Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) lựa chọn thiết bị làm đất hợp lý phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 81 trang )

1

MỞ ĐẨU
Nông nghiệp, nông thôn là vấn đề trọng yếu của mỗi Quốc gia, Nông
nghiệp là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho nền kinh tế, nó cung cấp
những sản phẩm thiết yếu cho con người tồn tại. Trong q trình phát triển
kinh tế, nơng nghiệp cần được quan tâm phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Vì thế, sự ổn định mức an
ninh về lương thực và thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của ngành nông nghiệp.
Hiện nay dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, nông
nghiệp ngày nay khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu nền kinh tế, nó góp
phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam là nước nơng nghiệp với xuất phát điểm thấp, có tới 80% dân số
sống ở nông thôn, cơ cấu nông nghiệp độc canh, GDP từ nơng nghiệp cịn rất
lớn, năng suất khai thác từ ruộng đất và năng xuất lao động cịn thấp thì vấn
đề nơng nghiệp, nơng thơn càng trở lên cấp bách hơn. Trong những năm qua
nông nghiệp nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
nền kinh tế, từng bước thực hiện việc chuyển sản xuất nông nghiệp tự cung,
tự cấp sang sản xuất hàng hoá, tạo ra được nhiều mặt hàng xuất khẩu quan
trọng để thu ngoại tệ (như xuất khẩu gạo, cafê, cao su…). Để đạt được những
kết quả đáng khích lệ như vậy việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản
xuất nơng nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp là một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển từ đó nâng cao thu
nhập cho người nông dân, tạo tiền đề để giải quyết hàng loạt các vấn đề chính
trị - xã hội của đất nước, góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện thắng lợi các
Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nông nghiệp trong thời
gian tới.

download by :




2

Trong sản xuất nơng nghiệp, cơ giới hóa khâu làm đất là nhu cầu cấp
bách không chỉ giúp bà con nơng dân giảm chi phí nhân cơng, giải phóng sức
lao động, chủ động thời vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế mà cịn góp phần từng
bước chuyển sản xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp háo, hiện đại hóa.
Hiện nay việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp nói
chung và khâu làm đất trồng lúa nói riêng đã được đẩy mạnh, tỷ lệ làm đất
trồng lúa bằng máy nhiều nơi đã đạt từ 80-90%, nhiều loại máy đã được áp
dụng vào sản xuất, bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tam Đảo là huyện miền núi của Tỉnh Vĩnh Phúc, cơ cấu kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, trong sản xuất nông nghiệp đã áp dụng nhiều thiết
bị máy móc vào để cơ giới hóa khâu làm đất. Do đặc điểm đồng ruộng của địa
phương miền núi nên việc áp dụng một số loại máy vào khâu làm đất còn
nhiều hạn chế, chưa phù hợp, nên hiệu quả kinh tế thấp.
Để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong việc áp dụng loại máy
vào khâu làm đất trồng lúa tại địa phương thì cần thiết phải tiến hành nghiên
cứu tuyển chọn, để tìm ra loại thiết bị phù hợp nhất với điều kiện đồng ruộng
và điều kiện kinh tế xã hội của huyện.
Xuất phát từ lý do nêu trên tác giả đã chọn và thực hiện đề tài: “Lựa
chọn thiết bị làm đất hợp lý phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.

download by :


3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về tình hình sản xuất nơng nghiệp tại huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc
Nông nghiệp (Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản) là một trong những thế
mạnh của huyện Tam Đảo, với những đặc điểm đặc thù, được tạo lập bởi các
yếu tố thời tiết, khí hậu. Những thế mạnh đó đã được chú trọng khai thác trong
những năm gần đây, nhất là từ khi thành lập huyện đến nay (2004). Trong cơ cấu
đất đai, đất nông, lâm nghiệp và thủy sản là 19.353,41 ha, chiếm 82,35%; Trong
đó đất Lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 14.704,33 ha, chiếm 48,9% diện
tích đất tự nhiên và 62,4% diện tích đất nơng, lâm nghiệp và thủy sản. Số lượng
người làm việc trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của huyện Tam
Đảo cũng chiếm tỷ lệ cao; Trong số 34.579 người đang làm việc trên địa bàn
huyện thì có tới 52,6% số lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản, giá trị sản xuất của nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 chiếm
50,80%.
Với những thế mạnh và đặc thù riêng, nông, lâm nghiệp và thủy sản của
huyện Tam Đảo có sự tăng trưởng khá cao so với nơng nghiệp của cả nước cũng
như nông nghiệp của các huyện khác trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tính chung
trong nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản mức tăng giá trị sản xuất đã đạt
tới 11,16%/năm thời kỳ 2004-2010 và 12,55%/năm giai đoạn 2006-2010; Trong
đó, ngành nơng nghiệp có mức tăng khá cao, bình qn thời kỳ 2006-2010
ngành nơng nghiệp có mức tăng tới 12,76%/năm, trong khi đó lâm nghiệp có
mức biến động tăng 6,65%/năm, thủy sản tăng 1,74%/năm. Sự tăng trưởng cao
của nhóm ngành nơng nghiệp đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế chung của huyện.

download by :



4

Bảng 1.1: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn.
Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (tỷ đồng)
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

B.Q
06-10
(%)

Tổng số

121,95 127,36 139,06 146,44 178,03 203,87 230,12 12,55

Nông


116,13 123,47 136,59 142,36 173,59 199,05 225,06 12,76

nghiệp
Lâm

4,52

2,87

1,02

3,01

3,33

3,80

3,95

6,65

1,30

1,02

1,45

1,07

1,1


1,02

1,11

1,74

nghiệp
Thủy
sản
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong cơ cấu ngành nơng nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng tăng giá
trị sản xuất trong chăn nuôi và giảm giá trị sản xuất trong ngành trồng trọt. Năm
2004 trong cơ cấu ngành nông nghiệp, trồng trọt chiếm 72,9%, chăn nuôi chỉ
chiếm 27,1%; đến năm 2007 cơ cấu này đã có sự chuyển biến đáng kể, cụ thể
ngành trồng trọt giảm xuống cịn 57,2%, ngành chăn ni tăng gần gấp đôi đạt
42,8% và đến năm 2010 ngành trồng trọt chỉ cịn chiếm 34%, chăn ni đạt
65,38% và dịch vụ nơng nghiệp chiếm 0,62%.
1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội tại địa phương
1.2.1. Điều kiện kinh tế
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh của Tỉnh Vĩnh
Phúc, kể từ năm 2004 đến nay, sau 7 năm được thành lập và đi vào hoạt động
Tam Đảo đã đạt được những thành tựu rất quan trọng về kinh tế, xã hội, an
ninh và quốc phòng.
* Tăng trưởng kinh tế:

download by :


5


Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên,
xã hội, nhưng liên tục trong 7 năm được thành lập và đi vào hoạt động (từ
2004 – 2010) kinh tế Tam Đảo ln duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, giá
trị sản xuất tăng bình quân 18,22%/năm, đặc biệt giá trị tổng sản phẩm trên
địa bàn các năm 2006-2010 tăng bình quân 18,53%/năm (mục tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện 2005 - 2010 là 14 - 16%/năm); Giá trị sản xuất
tính theo giá so sánh xuất bình quân đầu người tăng từ 3,6 triệu
đồng/người/năm 2004 lên 7,96 triệu đồng/người/năm 2010 và từ 4,7 triệu
đồng năm 2004 lên 17,75 triệu đồng năm 2010 tính theo giá thực tế .
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX trên địa bàn huyện
Giá cố định 1994
Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Tổng

BQ

BQ

06-10

04-10

(%)

(%)

208,69 243,22 280,22 345,69 428,11


481,19 569,25 18,53

18,22

121,95 127,36 139,06 146,44 178,26

203,87 230,12 12,55

11,16

90,95

115,50 27,22

38,72

186,36 223,63 22,45

21,20

2004

2005

2006

2007

2008


2009

2010

GTSX
Nông,
LN, TS
CN

và 16,21

34,66

55,09

72,93

lịch, 70,53

81,20

86,07

126,32 166,40

83,69

XD
Du

DV

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tam Đảo
Khảo sát số liệu cho thấy, mức tăng tổng giá trị sản xuất các ngành phụ
thuộc nhiều vào mức tăng của ngành nông lâm nghiệp, thủy sản và ngành
dịch vụ. Sự tăng trưởng nhanh của nhóm ngành này chủ yếu do tác động của
sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào
sản xuất và tăng nhanh tỷ trọng của ngành chăn nuôi.

download by :


6

* Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế dần chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng du lịch - dịch
vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tuy nhiên đến nay tỷ trọng nơng nghiệp vẫn
cịn cao, hết năm 2010 cơ cấu kinh tế của Tam Đảo là: Nông - Lâm nghiệp Thuỷ sản 50,8%; Thương mại - Dịch vụ - Du lịch 29,16%; Công nghiệp TTCN - XDCB 20,04%.
Bảng 1.3: Cơ cấu ngành kinh tế trong địa bàn huyện
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu

2005

Tổng giá trị sản 366,25

2006

2007


2008

428,83

576,49

884,44

2009

2010

1.013,85 1.269,34

xuất
Nông, lâm, thủy 197,26 202,638 269,060 463,449 530,798

644,92

sản
CN, TTCN, xây

55,31

105,689 143,202 169,034 193,307

259,03

mại, 113,68 120,500 164,231 251,954 289,747


365,39

dựng
Thương
Dịch vụ
Cơ cấu giá trị

100

100

100

100

100

100

Nông nghiệp

53,85

47,25

46,67

52,40

52,35


50,80

CN, TTCN, XD

15,10

24,65

24,84

19,11

19,06

20,04

Thương mại, DV

31,05

28,10

28,49

28,49

28,59

29,16


sản xuất

Nguồn: : Chi cục Thống kê huyện Tam Đảo – Tính theo giá hiện hành.
Sản xuất nơng nghiệp vẫn mang tính tự cung, tự cấp là chủ yếu, sản
xuất hàng hóa trong Nơng, lâm nghiệp và thủy sản mới bước đầu phát triển
trong những năm gần đây. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác thấp,

download by :


7

các ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, ngành
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp,
các lĩnh vực chưa phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có.
Trong nội bộ ngành nơng nghiệp, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi
tăng nhanh qua các năm, đạt mức 26,09%/năm những năm 2004-2010, trong
đó mức tăng các năm 2006-2010 đạt 25,98%. Đối với ngành trồng trọt mức
tăng là 3,13%/năm trong suốt những năm 2004-2010 và 3,45% giai đoạn
2006-2010. Với mức tăng trên cơ cấu nội bộ ngành nơng nghiệp đã có sự
chuyển biến tiến bộ theo xu hướng tăng nhanh tỷ trọng của ngành chăn nuôi.
Bảng 1.4: Tình hình phát triển ngành trồng trọt trên địa bàn huyện.
Chỉ tiêu

2004

2005

2006


2007

2008

2009

2010

42,97

40,00

42,09

34,4

46,9

46,86

48,5

1. Cây lúa:
+Năng suất
(tạ/ha)
+ Sản lượng

21.030 19.342 19.531 15.441 20.491 21.872 23.186


(tấn)
2. Cây ngô:
+ Năng suất

35,25

32,87

35,00

36,18

28,90

20,50

24,50

4.574

3.942

4.923

5.711

4.764

3.380


3.520

3. Sản lượng rau 3.834

3.900

4.023

2.600

5.980

5.800

6.500

110

119

107

45

70

90

(tạ/ha)
+ Sản lượng

(tấn)

(tấn)
4. SL đậu tương

103

(tấn)

Nguồn: : Chi cục Thống kê huyện Tam Đảo

download by :


8

- Đối với ngành trồng trọt: Tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt chủ
yếu nhờ sự thâm canh tăng năng suất, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong những năm qua, huyện Tam Đảo đã
triển khai dự án mở rộng phát triển cây rau su su ở 6 vùng tại một số xã, thị
trấn trong huyện với tổng diện tích 257,3ha; diện tích trồng dưa hấu tại xã
Đạo Trù 7ha, bí xanh tại xã Yên Dương và xã Minh Quang 7ha. Trong 7 năm
diện tích cây rau đậu đã tăng từ 323ha lên 654ha, nhờ đó giá trị thu nhập trên
ha đất canh tác được nâng cao.
- Đối với cây lúa là loại cây trồng chiếm tỷ lệ lớn trong ngành trồng trọt
tuy diện tích giảm, nhưng do đầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật nên năng suất đã tăng nhanh đáng kể; từ 42,97 tạ/ha năm 2004 lên
48,5 tạ/ha năm 2010, do đó bình quân lương thực đầu người tăng nên, cuộc
sống người dân ngày càng nâng cao. Trong những năm tới chắc chắn rằng
diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do nhường đất cho

phát triển hạ tầng đô thị, do đó để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn thì
việc chủ động đưa giống mới, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao và áp dụng
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn cần được quan tâm đầu tư.
- Đối với ngành chăn ni: Tam Đảo có những lợi thế nhất định trong
phát triển ngành chăn nuôi do có điều kiện khí hậu đặc thù, gần thị trường tiêu
thụ, là huyện trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh.
Các lồi vật ni của huyện cũng khá phong phú bao gồm gia súc, gia cầm,
cá nước ngọt. Trong những năm gần đây tổng đàn vật nuôi đều tăng, trong đó đàn
lợn và gà, gan vịt tăng mạnh, cịn đàn Trâu, bị tăng khơng đáng kể.
- Đối với ngành dịch vụ nông nghiệp. Hoạt động dịch vụ nông nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và có xu hướng tăng.
Hoạt động về dịch vụ giống và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật
trong nông nghiệp do các Hợp tác xã đảm nhiệm, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng

download by :


9

được những yêu cầu của sản xuất. Hoạt động ứng dụng tiến bộ giống cây
trồng, vật nuôi vào sản xuất nơng nghiệp cịn mang tính tự phát.
Dịch vụ cung ứng vật tư nơng nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc BVTV, thuốc thú y..... chủ yếu vẫn do tư nhân đảm nhiệm.
Trong vài năm gần đây loại hình dịch vụ khâu làm đất phục vụ sản xuất
nông nghiệp (trồng lúa nước) được quan tâm đầu tư, phát triển. Khâu làm đất
hiện nay chủ yếu được thay thế bằng máy móc, do đó đã góp phần giải phóng
được sức lao động, chủ động được thời vụ và dần chuyển đổi cơ cấu trong
chăn ni trâu, bị sang chăn ni thương phẩm. Khâu dịch vụ làm đất hiện
nay chủ yếu vẫn tự phát và do các cá nhân đảm nhiệm.

Nhìn chung, các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp phát triển chậm,
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa ngày càng tăng cả về số lượng
và chất lượng trong giai đoạn tới.
Ta nhận thấy Nơng, lâm, thủy sản là nhóm ngành có vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội của Tam Đảo. Trong những năm qua nhất là từ
khi thành lập huyện, nông, lâm nghiệp và thủy sản đã được chú trọng đầu tư
cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành nên trình độ thâm canh
được cải thiện, năng suất cây trồng có su hướng tăng, chăn ni gia súc, gia
cầm có bước phát triển.
Chuyển giao các tiến bộ khoa học được tăng cường nên đã từng bước
thay đổi tập quán sản xuất cũ, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần
đảm bảo lương thực tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành theo
hướng tích cực. Ngành nơng nghiệp đóng góp chủ yếu vào sự phát triển kinh
tế của huyện chiếm trên 32,53% tổng giá trị sản xuất của tất cả các ngành.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp của Tam Đảo vẫn cịn gặp rất nhiều
khó khăn và hạn chế như: trình độ nhận thức của đại bộ phận nhân dân chưa
cao, đồng ruộng bậc thang, manh mún, cơ sở hạ tầng ở một số xã vẫn còn

download by :


10

thấp, giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác đạt thấp, tốc độ chuyển
dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm.
1.2.2. Điều kiện xã hội
* Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Tam Đảo được quan tâm đầu tư. Hệ
thống giáo dục được hình thành ở tất cả các cấp học, bậc học, từ mầm non đến
trung học phổ thơng. Tồn huyện hiện có tổng số 38 đơn vị trường học, gồm:

Bậc học mầm non, có 12 trường. Trong những năm qua, nhất là từ khi
thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-TU, ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Tỉnh Uỷ
Vĩnh Phúc về nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân; Nghị
quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Hội Đồng Nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển Giáo
dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2015. Bậc học mầm non đã được đặc biệt coi
trọng, quan tâm đầu tư từ cơ sở vật chất đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
đến hết năm 2010, tồn huyện có 15 trường mầm non, với 4109 cháu. Thu hút
các cháu ra nhà trẻ đạt 65,5%; cháu mẫu giáo đạt 95%, trong đó mẫu giáo 5
tuổi đạt 100%, bậc học mầm non thực sự trở thành nền móng ban đầu của các
cấp học cao hơn.
Bậc Tiểu học có 13 trường, 282 lớp, 5702 học sinh; Khối Trung học cơ
sở có 10 trường, 168 lớp, 4408 học sinh; Khối Trung học phổ thơng có 2
trường, 47 lớp 2.137 học sinh.
Giáo dục khơng chính quy, đến nay huyện Tam Đảo có 01 Trung tâm
giáo dục thường xuyên và 9 Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn.
Hàng năm, thông qua hệ thống giáo dục khơng chính quy đã thu hút, động
viên hàng nghìn lượt người tham gia học tập nâng cao trình độ, tư vấn, trợ
giúp về công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh và pháp luật.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đủ về số lượng, cân đối về cơ
cấu. Trình độ của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao, giáo viên khối
tiểu học có 99,5%; trung học cơ sở 98%; bậc mầm non 96% đạt chuẩn và trên

download by :


11

chuẩn. Số giáo viên có tay nghề đạt yêu cầu trở lên đạt 100%, trong đó số đạt
khá, giỏi là 70%. Số học sinh các bậc học phổ thông tương đối ổn định, chất

lượng giáo dục văn hoá ngày càng được nâng cao (số học sinh hồn thành
chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt trên 99%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở vào Trung học phổ thông đạt trên 80%, tỷ lệ lưu ban, bỏ học các
cấp dưới 1%). Số học sinh được học ngoại ngữ ở cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông đạt 100%, tiểu học đạt 60%. Môn tin học được triển khai theo
phương thức dạy nghề ở cấp trung học phổ thơng và dạy theo chương trình ở
100% các trường còn lại thuộc cấp trung học cơ sở và tiểu học.
Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của nhà trường được đầu tư thoả
đáng. Năm 2005 tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 37,5%, đến hết năm học 2010 2011 toàn huyện tỷ lệ là 82%; 100% các trường học được quy hoạch hiện đại,
hàng năm ngân sách đầu tư chương trình kiên cố hố trường học chiếm 40%
tổng nguồn vốn xây dựng cơ bản của huyện, phấn đấu đến hết năm 2011,
hồn thành chương trình kiên cố hố trường học trên địa bàn.
Có thể nói, sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã được Tam Đảo coi trọng,
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện trước mắt và lâu dài. Do vậy, ngồi chương trình chung của
cả nước, huyện Tam Đảo và Tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều giải pháp quan tâm
đầu tư, lấy phát triển giáo dục làm khâu đột phá vươn lên.
* Sự nghiệp y tế
Sau khi huyện được thành lập, hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân đã nhanh chóng được đầu tư nâng cấp. Đến nay, cơ sở vật chất của ngành
y tế Tam Đảo đã có Trung tâm y tế huyện (đảm nhiệm chức năng y tế dự
phòng và bệnh viện tuyến huyện), 01 phòng khám đa khoa khu vực và 09
trạm y tế xã, thị trấn. Tổng số 150 giường bệnh, trong đó có 90 giường tại
Bệnh viện đa khoa huyện, 10 giường tại phòng khám đa khoa khu vực, còn lại
ở các trạm y tế xã, thị trấn.
Do lợi thế, nằm trong vùng khu bảo tồn đa dạng sinh học - Vườn Quốc
gia Tam Đảo, với hệ động, thực vật vô cùng phong phú. Cho nên, bên cạnh hệ

download by :



12

thống y tế xã, huyện, Tam Đảo cịn có một đội ngũ đông đảo các thầy thuốc
chữa bệnh bằng thuốc Đông y gia truyền, đặc biệt là các thầy thuốc là người
dân tộc thiểu số. Theo báo cáo của chi hội Y học cổ truyền Tam Đảo, tồn
huyện hiện có 53 hội viên, hàng năm đã tìm kiếm, nghiên cứu được nhiều bài
thuốc quý, đồng thời đã khám, chữa cho hàng chục ngàn bệnh nhân ở khắp
các vùng, miền toàn Quốc. Cũng do lợi thế về tài nguyên thiên nhiên vùng
Tam Đảo, hiện nay UBND tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Đảo đang nghiên
cứu, cấp phép cho một số dự án đầu tư của các cá nhân, tổ chức trong nước và
nước ngoài muốn đầu tư các khu dưỡng lão, chữa bệnh vào địa bàn. Đây cũng
là một loại hình dịch vụ có thế mạnh của Tam Đảo.
Hết năm 2010, trên địa bàn huyện đã hoàn thành 100% chuẩn y tế quốc
gia giai đoạn I và là huyện hoàn thành sớm nhất chương trình xây dựng chuẩn
y tế quốc gia. Mặc dù cơ sở vật chất đã được đầu tư, 100% các trạm y tế đã có
bác sỹ, song trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh đang được tiếp
tục đầu tư đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
* Sự nghiệp văn hoá, thể thao, phát thanh, truyền hình
Các hoạt động văn hố, thể dục thể thao ngày càng phát triển. Phong
trào xây dựng làng văn hố, đơn vị văn hố và gia đình văn hố được đẩy
mạnh. Đến hết năm 2010 có 85% hộ gia đình; 70% làng, bản đạt tiêu chuẩn
văn hố. Hệ thống di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của huyện đa dạng,
phong phú, được quan tâm đầu tư trùng tu, tôn tạo và bảo tồn như: Lễ hội Tây
Thiên, hệ thống các đền, chùa từ đền Thõng lên đền Thượng khu danh thắng
Tây Thiên, Thiền viện Trúc Lâm, đến các đền, chùa thuộc địa phận các xã và
thị trấn Tam Đảo …Thông qua các lễ hội, hoạt động tín ngưỡng ở các đền,
chùa, các điểm di tích mỗi năm đã thu hút hàng chục vạn lượt du khách đến
tham quan và du lịch.
Các thiết chế văn hoá, thể thao được quan tâm đầu tư. Phong trào thể
dục thể thao quần chúng phát triển mạnh. Các xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị,

trường học hầu hết đã đầu tư được sân chơi, bãi tập thể dục, thể thao.

download by :


13

1.3. Tổng quan về tình hình sử dụng các thiết bị làm đất phục vụ sản xuất
nông nghiệp tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1. Tình hình sử dụng các thiết bị làm đất sản xuất lúa tại huyện Tam Đảo
Tam Đảo là huyện miền núi của Tỉnh Vĩnh phúc, điều kiện về đồng ruộng
chủ yếu là ruộng bậc thang, diện tích nhỏ, kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp
là chính. Trong phát triển nơng nghiệp thì cây lúa là cây chủ đạo, sản xuất lúa
được các cấp các ngành quan tâm đầu tư trang thiết bị, giống và kỹ thuật trồng
chăn sóc, nên sản lượng lúa ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế địa phương.
Một ngun nhân đã góp phần tăng trưởng trong nơng nghiệp đó là nơng
dân đã áp dụng máy móc thiết bị vào trong sản xuất, trong đó có khâu làm đất
trồng lúa. Theo kết quả điều tra khảo sát ở trong địa bàn huyện chúng tôi thấy
nông dân đã áp dụng nhiều máy kéo hai bánh tay lái càng để phục vụ cho khâu
làm đất gieo trồng lúa. Theo kết quả thống kê của phịng nơng nghiệp huyện
Tam Đảo hiện tỷ lệ làm đất bằng máy kéo là 65%, còn 35 % làm đất bằng các
hình thức khác ( như trâu kéo, bằng thủ công). Loại máy kéo được sử dụng là
máy kéo hai bánh, tay lái càng, có kèm theo phay và lồng, Hình 1.1 là loại máy
được sử dụng phổ biện tại địa phương.

Hình 1.1: Loại máy kéo 2 bánh tay lái càng được dùng phổ biến tại địa phương

download by :



14

Kết quả điều tra cho thấy loại máy kéo phổ biến nhất tại huyện là loại máy
kéo do công ty Trách nhiện hữu hạn máy nông nghiệp Việt Trung sản xuất, cơng
suất từ 8 đến 15 mã lực. Ngồi ra một số nơi có sử dụng máy kéo Đơng Phong
do Trung Quốc sản xuất, máy kéo Bông Sen do Việt Nam sản xuất. Kết quả điều
tra các loại máy kéo sử dụng tại huyện Tam Đảo nghi ở bảng 1.5.
Bảng 1.5: Một số loại máy kéo sử dụng tại địa phương
STT
1
2

3

4

5

Số lượng

Công suất

Ghi

(cái)

(hp)

chú


Đông Phong GS 81

08

8

Việt Trung GN 91

07

12

01

24

Bông Sen BS 12

05

12

Việt Trung GN 91

08

12

Đông phong GM 181


03

18

Kubota 24 (Nhật)

01

24

Đông Phong GL 24

02

24

Đông Phong GS 151

15

15

Đông Phong GS 81

06

8

Sunyu 121


9

12

Bông Sen BS12

10

12

Đông Phong GM 121

09

12

Bông Sen BS12

03

12

Đông Phong GM 151

15

15

Bông Sen BS12


03

12

Việt Trung GN91

20

12

Minh

Sunyu 151

2

15

Quang

Đông phong GM181

2

18

Bông Sen BS12

05


12

Tên xã
Đạo Trù

n Dương Đơng Phong GL 24

Bồ Lý

Đại Đình

Tam Quan

6

Hồ Sơn

7

Hợp Châu

8

Loại máy

Tổng số

106


download by :


15

Nhận xét: từ kết quả điều tra khảo sát chúng tơi có nhận xét sau:
- Có nhiều loại máy kéo được sử dụng tại địa phương, với nhiều mức
công suất khác nhau.
- Các loại máy kéo được sử dụng chủ yếu là loại máy kéo 2 bánh, tay lái
càng, có kết hợp phay và bánh lồng
- Công suất chủ yếu là từ 10-15 mã lực (hp), có một số nơi có sử dụng loại
cơng suất 18 mã lực hoặc 24 mã lực.
- Loại máy kéo 4 bánh Kubota 24 của Nhật Bản sử dụng không hiệu quả,
năng suất và hiệu quả kinh tế thấp vì thửa ruộng nhỏ, ruộng bậc thang, vốn đầu
tư lớn, phụ tùng thay thế khó khăn.

Hình1. 2: Sử dụng máy kéo Đông Phong 121làm đất trồng lúa tại Tam Đảo
1.3.2. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết trong việc áp dụng các thiết bị vào
khâu làm đất phục vụ sản xuất nông nghiệp
Theo kết quả điều tra khảo sát đã trình bày ở trên cho thấy tỷ lệ cơ giới
hóa trong khâu làm đất để cấy lúa trên địa bàn huyện Tam Đảo còn thấp, chỉ đạt
khoảng hơn 65%. Nhưng trong quá trình sử dụng các loại máy vào sản xuất còn

download by :


16

nhiều tồn tại cần được nghiên cứu, khắc phục cụ thể như sau:
- Nhiều loại máy không phù hợp với điều kiện về diện tích các thửa

ruộng, loại đất và quy mô sản xuất tại địa phương, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp,
chi phí làm đất bằng máy cao hơn làm bằng thủ cơng, từ đó ảnh hưởng đến đầu
tư thiết bị máy móc để áp dụng cho sản xuất, nhiều nơng dân vẫn sử dụng các
hình thức làm đất truyền thống là dùng sức trâu, bò cày, kéo. Việc áp dụng các
loại máy chưa có lựa chọn mà chỉ theo kinh nghiệm.
- Chi phí làm đất bằng máy kéo lớn hơn chi phí làm đất bằng sức kéo của
xúc vật vì khi áp dụng máy móc phát sinh nhiều chi phí như xăng dầu, sửa chữa,
hỏng hóc.... do đó nhiều nơi vẫn lựa chọn làm đất bằng thủ cơng, bằng trâu bị.
- Tuổi thọ của máy khơng cao, phụ tùng thay thế chất lượng kém, dẫn đến
khấu hao máy lớn, từ đó dẫn đến chi phí sản xuất lớn.
- Kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng phức tạp, người sử dụng không được đào
tạo kỹ năng sửa chữa, dẫn đến hiệu quả sử dụng máy thấp.
- Vốn đầu tư mua máy cao nên ảnh hưởng đến việc đầu tư, trang bị máy
móc phục vụ sản xuất.
- Đặc điểm về địa hình đồng ruộng của huyện Tam Đảo đó là ruộng bậc
thang nhiều, diện tích các thửa ruộng nhỏ từ đó hạn chế khả năng hoạt động của
máy làm đất.
Tóm lại: Việc áp dụng một số loại máy kéo để cơ giới hóa khâu làm đất
trồng lúa tại huyện Tam Đảo bước đầu đã mang lại hiệu quả, góp phần tăng năng
suất lúa, chủ động được mùa, vụ, giải phóng sức lao động. Nhưng việc áp dụng
các loại máy vào sản xuất cịn nhiều tồn tại đó là; chưa lựa chọn một cách khoa
học mà chỉ lựa chọn theo kinh nghiệm và cảm tính của một số hộ nơng dân, dẫn
đến hiệu quả kinh tế thấp, hiệu quả vốn đầu tư không cao. Để khắc phục những
tồn tại này cần phải có những nghiên cứu lựa chọn thiết bị để lựa chọn ra được
loại máy phù hợp với điều kiện về địa hình, thổ nhưỡng của địa phương.

download by :


17


1.4. Định hướng phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và
nơng thơn
Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện Tam Đảo lần thứ II, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã nêu “ Tập
chung nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, áp dụng cơ
giới hóa vào các khâu sản xuất nông nghiệp để tăng năng xuất và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, phấn đấu đến năm 2020 đưa nền nông nghiệp của huyện theo
hướng hiện đại”.
Như vậy Chủ trương, chính sách của huyện là đẩy nhanh việc áp dụng cơ
giới hóa vào các khâu sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là chú trọng đến khâu cơ
giới hóa khâu làm đất trồng lúa. Vì trong sản xuất lúa thì khâu làm đất là khâu
nặng nhọc nhất, quan trọng nhất quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện, trong thời gian qua huyện đã
có nhiều chính sách nhằm khuyến khích các hộ nơng dân áp dụng máy móc vào
sản xuất nơng nghiệp như cho nông dân vay tiền mua máy với lãi suất ưu đãi, hỗ
trợ nông dân trong đào tạo kỹ năng sử dụng, sửa chữa máy, xây dựng mơ hình
trình diễn về áp dụng máy vào sản xuất nông nghiệp.
Định hướng của huyện đến năm 2013 đưa tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong khâu
làm đất đạt trên 80%, khâu thu hoạch 25% và phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ lệ áp dụng
cơ giới hóa khâu làm đất trồng lúa lên 100% và khâu thu hoạch lúa trên 50%.
1.5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về lựa chọn thiết bị trong sản
xuất nông lâm nghiệp
1.5.1. Một số công trình về lựa chọn cơng nghệ và thiết bị trong sản xuất nông
lâm nghiệp trên thế giới
Bất cứ khi áp dụng công nghệ và thiết bị vào trong sản xuất thì đều phải
tiến hành lựa chọn cho phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật và môi trường,


download by :


18

tùy theo tính chất của cơng nghệ và thiết bị mà ta tiến hành các phương pháp lựa
chọn khác nhau.
Trên Thế giới khi áp dụng các loại máy móc vào sản xuất nơng lâm
nghiệp thì người ta đã có những nghiên cứu lựa chọn khoa học và toàn diện từ
những vấn đề về kỹ thuật, vấn đề về kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe của công nhân vận hành. Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu về lựa
chọn cưa xăng và máy kéo vào trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Tác giả J.Laarman và cộng sự trong cơng trình [42], đã cơng bố kết quả
tính tốn, lựa chọn cơng nghệ và một số loại cưa xăng, máy kéo trong sản xuất
lâm nghiệp ở philippine, tác giả đã xây dựng được cách xác định một số chỉ tiêu
kinh tế và đánh giá tác động đến môi trường của công nghệ và thiết bị.
- Theo tài liệu [32] việc lựa chọn công nghệ và thiết bị vào trong sản xuất
phải tiến hành qua hai bước lựa chọn sơ bộ và lựa chọn chi tiết, tài liệu cũng đã
đưa ra phương pháp tính tốn chi phí sản xuất khi sử dụng máy và thiết bị, chi
phí khấu hao thiết bị trong khai thác gỗ.
- Theo tài liệu [33] [34] [38], thì các chỉ tiêu lựa chọn cơng nghệ và thiết
bị phải bao gồm chỉ tiêu về kinh tế, chỉ tiêu về kỹ thuật, chỉ tiêu về môi trường
sinh thái và chỉ tiêu bảo vệ sức khỏe và an tồn lao động, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái.
- Một số công trình [46] [47] [53] đề cập đến các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng các thiết bị trong sản xuất, các giải pháp đưa ra đó là cơng suất của
các thiết bị đưa vào sử dụng phải phù hợp không lớn quá, không nhỏ quá, sử
dụng nhiều chức năng trên một thiết bị.
- Một số cơng trình tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sức
khỏe người lao động, vận hành máy [27] [28], kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các

yếu tố về dao động, rung động, tiếng ồn vượt quá giới hạn cho phép làm ảnh
hưởng tới sức khỏe của công nhân vận hành và như vậy thì ảnh hưởng tới năng

download by :


19

suất và hiệu quả sử dụng máy. Do đó khi lựa chọn thiết bị phải quan tâm đến yếu
tố này.
- Một số cơng trình tập trung nghiên cứu, đánh giá sử dụng cưa xăng chặt
hạ gỗ [38] [39] [40] [49], các cơng trình này tập trung nghiên cứu năng suất và
chi phí sản xuất khi sử dụng cưa xăng để chặt hạ gỗ, nghiên cứu dao động của
cưa xăng ảnh hưởng đến người lao động, các tài liệu trên đều đưa ra cách tính
khấu hao của cưa xăng chặt hạ gỗ rừng trồng.
- Theo một số tài liệu của FAO, [32] [33], đã xây dựng được phương pháp
tính tốn năng suất, chi phí sản xuất khi sử dụng máy kéo nông nghiệp vận suất
gỗ ở một số nước, kết quả tính tốn làm tài liệu tham khảo để tính tốn năng suất
và chi phí sản xuất khi sử dụng máy kéo nơng nghiệp để làm đất trồng trọt.
Tóm lại: Các cơng trình nghiên cứu về lựa chọn thiết bị, sử dụng thiết bị,
đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị trên thế giới rất phong phú. Kết quả nghiên
cứu đã đưa ra phương pháp thực nghiệm để xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật của thiết bị, phương pháp tính tốn chi phí sản xuất, khấu hao máy móc,
thiết bị. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo rất tốt khi tính tốn lựa
chọn thiết bị vào điều kiện cụ thể của sản xuất.
1.5.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lựa chọn thiết bị cơ giới hóa nơng
lâm nghiệp ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam cũng như Trên thế giới có nhiều loại máy kéo dùng
để làm đất trồng lúa. Mỗi loại máy kéo khác nhau có các thơng số kỹ thuật khác
nhau, vốn đầu tư khác nhau và điều kiện sự dụng cũng khác nhau; như vậy việc

lựa chọn loại máy nào để thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tiễn là việc
làm cần thiết nhằm phát huy tốt nhất đặc tính của máy. Khi áp dụng các loại máy
và thiết bị vào sản xuất thì nhất thiết phải tiến hành lựa chọn một cách khoa học.
Ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về lựa chọn các loại máy
và thiết bị vào trong sản xuất nông lâm nghiệp đó là:
- Đề tài trọng điểm cấp Nhà nước “ Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và hệ

download by :


20

thống thiết bị cho mơ hình sản xuất lúa theo hướng cơ giới hóa đồng bộ ở vùng
đồng bằng sơng Cửu Long và vùng đồng bằng sông Hồng, mã số: KC07.06/0610 [19], do TS Chu Văn Thiện, Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch làm
chủ nhiệm, kết quả của đề tài đã xây dựng được hai mơ hình cơ giới hóa sản xuất
lúa ở hai vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, đã lựa chọn
được hệ thống thiết bị cơ giới hóa sản xuất lúa phù hợp cho hai mơ hình, đề tài
đưa ra khuyến nghị nên sử dụng máy kéo 4 bánh công suất từ 25 – 35 mã lực
cho hiệu quả kinh tế cao. Song đối với từng địa phương cụ thể thì đề tài chưa
đưa ra nên áp dụng loại máy nào cho phù hợp.
- PGS.TSKH Phan Thanh Tình tác giả cơng trình nghiên cứu “ Các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy và thiết bị trong nông nghiệp” [25], đã công
bố một số chỉ tiêu dùng để đánh giá q trình sử dụng máy móc và thiết bị trong
sản xuất nông lâm nghiệp, tác giả chưa đưa ra được các chỉ tiêu lựa chọn cho
từng loại thiết bị.
- Tác giả Nguyễn Văn Bỉ tác giả cơng trình “ Một số phương pháp tuyển
chọn máy móc thiết bị khai thác lâm sản và cơ giới hóa nơng thơn miền núi” [3],
đã xây dựng được một số phương pháp tuyển chọn thiết bị trong khai thác lâm
sản. Song cơng trình chưa có nghiên cứu tuyển chọn máy làm đất trồng lúa.
- Tác giả Nguyễn Văn Bỉ trong cơng trình “ Phương pháp lập và giải bài

tốn tối ưu trong cơng nghiệp rừng” [2], đã đưa ra phương pháp giải bài tốn đa
mục tiêu trong cơng nghiệp rừng, đó là phương pháp nhân tử Lagrăng và phương
pháp hàm trọng lượng.
- Tác giả Nguyễn Văn Bỉ trong cơng trình “Giải bài tốn tối ưu đa mục
tiêu trong công nghiệp rừng” [4], tác giả đã trình bày phương pháp và các bước
giải bài toán đa mục tiêu khi các mục tiêu trái ngược nhau.
- Tác giả Dương Văn Tài với cơng trình “ Đánh giá hiệu quả sử dụng cưa
xăng tại Lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn”, đã xây dựng được phương pháp
khảo nghiệm cưa xăng trong chặt hạ, đã xác định được một số chỉ tiêu kinh tế,

download by :


21

kỹ thuật của cưa xăng, từ đó đã đánh giá được hiệu quả kinh tế khi sử dụng cưa
xăng để chặt hạ gỗ [16].
- Tác giả Trịnh Hữu Trọng trong cơng trình “ Nghiên cứu lựa chọn cơng
nghệ và thiết bị cho công ty Rừng nguyên liệu Miền Bắc” đã công bố các chỉ
tiêu lựa chọn cưa xăng và máy kéo để khai thác gỗ rừng trồng cho Công ty
nguyên liệu miền Bắc, tác giả đã lựa chọn được loại cưa xăng hợp lý để chặt hạ
gỗ rừng trồng [21].
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Dương Văn Tài “ Nghiên cứu tuyển chọn
một số loại cưa xăng chặt hạ gỗ rừng trồng ở Việt Nam [17], kết quả của đề tài
đã xây dựng được một số chỉ tiêu đánh giá cưa xăng chặt hạ gỗ, xác định được
hàm mục tiêu để lựa chọn thiết bị đó là; hàm năng suất và hàm chi phí sản xuất,
đề tài đã lựa chọn được loại cưa xăng hợp lý để chặt hạ gỗ rừng trồng. Đề tài
chưa đề cập đến các loại thiết bị khác.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Mai Đình Hùng “ Nghiên cứu lựa chọn
mẫu máy cày lên luống sử dụng trong khâu làm đất để trồng mía [10], kết quả

của đề tài đã phân tích một số mẫu máy cày, từ đó tính tốn lực tác dụng lên máy
cày, sau đó lựa chọn ra loại mẫu cày hợp lý để trồng mía. Đề tài chỉ lựa chọn
theo lực cản cày mà chưa đưa ra các chỉ tiêu lựa chọn.
Tóm lại: Đã có một số cơng trình nghiên cứu tuyển chọn thiết bị để cơ
giới hóa một số khâu sản xuất trong nông lâm nghiệp, song chủ yếu tập trung
vào lựa chọn cưa xăng chặt hạ gỗ rừng trồng. Các cơng trình nghiên cứu lựa
chọn máy kéo làm đất cấy lúa còn hạn chế; trong thực tế có nhiều loại máy kéo
làm đất như hiện nay thì việc nghiên cứu lựa chọn ra một loại máy cho phù hợp
với điều kiện là việc làm rất cần thiết, nhằm sử dụng có hiệu quả thiết bị, định
hướng cho nhà chế tạo, nhập khẩu máy móc, thiết bị.
Với những phân tích ở trên chúng tơi chúng tơi chọn và thực hiện đề tài
“Lựa chọn thiết bị làm đất hợp lý phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay.

download by :


22

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận cho việc lựa chọn thiết bị làm đất trồng lúa, từ
đó lựa chọn được loại thiết bị hợp lý để làm đất trồng lúa tại huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu đã trình bày ở phần trên, để đạt được mục tiêu của
đề tài đặt ra, luận văn tập trung giải quyết những nội dung sau:
a) Nghiên cứu lý thuyết

- Xây dựng chỉ tiêu để lựa chọn thiết bị làm đất hợp lý phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
- Thiết lập các hàm mục tiêu để lựa chọn máy làm đất.
- Giải bài toán tối ưu để lựa chọn máy làm đất hợp lý.
b) Nghiên cứu thực nghiệm
- Điều tra khảo sát về đặc điểm về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và
điều kiện về diện tích các thửa ruộng canh tác trồng lúa trên địa bàn huyện;
- Điều tra khảo sát một số loại máy móc phục vụ khâu làm đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Điều tra khảo sát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Thực nghiệm xác định một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của một số
thiết bị.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lựa chọn máy làm đất trồng lúa là một vấn đề rộng và cần thời
gian dài, trong đề tài này chỉ giới hạn các nội dung sau đây:

download by :


23

2.3.1. Thiết bị nghiên cứu: Là một số loại máy kéo làm đất hiện đang sử dụng tại địa
phương và ở Việt Nam, không lựa chọn các loại máy kéo có ở trên thế giới nhưng khó
có điều kiện áp dụng ở Việt Nam.
2.3.1.1. Một số loại máy kéo sử dụng phổ biến tại địa phương
Từ kết quả điều tra khảo sát tại địa phương, chúng tôi thấy loại máy kéo
phù hợp nhất đó là loại máy kéo 2 bánh, tay lái càng, có kèm theo bánh lồng và
phay. Do vậy trong đề tài này chúng tôi lựa chọn loại máy kéo 2 bánh để nghiên
cứu tính tốn lựa chọn.
Trên thị trường trong và ngoài nước loại máy kéo 2 bánh rất phổ biến, nhiều

chủng loại, nhiều mức công suất khác nhau, mỗi loại máy có ưu nhược điểm khác
nhau, khi sử dụng vào điều kiện cụ thể cho năng suất và hiệu quả kinh tế khác nhau.
Sau đây là một số loại máy kéo 2 bánh có thể sử dụng tại địa phương.
- Loại máy kéo do Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Trung sản xuất, đây
là loại máy liên doanh giữa Việt Nam và Trung Quốc, loại máy này có nhiều
mức cơng suất khác nhau từ 8-18 mã lực, loại máy này vốn đầu tư rẻ, phụ tùng
thay thế sẵn có, dịch vụ bán hành rộng trong cả nước. Hình 2.2 là hình ảnh của
loại máy kéo Việt Trung GN 91 cơng suất 10 hp.

Hình 2.2: Máy kéo GN 91do công ty Việt trung sản xuất
- Loại máy kéo Bông Sen, đây là loại máy kéo do Công ty trách nhiệm

download by :


24

hữu hạn một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp Việt Nam chế tạo, loại
máy này có độ bền cao hơn máy của Trung Quốc sản xuất, nhưng giá thành cao
hơn máy Trung Quốc, công suất của loại máy này chủ yếu là 12 hp, một số lắp
động cơ 15 hp, hình 2.3 là ảnh máy kéo Bơng Sen BS12.

Hình 2.3: Máy kéo Bơng Sen do Việt Nam sản xuất
- Máy kéo Đông Phong: Đây là loại máy kép được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay, loại máy kéo này có nhiều mức cơng suất động cơ khác nhau từ 8-24
mã lực, giá mua máy rẻ, phụ tùng thay thế sẵn có, Tuy nhiên loại máy này tuổi
thọ một số chi tiết thấp, hình 2.4 là ảnh của máy kéo Đông Phong

download by :



25

Hình 2.4: Máy kéo Đơng Phong GM151 do Trung Quốc sản xuất
- Loại náy kéo Sunyu: Do tập đoàn Sunyu Trung Quốc sản suất, loại
máy này có nhiều mức cơng suất khác nhau từ 10-24hp, loại náy này hiện đang
được sử dụng ở một số địa phương trong cả nước, hình ảnh máy kéo Sunyu được
thể hiện trên hình 2.5.

Hình 2.5: Máy kéo Sunyu 121 do Trung Quốc sản xuất
2.3.1.2. Thông số kỹ thuật của một số loại máy làm đất
Căn cứ vào cattalog của một số loại máy kéo đang được sử dụng rộng rãi
ở Việt Nam, chúng tôi tổng hợp một số thơng số kỹ thuật chính của một số loại
máy kéo và được nghi ở bảng 2.1;

download by :


×