung cấp các
thong tin để lónh đạo Công ty đưa ra được những quyết định xác thực hơn.
Văn phũng Cụng ty: thực hiện cỏc thủ tục hành chớnh và lưu giữ các tài liệu
của Công ty . Ngoài ra văn phũng cũng là nơi chịu trách nhiệm hoạch định nguồn

nhân lực, tuyển chọn, bố trí sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các
chế độ với các quy định pháp luật.
Văn phũng của hàng: Chịu trỏch nhiệm phõn phối đến tận tay người tiêu dùng
những sản phẩm của Công ty đặc biệt là sản phẩm bánh tươi. Phối hợp với phũng
ban kinh doanh trong việc cung cấp cỏc thông tin thị trường.


Quản đốc phân xưởng: Có chức năng phụ trách bố trí nhân sự trong phân
xưởng, điều phối cân đối dây chuyền sản xuất, điều độ sản xuất, có trỡnh độ quản
trị tác nghiệp giữa các tổ sản xuất; chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc; phối
hợp hoạt động giữa các phũng ban lờn kế hoạch sản xuất.
1.3 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Khi sản xuất, điều mà Công ty quan tâm nhất là sản phẩm của Công ty cung
ứng ra có được thị trường chấp nhận hay không. Chi khi các sản phẩm của Công ty
được thị trường chấp nhận thỡ Cụng ty mới cú cơ sở để xác định lên các yếu tố
khác. Công ty đó tạo cho sản phẩm bỏnh kẹo của mỡnh cú hương vị riêng, không
giống với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và đó được thị trường chấp nhận.
Hiên tại Công ty đang cung cấp cho thị trường sản phẩm bánh kẹo với trên 80
chủng loại. Ngoài một số sản phẩm truyền thống của Công ty như: kẹo cứng, bánh
tươi, snack cũn cú một số sản phẩm mới như: kẹo que, isomalt, đặc biệt sản phẩm
bánh tươi và socola của Công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng và được tiêu
thụ với số lượng lớn.
So với nhiều công ty sản xuất bánh kẹo khác trên thị trường hiện nay thỡ danh
mục cỏc sản phẩm của cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà – kotobuki được đánh giá
là phong phú và đa dạng. Công ty luôn nỗ lực để đáp ứng thị hiếu của người tiêu
dùng một cách tốt nhất bằng việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh và phong
phú các loại sản phẩm.
Danh mục sản phẩm của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 2: Danh mục sản phẩm của Công ty


STT


Tên nhóm sản phẩm Chủng loại bánh
1 Kẹo cứng

Dâu, dứa, cam, sôcôla, cafe, xoài, nhân me, nhân
tổng hợp,…
2 Kẹo dẻo

Cam, Chuối, khoai môn, cafe, ca cao,cuốn cafe,
cuốn cam tươi, …
3 Kẹo que (lollipop) Lollipop túi 12 que và 6 que, hộp 35 que,


lollipop rổ,…
4 Kẹo Sôcôla

12 thanh và 6 thanh, 12 con giống, que con
giống, figchoco galóy, star, sụcụla thanh 50g,
love, mini, cúmó, finét,
5 Kẹo cao su

Bạc hà, quế, ôkibol, chanh, dâu hộp, ….
6 Isomalt

Sakura, kẹo bông tuyết, con giống, cheeroto, kẹo
kidkid, kẹo không đường, giảm béo, …
7 Snack chiên


Tụm 25 g, tụm 15g, cua 15g, bũ 15g, mực 15g,
khoai tõy,…
8 Snack nổ

Bũ nướng 60g, snack cá, gà nấm 40g, snack sữa
dừa, sữa nổ, caramenlnogoo,…
9 Cookies

Hép sắt 400g, present, best, tài lộc, phúc lộc,
super, deluxe, bơ khay, new year,…
10 Bánh tươi

Bánh sinh nhật, bánh cứới, gatô sữa chua, khoai,
bánh cắt kẩn, caramen, bỏnh mỡ, sandwick,…


_ Sản phẩm kẹo cứng: Là sản phẩm truyền thống của các công ty bánh kẹo nói
chung và của Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki nói riêng. Sản phẩm
kẹo cứng được đưa vào sản xuất ngay từ giai đoạn đầu hoạt động, chủ yếu là các
loại kẹo cứng có nhân, so với ban đầu thỡ hiện nay sản phẩm này đó cú thêm nhiều
loại mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm này nhằm vào thị
trường chính là người tiêu dùng cú thu nhập thấp và trung bỡnh, tập chung chủ yếu
ở nụng thụn và cỏc khu vực miền trung. Đó là khách hàng tiềm năng mà Công ty
cần khai thác bởi họ chiếm tới 70% dân số của cả nước. Hiện nay doanh thu của
loại sản phẩm này chiếm khoảng hơn 50% tổng doanh thu của toàn Công ty.
_ Kẹo dẻo và kẹo que: Là loại sản phẩm kẹo danh riêng cho trẻ em nên Công ty
đó
nghiên cứu đưa ra thị trường những sản phẩm có mẫu mó đẹp, hỡnh thự ngộ nghĩnh
để kích thích trí tũ mũ và tớnh hiếu động của trẻ. Mặc dù vậy trong những dũng sản



phẩm này vẫn chưa thực sự nổi bật so với đối thủ cạnh tranh. Thời gian gần đây do
xu hướng tiêu dùng của khách hàng nên Công ty đó sản xuất ra một số loại sản
phẩm kẹo dẻo, kẹo que khụng đường và ít đường dành cho người ăn kiêng và người
có bệnh tiểu đường.
_ Kẹo sôcôla: Là loại sản phẩm mà Công ty nhằm vào thị trương người tiêu
dùng
co thu nhập từ trung bỡnh khỏ đến thu nhập cao tại các thành phố lớn – nơi tập
trung đông dân cư, đặc biệt là thanh thiếu niên vào các dip lễ sinh nhật, ngày
valentine…Chất lượng và mẫu mó cỏc sản phẩm kẹo sụcụla khụng thua kộm nhiều
so với sụcụla ngoại nhập. Tuy nhiờn, do tõm lý người tiêu dùng vẫn chuộng sôcôla
ngoại nên doanh số của sản phẩm này vẫn con ở mức khiêm tốn.
_ Kẹo cao su: Sản phẩm này sản xuất ra chủ yếu để phục vụ lứa tuổi thanh thiếu
niên. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm này chủ yếu mụ phỏng theo cỏc
loại kẹo cao su của cỏc hóng đi trước (như mô phỏng theo hỡnh thức, mựi vị của
kẹo Singum Doublemimt) nờn khụng gõy được ấn tượng mạnh mẽ với người tiêu
dùng đang là đặc trưng của xu hướng tiêu dùng bánh kẹo hiện nay.
_Snack (bim bim): Là sản phẩm mà Công ty đưa vào sản xuất ngay từ những
ngày
đầu đi vào hoạt động. Trong những năm đầu, sản phẩm này bán rất chạy vỡ đó là
sản phẩm tiên phong trên thị trường bánh Snack, đồng thời với những hỡnh thự ngộ
nghĩnh mà Công ty gọi tên sản phẩm là bim bim. Từ đó khái niệm bim bim quen
thuộc xuất hiện trên thị trường
_ Bánh Cookies: Với chủng loại phong phú, kiểu dáng đa dạng, sản phẩm có
nhiều
mức giá, bánh cookies đó phục vụ được mọi đối tượng và mọi nhu cầu của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, so với hàng ngoại nhập thỡ sản phẩm của Cụng ty cũn yếu thế
hơn nên doanh số mới chỉ dừng lại ở 7%.
_ Bánh tươi: Đây là dũng sản phẩm mang đặc trưng riêng biệt và là thế mạnh

của
Công ty, sản lượng không ngừng tăng nhanh hàng năm, hiện nay sản phẩm này
chiếm doanh số tương đối cao của Công ty. Sản phẩm này được sản xuất trên dây


chuyền hiện đại nhất của í và bớ quyết làm bỏnh của nghệ nhõn đến từ Nhật Bản
nên chất lượng rất cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên được người tiêu
dùng ưa chuộng và tin tưởng. Sản phẩm luôn được thay đổi mẫu mó mới, đẹp và
sang trọng với nhiều mùi vị đặc trưng, hấp dẫn. Đối tượng chính của sản phẩm này
là người tiêu dùng có thu nhập cao, chủ yếu là thị trường Hà Nội và Hải Phũng.
Hiện nay, sản phẩm này cũng đang phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt cảu nhiều
hóng bánh tươi như: Kinh Đô, Mess, Bánh ngọt Pháp và của nhiều hóng bánh ngọt
tư nhân khác.
1.3.2 Đặc điểm về quy trỡnh tổ chức sản xuõt kinh doanh của Cụng ty
Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất tại Cụng ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên
tục,
khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nửa cơ khí.
Đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được
hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi
tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản
xuất thường ngắn, nhanh nhất là 5-10 phút, dài nhất là 3-4 giờ. Dưới đây là cỏc quy
trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh kẹo của Cụng ty liờn doanh TNHH Hải Hà –
Kotobuki:


Sơ đồ 1: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kẹo mềm










Nguyênliệu Hũa đường Nấu
Làm nguội
Lên máy cân
Lên máy
c
ắt

Lăn côn
Máy cuốn
(vu
ốt)

Máy gói tự động
Đóng túi
Đóng túi
Gói thủ công
Sàng rung









Sơ đồ 2: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kẹo cứng



Sơ đồ 3: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh Cookies


Sơ đồ 4: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bỏnh kem xốp




1.3.3 Đặc điểm về khách hàng và thị trường của Công ty

Thị trường của Công ty hướng vào mọi tầng lớp nhân dân trong xó hội
nhưng
Tạo vỏ
bánh
Nương vỏ
bánh

Phết
kem

Bao gói
Tạo kem
Máy cắt
thanh


Nguyên liệu Nhào trộn Tạo hỡnh
Nướng bàn điện Làm nguội
Đóng gói
Nguyên
liệu
Hũa
đường
Nấu
Máy
lăn
côn

Máy
vuốt
Đóng túi
Lọc
Đảo
tr
ộn

Làm
nguội
Quật
kẹo
Gói
tay
Gói
máy



vẫn phụ thuộc chủ yếu vào 2 nhóm chính đó là: đối tượng tiêu dùng có mức sống
cao ở các thành phố lớn với các sản phẩm chủ yếu là bánh tươi, sôcôla và thị trường
có thu nhập thấp ở nông thôn với sản phẩm chủ yếu là kẹo cứng, các loại có giá
thấp.
Thị trường của Công ty chủ yếu phân chia theo vùng địa lý, trong nước chia
thành 3 vùng thị trường: miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Hiện nay sản phẩm của
Công ty đó cú mặt ở hầu hểt cỏc tỉnh thành của cả nước với hơn 90 đại lý. Tuy
nhiờn, thị trường chủ yếu của Công ty là Miền Bắc với gần 70% doanh thu. Ngoài
ra Công ty cũn phỏt triển sang thị trường nước ngoài như: Lào, Campuchia,…Cỏc
nhõn viờn phũng kinh doanh của Cụng ty đang tỡm hiểu tõm lý riờng của từng vùng
thị trường khác nhau để cố gắng nỗ lực xây dựng phương án kinh doanh của Công
ty tốt hơn.


PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ – KOTOBUKI
2.1 Những vấn đề chung về hạch toán của Công ty
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán đóng vai trũ quan trọng trong hoạt kinh doanh của Cụng ty,
biết tổ chức cụng tỏc kế toỏn một cỏch khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán
thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mỡnh và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
trong cơ chế thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty đó cú một bộ
mỏy kế toỏn rất hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ
và chính xác cho ban lónh đạo của Công ty để đưa ra những quyết định đúng đắn,
kịp thời góp phần rất lớn trong quỏ trỡnh phỏt triển Cụng ty.
Phũng kế toỏn của Cụng ty cú 5 người được phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo
thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiệm vụ tổ chức thực hiên đầy đủ công
việc ghi chép, hạch toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty


Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phũng kế toỏn, phụ trỏch và chỉ đạo
chung
các hoạt động của phũng tài vụ và chỉ đạo công tác hạch toán toàn Công ty, đồng
thời tham mưu cho tổng giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nhập - xuất(1 người) theo dừi tỡnh hỡnh Nhập – xuất - tồn kho từng
loại
nguyên vật liệu, phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chật lượng và giá trị của
từng loại nguyên vật liệu, thành phẩm; tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, tính giá
thành của từng loại thành phẩm, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán về nguyên liệu
Kế toán trưởng
Kế toán
nh
ập
-

xu
ất

Thủ quỹ
Kế toán
thu, chi

K
ế toán
ti
ền



thành phẩm. Theo dừi tỡnh hỡnh tăng giảm của từng loại TSCĐ, xác định số khấu

hao TSCĐ trong kỳ để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Lập bỏo cỏo về tỡnh
hỡnh trang bị, đầu tư sử dụng TSCĐ trong tũan Công ty để cung cấp thông tin về
hiệu quả sử dụng TSCĐ của các bộ phận.
Kế toán thu, chi: (1người) theo dừi cỏc khoản nợ phải thu, phải trả chi tiết
cho
từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, phân loại nợ theo thời gian, kiểm tra, đối
chiếu, đôn đốc việc thanh toán công nợ; theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn với Ngõn
sỏch Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí…; các khoản thanh toán nội bộ…
Kế toán tiền: (1người) Kế toán phải phản ánh kịp thời, chớnh xỏc số tiền
hiện cú và tỡnh hỡnh thu, chi toàn bộ cỏc lọai tiền, mở sổ theo dừi chi tiết từng
loại ngoại tệ (theo nguyờn tệ va theo đồng Việt Nam quy đổi…)
Thủ quỹ: (1người) chịu trách nhiệm quản lý về việc nhập, xuất quỹ tiền mặt.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.2.1 Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán

Các tài khoản được sử dụng trong hệ thống kế toán của Công ty: TK 111, TK 112,
TK 113, TK 131,TK 133, TK 136, TK 141, TK 142, TK 151, TK 151, TK 152,
TK 153, TK 154, TK 155, TK 156, TK 157, TK 159, TK 211, TK 213, TK
214, TK 222, TK 331, TK 334, TK 441, TK 421, TK 511, TK 512, TK 621, TK
622, TK 627, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911,…
2.1.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty áp dụng
Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn Nhật ký – Chứng từ với liờn độ kế toán từ
ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hàng tồn kho của Công ty được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký – Chứng từ cú đặc điểm riêng biệt về: số lượng, loại
sổ, kết cấu nội dung và trỡnh tự ghi sổ kế toỏn như sơ đồ sau:




Sơ đồ 1: trỡnh tự ghi sổ kế toỏn theo hỡnh thức Nhật ký – Chứng từ



Ghi chó: Ghi hàng ngày (Định kỳ)

Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)

Đối chiếu, kiểm tra

Theo hỡnh thức Nhật ký - Chứng từ (NKCT) cú cỏc loại sổ sách sau:
_ Sổ Cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái
được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có các tài khoản
liờn quan, cũn số phỏt sinh bờn Cú của từng tài khoản chỉ ghi tổng số liệu từ NKCT
liờn quan.
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký – chứng từ
Sổ (thẻ)
K
ế toán chi tiết

Bảng tổng
hơp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái



_ Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như:
bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dừi hàng gửi bán, bảng kê chi phí
theo phân xưởng, bảng kê tính giá vật liệu,…Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng
kê, cuối tháng ghi vào NKCT liên quan.
_ Sổ NKCT: NK _ CT được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có
nội dung kinh tế giống nhau và liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập cỏc
bảng tổng hợp – cõn đối. NKCT được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản
đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo
hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. Có 10 Nhật ký – Chứng
từ, trong đó:
NKCT số 1 - Tiền mặt
NKCT số 2 - TGNH
NKCT số 3 - Tiền đang chuyển
NKCT số 4 - Nhật ký tiền vay tớn dụng
NKCT số 5 – nhà cung cấp
NKCT số 6 - nhật kí mua hàng
NKCT số 7 - nhật kí chi phí sản xuất
NKCT số 8 - bán hàng, xác định kết quả
NKCT số 9- TSCĐ
NKCT số 10 – Nhật ký chung cho các đối tượng cũn lại
_ Bảng kê phân bổ: Sử dụng với từng tài khoản chi phí phat sinh thường
xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu
hao,…). Các chứng từ trước hết tập chung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào
bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê va NK - CT liên quan.
_ Sổ chi tiết: Dùng để theo dừi cỏc đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. Ở
Công ty liên doanh TNHH Hải Hà – Kotobuki đó sử dụng phần mềm kế toỏn riờng,
cú thể khỏi quỏt trỡng tự kế toỏn mỏy ở Cụng ty như sau:
Sơ đồ 3: Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn theo hỡnh thức kế toỏn mỏy




2.2 Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty
2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới gỡnh thỏi giỏ trị bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (TGNH) hay các tổ chức tài chính và
các khoản tiền đang chuyển…Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ phát sinh được kế toán sử
dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Việt Nam để phản ánh
(VNĐ).
+ Nguyờn tắc cập nhật: Kế toỏn phải phản ỏnh kịp thời, chớnh xỏc số tiền
hiện cú và tỡnh hỡnh thu, chi toàn bộ cỏc loại tiền.
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dừi tỡnh hỡnh hiện cú, biến động tăng, giảm tài sản bằng tiền kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 111 “Tiền mặt”: phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp, TK
111 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
_ Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”
_ Tài khoản 1112 “Ngoại tệ”
_ Tài khoản 1113 “Vàng, bạc, kim khớ quý, đá quý”
* Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng”: Theo dừi toàn bộ cỏc khoản tiền của
Cụng ty đang gửi tại các Ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.
* Tài khoản 113 ”Tiền đang chuyển”: Dựng theo dừi cỏc khoản tiền của doanh
nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục.
2.2.1.2 Những chứng từ có liên quan
1. Phiếu thu
Chứng
từ kế
toán

ban
đầu
Nhập
dữ
liệu
vào
máy
tính

Máy
sử lý
tự
động
theo
chươn
Sổ kế toán
t
ổng hợp

Sổ kế toán
chi ti
ết

Các báo cáo

tài chính



2. Phiếu chi

2.2.1.3 Quy trỡnh tổ chức luõn chuyển chứng từ


Sơ đồ 5: Quy trỡnh luõn chuyển phiếu thu


Sơ đồ 6: Quy trỡnh luõn chuyển phiếu chi









2.2.2 Kế toán TSCĐ
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, để hạch toán tỡnh hỡnh hiện cú, biến động tăng, giảm
của TSCĐ kể cả về nguyên giá và giá trị hao mũn, kế toỏn sử dụng cỏc tài khoản
sau:
+ Tài khoản 211 “ TSCĐ hữu hỡnh”: Tài khoản này dùng để phản ánh
nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hỡnh thuộc quyền sở hữu của Cụng ty hiờn
cú, biến động tăng, giảm trong kỳ. Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp
2.
+ Tài khoản 213 “TSCĐ vô hỡnh”: Tài khoản này dùng để phản ánh tỡnh
hỡnh hiện cú, biến động tăng, giảm của TSCĐ vô hỡnh thuộc sở hữu của Cụng
ty. Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 214 “Hao mũn TSCĐ”: Tài khoản này dùng để phản ánh gía trị
hao mũn của toàn bộ TSCĐ hiên có tại Công ty.

Lập phiếu thu
Ký duyệt
Ghi sổ
Lưu trữ
Thu tiền
Giấy đề
nghị chi

duyệt
Duyệt chi
Xuấtqu


Lập
phiếu chi
Ghi sổ Lưu trữ


2.2.2.2 Những chứng từ có liên quan
1. Biên bản giao nhận TSCĐ
2. Biờn bản thanh lý TSCĐ
3. Biên bản đánh giá lại TSCĐ
4. Bảng kê hóa đơn
5. Giấy đề nghị thanh toán
6. Giấy thanh toán tiền thuê ngoài
7. Biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ…
8. Thẻ TSCĐ
2.2.2.3 Quy trỡnh tổ chức luõn chuyển chứng từ TSCĐ
+ Bước 1: Ra các quyết định về tăng, giảm TSCĐ
+ Bước 2: Hội đồng giao nhận lập biên bản giao nhận cùng các chứng từ có

liên quan.
+ Bước 3: Kế toán TCSĐ lập thẻ TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao
và tổ chức ghi sổ.
+ Bước 4: Kế toán TSCĐ tổ chức lưu giữ và bảo quản chứng từ.
2.2.3 Kế toán nguyên vật liệu
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu trong quá trỡnh sản xuất, Cụng
ty phõn loại vật liệu như sau:

_TK 1521: Nguyênvật liệu chính(Đường kính, đường gluco, các hương
liệu,…)
_TK 1522: Nguyên vật liệu phụ (Dầu máy, dầu nhờn, túi, hộp,…)
_TK 1523: Nhiên liệu (Dầu Diezen để đốt lũ)
_TK 1528: Phế liệu thu hồi (nilon, hộp carton,…)
2.2.3.2 Chứng từ có liên quan
1. Phiếu phập kho
2. Phiếu xuất kho
3. Giấy báo hỏng, mất NVL
4. Biên bản kiểm kê vật tư


5. Phiếu kê mua hàng
6. Thẻ kho
2.2.3.3. Tổ chức hạch toán chi tiêt NVL

* §Æc ®iÓm NVL cña c«ng ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đó được thể hiện dưới dạng vật
hoá, khác với tư liệu lao động. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trỡnh sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hỡnh thỏi vật chất ban đầu để tạo ra hỡnh thỏi vật chất

của sản phẩm. Do vậy, toàn bộ giỏ trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán công ty đó xõy dựng được hệ
thống danh điểm và đánh số danh diểm cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh
điểm của NVL phải rừ ràng, chớnh xỏc tương ứng với quy cách, chủng loại của
NVL.
- Trong công ty, vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định hợp lý nhằm đảm
bảo cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh được liên tục. Công ty đó xõy dựng định
mức tồn kho tối đa và tối thiểu chi từng danh điểm NVL.
- Công ty bảo quản tốt NVL dự trữ giảm thiểu hư hỏng, mất mát. Xây dựng được
hệ thống kho đủ tiêu chuẩn, nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trỡnh độ
chuyên môn để quản lý NVL tồn kho.
- Cụng ty nhập NVL từ rất nhiều nguồn, chủ yếu dựng trong quỏ trỡnh sản xuất
kinh doanh và gia cụng chế biến.
* Phân loại NVL:
NVL sử dụng trong công ty cú nhiều loại, nhiều thứ cú vai trũ cụng dụng khỏc
nhau trong quỏ trỡnh sản xuất - kinh doanh. Trong điều kiện đó, đũi hỏi cỏc doanh
nghiệp phõn loại NVL thỡ mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toỏn NVL.
NVL trong công ty được phân thành các loại:
- NVL chớnh: là nguyờn liệu, vật liệu mà sau quỏ trỡnh gia cụng chế biến sẽ cấu
thành hỡnh thỏi vật chất của sản phẩm.

×