Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu thiết bị thuỷ tại trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ - mtc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.07 KB, 89 trang )

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
MụC LụC
Lời nói đầu 4


22



Chơng I: Khái quát về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị thuỷ 6
I. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam và hoạt động nhập khẩu 6
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam 6
2. Vai trò, yêu cầu của hoạt động nhập khẩu trong sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam 9
2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu 9
2.2. Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu 11
II. Các hình thức nhập khẩu thiết bị chủ yếu tại Việt Nam 14
1. Nhập khẩu uỷ thác 14
2. Nhập khẩu trực tiếp 15
3. Nhập khẩu liên doanh 16
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng 17
5. Nhập khẩu tái xuất 17
III. Nội dung hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh máy
móc thiết bị 19
1. Nghiên cứu thị trờng 19

1.1. Nghiên cứu mặt hàng 19
1.2. Nghiên cứu thị trờng 20
2. Nghiên cứu giá cả hàng nhập khẩu 21
3. Xác định mức giá nhập khẩu 22


4. Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 23
4.1. Đánh giá thị trờng và khách hàng 24
4.2. Lựa chọn khách, thời cơ, điều kiện phơng thức kinh doanh 24
4.3. Mục đích phơng án và đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh 24
5. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá 24
5.1. Giao dịch đàm phán 24
5.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá 25
6. Thực hiện hợp đồng 25
7. Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
1
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
móc 27
IV. Thị trờng thiết bị thuỷ và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động
nhập khẩu thiết bị thuỷ 28
1. Thị trờng thiết bị thuỷ 28
1.1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ 28
1.2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam - -29
1.3. Đặc điểm thị trờng cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam 30
1.4. Xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ
tại Việt Nam 31
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu thiết bị thuỷ 32
2.1. Các nhân tố khách quan 32
2.2. Các nhân tố chủ quan 36
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị thuỷ tại trung tâm
thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, Công ty t vấn đầu t và
thơng mại 39
I. Tổng quan về Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 39
1. Quá trình hình thành và phát triển của INTRACO và MTC 39

2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của MTC 40
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của MTC 43
II. Tình hình hoạt động nhập khẩu của Trung tâm thơng mại và xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ 45
1. Tổ chức hoạt động nhập khẩu 45
1.1. Nghiên cứu thị trờng và lựa chọn bạn hàng 45
1.2. Xác định mức giá nhập khẩu 48
1.3. Lập phơng án kinh doanh 48
1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng 49
1.5. Thực hiện hợp đồng 49
1.6. Tổ chức bán hàng nhập khẩu 51
2. Phơng thức nhập khẩu 52
III. Kết quả hoạt động nhập khẩu 54
1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 54
2. Mặt hàng nhập khẩu 59
3. Thị trờng nhập khẩu 61
4. Khách hàng chủ yếu 64
IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm MTC 65
1. Ưu - nhợc điểm 65
2. Nguyên nhân của những tồn tại 68
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu tại Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 70
I. Định hớng phát triển kinh doanh trong thời gian tới 70
1. Phơng hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến 2010 -những
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
2
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
tiền đề để phát triển hoạt động nhập khẩu ở nớc ta 70
2. Định hớng hoạt động kinh doanh của Công ty t vấn đầu t thơng

mại 73
3. Định hớng hoạt động kinh doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết
bị thuỷ 74
II. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu 75
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng 75
2. Xây dựng cơ cấu mặt hàng phù hợp 80
3. Hoàn thiện qui trình nhập khẩu 81
4. Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu 83
5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 93
III. Kiến nghị với Nhà nớc và đơn vị chủ quản 94
1. Kiến nghị với Tổng công ty và Công ty 94
2. Kiến nghị với Nhà nớc 95
Kết luận 96
Nhận xét của đơn vị thực tập 97
Danh mục tài liệu tham khảo 98
Lời nói đầu
Một bờ biển dài từ Bắc chí Nam tới 3260 km, nhiều cảng lớn nhỏ ăn
sâu vào đất liền, hệ thống sông ngòi dày đặc là sự u đãi lớn của thiên nhiên
dành cho Việt Nam để phát triển kinh tế biển và giao thông vận tải thuỷ.
Thêm vào đó, chính sách mở cửa hoà nhập với nền kinh tế thế giới ngày càng
sâu rộng của Đảng và Nhà nớc ta đã tạo ra những cơ hội cho ngành công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Từ thực tế ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị nớc ta cha
đủ khả năng đáp ứng cho những dự án đóng tàu lớn có chất lợng cao, Nhà n-
ớc đã cho phép các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
3
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
mặt hàng thiết bị thuỷ từ nớc ngoài để phục vụ nhu cầu trong nớc. Đóng vai

trò là trung gian phân phối, các đơn vị nhập khẩu mặt hàng này tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần thông
qua việc thoả mãn yêu cầu của khách hàng, đồng thời góp phần vào sự phát
triển của nghành công nghiệp tàu thuỷ cũng nh nền kinh tế Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu
thiết bị thuỷ - thuộc Công ty t vấn đầu t và thơng mại, nhận thức đợc tầm
quan trọng của ngành nghề, cùng với những kiến thức tiếp thu đợc trong quá
trình học tập tại trờng, tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu thiết bị thuỷ tại Trung tâm
thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ - MTC.
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này gồm 03 phần:
Chơng 1: Khái quát về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị thuỷ
Chơng 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị thuỷ tại Trung tâm Thơng
mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu tại Trung tâm Th-
ơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Luận văn này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của
Thầy giáo PGS-TS Nguyễn Duy Bột & Th.sỹ Phạm Thái Hng cũng nh sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Trung tâm Thơng mại và xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ - MTC. Tôi rất mong sự góp ý của tất cả mọi ngời
quan tâm để cho đề tài này đợc hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy giáo PGS - TS Nguyễn Duy Bột &
thầy giáo Th.sỹ- Phạm Thái Hng cùng tất cả các cô chú, anh chị cán bộ công
nhân viên thuộc Trung tâm MTC đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này lời cảm
ơn chân thành nhất.
Sinh viên thực hiện
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
4
Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Nguyễn Thu Hà.
Chơng I
Khái quát về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị thuỷ
I. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam và hoạt động nhập
khẩu
1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của nớc ta bắt đầu từ năm 1986. Có
thể nói, đây là một bớc ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh
tế đất nớc, đã thực sự khơi dậy những nguồn lực tiềm ẩn và tạo ra những bớc
phát triển to lớn. Trên bình diện quốc gia, Việt Nam về cơ bản ra khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, nền kinh tế khôi phục và tăng trởng với tốc
độ cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Trên bình diện quốc tế, Việt
Nam phá đợc thế bao vây về chính trị, cô lập về kinh tế. Vị trí và uy thế của
Việt Nam trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao. Có thể khái quát
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
5
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
những thành tựu cơ bản đã đạt đợc trong giai đoạn 10 năm xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội (1991-2000) nh sau:
a.Nền kinh tế Việt Nam đạt đợc tốc độ tăng trởng cao nhất, tỷ lệ lạm phát đ-
ợc điều chỉnh xuống mức thấp nhất từ trớc đến nay.
Giai đoạn 1991-2000, tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm là
7.5%. Trong 10 năm, giá trị GDP tăng gấp 2.06 lần nhng GDP bình quân
đầu ngời chỉ tăng khoảng 1.8 lần so với năm 1990 (GDP của Việt Nam năm
1999 đạt 5 951 triệu USD, năm 2000 đạt 30 373 USD). Thời kỳ 1991-
1995,tăng 8.2%/năm; thời kỳ 1996-2000 tăng khoảng 6.7%/năm.(xem
bảng1).
Tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này đợc kiểm soát chặt chẽ. Nếu nh

năm 1991 ở mức 67,5% thì đến năm 1995 giảm xuống còn 12,7% và năm
2000, con số này là 1,0%, góp phần không nhỏ vào việc ổn định nền kinh tế
và đời sống nhân dân.(xem bảng 1).
b.Cơ cấu kinh tế đã có bớc chuyển dịch mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế ngành có
thay đổi đáng kể: nông nghiệp tăng khá về giá trị tuyệt đối, song tỷ trọng
trong GDP giảm từ 40.6% năm 1991 còn khoảng 24.2% năm 2000, tơng ứng
công nghiệp và xây dựng tăng từ 23.8 lên khoảng 36.9 % và dịch vụ từ 35.7
lên khoảng 40.5%.(Bảng 2)

Bảng 1: một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tăng trởngGDP 6.0 8.6 8.1 8.8 9.5 9.3 8.2 5.8 4.8 6.7
Lạm phát(%) 67.5 17.5 5.2 14.4 12.7 4.5 3.6 9.2 0.1 1.0
X. khẩu(Tr USD) 2086 2580 2985 3893 5449 7256 9285 9361
11540
14300
N. khẩu(Tr USD) 2337 2540 3924 5825 8155
11144 11592 11499 11622
15200
Tích luỹ/GDP(%) 10.1 13.8 14.5 17.1 18.2 17.2 20.1 21.4 24.6 25.0
Đầut N.nớc(%) 11 40 76.9 -3 -18 -2.8 10.2 7.5 14.2
(Nguồn:Kinh tế Việt Nam 1991-2000, Bộ Kế hoạch Đầu t, tháng5/2000).
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
6
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Bảng 2: CƠ CấU gdp theo nghành

(Toàn bộ nền kinh tế là 100%)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Nông nghiệp
40.6 33.9 29.9 28.7 28.4 27.1 25.8 25.8 25.4 24.2
Công nghiệp
23.8 27.3 28.9 29.6 29.9 30.7 32.0 32.5 34.5 36.9
Dịch vụ
35.7 38.8 41.2 41.2 41.7 42.1 42.2 41.7 40.1 39.0
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cơ cấu theo thành phần kinh tế diễn biến theo hớng đa dạng hình thức
sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nớc sau thời
gian đầu chao đảo đã dần thích ứng với cơ chế mới. Kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài phát triển nhanh, chiếm khoảng 10% trong nền kinh tế. Các thành
phần kinh tế khác đợc khuyến khích phát triển, góp phần dáng kể vào các
thành quả kinh tế xã hội.
c.Chính sách mở cửa và hội nhập thành công phù hợp với yêu cầu của đất n-
ớc và xu thế thời đại, đã đem lại những kết quả hết sức quan trọng. Việt
Nam luôn là thành viên tích cực của quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá:
Việt Nam là thành viên chính thức của khối ASEAN từ thàng 7/1995, thành
viên của APEC tháng 11/1998, ký thành công và đợc Quốc Hội hai nớc Việt
Nam và Hoa Kỳ phê chuẩn Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và có
hiệu lực thi hành từ 20/10/2000, đệ đơn xin ra nhập WTO từ tháng 11/1994
và ký một loạt các hiệp định thơng mại song phơng với các nớc trên thế giới.
Trong thời gian ngắn, đã mở rộng thơng mại sang các thị trờng mới, tốc độ
tăng trởng xuất nhập khẩu tơng đối cao.
Đã thu hút một số lợng khá lớn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Lợng
FDI đã thực hiện trong 5 năm (1996-2000) khoảng 10 tỷ USD. Khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài đã tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nớc, năm
1995 đạt 195 triệu USD, năm 1999 đạt 271 triệu USD, thu hút trên 30 vạn
lao động trực tiếp. Việc thu hút và giải ngân ODA ngày càng đợc cải thiện.
Trong 10 năm 1991-2000, nguồn vốn ODA cam kết khoảng 15 tỷ USD, đa
vào thực hiện gần 6.5 tỷ USD và sử dụng vào các mục tiêu phát triển u tiên.

S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
7
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Tuy nhiên, cùng với những thành công đã đạt đợc, nền kinh tế Việt
Nam vẫn đang còn những tồn tại không thể phủ nhận.
Trớc hết, đó là nguy cơ lớn làm cho nớc ta ở thế bất lợi trong tiến trình
hội nhập do: trình độ sản xuất, nhất là thiết bị, công nghệ và quản lý còn lạc
hậu, chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao, năng lực cạnh tranh kém. Khu
vực doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều mặt trì trệ. Kết cấu hạ tầng kém phát
triển. Chủ trơng, chính sách cơ bản là phù hợp tuy còn có những hạn chế cần
tiếp tục đổi mới, song rất quan trọng là chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện
còn cha theo kịp. Chuyển dịch cơ cấu còn chậm, cơ cấu các ngành dịch vụ còn
nặng về các ngành truyền thống
Mặt khác, tuy kinh tế thị trờng có những bớc phát triển, song bên cạnh
đó nổi lên những vấn đề xã hội nh: tình trạng thất nghiệp, 2,05 triệu hộ nghèo
còn lại trong dân c, những bất hợp lý đáng kể giữa các nhóm dân c về cơ hội,
khả năng tiếp cận các nguồn lực và thụ hởng phúc lợi xã hội từ phía Nhà nớc.
Thêm vào đó, thời gian qua, cũng nh các quốc gia khác trong khu vực,
nền kinh tế Việt Nam bị tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực (1997-1999), cuộc suy thoái kinh tế thế giới năm 2001(tăng trởng GDP
của thế giới năm 2001 vào khoảng 2.1%, chỉ bằng 1/3 mức tăng trởng GDP
năm 2000), sự suy giảm của cầu thế giới đối với hàng hoá Việt Nam (từ mức
16% năm 2000 xuống 0.5% năm 2001)
Tóm lại, những khó khăn và thách thức này sẽ tiếp tục tồn tại và phát
sinh trong thời gian tới, đó là yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của bất cứ nền
kinh tế nào có xuất phát điểm thấp nh Việt Nam.
2. Vai trò và yêu cầu của hoạt động nhập khẩu trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu máy

móc thiết bị

Vai trò của hoạt động nhập khẩu nói chung
Kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung. Nếu nh trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua
bán trao đổi hàng hóa tiền tệ diễn ra theo hai chiều thì trong nhập khẩu, sự
vận động của hàng hoá tiền tệ chỉ diễn ra theo một chiều: hàng vào - tiền ra.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
8
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Tuy vậy, nó là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, không phải hành
vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có
tổ chức. Những qui định và luật lệ ràng buộc kẻ mua, ngời bán nhằm mục
tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế bằng cách thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của dân c trong nớc,
nhất là những loại hàng hoá mà sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu dùng.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống. Nhập khẩu để tăng cờng cơ sở vật chất, công nghệ tiên tiến, hiện
đại cho sản xuất. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt
hàng mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng nhập khẩu. Nh vậy, nhập khẩu
tác động đến sự phát triển cân đối, khai thác tiềm năng và thế mạnh của nền
kinh tế quốc dân.

Vai trò của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh thế
giới có nhiều thuận lợi. Xu thế phân công lao động và hợp tác quốc tế phát
triển mạnh mẽ, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh thì việc nhập khẩu thiết bị
máy móc hiện đại là một nhu cầu cấp bách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng

trong việc phát triển kinh tế. Nhập khẩu máy móc thiết bị, khoa học công
nghệ là giải pháp khôn ngoan, là con đờng ngắn nhất và hiệu quả nhất nhằm
rút ngắn khoảng cách giữa nớc ta và các nớc trong khu vực, trên thế giới. Đối
với Việt Nam trong điều kiện hiện nay, nhập khẩu máy móc thiết bị còn có
vai trò:
-
Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một
sự phát triển cân đối, ổn định. Khai thác tối đa tiềm năng và khả năng
của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
9
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân.
- Tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng hàng hóa
xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra
nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu. Nhập khẩu phải đi trớc một bớc,
phục vụ nghành sản xuất vật chất giúp thay đổi cơ cấu sản xuất với ph-
ơng châm đi tắt đón đầu các công nghệ thiết bị hiện đại.
Xét trên tổng thể hai mặt kinh tế - xã hội thì nhập khẩu máy móc thiết
bị đều mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.
-
Về mặt kinh tế: nhanh chóng tiếp thu đợc máy móc, công nghệ hiện đại
từ nớc ngoài vào sản xuất trong nớc, nhờ đó mà tiết kiệm đợc chi phí về
vốn, thời gian và chất xám của đội nghũ cán bộ khoa học kỹ thuật, mà
nhiều khi chi phí bỏ ra cho hoạt động này rất lớn mà không mang lại

hiệu quả.
-
Về mặt xã hội: tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, mang lại
ý nghĩa xã hội to lớn, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp của nớc ta và phần nào
ổn định đời sống xã hội.
Thực tế đã chứng minh rõ ràng tính u việt cũng nh khẳng định vai trò
của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
2.2. Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị

Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu nói chung
Yêu cầu nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội
vừa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, lợi ích chung và riêng phải hài hoà
với nhau.
Thứ nhất, phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong việc sử dụng vốn
nhập khẩu. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trờng, việc kinh doanh
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
10
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
mua bán giữa các nớc đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau
bằng ngoại tệ tự do. Do vậy, tất cả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên lợi
ích và hiệu quả. Trong điều kiện nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá lớn, vốn để nhập khẩu lại eo hẹp thì tiết kiệm và hiệu quả là vấn
đề rất cơ bản của quốc gia cũng nh của doanh nghiệp, đòi hỏi các cơ quan
quản lý cũng nh mỗi doanh nghiệp phải:
-
Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân

dân. Trớc hết phải u tiên nhập khẩu kỹ thuật - công nghệ tiên tiến và
hiện đại phù hợp với điều kiện nớc ta.
-
Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật t để phục vụ sản xuất trong nớc xét
thấy có lợi hơn nhập khẩu.
-
Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp, với giá cả
có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ hai, phải nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu
phải nắm vững phơng châm đón đầu, đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện
đại. Nhập phải chọn lọc, tránh nhập những loại công nghệ lạc hậu mà các n-
ớc khác đang tìm cách thải ra. Nhất thiết không vì mục tiêu tiết kiệm mà
nhập thiết bị cũ, cha dùng đợc bao lâu, cha đủ sinh lợi đã phải thay thế.
Thứ ba, nhập khẩu phải đảm bảo bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong n -
ớc, tăng nhanh xuất khẩu. Nền sản xuất hiện đại của nhiều nớc trên thế giới
đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá d thừa và những nguyên nhiên liệu. Trong
hoàn cảnh đó, nhập khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nớc. Trong điều kiện
các ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu th-
ờng rẻ hơn và phẩm chất tốt hơn. Nhng nếu chỉ nhập mà không chú ý tới sản
xuất thì sẽ bóp chết sản xuất trong nớc. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các
lợi thế của nớc ta trong từng thời kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất trong n-
ớc vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra nguồn hàng xuất khẩu
mở rộng thị trờng ngoài nớc.

Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
11
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Đất nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhập

khẩu máy móc thiết bị là một vấn đề quan trọng ảnh hởng rất lớn đến tiến
trình xây dựng đất nớc. Từ tình hình của đất nớc ta hiện nay, nhập khẩu máy
móc thiết bị phải đáp ứng đợc những nhu cầu sau:
-
Cũng nh nhập khẩu tất cả các loại hàng hoá khác, nhập khẩu máy móc
thiết bị phải có sự chọn lọc. Đặc biệt trong điều kiện khoa học công
nghệ phát triển nhanh chóng nh ngày nay, vòng đời của mỗi sản phẩm
công nghệ có xu hớng rút ngắn lại. Bởi vậy, một sáng chế công nghệ rất
nhanh chóng sẽ trở thành lỗi thời, lạc hậu. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự phân tích, đánh giá cẩn trọng trớc mỗi quyết định
nhập khẩu.
-
Nhập khẩu phải phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp, về lâu dài
Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị
với công nghệ hiện đại nhất nhằm đi tắt đón đầu và tiếp cận với khoa
học kỹ thuật tiên tiến của thế giới, nhng bất cứ lúc nào cũng cần có sự
chọn lựa cân nhắc trong hoàn cảnh, điều kiện riêng của doanh nghiệp
(về khả năng tài chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh ) Nhập khẩu
phải luôn đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
-
Hiện nay, đối với nớc ta, nhu cầu về máy móc thiết bị của tất cả các
ngành đều rất lớn. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách Nhà nớc hạn chế nên
cần có sự cân nhắc kỹ lỡng trong vấn đề lựa chọn mặt hàng nhập khẩu.
Cần u tiên nhập khẩu máy móc thiết bị cho các ngành có sự đòi hỏi cấp
thiết nhất, sử dụng hiệu quả tối đa nguồn ngân sách Nhà nớc. Rõ ràng,
xét về mặt vĩ mô, nhập khẩu máy móc thiết bị làm tăng tổng kim ngạch
nhập khẩu nói chung, sẽ góp phần làm thâm hụt cán cân thanh toán
(BOP). Nhng việc thâm hụt BOP này có đợc cải thiện hay không tuỳ
thuộc vào hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Nếu nh máy móc thiết bị đợc sử dụng hiệu quả thì sẽ có tác

động tích cực trở lại nh thúc đẩy sản xuất trong nớc, thúc đẩy xuất
khẩu, góp phần cân bằng BOP. Và ngợc lại, nếu nh tính hiệu quả sử
dụng máy móc thiết bị không đợc đảm bảo sẽ càng làm thâm hụt
nghiêm trọng hơn cán cân thanh toán.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
12
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
ii. Các hình thức nhập khẩu thiết bị máy móc chủ yếu
tại Việt Nam
1. Nhập khẩu uỷ thác
1.1 Khái niệm nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại
hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực
tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp
và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài và làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ đợc hởng một
phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Gần đây, Chính phủ đã có một số qui định đối với hình thức nhập
khẩu uỷ thác nh:
-
Theo Nghị định 57/ 1998/NĐ-CP, thơng nhân có đầy đủ các diều kiện
theo qui định tại điều 9, khoản 1, chỉ đợc uỷ thác xuất nhập khẩu hàng
hoá có hạn ngạch hoặc có giấyphép của Bộ thơng mại trong phạm vi số
lợng hoặc giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có
thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ thơng mại. Thơng nhân có đầy đủ
các điều kiện theo qui định tại khoản 2, điều 9, chỉ đợc nhận uỷ thác
xuất nhập khẩu hàng hoá có hạn ngạch hoặc có giấy phép của Bộ thơng

mại trong phạm vi số lợng hoặc giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn
ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc có giấy phép của Bộ thơng mại
cấp cho thơng nhân uỷ thác. Thơng nhân uỷ thác không đợc sử dụng
hạn ngạch hoặc giấy phép Bộ thơng mại hay cơ quan chức năng cấp cho
mình để nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
-
Trờng hợp Bộ thơng mại có qui định riêng về việc uỷ thác xuất nhập
khẩu một số mặt hàng có hạn ngạch hoặc giấy phép thì việc uỷ thác
phải tiến hành theo qui định đó.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
13
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
-
Thơng nhân có đầy đủ các điều kiện theo qui định tại khoản 1, khoản 2,
điều 9/ND57 đợc uỷ thác hoặc nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá
quản lý chuyên ngành khi bên uỷ thác hay bên nhận uỷ thác có văn bản
của Bộ quản lý chuyên ngành cho phép xuất nhập khẩu hàng hoá đó.
1.2 Đặc điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác
Hình thức nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm tới thị trờng
tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch,
đàm phán, ký hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại đòi bồi thờng với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất.
Thứ hai, hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất
nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim
ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.
Thứ ba, khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh

nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu
ký với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng nhận uỷ thác ký với bên uỷ thác
trong nớc.
2. Nhập khẩu trực tiếp
2.1. Khái niệm nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc
và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế. Trong
hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp tiến hành
các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng và phải bỏ vốn
để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
14
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
2.2. Đặc điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp
Thứ nhất, các doanh nghiệp kinh doanh nghiệp nhập khẩu phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Để nhập khẩu trực
tiếp, doanh nghiệp phải tự mình bỏ vốn kinh doanh, chịu mọi chi phí giao
dịch, nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận
trớc khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn với hình
thức nhập khẩu uỷ thác nhng có thể đạt đợc lợi nhuận cao hơn.
Thứ ba, khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một
hợp đồng với bên nớc ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nớc sẽ lập sau khi
hàng về.
3. Nhập khẩu liên doanh
3.1. Khái niệm nhập khẩu liên doanh

Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong
đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp
có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hớng hoạt động này sao
cho có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ.
3.2. Đặc điểm của hình thức nhập khẩu liên doanh
Một là, so với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ bớt độ
rủi ro vì mỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên tỷ lệ theo số vốn góp. Việc
phân chia chi phí, nộp thuế, hay chia lợi nhuận, chịu lỗ cũng theo tỷ lệ vốn
góp đợc thoả thuận.
Hai là, trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc tính
kim ngạch xuất nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh
số theo tỷ lệ vốn góp.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
15
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Ba là, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh
phải ký hai hợp đồng: một hợp đồng với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng
liên doanh với doanh nghiệp khác.
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
4.1 Khái niệm nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.
Trong thanh toán của hình thức nhập khẩu này không dùng tiền mà dùng
chính hàng hoá. Mục đích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu đợc hàng hoá ra nớc ngoài.
4.2 Đặc điểm của hình thức hàng đổi hàng

Đây là hình thức rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại vừa có
thể xuất khẩu hàng hoá. Hàng hoá nhập và xuất có giá trị tơng đơng nhau,
đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt giá trị, điều kiện giao hàng và tổng giá
trị hàng hóa trao đổi. Ngời mua đồng thơì cũng là ngời bán. Trong thanh
quyết toán dùng tiền làm vật ngang giá chung.
5. Nhập khẩu tái xuất
5.1 Khái niệm nhập khẩu tái xuất
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động hàng hoá nhập khẩu vào
trong nớc nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà để tái xuất sang nớc thứ
ba để thu lợi nhuận, những mặt hàng này không đợc qua chế biến ở nơi tái
xuất. Nh vậy, trong hình thức này có sự tham gia của ít nhất ba quốc gia: n-
ớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu để tái xuất, nớc nhập khẩu hàng hoá đã tái
xuất.
5.2 Đặc điểm của nhập khẩu tái xuất
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng
xuất và bạn hàng nhập để đảm bảo thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
16
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu
và một hợp đồng xuất khẩu.
Để đảm bảo lợi ích cho cả các bên, thanh toán hợp đồng tái xuất th-
ờng dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C), L/C này đợc mở trên cơ sở
nội dung L/C kia, chỉ chênh lệch nhau về số tiền thanh toán.
Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể
chuyển thẳng tới nớc thứ ba nhng tiền thanh toán thì luôn do ngời tái xuất
thu từ ngời nhập khẩu để trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn
thu đợc lợi tức từ tiền hàng do đợc thu tiền nhanh và đợc trả tiền chậm.
III. Nội dung hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu máy móc THIếT Bị
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy móc đợc tổ chức với
nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trờng trong nớc đến
tìm kiếm thị trờng cung ứng phù hợp nớc ngoài, thực hiện hợp đồng, bán
hàng nhập khẩu ở trong nớc Các khâu, các nghiệp vụ cần phải đợc đặt
trong những mối quan hệ hữu quan nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất, phục vụ
kịp thời cho nhu cầu trong nớc. Do đó, ngời tham gia kinh doanh nhập khẩu
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
17
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
thiết bị máy móc phải nắm chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng
hoá máy móc thiết bị.
1. Nghiên cứu thị trờng
1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Nhận biết mặt hàng để nhập khẩu trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng trong nớc về qui cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời
vụ và các thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực
sản xuất. Phải hiểu rõ giá trị, công dụng các đặc tính của hàng hoá, từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới về qui cách, phẩm
chất, mẫu mã. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật t phục vụ sản xuất,
điểm đầu tiên để xác định mặt hàng là dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, dựa
trên chất lợng sản phẩm hàng hoá. Nắm bắt các mức giá cho từng điều kiện
mua bán, khả năng sản xuất và nguồn cung ứng các dịch vụ đi kèm cho hàng
hoá nh: bảo hành, sửa chữa, cung ứng các thiết bị phụ tùng thay thế.
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải tính
đợc tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của hàng hoá đó. Nếu tỷ suất ngoại tệ nhập
khẩu cao hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì việc lựa chọn mặt hàng kinh
doanh là có hiệu quả. Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn phải dựa vào những kinh
nghiệm ngoài thị trờng để có thể dự đoán đợc các biến động thị trờng nớc

ngoài cũng nh trong nớc và khả năng thơng lợng để đạt đợc các điều kiện
mua bán có lợi nhất cho mình.
1.2 Nghiên cứu thị trờng
Trớc hết là về dung lợng thị trờng. Dung lợng thị trờng là khối lợng
hàng hoá đợc giao dịch trên một thị trờng nhất định, trong một khoảng thời
gian nhất định.
Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần phải xác định nhu cầu thật của
khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng
thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu trong
từng thời điểm, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu
cầu, việc nắm bắt khả năng cung cấp cho thị trờng phải xét đến đặc điểm,
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
18
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
tính chất, khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn trong việc
mua sắm để thoả mãn nhu cầu.
Một vấn đề cũng đợc quan tâm trong khâu này là tính thời vụ của sản
xuất (cung) và tiêu dùng (cầu) hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có biện
pháp thích hợp cho từng giai đoạn đảm bảo nhập khẩu hiệu quả. Dung lợng
thị trờng không cố định, nó thay đổi do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm dung lợng cho thị trờng
thay đổi có thể chia làm ba loại căn cứ vào thời gian ảnh hởng của chúng đối
với thị trờng.
-
Các nhân tố có tính chu kỳ: đó là sự vận động của chu kỳ kinh doanh,
một đặc trng của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, và tính chất thời vụ
trong sản xuất lu thông, trong tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất lu thông
các loại hàng hoá rất đa dạng nên sự tác động của nhân tố này cũng
phong phú với các mức độ khác nhau.


nh hởng của sự vận động chu
kỳ kinh doanh t bản chủ nghĩa rất quan trọng đối với thị trờng hàng hoá
trong phạm vi khu vực hay thế giới, do đó, chúng ta cần phải phân tích
sự biến động đó ở các nớc giữ vai trò chủ đạo trên thị trờng thế giới.
-
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng: hiện tợng
đầu cơ, tích luỹ gây ra sự đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh:
hạn hán, động đất, các biến động chính trị
-
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng: tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách của Nhà nớc, các tập đoàn
t bản lũng đoạn, thị hiếu tiêu dùng, tập quán, khả năng sản xuất hàng
hoá thay thế
Nghiên cứu của các nhân tố để thấy đợc nhân tố nào tác động mạnh
hơn đến mặt hàng nhập khẩu trong từng thời kỳ để có thể ra quyết định kịp
thời, chính xác nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2 Nghiên cứu giá cả hàng nhập khẩu
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
19
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Giá cả là biểu hiện của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện một cách
tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế quốc dân
nh quan hệ cung cầu về hàng hoá. Giá cả luôn gắn liền thị trờng, nó biến
động và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố. Giá cả hàng hoá bao gồm giá vốn
hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí xếp dỡ, các chi phí khác tuỳ
theo thoả thuận của các bên tham gia. Giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp
trong thơng mại quốc tế vì việc buốn bán diễn ra tại các nớc khác nhau trong
thời gian dài, hàng phải vận chuyển qua nhiều nớc Giá quốc tế do quan hệ

cung cầu quốc tế quyết định không tuỳ thuộc vào điều kiện nguồn lực riêng
của từng nớc.
Do vậy để đạt hiệu quả trong kinh doanh thơng mại quốc tế, các nớc
nhập khẩu phải nắm đợc giá cả và xu hớng vận động của nó trên thị trờng
quốc tế để có biện pháp tính toán một cách khoa học, chính xác. Muốn vậy
ngời nhập khẩu phải nắm đợc các nhân tố ảnh hởng đến giá cả và xu hớng
vận động của chúng. Các nhân tố này bao gồm:
-
Nhân tố chu kỳ: đó là sự vận động mang tính qui luật của nền kinh tế,
đặc biệt là sự vận động thăng trầm của những nền kinh tế lớn. Khi nền
kinh tế bị khủng hoảng, giá thờng giảm. Ngợc lại nền kinh tế phục hồi
và phát triển, giá có xu hớng tăng.
-
Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia: đây là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến sự hình thành giá cả các loại hàng hoá trên thị trờng
quốc tế. Nó làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau trên thị trờng thậm
chí cho cùng một loại hàng hoá.
-
Nhân tố cạnh tranh: gồm cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán khi
hàng hoá d thừa, giữa ngời mua với ngời mua khi thiếu hàng hoá, giữa
ngời bán với ngời mua, thông thờng nhân tố cạnh tranh làm cho giá cả
giảm xuống.
-
Nhân tố cung cầu: ảnh hởng rất lớn đến sự biến động của giá cả. Nếu
cung vợt quá cầu trên thị trờng thì giá cả sẽ giảm xuống và ngợc lại nếu
cầu vợt cung thì giá cả sẽ tăng lên.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
20
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột

-
Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị
của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. lạm phát là một hiện t-
ợng của một nền kinh tế, nó làm cho đồng tiền trong nớc bị mất giá và
giá cả hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố khác càng tăng lên.
-
Nhân tố thời vụ: tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất
lu thông.
Ngoài các nhân tố chủ yếu kể trên, giá cả hàng hoá còn phụ thuộc vào
các yếu tố khác nh chính sách điều hành của Chính phủ, tình hình an ninh
chính trị của từng quốc gia.
3 Xác định mức giá nhập khẩu
Việc xác định mức giá nhập khẩu là nhân tố tối quan trọng quyết định
hiệu quả kinh doanh. Xác định mức giá nhập khẩu phải thông qua việc xác
định đồng tiền tính giá, cơ sở tính giá, phơng pháp qui định giá và việc giảm
giá.
-
Đồng tiền tính giá: có thể dùng đồng tiền nớc xuất khẩu hoặc đồng tiền
nớc nhập khẩu hay đồng tiền nớc thứ ba. Vấn đề cơ bản đó phải là đồng
tiền mạnh, ổn định và có thể tự do chuyển đổi. Nó đợc lựa chọn tuỳ
theo thoả thuận của hai bên.
-
Cơ sở định giá: trên cơ sở các điều kiện giao hàng và phơng thức giao
hàng khác nhau trong hợp đồng mua bán mà giá hàng hoá có thể đợc
xác định là giá EXW, giá FOB, giá CIF hay DAF
-
Phơng pháp qui định giá: giá có thể đợc qui định lúc ký kết hợp đồng
hay cũng có thể trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Thông thờng có
4 phơng pháp định giá nh sau:
+ Giá cố định: giá qui định lúc ký hợp đồng và không sửa chữa trong suốt

quá trình thực hiện hợp đồng, thờng đợc sử dụng trong các hợp đồng có
thời hạn giao hàng ngắn.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
21
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
+ Giá định sau: giá qui định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hình
thức này áp dụng cho các hợp đồng dài hạn.
+ Giá có thể điều chỉnh lại: giá xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhng
có thể đợc điều chỉnh lại nếu giá có biến động đến mức đợc định trớc,
nhằm giảm bớt thiệt hại cho các nhà kinh doanh khi có biến động lớn
trên thị trờng.
+ Giá di động hay giá trợt: giá đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện
hợp đồng trên cơ sở định giá ban đầu có đề cập tới những biến động của
chi phí sản xuất trong thời gian thực hiện hợp đồng. Loại giá này áp
dụng trong hợp đồng dài hạn đối với hàng hoá là thiết bị máy móc, dây
chuyền sản xuất.
+ Giảm giá: thờng áp dụng trong buôn bán quốc tế nhằm khuyến khích
hoạt động bán hàng, ngời mua cần nắm vững và khai thác triệt để yếu tố
này. Doanh nghiệp có thể thực hiện giảm giá cho các khách hàng mua
với khối lợng lớn hoặc trả tiền sớm hay có quan hệ làm ăn lâu dài
4 Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
Từ kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng, tiếp cận đối t-
ợng giao dịch, mặt hàng, giá cả trong nớc và nớc ngoài, doanh nghiệp tiến
hành lập phơng án kinh doanh. Phơng án kinh doanh giúp đơn vị đạt đợc
những mục tiêu đề ra trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, gồm các bớc
sau:
4.1 Đánh giá thị trờng và khách hàng
Ngời lập phơng án kinh doanh phải rút ra những kết luận cụ thể về
khách hàng, về thị trờng trong và ngoài nớc. Từ đó, xây dựng chiến lợc, ph-

ơng hớng kinh doanh phù hợp.
4.2 Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện, phơng thức kinh doanh
Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình
về mặt hàng, nguồn hàng, thời cơ, thời điểm tập trung mua hàng và bán
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
22
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
hàng, đồng thời lựa chọn phơng thức kinh doanh hợp lý nhất (uỷ thác, trực
tiếp, liên doanh ) và đặc biệt chú ý đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
4.3 Mục đích phơng án và đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh
Những mục tiêu đề ra cho một phơng án kinh doanh là những mục tiêu
cụ thể: lợng hàng bán đợc, giá cả, trong thời gian bao lâu Sau khi xác định
đợc các mục tiêu cụ thể trên, ta có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh
thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu: thời gian hoà vốn, tỷ suất ngoại tệ, điểm
hoà vốn, tỷ suất lợi nhuận
5 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá
5.1 Giao dịch đàm phán
Quá trình giao dịch đợc bắt đầu từ khi một bên của quan hệ giao dịch
gửi chào hàng, đặt hàng cho bên kia cho đến khi các hợp đồng mua bán đợc
thực hiện.
Đàm phán là quá trình các bên của một quan hệ giao dịch bàn bạc
thảo luận nhằm đi đến một sự thống nhất về các điều khoản của một hợp
đồng mua bán hàng hóa. Có nhiều hình thức đàm phán nh: đàm phán qua th,
đàm phán qua điện thoại, đàm phán gặp mặt trực tiếp. Để quá trình đàm phán
diễn ra hiệu quả và kết quả quá trình đàm phán có lợi cho mình đòi hỏi các
bên khi tham gia đàm phán phải nắm và vận dụng tốt ba yếu tố của đàm
phán, đó là:

Yếu tố bối cảnh.


Quyền lực đàm phán.

Thời gian đàm phán.
Nói chung, trong đàm phán các bên phải biết tận dụng những mặt u
thế của mình mà khéo léo giấu đi những yếu điểm. Điều này đòi hỏi các bên
phải có một sự nhạy cảm trong nghề nghiệp.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
23
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
5.2 Ký kết hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên tham gia ký kết, trong đó, bên
bán hay ngời xuất khẩu có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho bên mua còn gọi là ngời nhập khẩu. Bên mua có nhiệm vụ thanh
toán toàn bộ số tiền theo hợp đồng.
Hợp đồng có thể đợc coi nh đã ký kết chỉ trong trờng hợp các bên đã
ký vào hợp đồng. Các bên phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng. Hợp
đồng có giá trị chỉ khi ngời tham gia ký kết có đủ thẩm quyền pháp lý. Trong
trờng hợp ký kết hợp đồng có từ ba bên trở lên, có thể thực hiện bằng việc tất
cả các bên cùng ký vào hợp đồng thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp
đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
Ngoài ra, hợp đồng mua bán có thể ký kết bằng miệng nhng tuỳ thuộc
sự chấp thuận của luật pháp từng quốc gia (Việt Nam chỉ công nhận hợp
đồng đợc ký kết bằng văn bản).
6 Thực hiện hợp đồng
Sau khi ký kết hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, trình
tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây thiệt hại.
Tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Để tiến hành thực hiện hợp
đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện theo trình tự sau đây: (tuy

nhiên, trình tự này chỉ mang tính chất tơng đối, tuỳ thuộc hoàn cảnh thực tế
mà trình tự này có thể thay đổi hay thực hiện đồng thời).
SƠ Đồ 1: qui trình thực hiện hợp đồng


S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
24
Ký kết
hợp
đồng
kinh
doanh
NK
Khiếu
nại về
hàng
hoá
(nếu
cần)
Làm
thủ tục
thanh
toán
Giao
hàng
cho
đơn vị
đặt
Kiểm
tra hàng

hóa
Nhận
hàng
Làm
thủ tục
Hải
quan
nhập
khẩu
Xin
giấy
phép
nhập
khẩu
Mở L/C
cho bên
bán
Đôn
đốc bên
bán
giao
hàng
Thuê
tàu
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
(Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh thơng mại quốc tế, Khoa TM)
Căn cứ vào sơ đồ trên ta có thể có cái nhìn khái quát về trình tự thực hiện
hợp đồng nh sau:
- Ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, qui định mọi quyền và nghĩa vụ
của hai bên đối tác trong thơng vụ nhập khẩu. Sau đó, nếu là máy móc thiết
bị thuộc diện quản lý của Nhà nớc thì bên nhập khẩu phải tiến hành xin
giấy phép nhập khẩu trớc khi thực hiện hợp đồng với bên đối tác.
- Khi đã có đợc sự chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nớc thì bắt đầu thực
hiện theo thoả thuận của hợp đồng đã ký bằng việc yêu cầu ngân hàng nơi
bên nhập khẩu có tài khoản mở một th tín dụng (L/C) để xác nhận việc sẽ
thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu sau khi bên xuất khẩu thực hiện
đúng các điều khoản của hợp đồng.
- Sau khi đã mở L/C, để đảm bảo tiến độ giao hàng, cần có sự đôn đốc bên
xuất khẩu giao hàng đúng tiến độ.
- Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu, tuỳ theo kết quả của
cuộc đàm phán mà nhiệm vụ thuê tầu, mua bảo hiểm cho hàng hoá và làm
thủ tục Hải quan nhập khẩu sẽ thuộc về bên xuất khẩu hay nhập khẩu. Các
điều khoản này sẽ đợc quy định vắn tắt trong hợp đồng với các điều khoản
trong Incoterm hay các Công ớc quốc tế áp dụng trong thơng mại quốc tế.
- Đến thời gian nhận hàng theo quy định, bên nhập khẩu sẽ cử ngời tới địa
điểm giao hàng để tiến hành các thủ tục kiểm tra và giao nhận hàng hoá.
Sau đó sẽ ký vào biên lai giao hàng và chở hàng về kho hoặc giao thẳng
cho đơn vị đối tác mua hàng. Nhận hàng xong, bên nhập khẩu tiến hành
thanh toán thông qua L/C đã mở. Nếu phát hiện ra những sai sót không
đúng nh đã ký kết có thể tiến hành khiếu nại.
7 Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thiết bị
máy móc
Đây là khâu cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhng
lại là khâu quan trọng đối với sự thành công của cả thơng vụ. Có nhiều hình

thức bán hàng đợc áp dụng: bán buôn, bán lẻ, bán qua các đại lý. Dù bán
theo hình thức nào thì yêu cầu đầu tiên của công tác bán hàng là phải thu hồi
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A
25

×