Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Quan điểm Hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.29 KB, 22 trang )

Đề bài: Trình bày sự phát triển của các quan điểm
HNKTQT. Các bước phát triển của HNKTQT ở VN trong
giai đoạn đổi mới đến nay.

Mục lục
A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
B. NỘI DUNG.................................................................................................................................. 3
Sự phát triển của các quan điểm Hội nhập Kinh tế quốc tế…………...4

I.
1.

Xu hướng Hội nhập Kinh tế quốc tế…………………………………….4

2. Sự phát triển các quan điểm Hội nhập Kinh tế quốc tế ở Việt

Nam…….................................................................................................................6
AI. Các bước phát triển của HNKTQT ở VN trong giai đoạn đổi mới đến

nay……………………………………………………………………....8
1. Giai đoạn 1986- 1990……………………………………………………...9
2. Giai đoạn 1991- 2000……………………………………………………11
3. Giai đoạn 2001- 2010……………………………………………………15
4. Giai đoạn 2011- nay……………………………………………………...18
BI. Đánh giá quá trình hội nhập chung cơ hội, khó khăn, thách thức và giải

pháp nâng cao HNKTQT cho Việt Nam……………………………...21
1. Thành tựu………………………………………………………………21
2.

Thách thức……………………………………………………………..23


3. Giải

pháp……………………………………………………………….24


A.LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất yếu khách quan, và là xu thế
của thời đại, có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội
của các quốc gia trên thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của q trình tự do hóa thương mại và
xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia. Hội nhập có thể thơng qua việc
mở rộng hoạt động thương mại, đầu tư quốc tế và phát triển các dịch vụ quốc tế
hoặc việc tham gia các liên kết kinh tế và tổ chức quốc tế.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế
giới có gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển của khoa học- công nghệ, sự
gia tăng hàng loạt về các vấn đề toàn cầu như môi trường, dân số,.. Sự gia tăng
mạnh mẽ của tồn cầu hóa kinh tế đặt ra u cầu khách quan địi hỏi các quốc
gia phải có chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là quá trình hội nhập dẫn
đến sự thay đổi về tư tưởng, nhận thức kèm theo đó là quá trình mở cửa. Thực
tiễn, Việt Nam là một quốc gia có xuất phát từ trình độ kinh tế thấp và tiến trình
hội nhập cũng đi từng bước theo tiến trình lịch sử. Vì vậy, bên cạnh những thành
tựu đạt được thì ln có những thách thức u cầu Việt Nam phải có những giải
pháp phù hợp kịp thời khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Sinh viên là những người chủ thực sự của đất nước sau này, là người có
khả năng làm thay đổi cục diện của đất nước. Thực hiện bài thảo luận đã giúp
chúng em có thêm hiểu biết, nhận thức về vai trị quan trọng trong q trình hội
nhập kinh tế quốc tế đối với đất nước.



B. NỘI DUNG
I.

Sự phát triển của các quan điểm Hội nhập Kinh tế quốc tế

1.

Xu hướng Hội nhập Kinh tế quốc tế

Hội nhập Kinh tế quốc tế vừa đòi hỏi khách quan của thời cuộc nói
chung, vừa là nội tại của mỗi nước. Quá trình hội nhập quốc tế diễn ở nhiều cấp
độ và theo nhiều phương thức khác nhau. Tùy theo tình hình cụ thể, tùy theo
khơng gian và thời gian cũng như từng lĩnh vực mà sự tham gia hội nhập quốc
tế được tiến hành với những hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trải qua nhiều biến
động về kinh tế cũng như ảnh hưởng của chính trị mà Hội nhập Kinh tế quốc tế
hiện nay có những xu hướng:













Một là, sự mở rộng và gia tăng HNKT khu vực (vd: NAFTA,

EU,ASEAN)…
Hai là, xu hướng hội nhập đan xen, không chỉ diễn ra giữa các nước công
nghiệp phát triển với nhau mà con giữa những nước công nghiệp với
nước đang phát triển (VD: EU kết nạp các nước Đông Âu)
Ba là, mở rộng sang những nền kinh tế chuyển đổi (nền kinh tế chuyển từ
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường, theo hướng tự do
hóa thương mại và đầu tư, như nền kinh tế của Đơng Âu, Nga, TQ, VN)
Bốn là, về chính sách, các nước đang phát triển có xu hướng theo đuổi
chính sách hướng ngoại và mơ hình tự do hóa, thơng qua kí kết những
hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực.
Năm là, chất lượng hội nhập KTQT ngày càng được nâng cao thông qua
thay đổi cơ cấu SX, chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, khuyến khích sự
tham gia hoạt động của các cơng ty đa quốc gia,…
Sáu là, chủ nghĩa bảo hộ có những thay đổi sâu sắc, ngoài xu hướng giảm
thiểu bảo hộ, những hình thức và cơng cụ bảo hộ truyền thống (thuế quan,
hạn ngạch) đang được biến tướng và thay thế bởi những cơng cụ tinh vi
hơn.
Bảy là, vai trị của hệ thống thương mại đa bên (WTO) đang suy giảm.


Năm 2020, thế giới trải qua cuộc khủng hoảng chưa từng có trong lịch sử,
khi các biên giới phải đóng cửa và các nền kinh tế bị tê liệt. Trong bối cảnh đó,
Việt Nam vẫn đạt được những thành tựu quan trọng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước hết, có thể khẳng định, liên kết kinh tế quốc tế tiếp tục được thúc
đẩy sâu rộng, trên các tầng nấc, phản ánh cục diện quốc tế trong quá trình điều
chỉnh, định hình.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, song các nước vẫn đẩy mạnh nỗ lực hợp tác và liên
kết kinh tế. Nổi bật là ký kết và thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA),
thúc đẩy thương lượng, ký kết hiệp định về những vấn đề mới như kinh tế số,
thương mại điện tử…, xây dựng và thông qua những định hướng dài hạn như

Tầm nhìn ASEAN sau năm 2025, Tầm nhìn của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á – Thái Bình Dương (APEC) đến năm 2040… Đây là những tiến triển tích
cực, phản ánh nhu cầu gia tăng hợp tác, thúc đẩy các "sợi dây liên kết"
nhằm bảo đảm sự bền vững của thị trường và các chuỗi cung ứng, ứng
phó với các thách thức tồn cầu và phục hồi kinh tế.
Trong năm 2020, chúng ta chứng kiến sự hình thành FTA có quy mơ lớn
nhất thế giới - Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), nhiều FTA
và thỏa thuận kinh tế song phương quy mô lớn như FTA Nhật Bản – Anh,
Australia- Indonesia, EU – Việt Nam, Trung Quốc – Campuchia, Thỏa thuận
kinh tế và thương mại Trung Quốc – Hoa Kỳ, Hiệp định thương mại và hợp tác
EU – Anh….
Đáng chú ý, theo đánh giá của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), dù năm
2020 hết sức khó khăn, số lượng các FTA được ký và thực thi đạt mức cao nhất
trong 5 năm trở lại đây.
Thứ hai, nội hàm hợp tác và liên kết kinh tế được điều chỉnh sâu sắc, gắn
với phát triển bền vững, bao trùm và q trình số hóa. Đại dịch Covid-19 góp
phần làm thay đổi phương thức vận hành kinh tế, thương mại quốc tế, thay đổi
phương thức tương tác xã hội và đẩy nhanh xu hướng chuyển đổi số. Trong bối
cảnh đó, nội hàm của liên kết kinh tế gắn hơn với phát triển tự cường, bền vững,
an toàn; coi trọng xử lý tác động xã hội của cơng nghệ và tồn cầu hoá; chú
trọng hơn các vấn đề an sinh xã hội, thiên tai, dịch bệnh, an ninh lương thực, sản
phẩm thiết yếu, biến đổi khí hậu…
Thứ ba, xu hướng điều chỉnh các chuỗi cung ứng, dịch chuyển các hoạt
động đầu tư, kinh doanh được đẩy mạnh hơn song không đơn giản và dễ dàng.
Mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu vừa qua đã bộc lộ rủi ro của sự
đứt gãy, gián đoạn khi xảy ra biến động. Xu hướng dịch chuyển đầu tư và chuỗi
cung ứng được cân nhắc nhiều hơn nhằm tối ưu hoá sản xuất và chi phí, phân
tán và giảm thiểu rủi ro.
2. Sự phát triển các quan điểm Hội nhập Kinh tế quốc tế ở Việt Nam



2.1.
a.

Sư phát triển các quan điểm

Giai đoạn thứ nhất: Việt Nam chuyển từ khép kín, đóng cửa sang mở
cửa nền kinh tế

Đại hội Đảng lần thứ VI mở đầu cho thời kỳ đổi mới đất nước trong bối
cảnh quốc tế có nhiều thay đổi sâu sắc. Đảng ta đã đưa ra chủ trương tranh thủ
những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, tham gia
ngày càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế trong “Hội đồng
tương trợ kinh tế và mở rộng với các nước khác”.
Tới Đại hội lần thứ VII, Đảng ta đề ra phương châm “Việt Nam muốn là
bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập
và phát triển”, đánh dấu cột mốc quan trọng khởi đầu của Việt Nam tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới, không ngừng mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế đối ngoại song phương và đa phương sau khi hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu tan rã.
b.

Giai đoạn thứ hai: Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế

Đại hội Đảng lần thứ VIII, khái niệm “hội nhập” được chính thức đề cập
với chủ trương “xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế
giới”. Nghị quyết của Đảng đã đề cập đến việc đẩy nhanh quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm mục tiêu phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước, tiếp
tục đánh dấu một bước chuyển biến cơ bản trong nhận thức về nhu cầu cần tích

cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội IX của Đảng đã đánh dấu lần đầu tiên Đảng ta đặt trọng tâm chủ
trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”.
Đại hội IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường”.
Đại hội X của Đảng tiến thêm một bước trong nhận thức và hành động
hội nhập quốc tế; đề ra chủ trương: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn,
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực”.
c.

Giai đoạn thứ ba: Việt Nam chuyển sang giai đoạn hội nhập toàn diện
với hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là nội dung quan trọng nhất
6


Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng đã đề ra đường lối đối ngoại của đất nước
trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trương rất quan trọng là “chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế quốc tế” của các kỳ đại hội
trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là một phát triển quan
trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta. Để cụ thể hóa chủ trương này, ngày
10/4/2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về hội nhập
quốc tế, trong đó tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế quốc tế của đất nước đã
chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập tồn diện trên các mặt: Kinh
tế; chính trị, khoa học công nghệ và giáo dục, đào tạo...
Đại hội XII đề ra chủ trương: “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc

tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham
gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng,
ký kết và thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong
một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nước…
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - cơng
nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.
Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng đưa ra định hướng lớn bao quát
những vấn đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới,
trong đó “tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa,
đa dạng hóa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu
quả; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, khơng
ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam. Đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác.
Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những
biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền
kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.
Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt,
phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”.
Kết luận số 58-KL/TW ngày 2/4/2013 của Bộ Chính trị chỉ rõ; “Nhân dân
là chủ thể của hội nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ chế, chính
sách phải nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy
mọi nguồn lực của nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong tồn xã hội; phát
huy vai trị của đồng bào ta đang sinh sống ở nước ngồi vào cơng cuộc phát
triển đất nước và tăng thêm sự gắn bó của đồng bào với Tổ quốc”. Nghị quyết
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn
dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu”.
2.2.

Các quan điểm Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam


7


Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từng bước được hình
thành cùng với sự phát triển của đất nước và khái quát các quan điểm về Hội
nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam gồm có:
Một là, quan điểm chủ đạo, xuyên suốt, bất biến là hội nhập kinh tế quốc tế
luôn luôn dựa trên tiền đề,điều kiện: giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, xây
dựng và giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ; hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hai là, sự tiến triển nhận thức từ chú trọng hội nhập kinh tế, đến hội nhập toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực, nhưng hội nhập kinh tế vẫn là trọng tâm, hội nhập
trên các lĩnh vực khác là điều kiện và hỗ trợ cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, sự tiến triển quan điểm từ hội nhập đơn tuyến sang đa tuyến, trên tất cả
các cấp độ: song phương, khu vực và đa phương.
Bốn là, tiến triển từ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thông qua mở cửa thị
trường và thu hút đầu tư nước ngoài sang hội nhập kinh tế toàn diện dựa trên ký
kết các hiệp định quốc tế.
Năm là, tiến triển từ việc coi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế như một sự bổ
sung cho phát triển kinh tế trong nước đến việc xem hội nhập kinh tế quốc tế và
cải cách trong nước là hai tiến trình phụ thuộc lẫn nhau, tạo tiền đề cho nhau.
Sáu là, từ chỗ xem mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là chính sách của Đảng
và Nhà nước đến coi Hội nhập kinh tế quốc tế là cơng việc của tồn dân.
AI.

Các bước phát triển của HNKTQT ở VN trong giai đoạn đổi mới đến
nay
Ở giai đoạn đầu tiên những năm trước 1986, Việt Nam chủ yếu hợp tác về


thương mại, hàng hóa xuất khẩu, xuất khẩu lao động theo cơ chế của các nước
thuộc hệ thống XHCN mà chưa theo quan điểm về thị trường, tư duy về

8


hội nhập còn nhiều hạn chế. Đến những giai đoạn sau năm 1986 khi Việt Nam “
mở cửa” thì hội nhập mới thực sự có những đặc trưng riêng nổi bật.
1.

Giai đoạn 1986-1990

Thời kỳ này là thời kỳ bản lề của cơng cuộc đổi mới
1.1.
a.

Bối cảnh và đường lối, chính sách hội nhập

Bối cảnh
Năm 1986, trước Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đứng trước những

khó khăn và thách thức cực nghiêm trọng. Đời sống người dân cực kỳ khó khăn
do sản xuất trì trệ, thiếu ngun liệu trầm trọng.
b.

Đường lối, chính sách:
Trong bối cảnh đó, Đại hội VI (họp từ 15 đến 18 tháng 12 năm 1986) đã

đề ra đường lối và quyết sách toàn diện.
-


Về định hướng chính sách đối ngoại :

+

Tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các nước xã hội
chủ nghĩa, trước hết là với Liên Xô

+

Mở rộng hợp tác với nhiều nước đang phát triển hoặc với tổ chức quốc tế,
tư nhân trong thế giới tư bản chủ nghĩa VD: Thụy Điển, Phần Lan, Nhật
Bản và các nước phương Tây trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.

+

Tiếp tục bàn bạc với Mỹ giải quyết các vấn đề nhân đạo do chiến tranh để
lại và sẵn sàng cải thiện quan hệ với Mỹ vì lợi ích của hịa bình, ổn định ở
Đông

Nam Á.
Với quan điểm và định hướng trên, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
được đẩy mạnh.

9


Một trong những chủ trương mang tính đột phá ở thời kỳ này là “cơng bố
chính sách khuyến khích nước ngồi đầu tư và nước ta dưới nhiều hình thức,
nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu.

Đổi mới kinh tế ở nước ta bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp.

-

-

Bên cạnh chính sách về nơng nghiệp, trong lĩnh vực sản xuất cơng
nghiệp và xuất khẩu:

+

Những chính sách cởi trói cho sản xuất và huy động mọi nguồn lực cho
sự phát triển được ban hành

+

Tuy nhiên đến năm 1989 những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế kế
hoạch hóa mới được phá vỡ và thay vào đó bằng nguyên tắc của nền kinh
tế thị trường.

+

Hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, hệ thống phân phối độc quyền bao cấp của
nhà nước bị xóa bỏ

+

Trao đổi mua bán dựa trên nguyên tắc thị trường, chấm dứt tình trạng 2 giá.

+


Các địa phương và doanh nghiệp được trực tiếp xuất khẩu.

+

Tỷ giá giữa VND và USD được điều chỉnh sát với thị trường.
1.2.
a.

-

Thành tựu và hạn chế hội nhập của giai đoạn

Thành tựu

Liên doanh Dầu khí Việt- Xơ ngày 19 tháng 11 năm 1981 được thành lập,
khai thác tấn dầu đầu tiên vào 26/06/1986. Liên doanh đã đóng góp chủ yếu
vào kim ngạch xuất khẩu và ngân sách của nước ta giai đoạn 1986-1990

-

Tạo ra những chuyển biến về chất mang lại đột phá về kinh tế : Năm 1989,
lạm phát phi mã về cơ bản được kiềm chế. GDP thực tế tăng từ 109.189 tỷ
đồng năm 1986 lên 131.968 tỷ đồng năm 1990 ( tăng 1,2 lần ). Kim ngạch
xuất khẩu tăng từ 439 triệu rúp và 384 triệu USD lên 1019 triệu rúp và
11170 triệu USD năm 1990.
1
0



Từ 1 nước thiếu lương thực , năm 1989 Việt Nam đã xuất khẩu được 1,37

-

triệu tấn gạo.
-

Năm 1986, Việt Nam có quan hệ ngoại thương với 43 quốc gia.
- Năm

1988 là năm đầu tiên Việt Nam thu hút được vốn đầu tư trực tiếp từ

nước ngoài. Trong 3 năm, 1988-1990 tổng số dự án và vốn đăng ký
không ngừng tăng lên.
b.

Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu thì HNKTQT thời kỳ này vẫn có 1 số hạn chế về
quan điểm, chủ trương, kết quả thu hút vốn
2.

Giai đoạn 1991-2000
Thời kỳ này là thời kỳ hội nhập với những sự kiện mang tính bước ngoặt,

giúp nước ta có những bước tiến, nhảy vọt, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã
hội và tình trạng bị cơ lập trên thị trường quốc tế.
2.1.
a.


Bối cảnh và đường lối, chính sách hội nhập

Bối cảnh :

-

Trong nước: Tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội vẫn chưa chấm dứt.

-

Trên thế giới: Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu dần sụp đổ,
khởi đầu là Ba Lan rồi lan ra các nước khác. Cuối năm 1991, Liên Bang Xơ
Viết hồn tồn tan rã được thay thế bằng Cộng đồng các quốc gia độc lập
(SNG). Đây cũng là cơn địa chấn ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam về cả
kinh tế, chính trị và tư tưởng.
b.

Đường lối, chính sách
Tại Đại hội Đảng lần thứ VII ( diễn ra từ 24-27/6/1991) đã đưa ra những

quan điểm quyết sách mang tính đột phá:
+

Chủ trương thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa

+

Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước giao cho hộ nông dân
sử dụng lâu dài



Về quan hệ đổi mới kinh tế và chính trị : “ Đảng lấy đổi mới kinh tế làm

+

trọng tâm, phát huy mọi tiềm năng nhằm giải phóng lực lượng sản xuất,
tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa , đáp ứng nhu cầu cần thiết của nhân dân.
Đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị”
Về quan hệ đối ngoại : chủ trương hợp tác bình đẳng với tất cả các nước,

+

khơng phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên
tắc cùng tồn tại hịa bình.
Năm 1992 đánh dấu q trình hội nhập khu vực của Việt Nam sau khi
tham gia Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC), và trở thành
Quan sát viên, tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN (AMM) hàng năm.
Trong thời gian này, Việt Nam cũng bắt đầu tham gia các hoạt động của một số
Ủy ban hợp tác chuyên ngành ASEAN.
Tháng 7/1994, Việt Nam được mời tham dự cuộc họp đầu tiên của Diễn

+

đàn Khu vực ASEAN (ARF) và trở thành một trong những thành viên
sáng lập của Diễn đàn này.
+Ngày 28/7/1995, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28
(AMM-28) tại Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN
và trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Đây là một dấu mốc quan trọng
đánh dấu sự phát triển về hội nhập của nước ta.

2.2.
a.

Thành tựu và hạn chế hội nhập của giai đoạn

Thành tựu

3/4/1990, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc

-

5/11/1991, Hiệp định mậu dịch Trung – Việt, Hiệp định tạm thời về việc xử
lý công việc biên giới 2 nước được ký.

-

3/2/1994, Tổng thống Mỹ W. Clinton tuyên bố bỏ hoàn toàn cấm vận và lập
cơ quan liên lạc giữa 2 nước Hoa Kỳ và Việt Nam. Đến 7/1995, 2 nước bình
thường hóa quan hệ, thiết lập quan hệ ngoại giao. Năm 2000, ký Hiệp định
thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ.

-

Gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


-

Gia nhập diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ( APEC )


-

Việt Nam là 1 trong 26 thành viên sáng lập ASEM( Diễn đàn hợp tác Á –
Âu ). Đây là diễn đàn đối thoại và hợp tác khơng chính thức

-

Khai thơng, nối lại quan hệ với các tổ chức tín dụng quốc tế như IMF; WB;
Ngân hàng Phát triển Châu Á ( ADB) . Ngồi ra cịn thiết lập, mở rộng mối
quan hệ với các tổ chức phi chính phủ

-

Quan hệ thương mại song phương khác

-

Sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài
Việc đẩy mạnh hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam tăng trưởng đáng kể.

Tổng sản phẩm trong nước sau 10 năm tăng hơn gấp 2 lần. Tích lũy nội bộ của
nền kinh tế từ mức không đáng kể đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình
trạng khan hiếm hàng hóa nghiêm trọng, sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân và cịn xuất khẩu tăng và có tích trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
phát triển nhanh. Cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển tích cực. GDP, tỷ trong nơng
nghiệp từ 38,7% giảm cịn 24,3%, cơng nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7% lên
36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên 39,1%
Đặc biệt sự kiện gia nhập ASEAN vào ngày 28-7-1995 có thể coi là một
trong những bước quan trọng trong tiến trình hội nhập khu vực, góp phần bảo
đảm hịa bình và ổn định khu vực, thúc đẩy hợp tác nội khối và mang lại nhiều

cơ hội cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế:
+

Về chính trị-an ninh, Việt Nam củng cố được mơi trường hịa bình, ổn
định của khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Vấn đề quan hệ do
lịch sử hay mới phát sinh với các nước trong khu vực, quan hệ song
phương được cải thiện.

Việt Nam cũng góp phần xây dựng và thúc đẩy các cơ chế, tiến trình hợp tác
khu vực phát triển đúng hướng, phù hợp với lợi ích quốc gia. Vị thế và tiếng nói
của Việt Nam trên trường quốc tế được tăng cường, thúc đẩy quan hệ với các
đối tác lớn như: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Nga.


+

Về kinh tế, Việt Nam có thêm thị trường xuất nhập khẩu và nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hệ thống tiêu chuẩn, quy trình thủ tục với
các nước trong khu vực trở nên hài hòa. Việt Nam trở nên tự tin hơn khi
hội nhập sâu rộng với thế giới. Cũng nhờ ASEAN, Việt Nam đã thúc đẩy
được quan hệ kinh tế với nhiều đối tác quan trọng, thông qua ASEAN
đàm phán thiết lập khu vực mậu dịch tự do, thúc đẩy thương mại, đầu tư
với các đối tác này. ASEAN cũng giúp Việt Nam thu hẹp khoảng cách
phát triển, kết nối tốt hơn với các nền kinh tế phát triển trong và ngồi
khu vực.

+

Về văn hóa-xã hội, ASEAN tạo ra rất nhiều khuôn khổ, cơ chế hợp tác
trong các lĩnh vực khác nhau đem lại lợi ích thiết thực cho Việt Nam.

Một lợi ích nữa mà hội nhập ASEAN đem lại là động lực thúc đẩy cải

cách trong nước, phát triển nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ trong công tác đối
ngoại, nhất là cán bộ đa phương. Nhờ đó Việt Nam đã tạo dựng được nền tảng
vững chắc cho các bước hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới.
b.

Hạn chế

- Nhận

thức và quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế vẫn chưa theo kịp sự

phát triển thực tế dẫn đến việc chần chừ, do dự trong việc đưa ra những
quyết sách hội nhập quan trọng
-

Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế còn thấp
- Một

số chính sách kinh tế dối ngoại cịn thiên về bảo hộ, chưa phù hợp với

thông lệ quốc tế.
- Chậm

đổi mới về chính sách trước biến động của khu vực và thế giới làm

bỏ lỡ một số cơ hội phát triển
3.


Giai đoạn 2001-2010

Đây là thời kỳ tăng tốc hội nhập với việc gia nhập Tổ chức thương mại
Thế giới và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do.
3.1.

Bối cảnh và đường lối, chính sách hội nhập

3.1. Bối cảnh và đường lối, chính sách hội nhập
a. Bối cảnh


+

Trong nước:
Trình độ phát triển kinh tế của nước ta cịn thấp xa so với mức trung bình
của thế giới và kém nhiều nước xung quanh.

+

Thực trạng kinh tế - xã hội vẫn còn những mặt yếu kém: nền kinh tế kém
hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trường; cơ cấu
đầu tư còn nhiều bất hợp lý,…

-

Trên thế giới:

+


Khoa học và cơng nghệ có những bước nhảy vọt, dần trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trị ngày càng quan trọng.

+

Tồn cầu hố kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm
hầu hết các lĩnh vực.

+

Kinh tế thế giới bị suy giảm nghiêm trọng do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu từ giữa năm 2008, tiếp đó là cuộc khủng hoảng
nợ cơng châu Âu vào cuối năm 2009.

+

Châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động, trong đó
Trung Quốc có vai trị ngày càng lớn. Sau khủng hoảng tài chính - kinh
tế, nhiều nước ASEAN và Đông á đang khôi phục đà phát triển với khả
năng cạnh tranh mới.

+

Vòng đàm phán Doha trong khuôn khổ WTO lâm vào bế tắc, các liên kết
song phương và khu vực đang có xu hướng phát triển cùng với chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch trỗi dậy ở nhiều nước.


b.

Đường lối, chính sách hội nhập

-

Đến Đại hội IX (năm 2001), tiếp tục khẳng định chủ trương Đại hội VIII
nêu ra và đã đưa ra một khẩu hiệu: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc
lập và phát triển. Đồng thời, Đại hội IX nhấn mạnh: Việt Nam chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc
dân tộc và bảo vệ mơi trường.

-

Vào 1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một
mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra
một giai đoạn mới: nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện hơn
vào nền kinh tế thế giới.




Việc gia nhập WTO đã tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển
nhanh hơn, toàn diện hơn nhưng cũng đặt ra những thách thức rất gay
gắt đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực vượt qua.


3.2. Thành tựu và hạn chế của giai đoạn
a. Thành tựu
Hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng cao vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản ánh qua việc Việt
Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các
nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực
và thế giới:

-

+

Năm 2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ

Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của WTO (Tổ chức Thương mại Thế
giới) v.v...
+

Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) khu vực và
song phương, như cùng với các nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN với Trung
Quốc (2004), ASEAN - Hàn Quốc (2006), ASEAN - Nhật Bản (2008)... Ký
FTA song phương Việt Nam - Nhật Bản (2008).
+

Với cương vị là thành viên hoặc gánh vác những trọng trách lớn hơn: Ủy
viên Không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009,
Chủ tịch ASEAN-2010.
+

-


Hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế
Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát
triển kinh tế - xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ
chức khu vực và thế giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do
(FTA), mở rộng quan hệ kinh tế song phương với hàng loạt quốc gia... đã
giúp Việt Nam khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do các
đối tác truyền thống ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột
và do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt
đầu từ năm 1997. Cụ thể Tổng cục Thống kê:

Trong mười năm 2001- 2010, hàng năm nền kinh tế nước ta đều đạt tốc
độ tăng trưởng tương đối khá (Năm 2001 tăng 6,89%; 2002 tăng 7,08%;
2003 tăng 7,34%; 2004 tăng 7,79%; 2005 tăng 8,44%; 2006 tăng 8,23%;
2007 tăng 8,46%; 2008 tăng 6,31%; 2009 tăng 5,32% và năm 2010 tăng
6,78%). Tính ra, trong mười năm 2001-2010, bình qn mỗi 9 năm tổng
sản phẩm trong nước tăng
7,26%
+

+

So với giai đoạn 1991-2000, quy mô nền kinh tế đã tăng lên đáng kể cả
về mức của lượng tuyệt đối của 1%, cũng như tốc độ tăng trưởng bình
quân mỗi năm vẫn đạt 7,26%


b. Hạn chế
-


Nhận thức về hội nhập của cán bộ và nhân dân chưa được nhất trí cao.

-

Chưa có một kế hoạch tổng thể và dài hạn để hội nhập kinh tế quốc tế; hệ
thống chính sách cịn nhiều chỗ chưa phù hợp với những thông lệ quốc tế.

-

Lực lượng sản xuất có nguy cơ tụt hậu so với trình độ phát triển chung
của thế giới, do đó sức cạnh tranh hàng hoá kém, hiệu quả đầu tư thấp.

-

Cơ cấu hàng hoá chủ yếu là bán sản phẩm và gia công, xuất khẩu tuy với
khối lượng lớn nhưng giá trị thu được thấp. Trước xu thế nhập khẩu và
sức cạnh tranh chưa đủ mạnh, có thể dẫn đến khả năng mất thị trường
trong và ngoài nước.

-

Nền kinh tế đang ở trình độ phát triển chậm, cịn chênh lệch q nhiều so
với các nước trong khu vực

-

Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu, yếu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.

-


Bản sắc văn hoá đang bị đe doạ, đặc biệt là lối sống của lớp trẻ.

4. Giai đoạn 2011- hiện nay
Đây là giai đoạn đổi mới địi hỏi ta phải có những quyết sách và quan
điểm mang tính đột phá về hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1. Bối cảnh và đường lối, chính sách hội nhập a.
Bối cảnh
- Trên thế giới:
+ Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia, kinh tế
thế giới phục hồi chậm hơn.

+

+

Rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng.

+

Nhiều nước tăng cường bảo hộ thương mại trong những năm gần đây.

Khoa học, công nghệ phát triển nhanh với Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Kinh tế số trở thành một trong những xu hướng phát triển chủ yếu
của thời đại.
Vào năm cuối kỳ Chiến lược đã xảy ra đại dịch Covid-19 trên toàn cầu
ảnh hưởng rất nghiêm trọng, chưa từng có trong nhiều thập kỷ, kinh tế thế
giới rơi vào tình trạng suy thối, hậu quả kéo dài nhiều năm.
+


-

Trong nước:

+

Những năm đầu thời kỳ Chiến lược, nền kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro, lạm
phát cao, nợ công tăng nhanh, tỉ lệ nợ xấu cao


+Sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
+

Tác động, ảnh hưởng từ bên ngoài tăng, cạnh tranh ngày càng gay gắt,
trong khi độ mở của nền kinh tế cao, sức chống chịu cịn hạn chế.
+

Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp hơn.

Đặc biệt trong năm 2020, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực, các hoạt động kinh tế, xã hội bị
ngưng trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
b. Đường lối, chính sách hội nhập
- Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), Đảng CSVN đã đề ra chủ
trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Theo đó, Việt Nam
chuyển sang giai đoạn hội nhập toàn diện với hội nhập kinh tế quốc tế
vẫn là nội dung quan trọng nhất, như được nhấn mạnh trong Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị ĐCSVN về
hội nhập quốc tế: “Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập trong
các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích

cực vào phát triển kinh tế”.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2015), Đảng CSVN tiếp tục
khẳng định “Thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới,
tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế”.
- Trong bối cảnh Việt Nam tích cực hội nhập tồn diện và đẩy mạnh tham
gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), ngày 5/11/2016, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về
thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn
định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết 06 - NQ/TW khóa XII nêu rõ
mục tiêu thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở
rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm
quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân
dân, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt
+

4.2. Thành tựu và hạn chế của giai đoạn
a. Thành tựu
- Đến năm 2020, Việt Nam đã ký 15 Hiệp định FTA (gần đây nhất là: Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Kinh
tế toàn diện khu vực (RCEP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt NamAnh (UKVFTA)); có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược toàn
diện; tham gia hơn 500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều
lĩnh vực; có 71 nước đã công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị
trường…


-


-

Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam phát triển mạnh, gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ một nước
nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, rồi xuất
siêu và đã xuất siêu trong 5 năm liên tiếp từ 2016-2020.
Các hiệp định thương mại đi vào thực thi đã giống như các “tuyến cao
tốc” rộng mở, nối gần hơn doanh nghiệp Việt với thế giới. Việc có quan

hệ FTA với các nền kinh tế lớn và phát triển tại các khu vực địa lý khác
nhau đã giúp Việt Nam đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại và có được
cơ cấu thị trường hợp lý hơn, không quá phụ thuộc vào một khu vực thị
trường nào. Đây cũng là minh chứng cho các nhà đầu tư nước ngồi nhìn
thấy sự ổn định cũng như tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
- Việt Nam được xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu
tư năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2018; năng lực cạnh tranh của Việt
Nam được Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp thứ 67/141 quốc gia, vùng lãnh
thổ, tăng 10 bậc so với năm 2018. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đánh giá
năm 2020, Việt Nam có thể trở thành nền kinh tế đứng thứ 4 ASEAN...
- Viện nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS) ngày 2/9 đăng bài viết của tác giả
Lê Hồng Hiệp về sự phát triển của kinh tế Việt Nam nêu ra giao thương
quốc tế và FDI trong hơn 30 năm qua đã giúp Việt Nam trở thành một
trong những nền kinh tế mở nhất thế giới. Chẳng hạn, năm 2017, tỷ trọng
thương mại trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam là
200,4%, mức cao thứ 6 trên thế giới. Tại châu Á, Việt Nam chỉ đứng sau
Khu hành chính đặc biệt Hong Kong (Trung Quốc) (375,1%) và
Singapore (322,4%). Tương tự, FDI cũng đóng một vai trị quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Năm 2019, dòng vốn FDI hàng
năm của Việt Nam tương đương 6,3% GDP, cao thứ 4 ở Đông Nam Á,
sau Singapore (28,3%), Campuchia (13,7%) và Lào (7,4%).

b. Hạn chế
- HNKTQT đã góp phần bộc lộ những yếu kém cơ bản của nền kinh tế. Cơ
cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản.
- Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đến thu hút FDI tăng về số lượng nhưng về chất lượng chưa đảm
bảo, công nghệ chưa tốt. Sự phụ thuộc quá lớn vào xuất khẩu và FDI
cũng được coi là một thách thức tiềm tàng. Theo số liệu năm 2019, trong
khi các cơng ty có đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 20,3% GDP của Việt
Nam, họ đóng góp tới 67,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Việc quá phụ thuộc của Việt Nam vào xuất khẩu và FDI đã khiến nhiều
nhà hoạch định chính sách lo ngại.
- Việc triển khai thực hiện các thỏa thuận, cam kết quốc tế, các FTA hiệu
quả chưa cao
- Sự phát triển khoa học, cơng nghệ và q trình hội nhập sâu rộng của đất
nước đặt ra những vấn đề mới, chưa được nghiên cứu kỹ và xử lý hiệu


quả. Cơng tác phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quốc tế và khu vực
cịn hạn chế.
-

-

BI.

Hội nhập quốc tế chưa được triển khai đồng đều, hiệu quả tổng hợp chưa
cao, chưa có giải pháp đồng bộ để hạn chế các tác động tiêu cực, tăng khả
năng chống chịu của nền kinh.
Năng lực hội nhập quốc tế của doanh nghiệp tuy đã được nâng cao một
bước nhưng vẫn còn bất cập, hạn chế.

Việc triển khai thực hiện các thoả thuận, cam kết quốc tế, các hiệp định
thương mại tự do hiệu quả chưa cao.
Khả năng tự chủ của nền kinh tế chưa cao; năng lực hội nhập quốc tế
chậm cải thiện. Chưa tranh thủ tốt cơ hội và lợi ích của hội nhập quốc tế
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đánh giá quá trình hội nhập chung cơ hội, khó khăn, thách thức và
giải pháp nâng cao HNKTQT cho Việt Nam

1. Thành tựu
Sau khi Việt Nam tiến hành “ mở cửa”, bắt đầu quan hệ với EU và các
nước thuộc Châu Âu, bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ. Đến năm 1995, sự
kiện gia nhập ASEAN là bước đánh dấu quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam. Đến 2007, khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới thì cột mốc này có thể coi là q trình tất khi tham gia vào
“ sân chơi” toàn cầu. Đặc biệt từ năm 2010 trở lại đây, hàng loạt các hiệp định
tự do thế hệ mới Việt Nam ký kết và gia nhập, tiêu biểu trong đó là 2 hiệp định:
Đối tác và Tồn diện xun Thái bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do-EU.
Quá trình hội nhập và liên kết sâu rộng đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành
tựu trên các lĩnh vực có ý nghĩa tích cực đối với cả nước và các doanh nghiệp.

-

1.1. Về nhận thức:
Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực ngày
càng rõ và đầy đủ hơn:
+ Các nước lớn thay đổi chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh
tranh, đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến tình hình thế
giới và các khu vực.
+ Những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường
quyền áp đặt, chủ nghĩa thực dụng ngày càng nổi lên trong quan hệ quốc

tế

 Vai trò của nhà nước trong quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa được nâng cao

 Nhận thức ngày càng rõ hơn quan hệ giữa giữ vững độc lập, tự chủ và

định hướng xã hội chủ nghĩa với mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại, hội nhập quốc tế;
Nắm vững hơn những nguyên tắc và vấn đề cơ bản của thông lệ quốc tế, tự
tin hơn khi tham gia ký kết các Hiệp định.


-

-

-

-

-

-

Nhận thức thực tế hơn, từ quan niệm về địch - ta chuyển sang cách nhìn
nhận có tính biện chứng về đối tác và đối tượng trên cơ sở lợi ích quốc
gia - dân tộc.
Chuyển mình từ “phá thế bị bao vây, cấm vận” tiến đến “hội nhập vào

nền kinh tế khu vực và thế giới”, và tiếp theo là “chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế” một cách tồn diện.
1.2. Kinh tế
Thốt khỏi khủng hoảng, bước vào phát triển toàn diện và các chỉ số kinh
tế tăng trưởng liên tục.
Thị trường kinh tế được mở rộng : sản phẩm xuất nhập khẩu trở nên đa
dạng; hàng hóa, dịch vụ, vốn, cơng nghệ và lao động có tay nghề sẽ được
tự do lưu chuyển,..
Vốn đầu tư nước ngoài gia tăng, đặc biệt giúp các doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận các nguồn hỗ trợ về khoa học-công nghệ, học tập kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ,
nguồn nhân lực,..
Thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất
hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương cơng
nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
1.3. Đối ngoại
Việt Nam đã thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn
230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế, đóng góp ngày càng tích cực, có trách nhiệm
vào đời sống chính trị khu vực và thế giới, phát huy vai trị tích cực trong
cộng đồng khu vực.

Thực tế đã chứng minh:
-

-

2.

Sau 30 năm đổi mới và quan hệ quốc tế, Việt Nam từ nước nhập siêu đã

cân bằng cán cân, xuất – nhập khẩu, thậm chí xuất siêu.
Tăng kim ngạch thương mại từ 2,9 tỷ USD (năm 1986) lên trên 500 tỷ
USD (năm 2019)
Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tính đến hết tháng 9/2018
là 334 tỷ USD. Có hơn 128 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư
vào Việt Nam. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư tồn
xã hội.
Tính theo quy mô tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Việt Nam là nền kinh
tế đứng thứ 46 trên thế giới.
Trong năm 2020 khi bối cảnh dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu diễn ra
phức tạp khiến thương mại thế giới sụt giảm 65%, xu hướng bảo hộ
thương mại đang gia tăng ở một số nơi trên thế giới, kinh tế Việt Nam
tăng trưởng ở mức 2,91% - đây được xem là một kết quả ấn tượng
Thách thức
2.1. Cạnh tranh khốc liệt


-

Các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam trong hội nhập phải cạnh
tranh quyết liệt với các doanh nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước
ngồi khơng chỉ ở thị trường nước ngoài mà ngay cả ở thị trường trong
nước của Việt Nam; trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ biến là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài chính hạn
chế, phải cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm
lực tài chính hùng hậu, có những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên
thế giới.
2.2. Yêu cầu sự độc lập, tự chủ cao:
- Việt Nam sẽ chịu tác động trực tiếp, nhanh chóng từ những biến động
kinh tế trên thị trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của

các đồng tiền, nhất là những đồng tiền có ảnh hưởng lớn.
- Tỷ lệ không nhỏ các yếu tố đầu vào cho hoạt động của nền kinh tế (vốn,
công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu) là nhập khẩu từ
nước ngồi và thị trường bên ngồi có vai trò rất lớn, rất quan trọng
đối với việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mà nền kinh tế đất nước tạo
ra.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào phát triển
kinh tế đất nước, tạo việc làm cho người lao động, nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Việc này dẫn đến các
doanh nghiệp nước ngồi có nhiều lợi thế hơn về vốn, trình độ sản xuất,
quản lý, kinh nghiệm còn các doanh nghiệp trong nước dễ bị phụ thuộc.
2.3.

Chênh lệch trình độ phát triển
Trong thời đại cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư phát triển nhanh
chóng. Là một nước đi sau thời đại, Việt Nam phải nắm bắt cơ hội, rút
ngắn khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến. Để nắm bắt được cơ
hội, đòi hỏi phải đáp ứng được đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, địi hỏi
đất nước cũng phải có trình độ phát triển cao về khoa học - công nghệ, có
nguồn nhân lực chất lượng cao, từ cán bộ nghiên cứu khoa học, sáng tạo
công nghệ, thiết kế sản phẩm đến những người trực tiếp sản xuất; đòi hỏi
cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng lớp xã hội, thay đổi tổ
chức, quản lý của hệ thống chính quyền các cấp, các ngành.
2.4. Chính sách cải cách
- Trong lĩnh vực thương mại, hệ thống các quy định về thuế quan và phi
thuế quan của ta quá phức tạp
- Pháp luật đầu tư và đầu tư nước ngoài có những quy định chồng chéo,
mâu thuẫn gây “rào cản” cho doanh nghiệp và nhà đầu tư
Ví dụ: Tời gian vừa qua, Chính ohur đã chỉ đạo Tổ cơng tác rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện rà soát khoảng 8700 văn bản quy phạm pháp luật

ở trung ương, phát hiện 75 nhóm vấn đề trong đó có 15 vấn đề chồng chéo,
60 vấn đề là đánh giá không phù hợp thực tiễn.
3.

Giải pháp
3.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của
toàn tồn dân tộc và hệ thống chính trị trong q trình hội
nhập kinh tế quốc tế


- Tăng cường nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm xây dựng năng lực
cầm quyền của một số đảng cầm quyền trên thế giới trong thời đại ngày nay
3.2.

Bảo vệ và giữ gìn những bản sắc dân tộc

Bảo vệ và phát triển nền tảng tư tưởng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, đấu tranh có hiệu quả
chống âm mưu "diễn biến hồ bình" trong q trình hội nhập quốc tế
3.3. Giải quyết vấn đề an sinh, xã hội
-

-

-

-

-


-

-

-

Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã
hội, đặc biệt về quan hệ lao động và những vấn đề mới phát sinh từ
quá trình thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp
tiếp cận đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển và khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc, bảo đảm
công bằng xã hội. Chủ động xây dựng và thực hiện chính sách bảo đảm
trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương
của quá trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
3.4. Giải quyết tốt các vấn đề môi trường
Thực hiện quy chuẩn, xử lý vi phạm phù hợp với các cam kết quốc tế.
Triển khai mạnh mẽ các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường.
Kiểm sốt chặt chẽ nguồn gây ơ nhiễm. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) quy mơ lớn.
Khẩn trương xây dựng, hồn thiện và thực hiện nghiêm các quy định
về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và đối
với môi trường. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước; chủ động
hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ, quản lý và sử dụng bền vững nguồn
nước xuyên quốc gia, nhất là nguồn nước sông Mê Công.
3.5. Tăng cường tiềm lực quốc phịng và an ninh
Tăng cường cơng tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận thức
rõ âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc
tế để tiến hành chiến lược "diễn biến hồ bình" chống phá đất nước ta.

Chủ động, tỉnh táo, đấu tranh kịp thời với những âm mưu, ý đồ thông
qua hội nhập kinh tế quốc tế để xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia,
áp đặt về chính trị đối với nước ta.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.



×