Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Công nợ và giải pháp quản trị công nợ tại công ty cổ phần giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.39 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng 1: lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Công nợ và cơ sở hình thành công nợ trong doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm
1.1.2Cơ sở hình thành công nợ
1.1.3Nội dung công nợ của doanh nghiệp
1.1.3.1Công nợ phải thu
1.1.3.2Công nợ phải trả
1.2 Nội dung công tác quản lý công nợ
1.2.1 ý nghĩa công tác quản lý công nợ
1.2.2 Nội dung công tác quản lý công nợ
1.2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán
1.2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán công nợ
1.2.2.3 Phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý công nợ tại Công ty
cổ phần giầy Hà Nội
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển Công ty
2.1.2 Chức nằng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1 Chức năng
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Bùi Thị Hải Ngọc - 1 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
2.1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
2.1.4.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.4.2 Kết quả hoạt động của Công ty những năm gần đây
2.2 Tình hình tổ chức công tác quản lý công nợ của Công ty năm 2002-2003


2.2.1 Tình hình thanh toán công nợ của Công ty
2.2.2 Tình hình quản lý công nợ của Công ty
2.2.2.1 Tình hình quản lý công nợ phải thu
2.2.2.2 Tình hình quản lý công nợ phải trả
2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán công nợ của Công ty
2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
2.2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý công nợ của Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội
2.2.4.1 Những mặt đạt đợc trong công tác quản lý công nợ
2.2.4.2 Những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý công nợ
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
quản lý công nợ
3.1 Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý công nợ của Công ty Cổ phần giầy Hà
Nội
3.1.1 Thực trang ngành Da-Giầy Việt Nam
3.1.2 Định hớng phát triển của ngành Da Giầy Việt nam thời kỳ 2001-2005 và đến năm
2010
3.1.3 Định hớng phát triển của Công ty giầy Hà Nội
3.1.4 Quan điểm quản trị công nợ của Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội
Bùi Thị Hải Ngọc - 2 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
3.2 Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ của Công ty
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý công nợ
3.2.2 Các biện pháp đối với công nợ phải thu
3.2.3 Các giải pháp đối với công nợ phải trả
3.2.4 Các giải pháp khác
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Bùi Thị Hải Ngọc - 3 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại

Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc thông
qua đờng lối cải cách kinh tế đúng đắn, nền kinh tế nớc ta ngày càng khởi sắc và đạt đợc
những thành tựu to lớn. Đây chính là môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói riêng, đồng thời đó cũng là một thách thức to
lớn bởi vì nền kinh tế phát triển kéo theo cạnh tranh trong kinh doanh diễn ra mạnh mẽ
quyết liệt nh một tất yếu khách quan. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trong phạm vị một
quốc gia mà trên toàn thế giới , đó là xu hớng quốc tế hoá toàn cầu hoá. Chính vì vậy để
có thể đứng vững và phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của đát nớc mỗi doanh
nghiệp Thơng mại cần tìm cho mình một hớng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh
đặc biệt là trong quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển bền vững và ổn định của chính doanh nghiệp.
Khi xem xét đánh ghá hiệu quả quản lý tài chính, có một yếu tố quan trọng không thể
không đề cập đến đó là tình hình quản lý công nợ của doanh nghiệp, bởi nó góp phần phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp định nghĩa Doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt
động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn . Nh vậy từ phá sản doanh nghiệp thờng đợc đề cập tới
những doanh nghiệp rơi vào tình trạng hỗn loạn tài chính không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Sự hỗn loạn về tài chính có thể là do doanh nghiệp không trả đợc
nợ đến hạn mặc dù số tài sản doanh nghiệp vợt quá số nợ hoặc tổng số nợ của doanh
nghiệp vợt quá tài sản của nó.
Thực trạng phát sinh khả năng thanh toán công nợ là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của các nhà đầu t, ngời vay vốn, ngời cung ứng, khách hàng,..trớc khi họ quyết
định có nên đầu t hay tài trợ vốn cho doanh nghiệp hay không. Điều này ảnh hởng trực
tiếp đến nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
Qua đây ta có thể thấy công tác quản lý công nợ góp phần quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng và trình độ quản lý tài chính của nhà quản
Bùi Thị Hải Ngọc - 4 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại

trị. Công nợ luôn là một vấn đề bức xúc khiến các nhà quản trị đau đầu trong việc tìm
ra giải pháp hiệu quả để giải quyết.
Nhận thức đợc tình hình thực tiễn của việc nghiên cứu về công nợ phát sinh trong doanh
nghiệp nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội cùng với sự hớng dẫn
của cô giáo Nguyễn Thị Phơng Liên, em xin trình bày luận văn tốt nghiệp về đề tài:
Công nợ và các giải pháp quản trị công nợ tại Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội. Nhằm
chỉ ra những u nhợc điểm trong công tác quản lý công nợ của Công ty. từ đó đa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý công nợ giúp Công ty hoạt động
có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Em xin trình bày nội dung của Luận Văn với kết cấu nh sau:
Chơng i:
Lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng ii:
Thực trạng công tác quản lý công nợ tại Công ty cổ phần giầy
Hà Nội
Chơng iii:
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý công
nợ tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội
Bùi Thị Hải Ngọc - 5 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Chơng 1
Lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Công nợ và cơ sở hình thành công nợ trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm:
Khi bắt đầu thực hiện các mối quan hệ làm ăn buôn bán, các nhà đầu t , các chủ ngân
hàng hay đối tác kinh doanh thờng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phải khẳng định rằng, trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào bao giờ
cũng tồn tại những khoản phải thu đối với con nợ và các khoản phải trả đối với chủ nợ của

mình. Công nợ không bao giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
dù doanh nghiệp ở bờ vực phá sản hay đang trên đà tăng trởng vững mạnh. Tuy nhiên, tình
hình công nợ của các doanh nghiệp là không giống nhau, nó phản ánh tình hình tài chính
của các doanh nghiệp thông qua các tỷ suất và các con số tuyệt đối. Liệu doanh nghiệp có
phải đối đầu với các khoản công nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn không.
Doanh nghiệp có tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không? Vấn đề công nợ
thực sự cần đến sự chú tâm của các nhà quản trị tài chính bởi nó có ý nghĩa quan trọng đối
với sự sống còn của doanh nghiệp. Vậy công nợ là gì mà liên quan chặt chẽ đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp đến nh vậy?
Công nợ phản ánh nghĩa vụ thanh toán của khách nợ (con nợ) với ngời thụ hởng (chủ
nợ)
Công nợ trong doanh nghiệp bao gồm: công nợ phải thu và công nợ phải trả. Đây là
hai mặt trái ngợc của một vấn đề nhng tồn tại song song và khách quan với nhau, chúng
có ảnh hởng tới công tác tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ sở hình thành công nợ:
Công nợ là mối quan tâm của các doanh nghiệp bởi một lẽ công nợ có liên quan trực
tiếp đến tình hình tài chính và khả năng tự chủ của doanh nghiệp.
Bùi Thị Hải Ngọc - 6 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Ngay từ khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có
trong tay một số vốn nhất định phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký với
bộ chủ quản. Số vốn mà doanh nghiệp nắm giữ không phải hoàn toàn là vốn tự có mà bao
gồm cả nguồn vốn tín dụng. Chính vì huy động vốn từ bên ngoài cho nên doanh nghiệp có
trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho các tổ chức tín dụng, các chủ nợ của doanh nghiệp
tại một thời điểm nào đó đã đợc hai bên thoả thuận.
Nh vậy từ khi mở đầu, doanh nghiệp đã có các khoản công nợ phải trả có liên quan
đến nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sau này, các ph-
ơng thức thanh toán của doanh nghiệp áp dụng cũng đã trực tiếp hình thành nên các khoản
phải thu của doanh nghiệp với các bạn hàng, các cá nhân hay các khoản phải trả đối với
chủ nợ. Nếu các khoản phải trả của doanh nghiệp qúa lớn thì có nghĩa là doanh nghiệp

đang chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Trong thời gian này, nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ đợc bổ sung và nếu doanh nghiệp chiếm dụng vốn một cách
hợp pháp thì có thể tận dụng nguồn vốn này cho mục đích kinh doanh khác. Nhng ngợc
lại, nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn thì lúc này doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nhất
định về mặt tài chính, hạn chế về khả năng thanh toán. Tuy rằng nguồn vốn của doanh
nghiệp đi chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng chỉ là tạm thời, mang tính chất thời điểm nhng
nó ảnh hởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhiều
trờng hợp, chính từ các khoản nợ đến hạn chuyển sang công nợ khó đòi đã buộc doanh
nghiệp phải đi đến tình trạng phá sản một cách nhanh chóng nếu doanh nghiệp là chủ nợ
nhng không thu hồi đợc vốn hay con nợ không có khả năng thanh toán.
Tóm lại, chính các chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng, các giải pháp huy
động vốn, đã làm nảy sinh công nợ trong doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có
trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, theo dõi sát sao
tình hình thanh toán công nợ và chi tiết theo từng đối tợng.
1.1.3. Nội dung công nợ của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì vốn là một công cụ
không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và đứng vững trên th-
ơng trờng. Ngạn ngữ thờng có câu: Buôn tài không bằng dài vốn, phải chăng muốn
Bùi Thị Hải Ngọc - 7 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
khẳng định một điều rằng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những
kiến thức kinh nghiệm, nghệ thuật kinh doanh cần thiết thì vốn luôn là điều kiện vật chất
không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó trong qúa
trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp không ngừng huy động các nguồn
vốn có thể phù hợp với pháp luật để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Chính sự cần thiết của việc huy động vốn này đã dẫn đến việc các doanh nghiệp
cố tình chiếm dụng vốn của nhau nhằm giảm thiểu chi phí cho việc huy động vốn. Hoạt
động kinh doanh và huy động vốn của doanh nghiệp trên thơng trờng đã hình thành nên
các khoản công nợ phải thu và phải trả trong các doanh nghiệp.
1.1.3.1 Công nợ phải thu

Công nợ phải thu là toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác
hoặc các cá nhân chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Các đơn vị ở đây có thể là các doanh nghiệp mà trong quá trình mua hàng đã nợ tiền
của doanh nghiệp hoặc các đơn vị mà doanh nghiệp đã ứng trớc tiền mua hàng của đơn vị
đó.
Các cá nhân có thể là cá nhân bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, họ chiếm giữ
tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp.
Toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc các cá nhân khác
chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi ở đây có thể là tiền, tài sản, các loại
hình vật chất có thể quy đổi ra tiền, các khoản thiệt hại mà các cá nhân hoặc tổ chức gây
ra và có trách nhiệm phải bồi thờng.
Công nợ phải thu bao gồm:
- Các khoản phải thu khách hàng.
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
- Các khoản tiền tạm ứng.
- Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ, và các khoản phải thu khác.
- Các khoản phải thu từ ngời bán
Bùi Thị Hải Ngọc - 8 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
* Các khoản phải thu khách hàng:
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu
hàng hoá, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh
nghiệp mọi thành phần kinh tế thì việc bán sản phẩm của doanh nghiệp mình sản xuất ra
không còn dễ dàng nh thời bao cấp nữa. Doanh nghiệp không thể cứ sản xuất ra sản phẩm
của mình không cần chú trọng đến chất lợng, thị hiếu của ngời tiêu dùng sản xuất ra
bao nhiêu ắt sẽ có ngời mua hết bấy nhiêu. Nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trên thơng trờng thì không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về chất lợng sản
phẩm, mẫu mã, chế độ hậu mãi mà còn phải cạnh tranh về các chính sách u đãi trong
việc thanh toán tiền hàng đó là trả tiền sau khi mua hàng, chính vì chính sách này đã hình

thành nên các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp.
*Các khoản phải thu nội bộ:
Là các khoản phải thu phát sinh giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc có tổ
chức kinh tế riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc các đơn vị trực thuộc hoặc giữa
các đơn vị trực thuộc với nhau sử dụng tài sản hoặc huy động vốn lẫn nhau là chuyện bình
thờng. Nếu một thành viên trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đứng
trớc cơ hội kinh doanh tốt nhng thiếu vốn để thực hiện thì có thể huy động vốn từ các đơn
vị thành viên khác có vốn nhàn rỗi. Do đó phát sinh các khoản phải thu nội bộ.
*Tạm ứng:
Tạm ứng là các khoản vốn bằng tiền ứng trớc cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm thanh toán
tạm ứng với doanh nghiệp.
Tạm ứng có thể là các khoản: chi cho các công việc thuộc về hành chính quản trị
( tiếp khách, mua văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị ), tạm ứng tiền tàu xe , phụ cấp l u
Bùi Thị Hải Ngọc - 9 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
trú, tiền công tác phí của công nhân khi đi công tác, tạm ứng cho ngời đi mua nguyên vật
liệu, hàng hoá, trả tiền vận chuyển, bốc vác nguyên vật liêu
*Các khoản trả trớc ngời bán
Là những khoản chi thực tế đã phát sinh nhng vì số chi trả tơng đối lớn và có liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên không thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
của chu kỳ phát sinh mà phải phân bổ cho nhiều kỳ tiếp theo với mục đích điều hoà chi
phí để giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh trong kỳ không có sự đột biến.
*Khoản tiền thế chấp, ký cợc, ký quỹ:
Trong quan hệ vay vốn thờng phát sinh điều kiện thế chấp. Khi vay vốn, ngời vay vốn
thờng phải mang tài sản của mình nh : vàng, bạc, kim khí, đá quý, tín phiếu, trái phiếu
hoặc những tài sản khác giao cho ngời vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
Ký cợc là số tiền doanh nghiệp dùng vào đặt cựơc khi thuê, mợn tài sản theo yêu cầu

của ngời cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm cho ngời đi thuê phải quản lý sử
dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả đúng hạn. Số tiền ký cợc do bên cho thuê quy định có
thể bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
Ký quỹ là số tiền hoặc tài sản gửi trớc để làm tin trong quan hệ mua bán, nhận làm đại
lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu nhằm đảm bảo sự tin cậy giữa đôi bên và ràng buộc
trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc thực hiện đúng hợp đồng đã đăng ký.
Trong trờng hợp bên ký quỹ không thực hiện đúng hợp đồng sẽ bị phạt trừ vào tiền ký
quỹ.
1.1.3.2 Công nợ phải trả:
Công nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị,
tổ chức cá nhân và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm phải trả.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có
một lợng vốn ngày càng nhiều. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và nhất là
nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu t phát triển ngày càng lớn. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong đồng thời phải
tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, không
Bùi Thị Hải Ngọc - 10 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
phải lúc nào nhu cầu về vốn, tiền tệ cũng đợc đáp ứng đầy đủ. Mặt khác, do đặc điểm tuần
hoàn vốn, tiền tệ của các đơn vị sản xuất kinh doanh đựơc vận động liên tục qua các giai
đoạn của quá trình tái sản xuất và lu thông hàng hoá. Do đó, nếu hành vi mua và bán
không khớp nhau về thời gian và về số lợng thì sẽ nảy sinh nhu cầu thiếu hụt tạm thời về
vốn, cần đợc bổ sung ngay để tiến hành sản xuất kinh doanh liên tục.
Công nợ phải trả bao gồm các khoản sau:
- Phải trả các tổ chức tín dụng
- Nợ phải trả ngời bán
- Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc
- Các khoản phải trả công nhân viên
- Chi phí trích trớc
- Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp

- Các khoản phải trả phải nộp khác
*Phải trả các tổ chức tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do thiếu vốn kinh doanh nên hàng năm doanh
nghiệp phải vay vốn của các tổ chức tín dụng và của ngân hàng. Vay và nợ có thể đựơc
thực hiện dới hình thức vay tiền hoặc dới hình thức phát hành trái phiếu có kỳ hạn, ngắn
hạn hay dài hạn hoặc vay tài sản để kinh doanh.
* Nợ phải trả ngời bán:
Là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên liệu, dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu, đã
nhận hàng nhng cha thanh toán tiền hàng.
* Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc.
+ Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị gia tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá dịch vụ nhất
định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt ). Thông thờng đây là những hàng hoá, dịch vụ cao cấp
Bùi Thị Hải Ngọc - 11 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hởng thụ do khả năng tài chính có
hạn.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
các tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hoá, dich vụ.
+ Thuế nhà đất
+ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
+ Thuế tài nguyên.
+ Các loại thuế khác.
+ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
*Các khoản phải trả công nhân viên:
Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên nh tiền lơng, tiền công, tiền
thởng, các khoản bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khoản khác của ngời lao động.
*Chi phí trích trớc
Là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng do tính chất và yêu cầu quản lý đ-

ợc trích trớc vào chi sản xuất kinh doanh kỳ cho các đối tợng chịu chi phí giữa các kỳ đảm
bảo cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh không tăng một cách đột
biến.
* Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp:
Là các khoản phải trả giữa các đơn vị cấp trên là đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập với
các đơn vị cấp dới, là những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau mà
các đơn vị đều có tổ chức kế toán riêng.
Trong một doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên thì các đơn vị này thờng sử dụng
tài sản và vốn của nhau. Nó làm giảm thiểu chi phí do sử dụng các tài sản sử dụng chung
trong các đơn vị nh: phơng tiện vận chuyển, kho, bãi và cũng có thể huy động vốn nhàn
rỗi của các đơn vị thành viên khác khi một đơn vị cần vốn để đầu t vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó nó hình thành nên các khoản phải trả trong các doanh nghiệp thành
Bùi Thị Hải Ngọc - 12 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
viên và đơn vị cấp trên khi các đơn vị này sử dụng tài sản và huy động vốn của đơn vị
khác.
*Các khoản phải nộp khác
Các khoản phải trả phải nộp khác nh tài sản thừa chờ giải quyết, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phải nộp cấp trên, phải trả phải nộp khác.
+ Tài sản thừa chờ giải quyết:
Là những tài sản doanh nghiệp phát hiện vợt quá số lợng tài sản đợc ghi trên sổ sách
của doanh nghiệp, số lợng tài sản dôi thừa này có thể đợc căn cứ vào nguyên nhân dôi
thừa mà có các biện pháp giải quyết riêng.
Ví dụ: Dôi thừa do kế toán ghi nhầm sổ, dôi thừa do doanh nghiệp bán hàng cho
doanh nghiệp xuất thừa
+ Kinh phí công đoàn:
Là khoản kinh phí nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đợc thành lập
theo luật công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn đợc thành lập bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tiền lơng phải trảvà đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy
định hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí tiền lơng phải trả là 2%

trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và một 1%dành cho hoạt động công
đoàn cấp trên.
+ Bảo hiểm xã hội:
Là khoản trợ cấp cho ngời lao động trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động nh khi bị đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức, tử
tuất sẽ đ ợc hởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lơng phải thanh
toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lơng của
công nhân. Theo quy định hiện hành tỷ lệ này 20% trong đó: Tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh là 15% và công nhân phải chịu 5%.
+ Bảo hiểm y tế:
Bùi Thị Hải Ngọc - 13 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động cần đợc hởng chế độ khám
chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi bị ốm đau.
Điều kiện để ngời lao động đợc khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo
hiểm y tế. Thẻ BHYT đợc mua từ tiền trích BHYT, theo quy định hiện nay BHYT đợc
trích theo tỷ lệ 3% trên tiền lơng phải trả cho công nhân trong đó trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lơng của công nhân là 1%.
+ Phải nộp cấp trên.
+ Phải trả, phải nộp khác:
Là các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có
trách nhiệm hoàn trả ngoài các khoản ở trên.
*Các tài sản, tài sản nhận ký cợc, ký quỹ;
là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh doanh trong hợp
dồng kinh tế nhằm tạo sự tin tởng lẫn nhau giữa các bên có quan hệ trong hợp đồng kinh
tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau
trong quá trình vay, mợn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh tế.
1.2.Nội dung công tác quản lý công nợ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ có nhiều khoản phải thu và phải trả. Để thực

hiện tốt việc thu trả cần phải có thời gian cho nên việc nợ nần lẫn nhau giữa các đơn vị
kinh doanh trong một thời gian giới hạn nào đó là điều mà các đơn vị không tránh đợc.
Nhng nếu để tình trạng công nợ dây da, chiếm dụng vốn lẫn nhau thì hậu quả là sẽ có một
công ty phá sản dẫn tới nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp khác, đây là hiện tợng vi
phạm kỷ luật tài chính và pháp luật của nhà nớc. Để tránh tình trạng công nợ dây da các
doanh nghiệp nên quan tâm đến các biện pháp tài chính để quản lý công nợ.
1.2.1 ý nghĩa của công tác quản lý công nợ.
Nh chúng ta đã biết công nợ trong doanh nghiệp luôn là một bài toán phức tạp, hóc
búa đòi hỏi doanh nghiệp phải có những điều chỉnh thích hợp thì mới có thể tồn tại và phát
triển trong cơ chế cạnh tranh cuả nền kinh tế thị trờng. Cũng có thể khẳng định rằng công
nợ là con dao hai lỡi, nếu không dung hoà đợc hai mặt nội dung phải thu và phải trả của
Bùi Thị Hải Ngọc - 14 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
công nợ thì doanh nghiệp rất dễ dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn,
thậm chí có thể bị phá sản. Do đó, câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để
quản lý công nợ một cách tốt nhất, hợp lý nhất mà vẫn duy trì đợc mức tăng trởng và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nhiều trờng hợp công nợ phải trả tạo cho doanh nghiệp một khoản vốn chiếm
dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với một số doanh nghiệp, ngời
ta đề cao khoản vốn tín dụng này và lấy nó làm giải pháp tín dụng tạm thời, chiếm dụng
vốn càng nhiều càng tốt trong lúc doanh nghiệp thiếu vốn, nếu doanh nghiệp quá lạm
dụng giải pháp chiếm dụng vốn bất hợp lý thì tình trạng tài chính không những không tiến
bộ mà sẽ càng ngày rơi vào ngõ cụt. Do vậy, các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý
công nợ thích hợp, từ chỗ theo dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả đến việc phân tích
công nợ hàng quý, hàng năm, cuối cùng phải đa ra quỹ dự phòng phải thu khó đòi nếu xét
thấy cần thiết để doanh nghiệp giải toả đợc những vớng mắc trong việc thanh toán công nợ
và có những quyết định đúng đắn trong việc tự chủ tài chính.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý công nợ.
1.2.2.1. Phân tích tình hình thanh toán.
Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản

phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán nhằm giúp
doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo cho sự phát triển của doanh
nghiệp.Tình hình thanh toán của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ thanh toán các khoản phải thu so với các khoản phải trả (%): Chỉ tiêu này phản
ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng và đợc tính theo công thức sau:
Nếu thấy tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả > 100% chứng tỏ số
vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều hơn số vốn đi chiếm dụng.
Bùi Thị Hải Ngọc - 15 -
Tỷ lệ các khoản nợ
phải thu so với các
khoản nợ phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
* 100
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
-Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu (%): Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng và đợc tính theo công thức sau
Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu > 100%, chứng tỏ số vốn
của doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng và ngợc lại.
Về thực chất chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu trên.
* Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu:
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu ( vòng)
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu
hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đã làm
tốt công tác thu hồi nợ, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu số vòng luân chuyển các
khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến việc tiêu thụ hàng hoá do ph-
ơng pháp thanh toán của doanh nghiệp với bạn hàng quá chặt chẽ ( chủ yếu thanh toán
ngay trong thời gian ngắn).

Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải thu tính theo công thức sau:
Thời gian quay vòng các khoản phải thu tính theo công thức sau:
Bùi Thị Hải Ngọc - 16 -
Số vòng luân chuyển
các khoản phải thu
=
Tổng số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Tỷ lệ các khoản nợ
phải trả so với các
khoản nợ phải thu
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng số nợ phải thu
* 100
Số dư bình quân các
khoản phải thu
=
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ
2
Thời gian quay vòng
các khoản phải thu
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Thời gian quay vòng các khoản phải thu ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền hàng càng
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại thời gian quay vòng các khoản phải
thu càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm.
- Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn.



Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn đợc huy động thì có bao nhiêu phần trăm vốn
thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là phản ánh mức
độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Sẽ là không tốt nếu tỷ lệ này tăng lên.
So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị từng khoản phải thu giữa cuối năm
với đầu năm để thấy đợc sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. ở bứơc này, cần đi sâu vào
tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hởng tới tình hình công nợ, ảnh hởng tới các
khoản phải thu và tính hợp lý của nó. Từ đó, các doanh nghiệp có các biện pháp cần thiết
nhằm thu nhanh các khoản nợ phải thu có hoài nghi và nhắc nhở thúc giục đối với các
khoản thanh toán chậm. Do vậy, mục tiêu đặt ra cho công tác quản lý công nợ phải thu là
thu đủ, thu kịp thời, tiếp đến là thu càng sớm càng tốt với điều kiện không làm ảnh hởng
đến doanh số bán hàng và lợi nhuận của công ty.
* Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả.
Trớc khi phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả thì chúng ta cần phải tìm
hiểu mục tiêu của công tác quản lý công nợ phải trả là gì?
Nh chúng ta đã biết, công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh đợc tài trợ từ bên ngoài
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Do đó, việc quản lý theo dõi
Bùi Thị Hải Ngọc - 17 -
Tỷ lệ giữa tổng giá trị
các khoản phải thu và
tổng nguồn vốn
=
Tổng giá trị các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
* 100
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
các khoản nợ phải trả nhằm nhận thức và đánh giá tình hình tăng giảm cơ cấu, tính chất
của các khoản nợ và nguyên nhân làm tăng, giảm. Đồng thời cũng thấy đợc tình hình trả
nợ và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó đề xuất những biện pháp và kế hoạch trả

nợ.Doanh nghiệp cần lu ý các khoản nợ phải trả vì theo luật phá sản thì doanh nghiệp có
thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán nợ đến hạn. Vì vậy, doanh nghiệp cần duy trì một mức vốn hợp lý để có đợc
các kế hoạch trả các khoản nợ đến hạn. Việc quản lý tốt công nợ phải trả không chỉ đòi
hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên duy trì một lợng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, mà quan trọng hơn là doanh nghiệp cần tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả để
tạo nguồn thanh toán, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Do đó mục
tiêu cơ bản nhất cần đặt ra trong quá trình quản lý công nợ là phải đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, gây dựng và giữ vững lòng tin đối với chủ nợ.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả, chúng ta dựa vào các chỉ tiêu
sau:
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả:
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải trả và hiệu quả của việc
thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn, chứng tỏ doanh nghiệp
thanh toán tiền hàng kịp thời, ít chiếm dụng vốn và có thể đợc hởng chiết khấu thanh toán.
Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải trả nếu quá cao sẽ không tốt, có thể ảnh
hởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp do phải huy động một nguồn vốn
trả nợ.
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải trả đợc tính theo công thức sau:

Bùi Thị Hải Ngọc - 18 -
Số vòng luân chuyển
các khoản phải trả
=
Tổng số tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Số dư bình quân các
khoản phải trả
=
Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và cuối kỳ

2
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Thời gian quay vòng các khoản phải trả đợc tính theo công thức :
Thời gian quay vòng các khoản phải trả ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền càng
nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại, thời gian quay vòng các khoản phải
trả dài, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng
nhiều.
Khi phân tích cần tính và so sánh thời gian mua chịu đợc ngời bán quy định cho
doanh nghiệp. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải trả lớn hơn thời gian mua chịu đợc
quy định thì việc thanh toán tiền hàng là chậm trễ và ngợc lại, số ngày qui định mua chịu
lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thanh toán đạt trớc kế hoạch và thời
gian.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ:


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải trả với tổng nguồn vốn nhằm
biết đợc với tổng nguồn vốn đợc huy động thì các khoản phải trả chiếm bao nhiêu phần
trăm.
1.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán công nợ:
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trớc mắt và trong thời
gian tới, cần đi sâu phân tích và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp
Bùi Thị Hải Ngọc - 19 -
Thời gian quay vòng
các khoản phải trả
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
Tỷ lệ nợ
=

Tổng giá trị các khoản phải trả
Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẻ khả quan và ngợc lại, nếu doanh
nghiệp có khả năng thanh toán thấp thì tình hình tài chính xấu, có thể dẫn dến khủng
hoảng tài chính của doanh nghiệp, không thể không xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt
là khả năng thanh toán ngắn.
*Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần tính và so sánh chỉ tiêu chung
sau
1. Hệ số thanh toán chung
Hệ số thanh toán chung là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng trong việc xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ số luôn lớn hoặc bằng 1 thì
doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc lại.
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo, chúng ta sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy khă năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn và bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ
của doanh nghiệp càng thấp.
3. Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn
Bùi Thị Hải Ngọc - 20 -
Hệ số thanh toán
chung
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh toán

nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị của TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Bên cạnh hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, để nắm đợc khả năng thanh toán tức thì
(thanh toán nhanh), cần tính và so sánh chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Thực tế cho thấy, nếu hệ số này lớn hơn 0.5

thì tình
hình thanh toán tơng đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khăn
trong việc thanh toán công nợ, có thể phải bán nhanh sản phẩm, hàng hoá để trả nợ vì
không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình hình không
tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
4. Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Đối với các khoản nợ dài hạn để biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi phân
tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay
dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản
cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn và ngợc lại hệ số này nhỏ hơn 1 càng chứng
tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng
nguồn vốn khác để trả nợ.
Bùi Thị Hải Ngọc - 21 -
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tổng số tiền và giá trị các tài sản

dễ chuyển đổi thành tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nợ dài hạn
=
Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng
nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn
Tổng số nợ dài hạn
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Ngoài các chỉ tiêu trên khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn
luân chuyển thuần). Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh mức chênh lệch giữa tổng
giá trị tài sản lu động với các khoản nợ ngắn hạn. Một doanh nghiệp muốn hoạt động
không bị gián đoán thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thoả
mãn việc thanh toán nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh
nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Ngợc lại khi vốn
hoạt động thuần giảm sút thì doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán. Trờng hợp vốn
hoạt động thuần của doanh nghiệp nhỏ hơn không chứng tỏ một bộ phận tài sản cố định
của doanh nghiệp đợc hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến cán cân thanh toán mất
cân bằng, doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ đến hạn. Nói cách
khác khi vốn hoạt động thuần nhỏ hơn không doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản.


Sau đó dựa vào các số liệu hoạch toán tiến hành thu thập các số liệu liên quan đến các
khoản có thể dùng để thanh toán ( khả năng thanh toán ) với các khoản phải thanh toán
( nhu cầu thanh toán) của doanh nghiệp sau đó sắp xếp các chỉ tiêu này vào một bẳng
phân tích theo một trình tự nhất định. Còn với khả năng thanh toán các chỉ tiêu lại đợc sắp
xếp theo khả năng huy động( huy động ngay, huy động trong thời gian tới).
Trên cơ sở bảng phân tích này nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh giữa khả năng thanh
toán trong tháng tới, quý tới Doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán trong từng giai
đoạn nếu các khoản có thể dùng để thanh toán lớn hơn các khoản phải thanh toán. Ngợc

lại khi các khoản có thể dùng thanh toán nhỏ hơn các khoản phải thanh toán, điều này
buộc các nhà quản lý phải dùng kế sách để huy động nguồn tài chính, đảm bảo cho việc
thanh toán nếu không muốn rơi vào tình trạng phá sản.
Bùi Thị Hải Ngọc - 22 -
Vốn hoạt
động thuần
=
Tổng giá trị của
TSLĐ
-
Tổng số nợ
ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Đơn vị: đồng
Các khoản phải thanh toán Số
tiền
Các khoản có thể dùng để thanh
toán
Số tiền
I. Các khoản phải thanh
toán ngay
1. Các khoản nợ quá hạn
-Phải nộp ngân sách
-Phải trả ngân hàng
-Phải trả công nhân viên
-Phải trả ngời bán
-Phải trả ngời mua
I. Các khoản có thể thanh toán ngay
1. Tiền mặt

-Tiền Việt Nam
-Vàng, bạc, đá quý
-Ngoại tệ
2. Tiền gửi ngân hàng
-Tiền Việt Nam
-Vàng, bạc, đá quý
Bùi Thị Hải Ngọc - 23 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
-Phải trả nội bộ
-Phải trả khác
2. Các khoản nợ đến hạn
-Nợ ngân sách
-Nợ ngân hàng
v.v..
II. Các khoản phải thanh
toán trong thời gian tới
1. Tháng tới
-Ngân sách
-Ngân hàng
v.v
2. Quý tới
-v.v
-v.v
-Ngoại tệ
3. Tiền đang chuyển
4. Các khoản t ơng đ ơng tiền
II. Các khoản có thể thanh toán
trong thời gian tới
1. Tháng tới
-Đầu t ngắn hạn khác

-Khoản phải thu
-Vay ngắn hạn
-v.v
2. Quý tới
-v.v
-v.v
Cộng Cộng
1.2.2.3 Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản phải thu, phải trả
Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tỷ lệ các khoản phải thu có thể là khác nhau
nhng thông thờng chúng chiếm từ 15% đến 20% trong đó chủ yếu là các khoản phải thu từ
khách hàng. Tỷ lệ này nếu cao sẽ ảnh hởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Do vậy việc thu hồi các khoản nợ đúng, đủ và kịp thời là vấnđề hết sức quan trọng
và khó khăn cho các doanh nghiệp. Bởi lẽ việc thu hồi các khoản nợ có thể sẽ gặp rất
nhiều rủi ro đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Họ gặp nhiều khó khăn hơn
các doanh nghiệp kinh doanh nội địa trong việc thu hồi các khoản nợ do các con nợ của
họ ở nớc ngoài. Vì vậy khoản phải thu khách hàng của các doanh nghiệp này sẽ gặp phải
các rủi ro nh rủi ro hối đoái hay rủi ro quốc gia.
Rủi ro hối đoái có các loại rủi ro nghiệp vụ, rủi ro kinh tế và rủi ro chuyển đổi. Trong
đó rủi ro nghiệp vụ là loại rủi ro mà các doanh nghiệp hay gặp phải. Rủi ro nghiệp vụ là
loại rủi ro hối đoái xảy ra đối với các khoản phải thu, phải trả tính bằng nội tệ trong tơng
Bùi Thị Hải Ngọc - 24 -
Luận văn tốt nghiệp Trờng đại học Thơng Mại
lai của một công ty nếu sức mua của đồng tiền phải thu hoặc phải trả thay đổi so với sức
mua của đồng nội tệ. Để có thể phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ thì doanh nghiệp có thể lựa
chọn các biện pháp phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn hay bằng
các nghiệp vụ trên thị trờng tiền tệ.
Nếu lựa chọn cách phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn thì doanh nghiệp phải đàm
phán một hợp đồng bán đồng tiền phải thu và mua đồng tiền phải trả trong tơng lai với kỳ
hạn tơng ứng.
- Đối với khoản phải thu: Nếu tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng lớn hơn tỷ giá

giao ngay ngày thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp đã có lợi khi thực hiện phòng ngừa.
Còn nếu hai loại tỷ giá này bằng nhau thì việc thực hiện phòng ngừa hay không phòng
ngừa là nh nhau, doanh nghiệp sẽ không bị thiệt thòi do tỷ giá không thay đổi. Nếu tỷ giá
chuyển đổi ghi trong hợp đồng nhỏ hơn tỷ giá giao ngay ngày thực hiện thì doanh nghiệp
không thực hiện phòng ngừa sẽ tốt hơn vì nếu thực hiện doanh nghiệp sẽ bị lỗ do nhận đợc
khoản tiền ít hơn.
- Đối với khoản phải trả: Nếu tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng nhỏ hơn tỷ giá
giao ngay ngày thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ có lợi khi thực hiện phòng ngừa.
Còn nếu hai loại tỷ giá này bằng nhau thì việc thực hiện phòng ngừa hay không phòng
ngừa là nh nhau, doanh nghiệp sẽ không bị thiệt thòi do tỷ giá không thay đổi. Nếu tỷ giá
chuyển đổi ghi trong hợp đồng lớn hơn tỷ giá giao ngay ngày thực hiện hợp đồng thì
doanh nghiệp không thực hiện phòng ngừa sẽ tốt hơn vì nếu thực hiện doanh nghiệp sẽ bị
lỗ do nhận đợc khoản tiền ít hơn.
Nếu phòng ngừa bằng hợp đồng quyền chọn tiền tệ thì doanh nghiệp phải mua quyền
chọn bán hoặc phải mua quyền chọn mua đồng tiền phải thu phải trả trong tơng lai với kỳ
hạn tơng ứng.
Gọi E là tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng
S là tỷ giá giao ngay tại ngày thực hiện hợp đồng
P là giá quyền chọn bán
- Đối với khoản phải thu
Bùi Thị Hải Ngọc - 25 -

×