Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.15 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
__________________________

TRẦN ĐỨC CHÍNH

TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
__________________________

TRẦN ĐỨC CHÍNH

TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG ĐỨC THÂN


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi xin
cam đoan bằng danh dự cá nhân rằng cơng trình là của riêng tôi, do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Đức Chính

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các thầy cô Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, các cán bộ Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo
điều kiện và hỗ trợ cho tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn. Cảm ơn các thầy cô
Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế đã giảng dạy và hỗ trợ cho tác giả. Đặc biệt, tác giả
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Hồng Đức Thân đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, các phòng chuyên môn trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng và đồng nghiệp đã tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ
liệu và tài liệu cho tác giả trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin được trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ, động viên
tác giả trong thời gian qua để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày


tháng
Tác giả

Trần Đức Chính

năm 2020


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Chữ viết tắt
CQTTGSNH

NHNN
NHNN TW
NHTM
NHTW
TTGS
TTGSNH
TCTD
GS ATVM
AGRIBANK

Giải nghĩa
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Thanh tra giám sát
Thanh tra, giám sát ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Giám sát An tồn vi mơ

Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
VIETINBANK
Ngân hàng TMCP Công thương
LIEN VIET POST BANK Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên việt


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH



8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện lộ trình cam kết mở cửa thị trường tài
chính, hoạt động ngân hàng đã có những biến chuyển sâu sắc cả về lượng và chất:
số lượng chi nhánh, quy mô vốn, các giao dịch liên kết chứng khoán - ngân hàng,
bảo hiểm - ngân hàng, các giao dịch quốc tế ngày càng tăng, mạng lưới các ngân
hàng ngày càng rộng khắp trong cả nước phục vụ nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cho
mọi tầng lớp dân cư. Sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính
với hàng loạt các loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo khơng ít những rủi ro tiềm ẩn.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi phải đổi mới về hoạt động thanh tra, giám
sát ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng và phù hợp hơn
với thơng lệ quốc tế. Theo đó, hoạt động giám sát phải được xem là phương thức
thanh tra, giám sát chủ yếu bởi tính tích cực của nó trong việc cảnh báo sớm và
phịng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo an toàn hoạt động đối với toàn bộ hệ thống các
TCTD.
Thực tiễn giám sát các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng cho thấy,
cần thiết phải có một bộ máy tổ chức tối ưu, quy trình giám sát hiệu quả và phương
pháp giám sát cũng như công cụ giám sát phù hợp để nắm bắt được thường xuyên
thực trạng hoạt động của các TCTD, đặc biệt là tình hình tài chính, các yếu tố dẫn
đến rủi ro gây mất an toàn hệ thống; xử lý kịp thời những vấn đề nghiêm trọng xảy
ra, tránh tác động dây chuyền, gây rối loạn cho nền kinh tế.
Sau khi Luật ngân hàng nhà nước ra đời năm 2010, các văn bản pháp luật
dưới Luật lần lượt được xây dựng nhằm cụ thể hóa tinh thần của Luật và hồn thiện
cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước nói chung và hoạt
động thanh tra, giám sát ngân hàng hàng nói riêng. Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng
và Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền


9
hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (CQTTGSNH)
thay thế Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg, qua đó đã hồn chỉnh thêm một bước về
tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng và gần đây Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã ban hành Thơng tư 08/2017/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ
tục giám sát ngân hàng, ban hành Sổ tay giám sát ngân hàng. Đây là những quy
định quang trọng, đánh dấu bước đổi mới cả về nội dung và hình thức giám sát theo
mơ hình giám sát đang được một số cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trên thế
giới sử dụng phục vụ công tác giám sát ngân hàng. Qua đó, đưa hoạt động giám sát
của NHNN Việt Nam tiệm cận dần với các mơ hình, phương pháp giám sám sát tại
các quốc gia phát triển hiện nay trên thế giới.
Mặc dù trong thời gian qua đã có những đổi mới cả về nội dung, hình thức và
phương pháp giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với NHTM nhưng vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế như: nội dung giám sát chưa được cải tiến theo hướng tồn bao qt
diện; Cơng tác thu thập, phân tích thơng tin giám sát thiếu tính hệ thống và lạc hậu;
Giám sát chưa đánh giá đầy đủ các hoạt động của NHTM, chưa phát huy được vai trò
cảnh báo sớm cho các NHTM; Hình thức và phương pháp giám sát chưa theo được các
tiêu chuẩn mới và Quy trình giám sát chưa được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển
của NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề “Tăng cường giám sát của
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cao Bằng đối với các ngân hàng thương
mại” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế quản lý, Chuyên ngành Kinh tế và
Quản lý Thương mại..
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn giám sát của ngân

hàng nhà nước, luân văn đề xuất giải pháp tăng cường giám sát của NHNN Chi
nhánh tỉnh Cao Bằng đối với các ngân hàng thương mại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể


10
sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giám sát của ngân hàng nhà nước
đối với các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Cao Bằng đối với
các NHTM trên địa bàn; Đánh giá những thành cơng, hạn chế, tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế trong giám sát đối với các NHTM.
- Đề xuất giải pháp tăng cường giám sát của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Cao Bằng đối với các NHTM trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực
trạng giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các NHTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung, phương thức và quy
trình, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Cao Bằng đối với các NHTM; Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các ngân
hàng thương mại.
+ Phạm vi không gian và địa điểm: Nghiên cứu tại Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh Cao Bằng.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2016 đến 2019 và kiến
nghị đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, thống kê và các phương

pháp định lượng, minh họa bằng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị để làm tăng thêm tính
trực quan và tính thuyết phục.
- Luận văn cũng kế thừa, vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm sâu sắc thêm các luận
điểm trong đề tài luận văn.
5. Bố cục của luận văn


11
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối
với ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cao
Bằng đối với ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường giám sát của NHNN Chi
nhánh đối với các ngân hàng thương mại.


12

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết và vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước
1.1.1. Sự cần thiết của giám sát ngân hàng
Sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính với hàng loạt các
loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo khơng ít những rủi ro tiềm ẩn. Xuất phát từ yêu
cầu của thực tiễn đòi hỏi phải đổi mới về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng và phù hợp hơn với thông lệ
quốc tế. Theo đó, hoạt động giám sát phải được xem là phương thức chủ yếu bởi

tính tích cực của nó trong việc cảnh báo sớm và phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo
an toàn hoạt động đối với toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung và từng
ngân hàng thương mại nói riêng.
Thực tiễn cơng tác giám sát các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng
cho thấy để nắm bắt được thường xuyên thực trạng hoạt động của các TCTD, đặc
biệt là tình hình tài chính, các yếu tố dẫn đến rủi ro gây mất an toàn hệ thống; xử lý
kịp thời những vấn đề nghiêm trọng xảy ra, tránh lây lan dây chuyền, gây rối loạn
cho nền kinh tế, cần phải có một bộ máy tổ chức tối ưu, quy trình giám sát hiệu quả,
phương pháp giám sát, công cụ giám sát phù hợp và hạ tầng hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại phục vụ hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương
mại
1.1.2.1. Khái niệm giám sát của ngân hàng nhà nước
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng ngày
càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ làm cho các tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai
trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng tổ chức kinh tế và cá
nhân nói riêng. Thực tiễn cho thấy, hoạt động kinh doanh của TCTD ln đi kèm
với rủi ro có thể xảy ra (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro


13
thanh khoản, rủi ro khác). Do vậy, việc mở rộng và phát triển hoạt động ngân hàng
luôn đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự xuất hiện thêm nhiều loại rủi ro có thể
xảy ra. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các TCTD có thể sẵn sàng chấp nhận mức
độ rủi ro cao để đạt được mục tiêu đề ra của mình. Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra thì
cũng đồng nghĩa với việc TCTD phải đối mặt với những hậu quả và tổn thất lớn như
phá sản hay đóng cửa hoạt động. Việc một ngân hàng mất khả năng thanh khoản
hay phá sản mang lại hậu quả cho nền kinh tế là rất nghiêm trọng, nên mọi hoạt
động kinh doanh ngân hàng phải cần được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản
lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng để ngăn chặn nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự an toàn

lành mạnh cho toàn hệ thống.
Theo ủy ban Basel, thuật ngữ "Giám sát ngân hàng" được hiểu theo nghĩa
rộng là các hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các tổ
chức tín dụng, bao gồm: xây dựng các quy định pháp lý, cấp phép, giám sát từ xa,
thanh tra tại chỗ cưỡng chế thực thi các yêu cầu chỉnh sửa. Tuy nhiên, theo nghĩa
hẹp, Giám sát Ngân hàng có thể chỉ được hiểu là các hoạt động thanh tra, giám sát
tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng và hoạt động Ngân hàng của các tổ chức
khác.
Theo nghĩa rộng, hoạt động Giám sát ngân hàng được hiểu là các hoạt động
nhằm đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các TCTD, bao gồm: xây
dựng các quy định pháp lý, cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ cưỡng chế
thực thi các yêu cầu chỉnh sửa. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp, Giám sát Ngân hàng có
thể chỉ được hiểu là các hoạt động thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa đối với hoạt
động của các TCTD và hoạt động Ngân hàng của các tổ chức khác.
Theo định nghĩa của Nguyễn Thị Minh Huệ (2011), hoạt động giám sát ngân
hàng được hiểu là tất cả các hoạt động của ngân hàng trung ương trong hệ thống giám
sát vĩ mơ đối với tồn bộ hệ thống ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo cho sự an
toàn và lành mạnh của hệ thống, bao gồm: xây dựng hệ thống pháp lý, cấp phép, giám
sát từ xa, thanh tra tại chỗ, cưỡng chế thực thi. Theo đó, hoạt động thanh tra tại chỗ và
giám sát từ xa đóng vai trị trụ cột đối với hoạt động giám sát của NHNN đối với các


14
TCTD.
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật NHNN năm 2010, “Giám sát ngân
hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân
tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thơng tin, báo
cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn
hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan”.

Luận văn sử dụng khái niệm giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) đối với các ngân hàng thương mại theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật
NHNN năm 2010.
Mục đích thanh tra giám sát ngân hàng của ngân hàng nhà nước được quy
định tại Điều 50 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 là “Giám sát ngân hàng
nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức
tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền
và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lịng tin của cơng chúng đối
với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về
tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”.
1.1.3. Vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước
Giám sát của NHTW đối với các TCTD có vai trị vơ cùng quan trọng đối
với sự ổn định của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đó là:
a. Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của TCTD
Hoạt động ngân hàng có vai trị hết sức cần thiết đối với các thành phần kinh
tế, thực tiễn cho thấy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt
động ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển với nhiều tiện ích, đáp ứng
yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Nhiều nhà kinh tế còn quan niệm “ngân
hàng là người bạn đồng hành trong cuộc sống của người dân và các tổ chức kinh
tế”, tuy nhiên, việc mở rộng quy mơ cũng như đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
của mình, các TCTD ln phải đối mặt với rủi ro. Việc chấp nhận mở rộng và phát


15
triển kinh doanh của các TCTD cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện các rủi ro trong
kinh doanh. Vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân, các TCTD sẵn sàng chấp nhận rủi ro
cao để đạt được mục tiêu của mình. Nếu rủi ro xảy ra, cũng đồng nghĩa với việc các
TCTD phải đối mặt với nguy cơ sụt giảm uy tín, mất khả năng thanh khoản, và
thậm chí là đi tới phá sản hay đóng cửa. Điều này địi hỏi hoạt động ngân hàng phải

được sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý để tránh các nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo
sự an toàn lành mạnh cho hệ thống nói chung và từng TCTD nói riêng.
Việc giám sát chặt chẽ các TCTD sẽ giúp cho các TCTD giảm thiểu được rủi
ro đối với từng ngân hàng và giúp cho các TCTD hoạt động an toàn, đảm bảo được
khả năng chi trả cũng như nghĩa vụ thanh toán của nó tại những thời điểm xác định.
Hơn thế nữa, việc giám sát các TCTD bởi các cơ quan quản lý cũng sẽ đảm bảo
rằng các TCTD có đủ mức vốn để trụ vững trước những tác động bất lợi từ mơi
trường bên ngồi cũng như bên trong của TCTD Trần Đăng Phi (2017). Ngoài ra,
việc giám sát chặt chẽ các TCTD cịn có vai trị tích cực tới nâng cao trách nhiệm
của các TCTD trong việc tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong các NHTM, đảm
bảo ứng phó tốt nhất đối với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh.
b. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là nơi tích trữ tiền tiết kiệm hàng đầu của
công chúng, đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình, việc thất thốt các
khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm họa cho nhiều
cá nhân và hộ gia đình Nguyễn Thị Minh Huệ (2011). Trong khi đó, người gửi tiền
lại thiếu kiến thức chuyên môn về tài chính và thiếu thơng tin cần thiết để đánh giá
chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng, do đó, việc giám sát hoạt động của các
NHTM sẽ giúp cho cơ quan quản lý có được những thơng tin cần thiết để xác định
tình trạng tài chính của ngân hàng để từ đó có những giải pháp phù hợp bảo vệ
quyền lợi người gửi tiền.
c. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ:
Các TCTD cần được quản lý chặt chẽ bởi khả năng tạo tiền từ những khoản
tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua hoạt động cho vay và đầu tư.


16
Sự thay đổi trong khối lượng tiền tệ do hệ thống ngân hàng tạo ra sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới cơng tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) cũng như các mục tiêu kinh tế
vĩ mô đặt ra. Bên cạnh đó, các rủi ro liên quan đến ngân hàng như nợ xấu cao, mất

vốn, mất khả năng chi trả… cũng ảnh hưởng đến ổn định xã hội và gây ra tình trạng
bất ổn kinh tế vĩ mơ như lạm phát hay cản trở tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc
giám sát chặt chẽ các TCTD sẽ giúp cho Chính phủ và NHTW có thể thực thi CSTT
một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn cũng như trung và
dài hạn. Hơn nữa, việc giám sát hoạt động ngân hàng thương mại còn làm tăng
niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính, đảm bảo các khoản tiết kiệm
được tập trung cho đầu tư sản xuất và đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế.
d. Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng:
Ngân hàng cần chịu sự quản lý và giám sát của các cơ quan chức năng bởi lẽ
chúng cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp những khoản vay, tài trợ tiêu dùng
hoặc tài trợ đầu tư. Xã hội sẽ thu được những lợi ích to lớn nếu như hệ thống ngân
hàng cung cấp một lượng tín dụng thích hợp và đúng địa chỉ. Tuy nhiên, khi có sự
phân biệt đối xử trong việc cấp tín dụng, các cá nhân, doanh nghiệp bị phân biệt đối
xử sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn, điều này có thể ảnh hưởng đến mơi
trường cạnh tranh và nền kinh tế nói chung. Do vậy, việc giám sát các TCTD sẽ
giúp cơ quản quản lý hạn chế và từng bước loại bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong
việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Ngồi ra việc giám sát cũng giúp cho Chính
phủ và NHTW ngăn chặn việc tập trung tiềm lực tài chính và tay một số ít cá nhân
hay tổ chức, gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và thị trường cạnh tranh.
1.2. Nội dung và phương thức giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân
hàng thương mại
1.2.1 Nội dung giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương
mại
1.2.1.1 Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát
a. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ giám sát của ngân hàng nhà nước
Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tiến hành thu thập tài liệu, thông tin, dữ


17
liệu của đối tượng giám sát ngân hàng từ các nguồn sau đây:

Thứ nhất, báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành về chế độ báo cáo thống
kê và về yêu cầu cũng cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi để phục vụ cơng tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Thứ hai, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hoạt động tiếp xúc với đối tượng
giám sát ngân hàng, bao gồm: Biên bản các buổi làm việc trực tiếp với đối tượng
giám sát ngân hàng; Văn bản giải trình và hồ sơ tài liệu của đối tượng giám sát
ngân hàng theo yêu cầu của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàn gtrong quá trình
tiếp xúc với đối tượng giám sát ngân hàng.
Thứ ba: Tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước từ các đơn vị
thuộc Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà
nước và các nguồn khác.
b. Tổng hợp, xử lý, lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu
Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tiến hành tổng hợp, xử lý tài liệu,
thông tin, dữ liệu theo các nội dung sau:
Tài liệu, thông tin, dữ liệu về đối tượng giám sát ngân hàng, sau khi được thu
thập từ các nguồn khác nhau, được kiểm tra, so sánh, đối chiếu và tổng hợp để sử
dụng trong việc đánh giá, phân tích về đối tượng giám sát ngân hàng;
Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên bảng cân đối tài khoản kế tốn,
báo cáo tài chính căn cứ theo ngun tắc hạch toán, kế toán;
So sánh, đối chiếu các tài liệu, thông tin, dữ liệu từ các nguồn khác nhau
nhằm đảm bảo tính nhất qn;
Căn cứ vào tình hình thực tế để có nhận định, đánh giá về tính hợp lý của tài
liệu, thông tin, dữ liệu;
Nếu phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi sai hoặc không phù
hợp,đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng có
báo cáo giải trình kịp thời và gửi lại thơng tin chính xác theo các hình thức tiếp xúc
đối tượng giám sát ngân hàng.
Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tổ chức lưu trữ tài liệu, thông tin theo



18
các nguyên tắc sau:
Tài liệu, thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ một cách khoa học, đầy đủ theo
từng hồ sơ của từng đối tượng giám sát ngân hàng và tồn hệ thống;
Tài liệu, thơng tin, dữ liệu phải được lữu trữ tành cơ sở dữ liệu chung, theo
chuỗi dữ liệu lịch sử và thuận tiện cho việc tra cứu và sử dụng;
Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập phải được lữu trữ theo quy định pháp luật
hiện hành về lưu trữ và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về bí
mật nhà nước.
1.2.1.2 Theo dõi, đánh giá đối tượng giám sát
Theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn hoạt động ngân hàng., các quy định về chế độ báo cáo thống kê, các quy
định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi.
Một trong những chức năng chính của của giám sát tuân thủ là nhằm đảm
bảo rằng đối tượng giám sát ngân hàng thực sự tuân thủ các quy định của pháp luật,
bao gồm các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng,
các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. Khi phát hiện các vấn đề,
trách nhiệm của đơn vị giám sát là yêu cầu hành động khắc phục, kể cả việc đưa ra
các biện pháp cưỡng chế thực thi để yêu cầu TCTD có hành động điều chỉnh đối với
vấn đề quan ngại (xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị cấp có thẩm quyền các
biện pháp xử lý giám sát ngân hàng được quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Nghị định 26/2014/NĐ-CP). Ngoài ra, cán bộ thực hiện giám sát cần trao
đổi với bộ phận, Đoàn thanh tra tại chỗ để được cung cấp thêm thơng tin về tình
hình tn thủ của đối tượng giám sát ngân hàng cũng như đề xuất những yêu cầu hỗ
trợ từ các Đoàn thanh tra tại chỗ. Chi tiết các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt
động ngân hàng cần phải tuân thủ được trình bày tại mục Chỉ tiêu, cơng cụ giám sát
và phụ lục chỉ tiêu giám sát tuân thủ.
Về nội dung giám sát tuân thủ việc chấp hành các quy định về chế độ báo



19
cáo thống kê, đơn vị thực hiện giám sát sử dụng các nguồn thông tin do đối tượng
giám sát báo cáo nhằm phục vụ mục đích giám sát, bảo đảm các nguồn thơng tin
báo cáo được thẩm định tính hợp lý, trung thực, đầy đủ và kịp thời.
Trường hợp đối tượng giám sát không tuân thủ các quy định về chế độ báo
cáo thống kê, đơn vị thực hiện giám sát cần áp dụng ngay các hành động cần thiết
như: gửi văn bản yêu cầu giải trình, làm việc trực tiếp để quyết định các biện pháp
xử lý trong giám sát nhằm đảm bảo sự tuân thủ trong việc chấp hành chế độ báo cáo
thống kê phục vụ công tác giám sát của đơn vị quản lý.
1.2.1.3. Phân tích, đánh giá an tồn tín dụng của ngân hàng thương mại
Giám sát tín dụng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được tiến hành đối
với các ngân hàng thương mại về nguồn vốn và cho vay khách hàng nhằm kiểm tra
mục đích sử dụng vốn, kiểm sốt mức độ rủi ro, đảm bảo an tồn tín dụng tại ngân
hàng thương mại.
Mục đích của việc giám sát:
- Giám sát và quản lí tín dụng được thực hiện nhằm giúp các ngân hàng đôn
đốc khách hàng hiện đúng và đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng, phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng, ngăn ngừa
những hành vi vi phạm và hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức của khách hàng.
- Giám sát tín dụng là kiểm tra xem các ngân hàng thương mại có giám sát
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay khơng, kiểm sốt mức độ rủi ro tín
dụng phát sinh trong q trình sử dụng vốn tín dụng, theo dõi thực hiện các điều
khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để có
những ứng xử thích hợp, theo dõi và ghi nhận việc thực hiện qui trình tín dụng.
- Giám sát món vay hiệu quả sẽ làm giảm tổn thất tín dụng thơng qua việc
phát hiện và đánh giá vấn đề sớm nhất có thể.
- Giám sát hiệu quả cũng sẽ cung cấp đầu vào quan trọng cho các ngân hàng
thương mại quản lí rủi ro danh mục, cơng tác lập kế hoạch chiến lược bằng cách

theo dõi chuyển hạng tín dụng thay đổi mức độ rủi ro cho mỗi khách hàng vay và
khoản vay theo danh mục cho vay của ngân hàng.


20
- Giám sát tín dụng của ngân hàng nhà nước giúp các ngân hàng thương mại
thực hiện các khoản cho vay hiệu quả. Đồng thời giúp ngân hàng thương mại phát
hiện những cơ hội kinh doanh mới.
Nội dung giám sát
- Giám sát việc hình thành các nguồn vốn của ngân hàng thương mại theo
các kỳ hạn. các nguồn vốn tại ngân hàng thương mại theo các quy định của pháp
luật.
- Giám sát mục đích sử dụng vốn tại các ngân hàng thương mại: Vấn đề giám
sát kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách theo dõi hoạch toán của khách hàng, chứng từ
hóa đơn,...
- Theo dõi, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi ro: Giám sát các ngân hàng thương mại
theo mức độ rủi ro tín dụng. bảo đảm các ngân hàng trong suốt thời gian cho vay
phải phải liên tục giám sát danh mục tín dụng nhằm có các hành động kịp thời khi
có bất kì vấn đề nào nảy sinh đối với khoản vay.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng trên địa bàn:
Phân tích tình hình bảo đảm an tồn và phát triển vốn chủ sở hữu: Chức
năng chính của vốn là hỗ trợ các hoạt động của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân
hàng nước ngồi và đóng vai trò như tấm đệm để hấp thụ các tổn thất và sụt
giảm giá trị tài sản có xảy ra bất ngờ; nếu không sẽ dẫn đến sự sup đổ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Các quy tắc về vốn có tầm quan
trong đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng vì bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ người gửi
tiền. Các quy định về vốn thực hiện vai trò người bảo vệ chống lại xu hướng sử
dụng địn bẩy tài chính q mức.

Đo lường vốn trên cơ sở rủi ro: Đòi hỏi hỗ trợ vốn cho hoạt động xử lý rủi ro
được thực hiện ở cả nội bảng và ngoại bảng.Các quy tắc dựa trên cơ sở rủi ro cố
gắng đinh lượng mức rủi ro đi kèm với các loại hình hoạt động khác nhau bằng cách
áp dụng các trọng số rủi ro đã được xác định trước đối với các hạng mục khác nhau


21
ở nội bảng và ngoại bảng.
Tình hình huy động vốn: Huy động vốn từ các đối tượng đáp ứng các điều
kiện tham gia giao dịch theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: Cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, tổ chức khác.
Tình hình sử dụng vốn: Cấp tín dụng đối với các đối tượng đáp ứng các điều
kiện tham gia giao dịch theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, tổ chức khác. Phân
tích đánh giá xu hướng biến động và cơ cấu các khoản cấp tín dụng của Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đánh giá cơ cấu các khoản cấp tín dụng
phân chia theo đối tượng (cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, chi nhánh nước
ngồi khác), theo loại hình cấp tín dụng (Cho vay, cho thuê tài chính, Ủy thác cho
vay…), theo kỳ hạn, theo loại tiền, theo ngành kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp,
Đầu tư kinh doanh bất động sản…), theo loại hình doanh nghiệp (FDI, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…) Đánh giá cho vay đối với cá nhân, tổ
chức kinh tế vì đây là khoản cấp tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng
là khoản mục đem lại thu nhập lớn cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi. Ngồi ra, cán bộ giám sát cịn cần lưu ý đánh giá mức độ tập trung tín dụng
của đối tượng giám sát ngân hàng bởi lẻ nếu các khoản tín dụng lớn bị suy giảm về
chất lượng sẽ tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu: Phân tích đánh giá chất lượng tài sản, chất
lượng tín dụng.Yếu tố quyết định chính về chất lượng tài sản, chất lượng tín dụng
là mức độ nghiêm trọng, và xu hướng của các khoản nợ bị phân loại xấu và các

khoản nợ có vấn đề khác cho dù ở trong nội bảng hay ngoại bảng. Các khoản nợ
xấu có thể làm suy giảm vốn chủ sở hữu và dự phòng rủi ro (hạn mục sẵn sàng để
hấp thụ các tổn thất). Một khi vốn chủ sở hữu, dự phòng rủi ro bị cạn kiệt thì đối
tượng giám sát khơng thể tồn tại được. Vì vậy, cần phải kiểm sốt các khoản nợ có
vấn đề trong một tỷ lệ nhất định so với tổng tài sản để phòng ngừa nguy cơ đe dọa
tới lợi nhuận, vốn và khả năng thanh toán của đối tượng gián sát ngân hàng.


22
1.2.1.4. Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động đến ngân hàng thương mại
Trước hết ngân hàng nhà nước nghiên cứu, phát hiện cảnh báo rủi ro của các
ngân hàng thương mại. Cảnh báo các loại rủi ro sau cho các ngân hàng thương mại.
a. Rủi ro tín dụng
Đánh giá phân loại tài sản, phân loại nợ; sự đầy đủ dự phịng rủi ro nói chung
và dự phịng rủi ro tín dụng nói riêng; các khoản cho vay nội bộ, cho vay công ty
con, các khoản cho vay nội bộ, cho vay công ty con, các khoản cho vay lớn, sự tập
trung tín dụng vào một số ít khách hàng, ngành… Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
pháp luật (các quy định liên quan đến yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi
ro tín dụng nội bộ, các quy định liên quan đến việc ban hành các quy định nội bộ về
hoạt động tín dụng nói riêng và quản lý tài sản có nói chung…). Đưa ra được đánh
giá tổng thể về chất lượng tín dụng nói riêng và chất lượng tài sản nói chung của đối
tượng giám sát ngân hàng.
b. Rủi ro thị trường
Rủi ro lãi suất: Đánh giá khe hở kỳ hạn cả nợ phải trả và tài sản có nhạy cảm
với lãi suất, các khoản mục ngoại bảng và tác động mà những thay đổi về lãi suất
đến thu nhập ròng từ lãi và đến vốn của ngân hàng.
Rủi ro ngoại hối: Đánh giá trạng thái mở ròng cả những loại ngoại tệ của đối
tượng giám sát ngân hàng, trên bảng cân đối hoặc ngoại bảng.
Rủi ro về giá: Đánh giá ảnh hưởng về thu nhập và vốn của đối tượng giám
sát ngân hàng nêu được yêu cầu thanh lý tài sản, nợ phải trả tại một thời điểm nào

đó.
Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật (các quy định liên quan đến yêu cầu tối thiểu
đốivới hệ thống quản trị rủi ro thị trường, các quy định liên quan đến việc ban hành
các quy định nội bộ về quản lý rủi ro thanh khoản…).
c. Rủi ro hoạt động
Đánh giá rủi ro hoạt động tổng thể của đối tượng giám sát ngân hàng đến
một mức có thể, đánh giá báo cáo kết quả kinh doanh cho các khoản lỗ bất thường
mà có thể là do thiếu các hoạt động lành mạnh hoặc kiểm soát nội bộ yếu kém.


23
Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật (Các quy định liên quan đến yêu cầu tối thiểu đối
với hệ thống quản trị rủi ro hoạt động, các quy định liên quan đến việc ban hành các
quy định nội bộ về quản trị rủi ro hoạt động…).
d. Rủi ro danh tiếng
Đánh giá thơng tin cơng chúng hiện có về đối tượng giám sát ngân hàng
(hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm…), đánh giá khả năng xảy ra tổn thất về tài chính,
danh tiếng bị tổn thương, hủy hoại khi đối thương giám sát ngân hàng bị kiện tụng,
vướng vào tranh chấp…
e. Rủi ro chiến lược
Đánh giá, phân tích sự phù hợp của chiến lược căn cứ vào văn bản về chiến
lược căn cứ vào các văn bản về chiến lược, kế hoạch, xác định những yếu kém tiềm
tàng về chiến lược của đối tượng giám sát ngân hàng bằng cách đánh giá báo cáo
cân đối và báo cáo kết quả kinh doanh (lưu ý sự dịch chuyển tài sản hoặc nợ phải trả
hoặc những tổn thất bất thường, lợi nhuận mà cho thấy mức độ rủi ro cao). Ngoài
ra, cần tập trung đánh giá cách thức mà chiến lược, kế hoạch được thực hiện ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của đối tượng giám sát ngân hàng như thế nào.
Việc đánh giá rủi ro chiến lược không thể tách rời việc phân tích diễn biến của các
yếu tố bên ngồi, biến động của thị trường.
Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây

mất an toàn hoạt động, các rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi và hệ
thống các tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 08, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng
thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro tiềm ẩn đối với đối tượng giám sát ngân
hàng dựa trên các căn cứ sau:
- Khi kết quả giám sát thể hiện dưới hình thức chỉ tiêu định lượng của
đối tượng giám sát ngân hàng vượt ngưỡng cảnh báo. Ngưỡng cảnh báo được
xác định căn cứ vào giá trị trung bình, giá trị phân vị của các đối tượng giám
sát ngân hàng trong cùng nhóm. Phương pháp tính giá trị trung bình và giá trị


24
phân vị được hướng dẫn tại sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành;
- Các thơng tin định tính phản ánh các rủi ro tiềm ẩn của đối tượng giám sát
ngân hàng từ kết quả giám sát kết hợp với kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán độc
lập, kết quả kiểm toán nội bộ, thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác;
- Khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xuất phát từ thực tiễn
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
1.2.1.5. Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa rủi ro, vi phạm pháp luật của
ngân hàng thương mại
Trên cơ sở kết quả giám sat kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
- Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng bao gồm:
+ Khuyến nghị, cảnh báo.
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
+ Kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng khác
theo quy định của pháp luật.

Qua theo dõi nếu phát hiện có sự chậm trễ trong quá trình thực hiện các
khuyến nghị, cảnh báo, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng kịp thời trình Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt
văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng hoặc tiến hành làm việc trực tiếp với đối
tượng giám sát ngân hàng (trong trường hợp cần thiết) để yêu cầu báo cáo giải trình
nguyên nhân và khắc phục sự chậm trễ.
Sau khi đánh giá kết quả thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng
giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị các
biện pháp xử lý giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hình thức và phương pháp giám sát của Ngân hàng Nhà nước
1.2.2.1 Hình thức giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại
Về hình thức, giám sát ngân hàng được tiến hành thông qua giám sát an tồn
vi mơ và giám sát an tồn vĩ mơ, trong đó giám sát an tồn vi mơ được hiểu là hình
thức giám sát an tồn đối với từng đối tượng giám sát riêng lẻ và giám sát an tồn vĩ
mơ là hình thức giám sát an tồn nhóm ngân hàng và toàn bộ hệ thống các TCTD


25
(giám sát an toàn hệ thống).
Tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 về tổ chức và hoạt động
của thanh tra, giám sát ngân hàng có quy định giám sát ngân hàng được tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua giám sát an tồn vĩ mơ, giám sát an tồn vi mô và
sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo
cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, trong đó:
- Giám sát an tồn vi mơ: là hình thức giám sát an toàn đối với từng đối
tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối
tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an tồn vi
mơ; các chuẩn mực an tồn; hệ thống quy trình, cơng cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng
phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá, giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi
phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng;

- Giám sát an tồn vĩ mơ: là hình thức giám sát an tồn tồn bộ hệ thống các
TCTD được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài
chính và an tồn hoạt động; hệ thống thơng tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám
sát an tồn vĩ mơ; hệ thống phương pháp, cơng cụ, quy trình phân tích, giám sát,
cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các TCTD; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về an tồn và ổn định hệ thống.
Đây là hai hình thức giám sát không thể tách rời nhau, sẽ là không đầy đủ
nếu chỉ xem xét, đánh giá mức độ an toàn, lành mạnh của toàn bộ hệ thống các
TCTD theo các phân tích tổng hợp mà khơng xem xét tới từng TCTD riêng lẻ do
đặc điểm lan truyền rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ở chiều ngược lại, việc chỉ
xem xét, đánh giá từng TCTD sẽ khơng có được cái nhìn hệ thống, phân tích tác
động của hoạt động ngân hàng lên nền kinh tế để từ đó có các quyết sách đúng đắn
vừa thúc đẩy, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo an toàn hệ thống.
1.2.2.2. Phương pháp giám sát ngân hàng
Phương pháp giám sát là phương pháp định hướng cho hoạt động giám sát
của NHTW đối với các TCTD. Căn cứ vào tính chất đặc thù hoạt động cũng như


×