Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.01 KB, 63 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện hình thức trả lương
theo sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Thương mại Thiệu Yên


Lời mở đầu

Đứng trước sự thay đổi từng ngày của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý
giá đối với các công ty. Bởi vì một cơng ty chỉ có thể tồn tại và phát triển được nếu
dựa trên cơ sở phát huy hiệu quả của người lao động trong công ty mình.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển nguồn nhân
lực tại công ty là việc trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động. Trong thực tế,
mỗi công ty đều phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lương cho phù hợp. Tuy
nhiên, cho dù hình thức trả lương nào thì chúng cũng có những ưu và nhược điểm
riêng của nó. Vì vậy, việc áp dụng và khơng ngừng hồn thiện hình thức trả lương là
vấn đề cần thiết đối với các cơng ty.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên,
em nhận thấy về cơ bản, việc lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động là phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Cơng ty
ln quan tâm đến việc hồn thiện hình thức trả lương này nhằm phát huy những ưu
điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Đứng trước thực tế đó, em đã chọn đề tài:
“ Hồn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại
Thiệu Yên” cho quá trình thực tập của mình.


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
THIỆU YÊN
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển :


Công ty CP_TM Thiệu Yên phát triển vững mạnh đến ngày nay có tiền thân phát
triển như sau:
Trong thời kỳ chuyển dịch cơ chế thị trường chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị
trường cùng với sự biến động tình hình Chính trị-Kinh tế thể giới, nhất là sự ảnh
hưởng lớn sau khi Liên Xô sụp đỗ và kéo theo nó là một loạt các nước XHCN ,làm
cho nền kinh tế Nước ta gặp khơng ít khó khăn .Dẫn đến nhiều doanh nghiệp cận kề
với bờ vực phá sản ,giải thể .Trước tình hình khó khăn đó ,để cứu cho doanh nghiệp
không bị phá sản ,giải thể .Ba đơn vị đó là : Cơng ty Vật Tư ,Cơng ty Ngoại
Thương ,Công ty XNK Thương Nghiệp quyết định sáp nhập lại thành một cơng ty để
duy trì phát triển sản xuất kinh doanh .
+ Tháng 06/1991 sau khi các bên bàn thống nhất và đi đến quyết định thành lập
công ty Thương Mại Thiệu Yên ,dưói sự quản lý của Nhà nước.Từ tháng 06/1991 đến
tháng 10/2000 cùng với sự giảm biên chế ,bố trí lại nhân sự ,đơn vị đã dần đi vào ổn
định sản xuất kinh doanh và đạt được những kết quả đáng ghi nhận .Được UBND
huyện Yên Định ,UBND tỉnh Thanh Hoá tặng giấy khen và bằng khen .
+ Sau 10 năm đi vào ổn định và phát triển kinh doanh thương mại, cùng với sự
mở cửa của cơ chế quản lý nền kinh tế nhà nước. Nhiều đơn vị đã chuyển đổi cổ phần
tự hạch toán thu chi, độc lập về kinh tế dưới sự quản lý của nhà nước, đáp ứng thời kì
phát triển kinh tế mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước.
+ Ngày 01/10/2000, đơn vị được nhất trí của các ban ngành quản lý có liên quan
chính thức kinh doanh từ hoạt đông sản xuất –kinh doanh dưới sự quản lý của nhà
nước sang hình thức tự độc lập sản xuất –kinh doanh dưới sự quản lý của nhà nước, để
bắt kịp với cơ chế thị trường và phát triển kinh tế thương mại. Chuyển tên từ Cty
Thương Mại Thiệu Yên thành Cty Cổ Phần Thương Mại Thiệu Yên.
Tên đơn vị : Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên.
Trụ sở chính : Thị trấn Qn Lào_huyện n Định_tỉnh Thanh Hố.
Mó số thuế :2800115860.
Tài khoản :421101000011 tại Ngân hàng No&PTNT Yên Định_Thanh Hoá



Điện thoại : (037) 3869221

; Fax : (037) 3869527 ; Email………

* Thành phần nhân sự .
Cơng ty có tơng số 75 nhân viên ; trong đó có 15 người là lao động hợp đồng .
Tất cả các cán bộ công nhân viên phục vụ và làm việc tại công ty đều có năng lực,
sức khoẻ, trình độ chun mơn tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên.
2. Cơ cấu và đặc điểm bố trí đội ngũ lao động.
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ s

HĐQT

Ban Giám Đốc

Phòng Kế Hoạch

Các Trạm TM

Phịng Kế Tốn

Các Cửa Hàng

Kế Tốn

2.1 Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty bao gồm HĐQT,một giám đốc, hai phó
giám đốc và các phịng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất là HĐQT.
Giám đốc là người sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính, tổ chức... để
điều khiển quản lý Cơng ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt hoạt động của Cơng

ty trước HĐQT. Theo mơ hình trên ta thấy:
+ Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng
nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Cơng ty trước pháp luật
và HĐQT.
- Phịng kế tốn sắp xếp từ 6 đến 7 người, có chức năng thực hiện, giám sát bằng
tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất, quản lý tài sản,


vật tư, tiền vốn của Công ty dưới sự lãnh đạo của kế tốn trưởng Cơng ty. Giúp việc
cho kế tốn trưởng là có một phó phịng kế tốn, các kế tốn viên có nhiệm vụ hồn
thành cơng việc được giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế tốn dưới các
trạm và các đơn vị kinh doanh.
Phịng kế tốn ngồi chun mơn nghiệp vụ được ban giám đốc giao cụ thể cịn
kiêm ln các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động, thi hành các quyết định
của HĐQT và ban giám đốc đề ra.
- Phòng kế hoạch sắp xếp từ 1 đến 2 người. có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
tổng hợp kế hoạch tồn diện của Cơng ty như: Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, thống
kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch đề, giúp Giám đốc điều hành kinh
doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm
hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hố cho Cơng ty. Chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh trước ban Giám đốc.
- Mỗi trạm sắp xếp từ 3 đến 4 người; trong đó có 1 trạm trưởng và 1 kế toán.
- Mỗi cửa hàng sắp xếp từ 4 đến 5 người; trong đó có 1 cửa hàng trưởng và 1 kế
toán.
- Đơn vị tổ chức nhân sự kinh doanh theo vụ( 1 năm có 3 vụ : vụ Xuân, vụ Mùa,
vụ Đông ). Căn cứ vào tình hình kinh doanh ban Giám đốc bố trí lại nhân sự sau khi
kết thúc một vụ, tổng kết đánh giá kết quả sản xuất –kinh doanh của từng đơn vị để bố
trí cho phù hợp vá đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh cho vụ tới.
2.2 Các đơn vị trực thuộc

Cty CP-TM Thiệu Yên bao gồm :04 phòng ban, 07 trạm cửa hàng, 01 cửa hàng
Honda uỷ nhiệm và 03 cửa hàng Điện máy _Điện lạnh.
- Phòng ban giám đốc.
- Phịng kế tốn trưởng.
Ngồi chun mơn nghiệp vụ được ban giám đốc giao cụ thể thì phịng cịn có
nhiệm vụ :
 Tuyển dụng nhân sự cho công ty.
 Quản lý hồ sơ của các nhân viên trong công ty.
 Quản lý khen thưởng, kỷ luật.


- Phịng tài chính kế tốn
 Trực tiếp hạch tốn kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Nhà nước.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.
- Phòng kế hoạch –kinh doanh
 Tiếp nhận các đơn đặt hàng và giải quyết các đơn đặt hàng.
 Vạch ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
 Quản lý toàn bộ cỏc hoạt động kinh doanh của công ty.

- Trạm thương mại Vĩnh Lộc –Huyện Vĩnh Lộc.
- Trạm thương mại Kiểu-Yên Phong –Yên Định.
-Trạm thương mại Quán lào –Thị Trấn Quán lào ;Yên Định.
- Trạm thương mại Thiệu Hoá -Thị trấn Vạn Hà ;Thiệu Hoá.

- Trạm thương mại ga Thanh Hoá -Phú Sơn ;TP Thanh Hoá.
- Trạm thương mại ga Nghĩa Trang –Hoằng Hoá.
- Trạm thương mại Nghệ An –TP Vinh ; Nghê An.
- Cửa hàng Honda uỷ nhiệm –Thị trấn Quán Lào.
- Cửa hàng Điện máy-Điện Lạnh Vĩnh Long; Vĩnh Lộc.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Kiểu ;Yên Trường –Yên Định.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Quán lào –Thị trấn Quán lào.
3 . Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là một đơng vị chuyên kinh doanh các mặt hàng :
+ Hàng phân bón ,giống cây trồng ,thức ăn gia súc ,hàng cơng nghệ phẩm .
+ Điện tử -Điện máy -Điện lạnh .
+ Dịch vụ ăn uống .


+ Kinh doanh vật liệu xây dựng .
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng ,giao thơng ,thuỷ lợi nhỏ .
+ Kinh doanh xe máy ,ơ tơ ,máy móc phục vụ nơng nghiệp .
4. Phương thức tiêu thụ hàng hố của công ty
- Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, cơng ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán
buôn bán lẻ.
Điều này là rễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện
nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một.
5. Bài toán Quản lý bỏn hàng tại công ty
Đây là một công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, do đó việc giải quyết tốt bài tốn
Quản lý bỏn hàng là một cơng việc mang tính quyết định đối với cơng ty.
Hoạt động bán hàng của công ty được diễn ra khi khách hàng có đơn đặt hàng và

nhu cầu về một loại hàng hóc hay dịch vụ nào đó mà cơng ty kinh doanh. Khách hàng
có thể tuỳ chọn loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu, sở thích của mình và cơng việc
hoặc lựa chọn tại catalogue của cơng ty. Ngồi ra, tại phũng trưng bày của cơng ty có
sẵn các chủng loại mặt hàng được bày bán, theo kích cỡ màu sắc… để khách hàng có
thể tuỳ chọn. Nếu khách hàng muốn đặt hàng một loại sản phẩm mà công ty chưa có,
khách hàng có thể đặt hàng và thống nhất thời gian với công ty để công ty liên hệ với
nhà sản xuất. Khi giao hàng, nếu khách hàng chấp nhận các tiêu chuẩn đúng với mong
muốn thỡ sẽ tiến hành thanh toán tiền với bộ phận thanh toán của công ty.


6. Thị trường tiêu thụ hàng hố của cơng ty.
Vì là một công ty kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt và
sản xuất nhỏ nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường trong nước. Tuy
nhiên trong những năm gàn đây chính sách mở cửa đã thúc đẩy cơng ty mở rộng thị
trường sang một số nước như :Trung Quốc, Lào…
7. Chiến lược kinh doanh của công ty.
- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên ln mở rộng tìm kiếm thị
trường tiêu thụ hàng hố trong và ngoài nước, thành lập thêm các chi nhánh tại các địa
phương chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai thác thị trường, mở rộng
kinh doanh cũng như khơng ngừng hồn thiện năng lực kinh doanh cho chính bản thân
cơng ty.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục các trạm bán buôn, bán lẻ trong những năm gần
đây chứng tỏ một chiến lược kinh doanh dài hạn của cơng ty và tìm kiếm thị trường
một cách khốc liệt, triệt để nhằm thu lợi nhuận cao.

CHƯƠNG II : TIỀN LƯƠNG VÀ HèNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN
PHẨM
I ) KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
1) Khái niệm về tiền lương :
1.1. Tiền lương:

Tiền lương theo bộ luật lao động của nước cộng hoà XHCNVN qui định thì :
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả cơng việc.Trong đó, mức
lương của người lao động khơng được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui


định và được trả cho người lao động cố định theo một đơn vị thời gian, có thể theo
ngày, theo tháng, hoặc theo tuần.
Tiền lương là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho người lao
động. Tiền lương được gọi là thù lao cơ bản, tiền lương khác với các loại thù lao dưới
dạng khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thưởng, phân chia năng suất, lợi nhuận …hay
các phúc lợi: BHXH, các chương trình giải trí, phương tiện đi lại …Đó là : Tiền lương
được trả đều đặn thường xuyên, mang tính chất ổn định và đó là phần thu nhập chính
để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động.
1.2. Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất áp dụng trả cho người lao động
làm công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình
thường. Mức lương tối thiểu đựơc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo bù đắp sức lao
động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và dược qui
định cho từng thời kỳ nhất định.
Mức lương tối thiểu bao gồm mức lương tối thiểu chung áp dụng chung thống
nhất trong cả nước, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng lãnh thổ nhất
định và mức lương tối thiểu ngành áp dụng cho từng ngành kinh tế- kỹ thuật nhất định.
Mức lương tối thiểu dùng làm căn cứ để xác định các mức lương cho các loại
lao động khác.
1.3. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền mà người lao động nhận được sau một thời
gian làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lượng hay chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Tiền lương danh nghĩa phụ thuộc vào thời gian làm việc, số lượng
sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đơn giá tiền lương cho từng sản

phẩm nhất định.
Tiền lương thực tế: Đó là lượng hàng hoá thực tế mà người lao động sử dụng
tiền lương của mình để mua. Do vậy tiền lương thực tế phụ thuộc vào giá cả hàng hoá
trên thị trường.
2) Bản chất của tiền lương:


2.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền lưong được hiểu là một phần của thu nhập quốc dân nhà nước phân phối
một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Như
vậy tiền lương chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nước, do đó tiền lương đó tiền lương
được phân phối một cách bình qn, khơng khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ chun mơn, nhiệt tình với công việc. Đồng thời tiền lương cũng không quan
tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Trong nền kinh tế thị trường:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được xem là hàng hoá,
tiền lương là giá cả sức lao động. Hay tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo giá trị hao phí sức lao động trên cơ sở hợp đồng
lao động. Tiền lương không chỉ dùng để phân phối mà tiền lương dùng để trao đổi, nó
mang phạm trù giá trị. Như vạy trong nền kinh tế thị trường tiền lương đã được coi là
yếu tố của sản xuất.Tiền lương không chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu
tư cho người lao động.
Tiền lương mang bản chất kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế vì lượng tiền
mà trả cho người lao động là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Ngồi ra tiền lương là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền
lương cần phải tính tốn và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác tiền lương cịn mang bản chất các quan hệ kinh tế xã hội: Do tính chất
đặc biệt của xã hội mà tiền lương không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế mà còn
phản ánh rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, tiền lương càng quán
triệt được tính cơng bằng, thì các quan hệ xã hội càng được củng cố.

3) Vai trò của tiền lương và những ngun tắc cơ bản:
3.1. Tiền lương có vai trị quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, giúp cho họ trang
trải các chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngồi ra tiền lương
cịn phản ánh địa vị của gia đình trong xã hội. Vì vậy tiền lương cao sẽ khuyến khích
người lao động học tập và nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao chất lượng lao động


và nâng cao sự đóng góp của họ đối với tổ chức và gia đình. Vì thế người lao động rất
tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương.
Đối với doanh nghiệp tiền lương được coi là một yếu tố đầu vào, là một bộ
phận của chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lương hoặc giảm tiền lương thì sẽ ảnh
hưởng đến giá cả. Nếu giá tăng thì thị phần sẽ giảm. Đồng thời tiền lương còn là động
lực để duy trì người lao động trong tổ chức, là cơng cụ để quản lý người lao động. Nói
cách khác, tiền lương là địn bẩy quan trọng để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lương .
3.2.1. Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thước đo
dựa trên năng suất lao đọng, chất lượng lao động và thời gian hao phí. Nguyên tắc này
được thực hiện nó sẽ đảm bảo tính cơng bằng, khuyến khích người lao động làm việc,
học tập nâng cao trình độ trong làm việc.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật kinh tế
của mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lương của người lao động cũng phải tăng lên
do tác động của nhiều yếu tố. Do đó tăng năng suất lao động và tiền lương bình qn
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất lao động lớn hơn tiền lương bình
quân là điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề
khác nhau trong doanh nghiệp .

Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người làm cơng việc khác
nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho người lao động trong doanh nghiệp thúc đẩy
tinh thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
4) Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
4.1. Mơi trường bên ngồi:
4.1.1.Lương bổng trên thị trường:


Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức khác
về chất lượng giá cả, thị trường. Tiền lương là một phần của chi phí, vì vậy nó cũng
làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lương trên thị trường, đặc biệt
là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về mức lương cho doanh
nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình
trên thị trường, mặt khác tiền lương hợp lý cịn có tác dụng giữ người lao động ở lại
doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lương cũng không được quá cao hay quá thấp so
với thị trường.
4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho người lao
động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và phần nào
đó có tích luỹ, có như vậy thì người lao động mới có thể làm việc được và làm việc
một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất chất lượng của công việc.
4.1.3. Các yếu tố về cơng đồn trong tổ chức và các giải pháp cơng đồn ở các tổ
chức khác.
Hiện nay ở nhiều cơng ty vai trị của cơng đồn chỉ đóng một vai trò thứ yếu
trong các vấn đề về lương bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp giữa bộ phân
lao động tiền lương với tổ chức cơng địan trong các lĩnh vực : Các tiêu chuẩn để xếp
loại lao động, các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, các
mức trênh lệch lương. Nếu công ty muốn áp dụng các kế hoạch trả lương kích thích
sản xuất thành cơng, cơng ty cũng phải bàn bạc với họ. Có cơng đồn ủng hộ, các kế
hoạch này dễ thành công.

4.1.4. Tác động của nền kinh tế :
Mức lương của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động của nền
kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng,tức là khi
nền kinh tế suy thối thì mức lương thấp và ngược lại khi nền kinh tế ổn định thì hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng xấu, có nghĩa là nguồn lao động
của doanh nghiệp không bi dôi dư, nh vậy mức lương của người lao động sẽ tương đối
ổn định.


4.1.5. Luật pháp:
Chính sách tiền lương của từng cơng ty là khác nhau, nhưng đều phải tuân theo
những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nước đặt ra: Qui định về mức lương
tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tơn giáo...
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
4.2.1. Chính sách của cơng ty:
tiền lương vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí phản
ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách của cơng ty
ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương, tuỳ từng công ty mà chính sách của tiền lương là
giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lương làm động lực thu hút
nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lương của cơng cy có thể thay đổi
theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của cơng ty. Chính sách
tiền lương phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền lương và tình hình thực tế của cơng
ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty:
Một cơng ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thường quyết định
cơ cấu lương bổng, điều này ảnh hưởng không tốt đến tiền lương vì họ khơng đi sâu
vào nhân viên, không hiểu được mức độ phức tạp một cách chi tiết, măt khác nếu để
các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lương thì hệ thống tiền lương sẽ hợp lý
hơn .
Ngồi ra bầu khơng khí văn hố của cơng ty ảnh hưởng đến phương pháp tuyển

mộ người lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện cơng việc và do đó nó ảnh
hưởng đến việc sắp xếp lương bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lương. Bản chất cơng việc xác
định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của người lao đơng để có thể làm
được cơng vệc đó (Thơng qua phân tích cơng việc và mơ tả cơng việc). Cơng việc mà
đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao thì địi hỏi ở người lao
động càng lớn và vì vậy tiền lương cũng tỷ lệ thuận.


Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lương cho người lao động được
chính xác thì cơng ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh giá thực
hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong mọi cơng việc,
đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều kiện làm việc. Từ
những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các cơng việc khác nhau. Mỗi
cơng việc địi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm khác nhau, vì vậy
nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác định mức độ hồn thành cơng việc
của từng người khác nhau để tiến hành trả lương một cách công bằng.


4.4. Các yếu tố về cá nhân người lao động.
Các yếu tố về cá nhân người lao động bao gồm sự thực hiện công việc, kinh
nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn kết
quả của thực hiện lao động của người lao động, do đó ảnh hưởng rát lớn đến tiền
lương.
- Sự hồn thành cơng tác: Đó là khối lượng công việc mà người lao động thực
hiện được trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền lương của
người lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lương dựa vào sự hồn
thành cơng việc, phương pháp này đãi ngộ người lao động theo năng suất của họ.
Ngồi ra phương pháp này cũng kích thich người lao động nỗ lực hết mình.

- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn được
rất coi trọng trong việc phân chia lương và thăng tiến, do vậy yếu tố này cũng ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hưởng đến lương bổng
và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp người lao động thực hiện công việc dễ dàng do
họ đã được làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới
đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lương bổng. Tuy nhiên, kinh nghiệm
cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do vậy khi xét lương bổng thì
cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhược điểm này.
- ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hưởng đến tiền lương của người lao
động, việc người lao động được làm công việc mà mình u thích thì sẽ có tác động
đến sư hăng say trong cơng việc và kich thích sự sách tạo của người lao động, từ đó
dẫn đến người lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do vậy cấp quản trị phải
chú ý đến sở thích của từng người mà bố trí cơng việc cho hợp lý để phát huy khả
năng làm việc của người lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân người lao động có ảnh hưởng đến tiền lương
của người lao động như: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng ... Tuy nhiên
khi áp dụng để tính lương thì địi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh tình trạng thiên
vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lương cho người lao động.


5) Khái niệm tiền lương theo sản phẩm :
5.1. Khái niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương trong đó tiền lương được xác
định phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn giá sản
phẩm và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Theo hình thức này tiền lương mỗi người lao động được tính như sau:
Lsp=

(ĐGi * Qi)


Trong đó :
Lsp: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
ĐGi: Đơn giá sản phẩm i
Qi: Số sản phẩm i mà người lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động của mình
từ đó làm năng suất lao động của cơng ty tăng nhanh, tuy nhiên hình thức trả lương
này cũng có nhược điểm là dễ làm cho người lao động chạy theo số lượng sản phẩm
mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, từ đó làm dãn đến tạo ra nhiều
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hưởng đến chất lương sản phẩm và uy tín của
cơng ty.
Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lương này thì cấp quản trị phải chý ý tới việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm trong q trình thực hiện cơng việc của người lao động.
5.2. Đối tượng áp dụng :
Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản xuất
ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát được rõ ràng cụ thể, có thể định mức được.
Như vậy hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho cơng nhân sản xuất chính, nhân viên
bán hàng, công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.


II) CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HèNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO SẢN
PHẨM :
Để có thể áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đạt hiệu quả cao, phát huy được
hết khả năng làm việc của công nhân sản xuất, cơng nhân phục vụ, khơng bị lãng phí
ngun vật liệu, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm thì cơng ty cần
phải đảm bảo một số các điều kiện sơ bản như: Định mức lao động có căn cứ khoa học,
tổ chức phục vụ nơi làm việc, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
1) Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:

1.1. Tổ chức nơi làm việc:
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức nơi làm việc là hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc,
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo
một trật tự nhất định.
1.1.2. Nội dung của tổ chức nơi làm việc :
Bao gồm 3 nội dung sau
- Thiết kế nơi làm việc : Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày
càng ln đổi mới, máy móc thiết bị cũng thường xuyên được hoàn thiện, do vậy cũng
phải thường xuyên cải tiến và thiết kế lại nơi làm việc cho phù hợp. Việc thiết kế nơi
làm việc được tiến hành theo trình tự sau:
 Chọn thiết bị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp; chọn phương án bố
trí tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
 Thiết kế các phương án và thao thác làm việc lao động hợp lý. Trên cơ sở đó
tính thời gian làm việc, đồng thời xác định luôn cả mức thời gian cho các bước công
việc.
 Xây dựng hệ thống làm việc theo chức năng
 Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: Số lượng công nhân tại
nơi làm việc, lượng sản phẩm sản xuất ra cho một giờ mức tại nơi làm việc; Dự kiến
các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.


- Trang bị nơi làm việc : Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy
móc, thiết bị, dụng cụ...cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất
và chắc năng lao động. Nơi làm việc cần được trang bị các loại sau:
 Các thiết bị chính (thiết bị cơng nghệ) là những thiết bị để người công nhân
dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động .
 Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện quá trình
lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể dùng để bốc xếp, vận chuyển ...
 Các trang bị công nghệ: Bao gồm các loại dụng cụ kiểm tra,

 Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ…
 Các trang bị thông tin liên lạc .
 Các trang bị an toàn vệ sinh công nghiệp, phục vụ vệ sinh công nghiệp.
_ Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các
phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc, việc bố trí nơi làm việc bao
gồm 3 loại sau: Bố trí chung, bố trí bộ phận và bố trí riêng.
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương
tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao
động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu
quả cao.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện khơng thể thiếu được của bất kỳ
q trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép sử dụng
tốt thời gian lao động của cơng nhân và cơng suất của máy móc thiết bị, góp phần cải
tiến các phương pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật lao động và đẩy mạnh thi
đua trong tổ chức.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:


- Hình thức phục vụ tập trung: Là hình thức phục vụ trong đó tất cả các nhu
cầu phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức này chủ
yếu được áp dụng cho sản xuất hàng khối và sản xuất hàng loạt, hình thức này có ưu
điểm là cho phép sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị phục vụ; Cho
phép tiến hành tự động hoá các khâu phục vụ do đó có thể nâng cao chất lượng phục
vụ.
- Hình thức phục vụ phân tán: Là hình thức phục vụ trong đó các hình thức
phục vụ chức năng phục vụ không tập trung thành các trung tâm mà các phân xưởng,
bộ phận sản xuất, tổ sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình. Hình thức này

có ưu điểm là dễ quản lý và lãnh đạo nhưng có nhược điểm là hiệu quả kinh tế thấp,
tốn nhiều lao động. Hình thức này được áp dụng cho sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn
chiếc, khi nhu cầu phục vụ khơng lớn và khơng ổn định .
- Hình thức phục vụ hỗn hợp: Là hình thức phục vụ trong đó có chức năng thì
phục vụ tập trung, có chức năng thì phục vụ phân tán. Hình thức này kết hợp được ưu
điểm của cả hai hình thức trên và là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các
cơng ty hiện nay.
Trong tổ chức có 3 chế độ phục vụ như sau:
 Chế độ phục vụ trực nhật: Là chế độ phục vụ được tiến hành khi có nhu cầu
phục vụ xuất hiện. Chế độ này đơn giản nhưng hiệu quả kinh tế thấp vì lãng phí thời
gian lao động và cơng suất máy móc thiết bị. Do đó nó được áp dụng cho loại hình sản
xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
 Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Là chế độ phục vụ trong đó mọi cơng
việc phục vụ được tiến hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trước phù hợp với kế
hoạch sản xuất sản xuất của công ty. Chế độ phục vụ này có đặc điểm là đảm bảo cho
sản xuất được nhịp nhàng liên tục, giảm dược tổn thất thời gian của cơng nhân chính
và của cơng suất máy móc thiết bị. Nó được áp dụng cho sản xuất hàng loạt lớn.
 Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức năng phục vụ
đều đã được tính tốn và qui định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ theo tiêu
chuẩn đó, chế độ phục vụ này là chế độ phục vụ hoàn chỉnh nhất, đề phòng được hỏng


hóc thiết bị, loại trừ được lãng phí thời gian ở nơi làm việc và đạt hiệu quả kinh tế cao
hơn. Nó được áp dụng cho sản xuất hàng loạt khối và điều kiện là sản xuất liên tục và
ổn định.
1.2.3. Vai trò của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên, quan trọng, đồng thời diễn ra
trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm, phải là cơng việc khó khăn vì sản phẩm
được sản xuất ra tại một địa điểm cố định, nên việc thiết kế, trang bị và bố trí nơi làm
việc được thực hiện và cải tiến dễ dàng.

- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc làm cho việc thực hiện trả lương theo
sản phẩm được thực hiện dễ dàng, giảm được thời gian hao phí lao động khơng cần
thiết và hạn chế được tới mức tối đa thời gian hao phí khơng làm ra sản phẩmcủa người
lao động
Như vậy để thực hiện được hình thức trả lương theo sản phẩm thì cơng ty cần
phải quan tâm tới việc tổ chức và phục vụ lơi làm việc một cách khoa học, đầy đủ nhất.


Cơ sở vật chất phục vụ cho lao động
STT Thiết bị

Số lượng

STT Thiết bị

Số lượng

1

Điện thoại

15

8

Moden

10

2


Máy vi tính

10

9

Quạt điện

20

3

Máy in

5

10

Tủ

16

4

Máy fax

5

11


Bàn họp

6

5

Máy photocopy

3

12

Bàn

20

6

Máy phát điện

7

13

Ghế

80

7


Máy điều hịa

5

14

Khác

X

2) Cơng tác định mức có căn cứ khoa học:
2.1. Khái niệm:
Định mức lao động là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các
mức lao động đối với tất cả các q trình lao động.
Mức có căn cứ khoa học là mức đã tính đến những nhân tố xã hội, tâm sinh lý,
nhân tố kinh tế và nhân tố tổ chức kỹ thuật tối ưu.
2.2. Các loại mức:
- Mức thời gian: Là số lượng thời gian cần thiết được qui định để hoặc một
nhóm cơng nhân có trình độ thành thạo nhất định hồn thành cơng việc này hay công
việc khác trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
- Mức sản lượng:Là số sản lượng sản phẩm được qui định để người lao động
hay một nhóm người lao động có trình độ thành thạo nhất định phải hoàn thành trong
đơn vị thời gian với những điều kiện tổ chức – kỹ thuật nhất định.
- Mức thời gian phục vụ: Là số lượng thời gian được qui định để một hay một
nhóm người lao động có trình độ nhất định phục vụ đơn vị thiết bị., đơn vị diện tích
sản xuất trong những điều kiện tổ chức –kỹ thuật nhất định.


- Mức phục vụ: Là số lượng đơn vị thiết bị được qui định để một nhóm người

lao động phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. Mức phục vụ
là đại lượng nghịch đảo của mức thời gian phục vụ.
2.3. Các phương pháp định mức lao động:
2.3.1. Phương pháp tổng hợp :
Là phương pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ
phận của bước cơng việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật hồn thành nó, thời gian hao phí
chỉ được qui định cho tồn bộ cơng việc. Gồm có 3 phương pháp: Thống kê, kinh
nghiệm và dân chủ bình nghị.
 Phương pháp kthống kê là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu
thống kê về thời gian hao phí thực tế để hồn thành bước cơng việc ở thời kỳ trước.
 Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức dựa vào kinh nghiệm
tích luỹ được của cán bộ quản lý định mức, quản đốc phân xưởng hoặc công nhân sản
xuất.
 Phương pháp dân chủ bình nghị: Là phương pháp xây dựng mức cán bộ định
mức dự tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đưa ra cho cơng nhân thảo luận, bình
nghị quyết định.
Phương pháp tổng hợp không phải là phương pháp định mức khoa học, tuy
nhiên nó cũng có những ưu điểm là đơn giản, tốn ít cơng, áp dụng rộng rãi trong những
điều kiện trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động cịn thấp.
2.3.2. Phương pháp phân tích :
Là phương pháp xây dựng mức bằng cách phân chia và nghiên cứu tỷ mỷ quá
trình sản xuất, quá trình lao động, các bước công việc được định mức và các nhân tố
ảnh hưởng đến thời gian hao phí. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp hồn thiện q
trình lao động như : Qui định chế độ làm việc có hiệu quả hơn của máy móc thiết bị, sử
dụng các phương pháp và thao tác lao động hợp lý …đồng thời loại trừ những nhược
điểm trong tổ chức nơi làm việc, và điều kiện lao động …xuất phát từ kết quả nghiên
cứu khoa học đó xác định hao phí thời gian cần thiết cho mỗi yếu tố, và mức thời gian
cho bước cơng việc nói chung.



Các mức lao động được xây dựng bằng phương pháp phân tích đều là mức có
căn cứ khoa học. Phương pháp phân tích bao gồm phương pháp tính tốn, phương
pháp phân tích khảo sát và phương pháp so sánh điển hình.
 Phương pháp phân tích tính tốn chủ yếu dựa vào các tài liệu tiêu chuẩn hoặc
các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của thời gian hao phí với các yếu tố
ảnh hưởng. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong những điều kiện sản xuất hàng
loạt, vì nó cho phép xây dựng mức nhanh chóng tốn ít công sức đảm bảo tính đồng
nhất của mức.
 Phương pháp phân tích khảo sát: Là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài
liệu nghiên cứu khảo sát tại nơi làm việc. Các phương pháp khảo sát cơ bản để nghiên
cứu hao phí thời gian làm việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp giữa chụp ảnh và
bấm giờ. Phương pháp này thường được áp dụng trong loại hình sản xuất hàng khối.
Trong loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa áp dụng chủ yếu cho các khâu cơng việc
có tính chất sản xuất hàng khối. Trong sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc thì áp dụng
để xây dựng mức cho các bước công việc điển hình.
 Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức dựa trên những
hao phí của mức điển hình. Phương pháp này thường áp dụng cho loại hình sản xuất
hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
2.4. Sự cần thiết của định mức lao động có căn cứ khoa học:
- Định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và phấn
đấu tiết kiệm thời gian lao động, thì nó càng ảnh hưởng tới q trình hồn thiện q
trình tổ chức lao động khoa học. Nhờ việc xác định các mức lao động khoa học mà
việc tính hao phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá được mức độ hợp lý của tổ chức
lao động hiện tại, phát hiện những thiếu sót làm lãng phí thời gian cần phải có biện
pháp khắc phục.
- Mặt khác, việc áp dụng những mức lao động có căn cứ khoa học, trong điều
kiện tổ chức tổ chức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm
tiến tiến trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất cả người lao động và



tồn cơng ty, từ đó làm cho người lao động phát huy hết năng lực của mình tăng năng
suất lao động.
- Định mức lao động một cách khoa học sẽ là động lực để người lao động có
thể thực hiện được mức đạt năng suất lao động, có thể làm cho người lao động tái sản
xuất sức lao động.
- Định mức lao động khoa học còn là cơ sở để xây dựng đơn giá một cách đúng
đắn nhất, tạo điều kiện để người lao động cố gắng nỗ lực làm việc, tăng năng suất lao
động.
3) Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
3.1. Khái niệm:
Kiểm tra phân loại sản phẩm là một bộ phận của quá trình sản xuất bao gồm
một hệ thống các biện pháp nhằm kiểm tra về quá trình sản xuất nhằm đảm bảo cho sản
xuất những sản phẩm có chất lượng cao.
3.2.Các loại kiểm tra phân loại:
Trong cơng ty thường có các loại kiểm tra phân loại sản phẩm là: Kiểm tra chất
lượng nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị trước khi đưa vào sản xuất, kiểm tra
về tình hình chấp hành các qui định về kỹ thuật phương pháp và thao tác lao động, kỹ
thuật an toàn và bảo hộ lao động ngay trong quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra kiểm
nghiệm các chi tiết chế tạo và kiểm tra phân loại phân cấp sản phẩm.
3.3. Sự cần thiết của kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
- Chất lượng của sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trong mà bắt buộc các
cơng ty ln phải quan tâm tới nó. Chất lượng không chỉ phụ thuộc vào chất lượng
nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, qui trình cơng nghệ, tay nghề cơng nhân mà
cịn phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm ý thức chấp hành nội qui sản xuất, kỷ luật kỹ
thuật của người sản xuất. Vì vậy trong thực tế địi hỏi việc kiểm tra phân loại sản phẩm
ln được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.


- Kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra tránh tình trạng chạy theo số lượng
sản phẩm mà khơng quan tâm tới chất lượng sản phẩm đã qui định, từ đó việc tính

lương theo sản phẩm trả đúng theo kết quả thực tế.
- Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là khâu xun suốt của q trình sản xuất,
cơng tác này phải được thực hiện liên tục trong mỗi công đoạn của quá trình sản xuất
để quá trình sản suất được diễn ra liên tục, khơng có phế phẩm và lãng phí ngun
nhiên vật liệu trong q trình sản xuất.
III) Các chế độ trả lương theo sản phẩm :
1) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
1.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lương theo sản
phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lương tỷ lệ thuận với lượng sản
phẩm sản xuất ra.
Chế độ tiền lương này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất, công việc có tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm, một cách cụ thể riêng biệt.
1.2. Ưu nhược điểm:
Ưu điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là dễ tính được
tiền lương trực tiếp trong kỳ, khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc, tận dụng mọi
thời gian lao động, nâng cao tay nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương
một cách trực tiếp. Tuy nhiêmn khi áp dụng chế độ trả lương này có nhược điểm là
người lao động dễ xảy ra tình trạng là chỉ quan tâm tới số lượng sản phẩm. Nếu người
lao đơng khơng có thái độ ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, sử
dụng có hiệu quả máy móc thiết bị cơng nghệ tại nơi làm việc.
2) Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
2.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lương trong đó tiền lương
được trả cho một nhóm người lao động theo khối lượng công việc thực tế mà họ đã


×