Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.94 KB, 31 trang )
















LUẬN VĂN:

Sự hình thành và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở việt nam







Lời mở đầu


Đất nước ta đang vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định


hướng xhcn. Và đã thu được những thành tựu đáng kể làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt
kinh tế. nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng
ở mức cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải
quyết.
Đó có thể tạm xem là thành công bước đầu trong việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng xhcn ở nước ta. Nhưng để tiếp tục phát triển lên nữa thì chúng ta cần rất
nhiều bài học. Và bài học quí báu nhất là “ tự nhìn lại minh”. Qua đó chúng ta rút
Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. được những bài xương máu.
mà chúng ta đã mắc phải trong suốt thời kì bao cấp và cả trong thời kì chuyển đổi. Để
từ đó có định hướng đúng đắn phát triển mức cao hơn của kinh tế thị trường định
hướng xhcn ở nước ta. Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài
“ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt
nam” chính tên của nó đã hấp dẫn em, khi nghiên cứu đề tài này em sẽ hiểu xâu sắc
hơn về quá trình chuyển đổi từ bao cấp lên kinh tế thị trường diễn ra ở nước ta mà
những người hậu sinh như chúng em có lẽ lúc khi ấy còn rất nhỏ để có thể hiểu được.
đó là những lí do khiến em chọn đề tài này.



Nội dung
I.1. Những vấn đề lí luận chung về nền kinh tế thị trường
I.1.1. khái niêm. kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế tồn tại và phát
triển trong nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Kinh tế hàng hoá là loại hình tiến bộ, là nấc
thang cao hơn kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc. Kinh tế thị trường là nấc thang phát triển
cao hơn của kinh tế hàng hoá, khi mà các yếu tố “đầu vào” và “ đầu ra” của sản xuất
đều thực hiện thông qua thị trường.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trỡnh độ phát triển nhất định

của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ
nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ
nghĩa tư bản đó biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục
tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tỡm kiếm lợi nhuận, và một cỏch khỏch quan nú
thỳc đẩy lực lượng sản xuất của xó hội phỏt triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa đó đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh trong các
nước tư bản phát triển.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không phải là vạn năng. Bên cạnh
mặt tích cực nó cũn cú mặt trỏi, cú khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được
các vấn đề xó hội, làm tăng thêm tính bất công và bất ổn của xó hội, đào sâu thêm hố
ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa
hiện nay, nó cũn ràng buộc cỏc nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị
bóc lột theo quan hệ "trung tâm - ngoại vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay là một số tập
đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các
nước giàu và các nước nghèo.


I.1.2. Tính quy luật của sự hình thành kinh tế thị trường
Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường gằn liền với quá trình xã hội
hoá sản xuất và nó được thể hiện thông qua bốn quá trình: quá trinh tổ chức, phân



công lại lao động xã hội, quá trình đa dạng hoá các loại hình sở hữu, quá trinh tiến
hành cuôc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ, sự phân công và trao đổi quốc tế.
a) quá trình tổ chức, phân công và phân công lại lao động xã hội
phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề

khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của phân công lao động xã hội gắn liền với tiến trình phát triển của
lịch sử loài người. Thật vậy,trong giai đoạn đầu của xã hội loài người, ta thấy vẫn
chưa có sự phân công lao động xã hội. Con người sống thành bầy đàn cùng nhau
kiếm thức ăn, lo chỗ ở. Cuộc sống của họ hoàn toàn dựa vào tự nhiên. họ không
tiến hành hoạt động sản xuất, do vậy trong xã hội khoong có ngành nghề nào.
nhưng dần dần , do nhu càu của cuộc sống, con người đã phải tiến hành các hoạt
động sản xuất, tạo ra của cải, lúc này trong xã hội bắt đầu xuất hiện các ngành
kinh té, đó là ngành trồng trọt và chăn nuôi, sau đó thì lại xuất hiện ngành thủ
công nghiệp cho đến ngày này sản xuất xã hội bao gồm các ngành chính là nông
nghiệp, công nghiệp và xây dựng cơ bản, nghành dịch vụ cùng với hàng trăm
ngành nghề khác nhau.
Như vậy sự phân công lao động xã hội đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong lao
động. đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành ngheef khác nhau. Do
phân công llao động xã hội nên mỗi ngơpì sản xuất xchỉ tạo ra một vài loại sản
phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi con người lại cần đến râtá nhiều loại sản
phẩm khác nhau ,để thoã mãn nhu cầu đó đòi hỏi mỗi người sản xuất phải phụ
thuộc vao nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Từ đó hình thành nên các thị trường
và nền kinh tế thị trường. chính vì lẽ đó nên sự hình thành và phát triển nền kinh
tế thị trường phải gắn liền với tổ chức phân công và phân công lại lao động xã
hội sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại. nền kinh tế càng phát triển ở
trình độ cao càng đòi hỏi phân công lại lao động một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, không
chỉ ở một quốc gia mà phải trên phạm vi toàn cầu.
b) quá trình đa dạng hóa các loại hình sở hữu tư liệu sản xuất
mỗi một mô hình hay một cơ chế kinh tế đều được dựa trên một chế độ sở hữu
nhất định. Và nền kinh tế thị trường cũng không thể tách ra khỏi quy luật chung
ấy. Tuy nhiên , nền kinh tế thị trường tồn tại trong hình thái kinh tế – xã hội khác




nhau thì nó cũng mang bản chất sở hữu khác nhau. Và nền kinh tế thị trường phát
triển ở mức cao thì nó cũng đòi hỏi sự đa dạng hoá cao về các loại hình sở hữu tư
liệu sản xuất.
c) quá trình tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật- công nghệ
cùng với quá trình phân công lại lao động và nhu cầu phát triển sản xuất ngày
càng cao, đòi hỏi con người không ngừng phát minh , sáng chế ra những công cụ,
nguyên nhiên vật liệu… mới. Chính vì lẽ đó các cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật đã ra đời. Nhờ những cuộc cách mạng như vậy mà trình độ khoa học kỹ
thuật của thế giới mới được như ngày nay. Những phát minh sáng chế đó không
chỉ trên lĩnh vực cơ khí, luyện kim mà còn trên cả lĩnh vực công nghệ thông tin,
trên lĩnh vực các ngành khoa học cơ bản như vật lý, toán học, sinh học,… và đặc
biệt những lý luận mới trên lĩnh vực kinh tế- chính trị
d) sự phát triển của phân công và trao đổi quốc tế
nền kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với các chính sách mở cửa cả bên trong
lẫn bên ngoài, khuyến khích tự do sản xuất, buôn bán công khai hợp pháp. hơn thế nữa
, do nhu cầu của sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hoá cũng như việc thu lợi
nhuận mà việc buôn bán và trao đổi hàng hoá đã vượt qua phạm vi một quốc gia và
vươn tới toàn cầu. Do vậy, đối với nền kinh tế thị trường thì sự phát triển của phân
công và trao đổi quốc tế là rất cần thiết và quan trọng . sự phân công và trao đổi quốc
tế sẽ diễn ra ngày càng chi tiết, sâu sắc và rộng khắp, tất cả các quốc gia sẽ không thể
tách ra khỏi quy luật chung đó, từ đó hình thành nên quá trình toàn cầu hoá. Nhờ đó
mà nền kinh tế thị trường sẽ phát triển trên phạm vi toàn cầu.

I.2. các bước phát triển kinh tế thị trường
Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí nền
kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình kinh tế hàng hóa gỉan đơn
,kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển
biến sau.
-Bước chuyển từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn.
Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế độ

tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn



đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng
trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các
ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc
của người lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người
vớí con người trong quá trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở
của sản xuất và trao đổi hàng hóa .
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật
thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất ,cơ cấu
kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn
toàn phổ biến .
-Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự do
Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu Âu diễn ra
quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy nguyên thủỷ
của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh .Các lí
thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình
chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy
được một khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân
tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh
vực công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền
kinh tế thị trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật
chất ,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao
động được xác lập …là chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều này có thể
minh chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển
hình nhưng bước sang thế kỷ 18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển
nhất cho nước Anh.Nguyên nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương
phát triển kinh tế bằng con đường buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền

công nghiệp .Trong khi đó ở nước Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy
từ ngoài nước với điều kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công
nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại
công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp
thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp.



Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật
điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu
lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông
nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh.
- Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp
Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó
các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được
sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát
triển cuả kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay
nó gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và
công nghệ hiện đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo
nền kinh tế thị trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà
nước ,thị trường chứng khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự
xuất hiện vai trò mới của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trứờng.
Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền văn
minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở hữu nhà nứơc ,sở
hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp –dịch vụ –nông
nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế thị trường và sự quản lý vĩ mô
của nhà nứơc.
I.3. Các nhân tố của kinh tế thị trường.
- hàng hoá dịch vụ: : hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn nhu cầu
của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của con

người cũng tăng.
Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên năng suất
lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo làn,
chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng
những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được đưa ra thị
trường với chất lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp.
Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình
mong muốn.



Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không ngừng
được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
- thị trường tiền tệ: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới
hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao,
từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải qua
những hình thức :
(-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
(-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
(-) Hình thái chung của giá trị.
(-) Hình thái tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau:
(-)Thước đo giá trị.
(-)Phương tiện lưu thông.
(-)Phương tiện cất trữ.
(-)Phương tiện thanh toán.
(-)Tiền tệ thế giới.

Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng này
của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu
thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao sản xuất
kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngoài, góp phần đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế …
Thị trường giá cả : Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của
hàng hóa.Giá cả thị trường có những chức năng chủ yếu sau:
(-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất biết được
tình hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung-cầu,biết được sự khan
hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích hợp.



(-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên sự
biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong phân bổ các
nguồn lực kinh tế.
(-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc
những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại.
Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố:
Thứ 1 : Giá trị thị trường.
Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa trong
cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới hình
thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể ứng với một trong ba trường hợp sau:
(1) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra
trong điều kiện trung bình quyết định.

(2) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra
trong điều kiện xấu quyết định.
(3) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra
trong điều kiện tốt quyết định.
Thứ hai, Giá trị của tiền .
Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ nghịch với
giá trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trường của hàng hóa không đổi
thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên hoặc giảm
xuống.
Thứ ba, Cung và cầu .
Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị
trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa chúng
hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường .
Thư tư : cạnh tranh trên thị trường.



Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản thân
mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các
chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ
bản của kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở
đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh.
Thị trường lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham
gia thị trường.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải
bỏ vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp nhất
và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn dư dôi để mở rộng
và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường địa vị của mình trên thị trường.
Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi
phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế trên thị trường và
thu được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu ,

ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều đó góp phần thúc
đẩy khoa học kỹ thuật phát triển.
Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trường mà
nếu thiếu nó kinh tế thị trường sẽ không thể ra đời và phát triển được.
I.4. các qui luật của kinh tế thị trường
a)qui luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa Quy
luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó ,tức
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết .
Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao
động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,có như
vậy họ mới có thể tồn tại được .Còn trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một
lượng lao động như nhau hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả
bằng gía trị .
Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị.
-Tác động của quy luật giá trị



Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau:
(+)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa :
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất ,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán chạy
và lãi cao những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư thêm tư liệu sản
xuất và sức lao động .Mặt khác ,những người sản xuất hàng hóa khác nhau cũng có thể
chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu sản xúât và sức lao động ở ngành
này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.
Thứ hai,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ vốn.Tình

hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển
sang sản xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này
giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản
xuất mặt hàng này.
Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội .
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp phần làm cho hàng
hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định .
(+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ giá
thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhưng trên thị
trường thì các hàng hóa thì đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động cá biệt
khác nhau ,nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết .Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao
động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi .Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật
,hợp lí hóa sản xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm …nhằm tăng năng
xuất lao động ,hạ chi phí sản xuất.



Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.Nếu
người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng xuất lao
động xã hội không ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
(+)Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
lao động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội
cần thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất ,mở

rộng sản xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ
,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất
TBCN ,cơ sở ra đời của CNTB. Như vậy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa
có tác động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển
,nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của
nó ,đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
b) quy luật cung – cầu.
- Cạnh tranh :
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng
hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hoặc tiêu dùng
hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những người sản xuất và người tiêu dùng Trong cuộc
cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau .
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất
thúc đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động
nhạy bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ khoa học,công nghệ nâng
cao tay nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả
kinh tế .Đó chính là cạnh tranh lành mạnh.Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ bảo thủ ,kém phát triển.



Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm
thu được nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến lợi ích của tập thể ,xã hội cộng
đồng như làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn cắp bản quyền tung tin phá hoại uy tín

đối thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giau nghèo hoặc tổn hại đối với môi
trường sinh thái …
- Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa
(+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán .Như vậy cầu là nhu cầu nhưng không
phải là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu được đảm bảo bằng số lượng tiền tương ứng gọi
là nhu cầu có khả năng thanh toán .Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu
như :thu nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng hóa ,lãi xuất thị hiếu của người tiêu
dùng …trong đó giá cả là yếu tố có í nghĩa đặc biệt quan trọng .
(+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho
thị trường .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa .Như vậy cung do
sản xuất quyết định nhưng cung không phải bao giờ cũng đồng nhất với sản xuất .Ví
dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc không có khả năng đưa tới thị trường
thì không nằm trong cung .Cụ thể lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào số lượng ,chất
lượng các yếu tố sản xuất ,chi phí sản xuất ,giá cả hàng hóa trong đó cũng như cầu giá
cả là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng .
Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngược lại cung
xác định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa :Chỉ có những
hàng hóa nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu thụ được
nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngựơc lại .Đến lượt mình
cung tác động đến cầu ,kích thích cầu :những hàng hóa được sản xuất cung ứng phù
hợp với nhu cầu ,thị hiếu sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn ,bán chạy
hơn ,làm cho cầu về chúng tăng lên .Vì vậy người sản xuất hàng hóa phải thường
xuyên nghiên cứu nhu cầu ,thị hiếu ,sở thích của người tiêu dùng ,dự đoán sự thay đổi
của cầu ,phát hiện các nhu cầu mới ,để cải tiến chất lượng ,hình thức mẫu mã cho phù
hợp ;đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu
Cung- cầu không chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá cả :
Khi cung = cầu , thì giá cả = giá trị




Khi cung > cầu , thì giá cả < giá trị
Khi cung < cầu , thì giá cả > giá trị
Đồng thời giá cả cũng có tác động đến cung và cầu .Nhìn chung trong cơ chế thị
trường khi không có sự nhất trí giữa cung và cầu ,thì giá cả có tác động đìêu tíêt đưa
cung và cầu trở về xu hướng cân bằng nhau .Ví dụ :khi cung >cầu ,giá cả sẽ giảm
xuống ,khi giá cả gỉam thì cầu sẽ tăng lên ngược lại cung sẽ giảm dần và như vậy cung
và cầu lại trở về xu thế cân bằng .Đó cũng chính là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh
tế hàng hóa .
Như vậy chúng ta thấy rằng :cạnh tranh,cung-cầu ,giá cả .gía trị là những yếu tố
luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lưu thông hàng hóa.
c) quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định .
Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông ,thì số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông được tính theo công thức :
M=P.Q/V
Trong đó :
M :là lượng tiền cần thíêt cho lưu thông
P :là mức giá cả
Q :là khối lừợng hàng hóa đem ra lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Khi tiền vừa làm chức năng phương tiện lưu thông, vừa làm chức năng phương tiện
thanh toán thì lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
PQ – ( PQ
b
– PQ
k
) + PQ
d


M =
V

Trong đó: PQ: tổng số giá trị hàng hoá và dịch vụ đem lưu thông
PQ
b
: tổng giá cả hàng hoá bán chịu
PQ
k
: tổng giá cả hàng hoá khấu trừ nhau
PQ
d
: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán.



II. sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
II.1. kinh tế thị trường định hướng xhcn là gì ?
Thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa….
II.2. tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế thị trường ở việt nam
II.2.1. nền kinh tế kế hạch hoá tập trung và hạn chế của nó.
Khi mà kinh tế phát triển ở mức thấp, cơ cấu kinh tế đơn giản, quy mô xây dựng
nho, mục tiêu phát triển đơn thuần, kinh tế kế hoạch đã được đặt ra và thu được những
thành công nhất định của nó.
Nhưng sau khi điều kiện kinh tế – xã hội có sự thay đổi, đặc biệt là khi mức phát
triển kinh tế tăng, cơ cấu kinh tế ngày càng phức tạp thì thiếu sót bên trong kinh tế kế
hạch ngày càng bộc lộ rõ và mắc phải những sai lầm và hạn chế
- coi chế độ quốc hữu là mục tiêu theo đuổi
- bài trừ hoặc hạn chế sự phát triển kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước

- kìm chế cạnh tranh, làm cho kinh tế khó có thể sống dậy
- theo phương châm phân phối đầu người.
- Kìm chế tính, tích cực và sáng tạo của người sản xuất và nhà kinh doanh,
- Nhà nước quản lý hành chính mệnh lệnh
- Không tách rời chính quyền và xí nghiệp, đầu tư nhiều sản xuất it
Tất cả đã trở thành căn bệnh kinh niên của kinh tế kế hoạch làm trở ngại sự
phát triển sức sản xuất của xã hội. Kinh tế thị trường tất nhiên có mặt yếu và
tiêu cực của nó, nhưng nó có thể thích ứng với điều kiện kinh tế, xã hội không
ngừng thay đổi đang diễn ra.
II.2.2. những điều kiện khách quan cho sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
-Phân công lao động với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những
không mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công
lao động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của
phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú đa dạng và chất lượng ngày càng
cao của các sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
- Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư



nhân), sở hữu hỗn hợp.Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, nên
quan hệ kinh tế giữa họ chỉ được thể hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau
về trình độ kỹ thuật- công nghệ, về trình độ quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả
sản xuất cũng khác nhau.
- Quan hệ hàng hóa- tiền tệ còn rất cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt
trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một
quốc gia riêng biệt, là người sở hữu đối với các hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị

trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Như vậy khi kinh tế thị trường tồn tại ở nước ta là một tất yếu khách quan thì không
thể lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ được.
Đồng thời Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trỡnh độ xó hội cũn
thấp, lại bị chiến tranh tàn phỏ nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xó hội là mục tiờu lý tưởng
của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng
của cả dân tộc Việt Nam. Nhưng đi lên chủ nghĩa xó hội bằng cỏch nào? Đó là câu hỏi
lớn và cực kỳ hệ trọng, muốn trả lời thật không đơn giản. Suốt một thời gian dài Việt
Nam, cũng như nhiều nước khác, đó ỏp dụng mụ hỡnh chủ nghĩa xó hội kiểu Xụ-viết,
mụ hỡnh kinh tế kế hoạch tập trung mang tớnh bao cấp. Mụ hỡnh này đó thu được
những kết quả quan trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến
tranh. Nhưng về sau mô hỡnh này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ
đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là
bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chớ, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, núng vội,
khụng tụn trọng quy luật khỏch quan, nhận thức về chủ nghĩa xó hội khụng đúng với
thực tế Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam
(tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu
quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới
về con đường, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xó hội , đặc biệt là quan niệm về cụng



nghiệp húa xó hội chủ nghĩa trong thời kỳ quỏ độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn
tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hỡnh thức kinh doanh phự
hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ớch cỏ nhõn, tập thể và xó hội ; chăm lo toàn diện và
phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính sách xó hội. Đại hội VI là một

cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt
Nam về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Đó là kết
quả của cả một quá trỡnh tỡm tũi, thử nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ,
kết tinh trí tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều năm.
Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, đưa ra
quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên
chủ nghĩa xó hội Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục
nói rừ hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường
đi lên chủ nghĩa xó hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết
luận mới rất quan trọng: "Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xó hội mà là
thành tựu phỏt triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội và cả khi chủ nghĩa xó hội đó được xây dựng". Nhưng
lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm
"kinh tế thị trường". Phải đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa
ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định:
phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất
quán, là mô hỡnh kinh tế tổng quỏt trong suốt thời kỳ quỏ độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở
Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tỡm tũi, tổng kết thực tiễn; và là
bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam.
II.2.3. tác dụng của việc phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thj trườngg ở nước ta.



Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn mang nặng
tính tự túc tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và
chuyển thành kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sản xuất.
- sự phát triển sản xuất hàng hoá sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành

kinh tees hàng hoá. Thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất

- sự phát triển của kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất.
Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá cao, đồng thời chọn
lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý
có trình độ, lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
- kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển

Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất
phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản
xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững
trong cạnh tranh. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao
năng suất lao động xã hội.
- kinh tế hàng hoá kích thích năng động , sáng tạo của chủ thể kinh tế kích thích
việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hoá
dịch vụ.
- Phát triển kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội chuyên
môn hóa sản xuất
Vì thế phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, cũng như lợi thế của đất
nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.

II.3. quá trình hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta
Từ kinh tế kế hoạch quá độ sang kinh tế thị trường. xây dựng cơ chế thị trường
xã hội chủ nghĩa. Là một quá trình lâu dài và gian khổ. Thực tiễn 10 năm cải cách
mở cửa đã chứng minh. để phát triển kinh tế thị trường chúng ta áp dụng chiến
lược kết hợp giữa toàn thể tiến dần và đột phá trọng điểm là hoàn toàn đúng đắn.




- tất cả các biện pháp cải cách đều phải thông qua thử nghiệm
- tôn trọng quần chúng
- khuyến khích tinh thần sáng tạo của quần chúng
tiến hành cải cách thể chế ở nông thôn, khôi phục và phát triển nông nghiệp ổn
định, nông nghiệp cơ sở của kinh tế quốc dân.
+ cải cách giá cả. điều tiết trước thả lỏng sau
+ từng bước xây dựng cơ chế hình thành giá cả thị trường
+ cải cách xí nghiệp, điều chỉnh quan hệ phân phối lợi ích giữa xí nghiệp và
nhà nước.


+ hoàn thiện thị trường hàng hoá
thực tiễn:
a.Giai đoạn từ 1979-1985
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 khóa IX tháng 9/1979có thể được coi là mốc đánh
dấu khởi đầu công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta Tại hội nghị lần đầu
tiên Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa ,kinh tế nhiều thành phần
với chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ “thừa nhận nhiều thành phần kinh
tế v ới quy định cụ thể ;ở miền Nam có năm thành phần ,miền Bắc có ba thành phần
:kinh tế tư bản tư nhân không được thuê mướn quá 5-10 công nhân.
Hội nghị trung ương 6 đề ra một số quan điểm ,chủ trương đổi mới ,tuy chưa cơ bản và
toàn diện như đại hội 6 nhưng đó là bước khởỉ đầu có í nghĩa .Từ những quan điểm đó
nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích pt sản xuất .Những chính sách
tiêu biểu như :Chỉ thị 357 của chính phủ (3-10-1979) cho phép các hộ nông dân được
nuôi và bán trâu bò ,chấp nhận trâu bò là hàng hóa .Chỉ một năm sau khi ban hành
chính sách tại nhiều địa phương ở phía Bắc đàn trâu bò đã tăng gấp đôi .Chỉ thị 100
của ban bí thư về khoán sản phẩm cuối cùng cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp đã
tạo điều kiện cho nông dân bổ xung đầu tư tích cực lao động đạt sản lượng vượt khoán
của hợp tác xã .Trong công nghiệp có nghị quyết 25 CP cho phép các xí nghiệp làm kế
hoạch ba phần ,trong đó phần C xí nghiệp tự xác định thị trường kế hoạch tự cân đối

vật tư tiền vốn ,tự đánh giá và tiêu thụ sản phẩm lợi nhựân làm ra được hưởng quyền
sử dụng 80%.



Từ đó trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới :tồn tại song song hai cơ chế
quản lý .Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế hoạch phần A của xí
nghiệp công nghiệp ,trong sản phẩm khoán của hợp tác xã nông nghiệp. Cơ chế thị
trường tác động trong kế hoạch của xí nghiệp và trong sản phẩm vượt khoán của hộ
nông dân .Cũng từ đó bắt đầu cuộc chiến tranh quyết liệt giữa 2 cơ chế ở nhiều khâu
,nhiều yếu tố .Trong đó yếu tố mấu chốt để chủyên sang cơ chế thị trường là cơ chế giá
cả .Trong cơ chế tập trung bao cấp cơ chế định giá bằng mệnh lệnh hành chính của nhà
nước ,việc định giá thấp đã đánh vào ngân sách nhà nứơc và tài chính quốc gia dẫn đến
việc nhà nước phải bù lỗ ,bù giá , bù lương làm cho ngân sách ngày càng kiệt quệ
,sản xuất càng thua lỗ ,tiêu cực càng phát triển .Vì vậy nhà nước đã tiến hành cải cách
giá và lương lần 1 (1981-1982)với những nét nổi bật là:tăng giá tăng lương ,thực hiện
chuyển cơ chế một giá do nhà nước định đoạt sang cơ chế hai giá đối với giá cả hàng
tíêu dùng ,hàng vật tư và giá mua sản phẩm theo hợp đồng gỉam mặt hàng cung cấp
theo tem phiếu ,chuyển phần lớn giá cung cấp sang gía kinh doanh thương nghịêp
.Nhưng do thời gian thực hiện hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi
hầu như không có giải pháp hữu hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm
lại đẩy giá thị trường tiếp tục tăng nhanh .Nếu lấy mốc giá năm 1979là 100 thì năm
1981 là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trước tình hình trên 6/1985 Hội nghị trung
ương lần thứ 8 bàn về giảm lương –tiền đã rút ra bài học tổng quát là :phải dứt khoát
xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ hạch toán
kinh tế và kinh doanh XHCN.
b.Giai đoạn từ 1986-1990
Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp
đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta .Đây thực sự là một cuộc cách mạng sâu
sắc tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế .

(+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
(+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo pháp luật .
(+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phường hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới .



Trên cơ sở đó ,vai trò quản lý của nhà nước cũng chuyển đổi từ quản lý trực tiếp
sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế ,các công cụ
điều tiết có hiệu lực .
Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những biện
pháp và chủ trương tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị định 217HĐBT
của hội đồng bộ trưởng ban hành đã ‘cởi trói ‘phát huy quyền tự chủ kinh doanh của
đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị quyết của bộ chính trị đã xác
định hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ ,tự quản ;hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận
khoán của hợp tác xã và dần dần chuyển thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ .Về sử lý
giá cả từ hội nghị trung ương lần 6 khóa 6 vào tháng 3/1989nhà nứơc quyết định thực
hịên chuyển toàn bộ lương thực sang kinh doanh ,bỏ hoàn tòan chế độ cung cấp lường
thực chuyển 80%vật tư sang kinh doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối.Đây là lần
đầu tiên trên thực tế về cơ bản chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa ,thực hiện quan
điểm một thị trường một cơ chế giá kinh doanh có tác động lớn trong việc xóa bỏ cơ
chế tập trung bao cấp chuyển sàng cơ chế thị trường.Mặt khác chúng ta đã tạo r a được
tiền đề cần thiết để mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc ban hành luật
đầu tư ,đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài .
Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt được nhiều bước tíên đáng khích lệ
đã đưa nền kinh tế nước ta vào qũy đạo phát trỉênvốn có của nó .Đó là phải đẩy mạnh
phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước.

c.Giai đoạn 1991đến nay
giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng đó là đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII, lần thứ VIII và lần thứ IX .
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991)đã khẳng định :” Đường lối đổi mới do Đại
hội VI đề ra là đúng đắn,bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Qua thực
tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan trọng về con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nước ta. Đó là cơ sở rất quan trọng để chúng
ta tiếp tục tiến lên ”.
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ :” Đại hội VI đề ra đường lối đổi
mới toàn diện .Đại hội VII thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ



lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển-xã hội đến 2000. Xét trên tổng thể,
việc thực hiện nhưng chính sách mới nhưng năm qua về cơ bản là đúng ,đúng định hướng
XHCN.
(+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế –xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Đại hội lần này đã xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước
ta:
“ Đường lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa ,hiện đại hóa
,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp ;ưu
tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất theo định hướng XHCN ;phát huy cao độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh,có hiệu quả và bền vững ; tăng
trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa ;thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
và cải thiện môi trường ;kết hợp phát triển kinh tế –xã hội và tăng trưởng quốc phòng an
ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm : Đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ,

tạo nền tảng đểt đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hưóng hiện đại.Nguồn lực con người,năng lực khoa học và công nghệ ,kết cấu hạ tầng ,
tiềm lực kinh tế,quốc phòng và an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản;vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao”.
II.4. các đặc trưng của kinh tế thị trường ở nước ta
- mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường nước ta là giải phóng sức
sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội cải thiện từng bước đời sống của nhân
dân.ở nước ta, thực hiện tư tưởng hồ chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng
lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với
xoá đói giảm nghèo.



- Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh
tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân,kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều bình đẳng với
nhau trước pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau để phát triển.
- Trong nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa, thưc hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, tồn tại các hình thức phân phối thu nhập
sau: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp, phân
phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể xã
hội.

Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
kinh tế tư bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối
theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa.
- cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước xã
hội chủ nghĩa
- nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế mở, hội
nhập. đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép
kín trước đổi mới, đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước
ta trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế.
II.5. cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm sửa chữa “ những thất bại của
thị trường”, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo, mà bản thân cơ chế thị trường
không thể làm được đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng xã
hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng.
Nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đảm
bảo công bằng xã hội. Không cai ngoài nhà nước có thể giảm bớt được sự chênh



lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước
trong điều kiện kinh tế thị trường.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạch hóa với thị trường. Thị trường tồn tại khách quan, tự
vận động theo những quy luật vốn có của nó. Kế hoạh hóa là hình thức thực hiện
kế hoạch, nó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý.
Kế hoạch có ưu điểm là tập trung được các nguồn lực cho những mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội đảm bảo cân bằng tổng thể, gắn mục tiêu phát triển kinh tế
với phát triển xã hội ngay từ đầu. Tuy nhiên kế hoach hóa khó bao quát ddược hết

tất cả các yêu cầu đa dạng và luôn biến động của đời sống kinh tế, đồng thời sự
điều chỉnh của kế hoạch thường không được nhanh
Thị trường là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tê.
những mục tiêu và biện pháp mà kế hoạh nêu ra muốn được thực hiện có hiệu quả
phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường. mặt khác muốn cho thị trường hoạt động
phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa thì nó phải được hướng dẫn và điều tiết
bởi kế hoạch.
II.6. thực trạng kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
.Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai. Đó là do các
nguyên nhân :
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở
kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế,
máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt Nam đang ở trình độ công
nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ của thế giới( có lĩnh
vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã
hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với
khu vực và thế giới ( năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của
thế giới ).
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, biến cảng, hệ thống thông tin liên
lạc…còn lạc hâụ, kém phát triển( mật độ đường giao thông/1km bằng 1% so với mức
trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả nước chậm hơn thế giới 30
lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phương, các vùng bị chia cắt,



tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể được
khai thác, các địa phương không thể chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém phát
triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền
kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng 70% lực lượng lao động,

nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ
trọng thấp .
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, nên
năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn
nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ .
Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các vùng trong
nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống nhất .
Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị
trường).Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng.
Nét nổi bật của thị trường này là sức cung người lao động lành nghề nhỏ cầu hơn rất
nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có
sức lao động không tìm được việc làm.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trăn trở, như
nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được
vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy được tiền gửi mà
không thể cho vay để ứ đọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương
mại đã đến mức báo động .
c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều
loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hóa nhỏ
phân tán còn phổ biến.

×