Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

hiện trạng quản lý về công tác bảo vệ môi trường ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.77 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Ch ơng I: Cơ sở khoa học của việc đánh giá ảnh hởng của công nghiệp tới
môi trờng.
I. Vị trí và vai trò của ngành công nghiệp trong cơ cấu phát triển kinh tế
của một địa phơng.
1. Vị trí của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó gồm các ngành khai thác tài nguyên
thiên nhiên, các ngành chế biến khoáng sản và các loại nguyên liệu động thực
vật thành những t liệu sản xuất và t liệu tiêu ding thích hợp, các ngành cơ khí,
công nghiệp dệt Công nghiệp khác với các ngành sản xuất vật chất khác về
nhiều mặt. Công nghiệp dùng phơng pháp cơ, lý, hoá và sinh vật học chủ yếu
để trực tiếp tác động vào nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Công nghiệp có thể chủ động sản xuất liên tục không phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu, của thiên nhiên đồng thời tiến hành thực hiện các giai đoạn
khác nhau của quá trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm Công nghiệp đợc
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về sản xuất và đời
sống. Sự phát triển của công nghiệp quan hệ mật thiết với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Sở dĩ công nghiệp có vị trí quan trọng nh vậy là xuất phát từ những
lý do sau:
- Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp-nông
nghiệp-dịch vụ, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển
nền kinh tế sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu câù ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên mà còn
tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và sản xuất
từ các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung


gian để sản xuất ra sản phẩm cuoií cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần cho con ngời.
- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền kinh tế sản xuất lớn, tuỳ
theo trình độ phát triển của bản thân công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế,
xuất phát từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần
phải xác định đúng đắn vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân,
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
hình thành phơng án cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và định hớng từ
chuyển dịch cơ cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của việc tổ chức nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc.
2. Vai trò của công nghiệp.
Công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Nó có ảnh h-
ởng quyết định đến việc phát triển lực kợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đồng thời nó là mẫu mực để cải tạo và phát triển các ngành kinh tế quốc dân,
góp phần tích cực chuyển nề sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn. Công ngiệp có
vai trò chủ đạovì nó sản xuất ra t liệu sản xuất trang bị cho các ngành. Thông
qua việc trang bị kỹ thuật, công nghiệp góp phần thúc đẩy việc cải tạo và phát
triển các ngành kinh tế, nâng cao năng suet lao động, phân công lại lao động
xã hội và cải tạo cách tổ chức sản xuất và quản lý của các ngành theo hình
mẫu của mình. Qua đó, công nghiệp làm tăng thêm sức mạnh của con ngời đối
với thiên nhiên, giải phóng lao động khỏi tình trạng thủ công lạc hậu, thúc đẩy
quá trình xã hội hoá lao động làm cho lao động có năng suất cao hơn để xây
dựng xã hội và nền kinh tế mới.

Trong quá trình phát triển nền linh tế nớc ta theo định hớng XHCN, công
nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo tức là ngành có khả năng tạo ra động lực và
định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên nền sản xuất lớn.Vai trò
chủ đạo đó đợc thể trên các mặt chủ yếu sau.:
- Do đặc điểm của phát triển công nghiệp, công nghiệp có những điều
kiện tăng nhanh tốc đọ phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất
hoàn thiện. Nhờ đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn
các ngành kinh tế khác . Do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình
độ và tính chất của lực lợng sản xuất , trong công nghiệp có đợc hình thức
quan hệ sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất, sự
hoàn thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có
khả năng định hớng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền
sản xuất lớn theo hình mẫu, theo kiểu công nghiệp .
- Cũng do đặc diểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về
công nghệ sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm của công nghiệp, công
nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu lao động trong
các ngành kinh tế, nó có thể cung cấp cả nguyên liệu và các loại t liệu lao
động cho nhiều ngành của nền kinh tế quốc dân . Do đó mà công nghiệp có
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
vai trò quyết định trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở
vật chất cho toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân.
- Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật
chất - kỹ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội
ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật và trình độ trí tuệ cao, cộng với tính
đa dạng của hoạt động sản xuất, công nghiệp là một trong những ngành đóng

gáop phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để phát
triển, từ đó, công nghiệp có vai trò quan trọng góp phần vào giải quyết những
nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế xẫ hội nh: tạo việc làm cho lực l-
ợng lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị nông thôn, giữa miền xuôi với
miền núi
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế ở nớc ta hiên nay, Đảng có chủ
trơngcoi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu giải quyết cơ bản vấn đề lơng
thực, cung cấp nguyên liệu động thực vật để phát triển công nghiệp và dẩy
mạnh xuất khẩu nông sản hàng hoá nhằm tạo ra nhngx tiền đề để thực hiện
công nghiệp hao. Để thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vàonớc, phân, cần , giống
bằng những công nghệ ngày càng hiện đại để phát triển nông nghiệp, gắn
công nghiệp chế biến với nông nghiệp, phát triển công nghiệp nông thôn, đa
nông nghiệp tiến lên nền sản xuất hàng hoá.
- Trong lĩnh vực về t tởng văn hoá,công nghiệp cũng đóng góp một
phần không nhỏ. Chính nền sản xuất đại công nghiệp đã dẫn tới việc hình
thành những ý thức mới, những tập quán mới của ngời lao động. Việc lao
động có tổ chức, có kỷ luật, có hiệp đồng đã thay thế cách làm ăn tuỳ tiện, tản
mạn của những ngời sản xuất nhỏ trớc đây. Trong lĩnh vực đời sống văn hoá
xã hội, công nghiệp đã làm thay đổi những quan niệm cũ về gia đình, về pháp
quyền, về đạo đứcSự biệt lập của các địa phợng đợc xoá bỏ để hình thành
một thị trờng toàn quốc, kết hợp kinh tế TW với kinh tế địa phơng trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Sự cách biệt giữa thành thị có nền kinh tế
phát triển với vùng nông thôn lạc hậu đợc xoá bỏ
II. Quan hệ giữa phát triển công nghiệp và môi trờng tự nhiên.
1. Môi trờng tự nhiên và vai trò của nó đối với phát triển.
Môi trờng tự nhiên trên hành tinh hiện nay bao gồm:
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
3
Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn
anh đức
- Khí quyển có cấu tạo phức tạp với nhiều tầng, lớp khí khác nhau,
trong đó mỗi tầng khí quyển là một hỗn hợp các chất khí có nồng độ và thành
phần khác nhau, có tác động mạnh yếu khác nhau đến sự sống của con ngời.
- Thuỷ quyển bao gồm các tầng nớc khác nhau trong các đại dơng, sông
ngòi, ao hồ, nớc ngầm trong lòng đất, kể cả sự sống trong các đai dơng, sông
ngòi đó.
- Địa quyển là lớp vỏ trái đất, bao gồm bề mặt trái đât, cùng với sự sống
và các tai nguyên khoáng sản nằm trong lòng đất.
Môi trờng tự nhiên là nền tảng cần thiết không thể thiếu đợc cho sự tồn
tại và phát triển của con ngời và phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất công
nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cung cấp và bảo đảm không gian cần thiết cho sự phát triển của các
hoạt động sản xuất công nghiệp nh: đất đai, không gian cần thiết cho tổ chức
và phân bố sản xuất công nghiệp.
- Là cơ sở nguyên liệu, năng lợng cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Từ các dang vật chất trong tự nhiên dới dạng tài nguyên thiên nhiên, qua hoạt
động chế biến công nghiệp chúng đợc biến thành các loại sản phẩm có ích cho
con ngời. Những tài nguyên tự nhiên đợc ding làm cơ sở nguyên liệu công
nghiệp bao gồm:
+ Nguồn tài nguyên có thể tái sinh là các loại động thực vật. Đặc điểm
của nguồn này là có khả năng tái sinh phát triển. Chúng có sẵn trong tự nhiên
và hết sức đa dạng phng phú. Khi sử dụng các nguồn này vợt qua giới hạn
nhất định ngang bằng với tốc độ tái sinh chúng sẽ trở thành nguồn tài nguyeen
khan hiếm, phá vỡ những cân bằng tự nhiên.
+ Nguồn tài nguyên không tái sinh là các loại khoáng sản. Đặc điểm
của loại này là khi khai thác sử dụng trữ lợng sẽ giảm theo quy mô và tốc độ
khai thác. Trong môi trờng tự nhiên các loại tài nguyên này đợc hình thành
qua một quá trình biến đổi lâu dài dới tác động của những quy luật tự nhiên.

Với tốc độ khai thác và sử dụng của con ngời nh hiện nay lớn hơn hàng trăm
nghìn lần tốc độ hình thành của chúng, tất yếu sẽ dẫn tới chỗ cạn kiệt. Sử
dụng tiết kiệm triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản là một đòi hỏi cấp bách
trong sản xuất công nghiệp hiện nay.
+ Nguồn tài nguyên ít thay đổi sử dụng cho nhiều hoạt động sản xuất
khác nhau nh nớc, không khí, đất. Nếu nh trớc đây, khi sản xuất công nghiệp
còn phát triển ở trình độ và tốc độ thấp, nguồn tài nguyên nh nớc, không khí
có thể coi là vô hạn, nhng ngợc lại ngày nay chúng đã trở thành các nguồn lực
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
khan hiếm, do bị ô nhiễm nghiêm trọng và giảm nguồn nớc sạch, tỷ lệ oxy cần
thiết cho sự sống.
+ Nguồn tài nguyên tiềm năng hay còn gọi là tài nguyên tơng lai, mà ở
trình độ kỹ thuật hiện nay cha biết đến hoặc cha khai thác sử dụng đợc.
2. Phát triển sản xuất công nghiệp và tác động của nó đến môi trờng tự
nhiên.
2.1. Hoạt động sản xuất công nghiệp và vấn đề sử dụng tài nguyên
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn đóng vai trò chủ đạo,
quyết định sự phát triển của các ngành khác và của toàn bộ nền kinh tế. Đại
diện cho phơng thức sản xuất tiếm bộ, cho sự ứng dụng các thành tựu khoa hc
kỹ thuật vào sản xuất bằng những phơng phát công nghệ và phơng tiện kỹ
thuật hiện đại, công nghiệp khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên trong môi
trờng tự nhiên, biến chúng thành những sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con ngời Các quá trình công nghiệp tạo ra những vòng tuần hoàn , chu
chuyển mới của vật chất năng lợng trong hệ thốngsản xuất môi trờng.
Mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp và môi trờng tụ nhiên đợc biểu diễn
theo sơ đồ sau:

Các doanh nghiệp công nghiệp
Kỹ thuật, công nghệ sử dụng
Môi trờng tự nhiên
Sản xuất công nghiệp là quá trình biến đổi vật chất từ dạng tự nhiên của
nó thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau, là các loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của con ngời. Nguồn tài nguyên khai thác đợc trong môi trờng tự
nhiên trong sxuất đợc biến đổi thành sản phẩm. Nhng không phải tất cả tài
nguyên khai thác đợc, sản xuất công nghiệp đều biến thành sản phẩm có ích
cho tiêu dùng, mà một phần quay trở lại tự nhiên dới dang chất thải công
nghiệp. Lợng chất thải này phụ thuộc vào bản thân sản xuất công nghiệp và
trình độ công nghệ dùng trong quá trình sản xuất đó. Ngoài ra, các sản phẩm
do công nghiệp chế biến ra sau một thời gian đa vào tiêu dùng cũng h hỏng,
mất dần giá trị và quay trở lại tự nhiên dới djng chất thải tiêu thụ. NH vậy toàn
bộ hệ thống Sản xuất công nghiệp Môi trờng những yếu tố đầu vào là tài
nguyên của môi trờng và các yếu tố đầu ra là chất thải. Xét về mặt vật chất,
không có sự thay đổi về khối lợng mà chỉ có sự thay đổi về chất của các yếu tố
vật chất sau mỗi chu trình sản xuất tiêu dùng. Chúng không mất đi mà chỉ
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
biến đổi từ dạng này sang dạng khác và cuối cùng đều quay trở lại tự nhiên d-
ới dạng chất thải tiêu dùng. Toàn bộ chu trình biến đổi mà công nghiệp tác
động vào môi trờng có thể thấy rõ qua sơ đồ:
Môi trờng tài nguyên Sản xuất công nghiệp Chất thải CN
Sản phẩm có ích
Quá trình tiêu dùng
Chất thải
2.2. Quá trình phát triển công nghiệp và ảnh hởng của nó đến môi trờng tự

nhiên.
Cùng với quá trình phát triển của công nghiệp, mức độ tác động của nó
đến môi trờng tự nhiên cũng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Khi loài ngời
xuất hiện cùng với các hoạt động lao động sản xuất sơ khai của mình đã tác
động vào tự nhiên, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ cho
những hoạt động sống, qua đó lam biến đổi những nét đầu tiên của môi trờng
tự nhiên. Tuy nhiên những biến đổi do con ngời tạo ra trớc kia rất nhỏ bé, bản
thân môi trờng tự nhiên có khả năng tự phục hồi, duy trì trạng thái cân bằng
tự nhiên trong một thời gian dài. Mãi cho đến thế kỷ 18 khi cuộc cách mạng
công nghiệp xảy ra, công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất độc
lập, ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, quyết định khả năng
và tốc độ phat triển của các ngành khác. Những thành tựu khoa học kỹ thuật
đợc nhanh chóng đa vào sản xuất công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến môi
trờng. Sự phát triển với tốc độ cao của công nghiệp đã tác động rất mạnh đến
môi trờng, làm biến đổi môi trờng t nhiên. Sự phong phú và đa dạng của các
hoạt động sản xuất công nghiệp, với một hệ thống ngành nghề ngày càng tăng,
đã tạo ra hàng loạt những sự tác động khác nhau vào môi trờng tự nhiên.
2.3. Những tác động chủ yếu của công nghiệp hiện nay đến môi trờng
Quy mô của sản xuất công nghiệp tăng không ngừng và với tốc độ rất
nhanh. Hàng loạt các ngành công nghiệp mới ra đời , số lợng các doanh
nghiệp công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, đã khai thác sử dụng tài
nguyên với một khối lợng lớn hơn trớc rất nhiều lần, làm cho nguồn tài
nguyên trở nên cạn kiệt. Công nghiệp khai thác khoáng sản phát triển nhanh,
nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành chế biến khác đã tác động trực tiếp, to
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
lớn vào môi trờng tự nhiên, phá huỷ bề mặt trái đất, làm thay đổi địa hình,

nhiều nguồn tài nguyên bị sử dụng lãng phí. Công nghiệp hoá cũng làm tăng l-
ợng tiêu dùng năng lợng trong sản xuất và trong tiêu dùng. Nền kinh tế
chuyển dần sang dựa trên cơ sở tiêu dùng năng lợng cao. Công nghiệp phát
triển càng nhanh thì mức tiêu dùng năng lợng càng lớn. Ví dụ, năm 1990, tiêu
dùng ở các nớc phát triển lớn gấp 4 lần các nớc trung bình, và 15 lần so với
các nớc kém phát triển. Công nghiệp năng lợng phát triển từ nhiều nguồn
nguyên liệu khác nhau đã gây ra những loại chất thải độc hại khác nhau nh:
than dầu, SO
2
, CO
2
, NH, điện từ trờng
Các ngành
công nghiệp
Các nhân tố ảnh hởng
Môi trờng
đất
Môi trờng
nớc
Môi trờng
không khí
1. Công nghiệp
khai thác tài
nguyên, khoáng
sản
- Tác động trực
tiếp, to lớn vào
môi trờng tự
nhiên, phá huỷ bề
mặt trái đất, làm

thay đổi địa hình.
- Sử dụng lãng phí
tài nguyên
- Khai thác quá
nhiều tài nguyên,
tàn phá nhiều
cánh rừng đầu
nguồn, gây ra xói
mòn, sạt lở đấtlà
nguyên nhân của
thiên tai, lũ lụt.
- Làm tăng nồng độ
BOD, COD, PO4-,
SO2, CO2trong n-
ớc
- Làm giảm chất k-
ợng nớc
- Tác động xấu đến
môi trờng không khí,
làm tăng nồng độ bụi
trong không khí
2. Công nghiệp
hoá chất
- Hằng năm thải
một lợng lớn vào
môi trờng đất
- Những hoá chất
sử dụng không hết
- Trong những năm
gần đây toàn thế

giới sử dụng khoảng
60.000 hoá chất
trong đó 6.000 chất
- Làm tăng nồng độ
CO
2
,SO
2
,NHtrong
không khí
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
lại thấm vào đất
gây hậu quả
nghiêm trọng ,
gây khó khăn cho
một số vùng trồng
cây nông nghiệp
đợc coi là độc hại.
- Trong nớc thải ở
các cơ sở công
nghiệp hoá chất vẫn
còn nhiều độc tố nh:
kim loại nặng, Fe,
Mn, Pb, axít, SO
2
,

NO
2

3. Công nghiệp
năng lợng
- Phá huỷ, gây xói
mòn đất ở một số
nơi do khai thác
quá mức tài
nguyên.
- Thải vào nớc nhiều
loại chất thải độc
hại làm ô nhiễm
tầng nớc mặt và nớc
ngầm
- Sử dụng nhiều
nguồn nguyên liệu
khác nhau đã gây ra
nhiều loại chất thải
độc hại nh: than dầu,
SO
2
, NO
2
, NH, điện
từ trờng
4. Công nghiệp
vật liệu xây
dựng
- Thải ra nhiều

chất thải rắn khó
tiêu huỷ gây nguy
hại cho môi trờng
đất.
- Làm suy giảm chất
lợng các tầng nớc
do chất thải xây
dựng
- Gây ra một số tác
động xấu đến môi tr-
ờng không khí nh
tăng nồng độ bụi,
tăng mức ồn vợt quá
quy định cho phép
5. Công nghiệp
chế biến lơng
thực, thực phẩm
- Các chất cặn bã
sau khi chế biến
không đợc xử lý
tốt gây ô nhiễm
môi trờng đất ,
làm chua, mặn đất
- Làm ô nhiễm môi
trờng nớc
- Các chất thải gây ra
mùi khó chịu nh H
2
S,
NH

4
6. Công nghiệp
nhẹ
(dệt, nhuộm)
- Nớc thải công
nghiệp nhẹ chứa
một số chất độc hại
khi chảy vào các ao
hồ trong thành phố
- Tăng hàm lợng
Coliform,
Niken trong nớc
- Làm tăng nồng độ
bụi trong không khí
-Tăng nồng độ các
khí SO
2
, CO
2
, CO,
No
x

2.4. Một số nguyên nhân cơ bản trong phát triển công nghiệp dẫn đến ô
nhiễm môi trờng.
2.4.1. Do quy trình công nghệ.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn

anh đức
Quy mô và tốc độ sản xuất công nghiệp tăng nhanh dẫn đến tốc độ khai
thác sử dụng tài nguyên và lợng chất thải vào môi trờng tăng lên. Tuy nhiên,
nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất dẫn đến ô nhiễm môi trờng tăng lên
nhanh chóng là do trình độ công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất công
nghiệp và trình độ công nghệ xử lý chất thải còn bị hạn chế bởi trình độ khoa
học công nghệ hiện tại. Tài nguyên thiên nhiên không mất đi, chúng chỉ biến
đổi hình thái và tính chất của chúng qua quá trình sản xuất công nghiệp và trở
lại tự nhiên dới dạng chất thải. Trình độ công nghệ sẽ có ý nghĩa quyết định
đến lợng chất thải công nghiệp tạo ra. Công nghệ cao cho phép tận dụng đợc
các chất có ích trong tài nguyên, biến chúng thành sản phẩm phục vụ nhu cầu
của con ngời. Khối lợng và thành phần chất thải phụ thuộc chặt chẽ vào loại
công nghệ sử dụng.
Thực trạng công nghệ trong một số ngành công nghiệp hiện đang là một
vấn đề đáng lo ngại hạn chế năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Cụ thể
là: trình độ công nghệ và thiết bị của ngành điện tử thấp hơn so với các nớc
trong khu vực khoảng từ 15 20 năm. Phần lớn các thiết bị công nghệ của
ngành cơ khí đã qua sử dụng trên 20 năm, lạc hậu về kỹ thuật, độ chính xác
kém, quy trình sản xuất khép kín, thiếu sự chuyên môn hoá. Công nghệ và
thiết bị sản xuất động cơ điêzen chủ yếu đợc dầu t từ những năm 60 và 70 và
có tỷ lệ đầu t đổi mới rất hạn chế. Khoảng 30% sản lợng clinker đợc tạo ra từ
những nhà máy có công nghệ cũ kỹ và lạc hậu và công nghệ sản xuất ở hầu
hết các cơ sở nghiền ximăng đều ở mức dới trung bình. Phần lớn thiết bị công
nghệ sản xuất giấy in báo, giấy in bao bì lạc hậu từ 3-5 thập kỷ, sản xuất giấy
in, viết đã qua sử dụng trên 20 năm. Công nghệ lạc hậu đợc đầu t từ vài chục
năm trớc với quy mô nhỏ trong ngành thép chiếm khoảng 53% sản lợng toàn
ngành, công nghệ trung bình chiếm khoảng 16% và công nghệ tiên tiến chiếm
khoảng 31%. Trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất các loại hoá chất cơ bản
hiện tại rất lạc hậu và có quy mô sản xuất nhỏ từ vài trâm tấn/năm đến tối đa
hàng chục ngàn tấn/năm trong khi đó quy mô sản xuất của các nớc trong khu

vực đã đạt từ vài chục ngàn tấn/năm đến hàng trăm ngàn tấn/năm. Máy móc
và công nghệ sản xuất phân bón hầu hết là lạc hậu, đã sử dụng trên 25-30
năm. Các nhà máy sợi, dệt, nhuộm trong ngành dệt may mới thay thế đợc
khoảng 30% công nghệ thiết bị hiện đại, còn lại khoảng 70% công nghệ thiết
bị đã sử dụng trren 20 năm và hầu nh đã hết khấu hao.
Ngoài ra, vấn đề chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế. Kết quả
khảo sát gần đây ở 90 doanh nghiệp công nghiệp với 147 công nghệ đợc
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
chuyển giao cho thấy chất lợng và hiệu quả chuyển giao công nghệ còn hạn
chế do thiếu sự lựa chọn công nghệ tối u, trình độ công nghiệp cha phù hợp và
đặc biệt là giá trị chuyển giao phần mềm về bí quyết công nghệ còn rất
thấp( tỷ lệ phần mềm chỉ chiếm 17%, đầu t trang thiết bị 83%).
Có thể đánh giá chung trình độ công nghệ và trang thiết bị của ngành
công nghiệp nớc ta ở mức trung bình yếu, so với các nớc công nghiệp phát
triển là lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ; tỷ lệ trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc
hậu và trung bình chiếm 60-70%, công nghệ tiên tiến và hiện đại khoảng 30-
40%. Điều này là một trong những nguyên nhân chính làm ảnh hởng tới môi
trờng.
2.4.2. Do công tác quản lý.
Ngoài nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ lạc hậu thì việc yếu kém
trong công tác quản lý cũng là một nguyên nhân không kém phần quan trọng.
Công tác quản lý Nhà nớc về môi trờng vẫn còn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ
quản lý còn thiếu quá nhiều không đủ để có thể giám sát và kiểm tra đợc đầy
đủ các hoạt động của các cơ sở công nghiệp đang hoạt động. Bên cạnh đó, do
còn hạn chế về trình độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của đội ngũ kỹ s, cán
bộ kỹ thuật và công nhân vận hành yếu kém nên hiệu suất sử dụng các loại

máy móc thực tế trong các cơ sở công nghiệp chỉ đạt tối đa 70-80% công suất,
nhiều dây chuyền thiết bị đã qua sử dụng có ứng dụng công nghệ tự động điều
khiển những cũng chỉ đạt hiệu suất sử dụng 50-60%.
Tiếp đến, do hệ thống văn bản pháp quy quản lý môi trờng do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành vẫn còn cha đầy đủ, cha đề cập đến tất cả các
vấn đề liên quan đến môi trờng. Hệ thống tổ chức quản lý môi trờng cha đáp
ứng đợc nhiệm vụ nặng nề và phức tạp trong quản lý môi trờng, lực lợng cán
bộ quản lý môi trờng còn thiếu về số lợng, yếu về trình độ. Đầu t cho công tác
bảo vệ môi trờng còn quá nhỏ bé so với yêu cầu, công tác kế hoạch hoá bảo vệ
môi trờng còn yếu. Chính vì vậy mà khả năng tuyên truyền về ý thức bảo vệ
môi trờng cho các tầng lớp dân c còn gặp nhiều khó khăn, cha tạo cho họ đợc
những nhận thức đúng đắn về môi trờng.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nguyÔn
anh ®øc
khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý m«i trêng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Chơng II: ảnh hởng của phát triển công nghiệp đến môi trờng thành phố
Hà Nội
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý và khí hậu.
Hà Nội nằm ở vị trí từ 2057 đến 2125 độ vĩ Bắc và 10535 đến
10601 độ kinh Đông. Từ Bẵc xuống Nam dài khoảng 93 km, từ Đông sang
Tây rộng nhất khoảng 30 km.
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, độ ẩm trung bình trong

năm là 80%, tháng cao nhất vào khoảng 85-86%. Nhiệt độ trung bình có chiều
hớng tăng, năm 1985 là 23,5C, trong thời kỳ 1991-1995 nhiệt độ trung bình
là 24C và năm 1996-2000 là 24,47C (cá biệt năm 1998 là 25,1C). Hằng
năm bình quân có từ 8-10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi qua.
Tổng lợng ma trong năm, theo thống kê những năm gần đây có những
biến động lớn, cụ thể là:
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lợng ma
(mm)
1.245,0 1.595,6 1.871,6 1.338,7 1.557,6 1.278,0
2.247,
0
Số ngày ma từ 140-160 ngày/năm, lợng ma lớn nhất trong 24 giờ là 200-
400 mm, lợng ma lớn nhất trong 1 giờ là 93,9 mm, lợng nớc bốc hơi trung
bình trong năm từ 800-1000 mm. Rõ ràng là xu thế biến đổi thời tiết từ năm
1995 đến nay là lợng ma tăng, giảm khá nhiều và nhiệt độ trung bình hàng
năm có xu thế gia tăng. Đặc biệt năm 1998 nhiệt độ trung bình các tháng vào
mùa hè tăng nhiều.
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu gió mùa: Hàng năm có gió Đông Nam
vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa Đông.
1.2 Đặc điểm địa hình-thuỷ văn.
Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng. Có các sông Hồng, sông
Đuống, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Cà Lồ và sông Công chảy qua địa phận.
Khu vực nội thành và các huyện ven nội nằm giữa hai con sông là sông Hồng
và sông Nhuệ. Độ cao nền địa hình thành phố trung bình từ 6-9 m thấp hơn
mực nớc sông Hồng (12-13 m) khi có lũ lớn. Đây là một trở ngại lớn cho thoát
nớc ở nội thành Hà Nội.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
12

Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Một đặc điểm quan trọng là Hà Nội có rất nhiều ao, hồ có tác dụng tham
gia điều tiết trong hệ thống thoát nớc và điều hoà tiểu khí hậu đô thị. Do vậy
cần tập trung duy trì và bảo vệ.
Nớc ngầm tầng sâu ở Hà Nội khá phong phú và là nguồn cung cấp nớc
sạch cho sinh hoạt ở khu vực nội thành.
2. Vị trí chính trị .
2.1. Dân số và lao động.
Hà Nội xét về số dân c là đô thị lớn thứ hai của Việt Nam sau Thành phố
Hồ Chí Minh, tính đến 31/12/2000 dân số Hà Nội là 2.756.000 ngời. Hà Nội
có diện tích tự nhiên là 920,97 km
2
, chiếm bình quân 2,8% diện tích tự nhiên
cả nớc và mật độ dân số là 2.993 ngời/km
2
, co xu thế tăng lên so với 2.383 ng-
ời/km
2
vào năm 1995. Hà Nội có mật độ dân số lớn nhất trong cả nớc (TP Hồ
Chí Minh là 2.101 ngời/km
2
- đứng thứ hai và Kontum là 26 ngời/km
2
- thấp
nhất trong cả nớc). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của Hà Nội đã thay đổi tích cực,
giảm liên tục và đang duy trì ở mức <10,9
o
/

oo
, cụ thể là:
Năm 1995 1995 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ tăng
dân số(
o
/
oo
)
14,75 14,21 13,72 13,24 10,84 10,87
Trong khi đó tốc độ tăng cơ học vào nội thành Hà Nội lại gia tăng mạnh
do dòng ngời từ nông thôn đổ vào mỗi năm một nhiều mà cha có biện pháp
ngăn chặn, cha có chính sách hữ hiệu nào xử lý đợc một cách lâu dài.
Phân bố dân c trên lãnh thổ Hà Nội rất không đều : Diện tích nội thành
nhỏ(chỉ chiếm khoảng 9,2% tổng diện tích thành phố) nhng lại có dân số
lớn(chiếm hơn 53% tổng dân số toàn thành phố). Do vậy, mật độ dân số trong
nội thành cao nhất toàn quốc : 17.489 ngời/km2(số kiệu vào thời điểm
31/12/2000-Cục thống kê Hà Nội).
Tỉ lệ lao động cha có việc làm trên tổng dân c ngày càng đợc giảm
xuống, cụ thể là 1,3% ; đến năm 2000 là; 1,04%.
Hà Nội là trung tâm có tiềm lực khoa học-kỹ thuật lớn mạnh nhất trong
cả nớc. Có đội ngũ cán bộ thuộc nhiều lĩnh vực then chốt, có đủ năng lực đêr
thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá, văn minh hoá thủ đô. Chất
lợng lao động khá nhất trong cả nớc, có nhiều nghề tinh xảo ở đỉnh cao của
quốc gia. Ngời Hà Nội có truyền thống văn minh , lịch sự và một nền văn hoá
lâu đời sẽ có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của thành
phố.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
13
Chuyên đề tốt nghiệp

nguyễn
anh đức
2.2. Tổ chức hành chính.
Hà Nội hiện có 7 quận nội thành bao gồm; quận Hoàn Kiếm, quận Ba
Đình, quận Hai Bà Trng, quận Đông Đa, quận Tây Hồ, quận Thanh Xuân,
quận Cầu Giấy và 5 huyện ngoại thành bao gồm: Thanh Trì, Từ Liêm, Gia
Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn.
Hà Nội có tổng số 220 phờng, xã và 8 thị trấn, các thị trấn này đợc phân
bổ nh sau: Sóc Sơn-1; Đông Anh-1; Gia Lâm-4; Từ Liêm-1 và Thanh Trì-1.
2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Hà Nội có vị trí địa lý rất thuận lợi, là thủ đô của cả nớc, là đầu mối giao
thông quan trọng đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng hàng không nối với các
địa phơng trong cả nớc, các nớc trong khu vực và thế giới. Hà Nội cũng là nơi
tập trung lao động dồi dào, nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn
cao.Tốc độ tăng trởng GDP của Hà Nội đạt tốc độ tăng trởng GDP lớn hơn của
cả nớc trong thời kỳ 1996-2000
Hà Nội đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp, thơng mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp. Sự chuyển dịch cơ cấu
này kéo theo sự thay đổi về tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ
trọng công nghiệp có xu hớng tăng lên còn tỉ trọng nông nghiệp có xu hớng
giảm đi. Cụ thể là :
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ chiếm GDP
của nông nghiệp
- 34,9 35,3 36,1 37,5 38,5
Tỷ lệ chiếm GDP
của nông nghiệp
5,6 5,54 5,47 5,42 5,39 5,35
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu thì theo đó sự phát triển của các ngành

công nghiệp cũng đợc đẩy mạnh. Hà Nội là một trong hai trung tâm công
nghiệp lớn nhất cả nớc bao gồm khoảng 20 ngành chủ yếu nh cơ khí , hoá
chất, dệt , nhuộm, da giầy, thực phẩmHàng trăm các nhà máy , xí nghiệp, cơ
sở sản xuất tập trung chủ yếu vào 9 khu công nghiệp: Minh Khai- Vĩnh Tuy,
Thợng Đình, Văn Điển, Đông Anh, Trơng Định.
Ngoài ra, Hà Nội còn là nơi tập trung nhiều trờng dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học với số học sinh, sinh viên ngày càng tăng.
Năm 2000 có 21 trờng dạy nghề với 13.600 học sinh, 25 trờng trung cấp kỹ
thuật với gần 15000 học sinh và 44 trờng đại học, cao đẳng với 370.000 học
sinh, sinh viên. Hà Nội còn có 340 trờng mẫu giáo, gần 500 trờng phổ thông
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
tiểu học và trung học với tổng số học sinh theo học ngày càng gia tăng, nhất là
phổ thông trung học.
Cơ sở y tế của thành phố Hà Nội năm 2000 có tổng số 29 bệnh viện, 228
trạm y tế xã/phờng, 4 nhà hộ sinh quận với tổng số 7.933 giờng bệnh, 1396
bác sỹ, 662 y sỹ và 687 dơc sỹ.
Với những điều kiện nêu trên, Hà Nội cùng với Hải Phòng và Quảng
Ninh hợp thành tam giác tăng trởng lớn thứ hai Việt Nam sau tam giác tăng tr-
ởng thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai-Bà Rịa-Vũng Tàu. Do vậy, Hà Nội là
trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nớc và có quan hệ chặt chẽ với các cực
tăng trởng khác nh vận tải quốc tế, thu hút nguyên vật liệu từ các tỉnh, cung
cấp hàng hoá công nghiệp và hàng tiêu dùng cho các tỉnh. Không những vậy,
Hà Nội còn là trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nớc. Với t cách là
thủ đô, Hà Nội là trung tâm chính trị, nơi đóng trụ sở của các cơ quan lãnh
đạo Đảng, Nhà nớc và Chính phủ, có quan hệ mạnh mẽ với Quốc tế và có ảnh
hởng quan trọng tới đời sống chính trị của cả nớc.

3. Hiện trạng phát triển đô thị và công nghiệp ở thành phố Hà Nội.
3.1. Phát triển không gian đô thị và xây dựng nhà ở.
Khu vực nội thành chỉ có 84,30 km
2
(chiếm 9,15% diện tích đất đai) nhng
dân số chiếm tới 53,35%. Điều đó cho thấy mật độ dân số nội thành cao hơn
rất nhiều so với mật độ dân số các huyện ngoại thành. Nhà cửa đợc xây chen
lấn, cơi nới không theo chỉ dẫn, thiếu sự quản lý chặt chẽ đã gây trở ngại cho
hoạt động bảo vệ môi trờng. Các khu dân c mới cha đợc chú trọng đầu t cơ sở
hạ tầng thoả đáng đã và đang là vấn đề bức xúc của Hà nội, bên cạnh đó các
làng xã đang đợc Phố hoá cũng gây ra tình trạng suy thoái môi trờng.
3.2. Hệ thống giao thông đô thị.
Do tốc độ đô thị hoá cao, mặc dù các tuyến đờng đã đợc chú ý nâng cấp
song việc giải phóng mặt bằng để xây dựng những đờng mới gặp nhiều khó
khăn, hơn nữa các phơng tiện giao thông lu hành trên đờng phố có xu thế tăng
nhanh và còn một số lợng đáng kể có chất lợng kém đã thải ra lợng khí thải
lớn. Điều đó đã gây ra tình trạng ùn tắc giao thông trong thành phố và gia tăng
mức độ ô nhiễm môi trờng không khí tại một số tuyến, nút giao thông của Hà
Nội. Vấn đề giao thông tĩnh mới đợc quan tâm song vẫn còn thiếu. Đó là
những tồn tại của hệ thống giao thông đô thị Hà Nội, hiện đang từng bớc đợc
lãnh đạo thành phố quan tâm và tìm cách khắc phục.
3.3. Hệ thống thoát nớc.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hệ thống thoát nớc của Hà nội là hệ thống thoát nớc hỗn hợp, bao gồm
cả hệ thống thoát nớc chung cho cả ba loại nớc thải sinh hoạt, sản xuất và nơc
ma.

Hầu hết các tuyến cống của Hà Nội, kích thớc bé, độ dốc thuỷ lực nhỏ,
cấu tạo không hợp lý, bùn cặn lắng. Số lợng cống ngầm và cống ngang là hơn
120 km chỉ mới đạt xấp xỉ trên 60% tổng chiều dài đờng phố. Vì thế khả năng
thu và vận chuyển nớc thải của hệ thông cống ngầm Hà Nội hiện nay là không
đảm bảo. Có tới 16-17 km đờng phố thuộc khu vực nội thành cũ không có
công ngầm thoát nớc. Tổng lợng nớc thải sinh hoạt của Hà Nội hiện nay là
hơn 458.00m
3
/ngày đêm( trrong đó nớc thải sản xuất công nghiệp và dịch vụ
chiếm 57,42% tổng lợng nớc thải thành phố).
Hà Nội có bốn con sông thoát nớc chính với tổng chiều dài gần 40 km.
Các sông mơng nội thành và ngoại thành đóng vai trò chủ yếu là tiêu thoát n-
ớc ma, nớc thải cho nội thành Hà Nội. Tổng chiều dài các kênh mơng hở Hà
Nội hiện nay là 29,7 km. Những kênh mơng hở này nối với hệthống cống
ngầm và ao hồ thành một mạng lới hình rẻ quạt mà tâm là khu phố cổ.
Hà Nội có trên 100 ao, hồ, đầm trong đó có 16 hồ ở nội thành với tổng
diện tích mặt nớc là 592 ha(chiếm khoảng 17% diện tích nội thành) với tổng
sức chứa khoảng trên 15 triệu m
3
, đảm nhận các chức năng tạo cảnh quan,
giải trí, điều hoà tiểu khí hậu, điều hoà nớc ma, nuôi cá và tiếp nhận một phần
nớc thải và có khả năng tự làm sạch đến một mức độ nhất định.
Nớc mặt ở kênh mơng, sông, hồ ở Hà Nội hiện đã và đang bị ô nhiễm,
nguyên nhân là do nớc thải và chất thải của một số không nhỏ hộ gia đình đổ
ra xung quanh các hồ và dọc sông mơng tháot nớc. Một trong những nguyên
nhân khác là do nhiều xí nghiệp công nghiệp, bệnh viện cha có trạm xử lý nớc
thải hoặc có trạm xử lý nớc thải nhng hoạt động không tốt. Cho đến nay mới
có 30 xí nghiệp, nhà máy, 24 cơ sở dịch vụ lớn và 4 bệnh viện đã đầu t xây
dung xử lý nớc thải. Lợng nớc thải đợc xử lý đạt tiêu chuẩn môi trờng mới
chiếm một tỷ lệ tấ nhỏ, khoảng 5% tổng lợng nớc thải của thành phố. Hiện

thành phố đang triển khai các gói thầu của dự án thoát nớc giai đoạn I bao
gồm nạo vét sông, mơng thoát nớc; cải tạo các tuyến cống thoát nớc chính và
trạm bơm thoát nớc đầu mối Yên Sở(công suất 4,5 m
3
/s ) cùng hồ điều hoà đã
đợc xây dung để chống úng ngập khi có ma lớn.
3.4. Quản lý chất thải rắn.
Hà Nội hiện tại có 400 xí nghiệp , nhà máy và khoảng 11.000 cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, 29 bệnh viện(không kể nhà hộ sinh quận), ngoài ra
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
còn có 55 chợ và hàng trăm nhà hàng, khách sạn và các cơ sở thơng mại , dịch
vụ.
Tổng lợng chất thải rắn phát sinh của Hà Nội năm 2000 vào khoảng
668.825 tấn(bình quân khoảng 1.832 tấn/ngày) trong đó:
- Chất thải sinh hoạt và đờng phố : 534.928 tấn
- Chất thải công nghiệp : 113.750 tấn
- Chất thải bệnh viện : 147 tấn
Công ty môi trờng đô thị đã thu gom đợc 427.442 tấn(80% tổng lợng rác
phát sinh). Những ngời đồng nát đã thu gom để tái chế, tái sử dụng 85.610
tấn(11%) và xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn đã xử lý 9.358 tấn(1,6%)
để chế biến thành phân hữu cơ. Lợng chất thải còn lại là 21.402 tấn(4%) tại
các ngõ, xóm bớc đầu đợc tự quản việc thu gom và định kỳ các đợt tổng vệ
sinh cuối tuần Công ty Môi trờng đô thị tổ chức thu gom, vận chuyển lên khu
vực chôn lấp của thành phố.
Việc xử lý chất thải rắn ở Hà Nội chủ ylà chôn lấp, các chất thải rắn công
nghiệp hầu hết đang đợc chôn cùng với chất thải rắn sinh hoạt. Các khu chôn

lấp chất thải sinh hoạt mới đợc đầu t nh Kiêu Kỵ(Gia Lâm) và Nam Sơn(Sóc
Sơn) là những bãi chôn lấp đợc thiết kế, xây dung theo các tiêu chuẩn chôn lấp
chất thải hợp vệ sinh đầu tiên ở nớc ta. Chất thải độc hại và nguy hiểm ở các
bệnh viện đã bớc đầu đợc quản lý và xử lý tại lò đốt chất thải bệnh viện công
suất 3,2 tấn/ngày. Chất thải nguy hại của các cơ sở công nghiệp hiện vẫn cha
đợc sàng lọc phân loại để xữ lý triệt để.
3.5. Phát triển công nghiệp ở Hà Nội.
Từ khi bớc vào thời kỳ đổi mới, sản xuất công nghệp Hà Nội đã có
những thay đổi lớn nh:
+ Những ngành sản xuất còn phù hợp với thị trờng thì các xí nghiệp đã
tong bớc đổi mới công nghệ và thiết bị.
+ Các xí nghiệp có sản phẩm không đợc thị trờng chấp nhận đã tìm hớng
kinh doanh mới hoặc giải thể.
+ Công nghiệp lắp ráp hàng ngoại nhập phát triển nhanh , nhng quy mô
còn nhỏ.
+ Công nghiệp hiện đại công nghệ cao bắt đầu đợc hình thành ở một số
khu công nghiệp tập trung mới đợc đầu t xây dung, có hạ tầng kỹ thuật đầy đủ
nh Saì Đồng, Nội Bài, Bắc Thăng Long
Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại một số vấn đề sau:
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
- Tại một số cụm công nghiệp cũ vẫn còn một số xí nghiệp nằm phân
tán.
- Phần lớn các cơ sở công nghiệp hiện có quy mô vừa và nhỏ, số lợng
cơ sở công nghiệp còn ít, hiện trạng đất công nghiệp chiếm tỷ lệ 6,2% so với
đất xây dựng đô thị là tỷ lệ thấp đối với một đô thị công nghiệp hoá.
- Hiện vẫn còn một số không ít cơ sở công nghiệp sử dụng công nghệ

lac hậu của những năm 60, chỉ có một số xí nghiệp đợc đầu t thiết bị, công
nghệ mới để nâng cao chất lợng sản phẩm. Cha hình thành tổ chức quản lý
môi trờng ở các cụm công nghiệp.
- Các biện pháp quản lý xây dung đô thị kém hiệu quả diễn ra trong
nhiều năm với hiện tợng xây nhà ở không phếp, trái phép áp sát các xí nghiệp
công nghiệp gây khó khăn cho việc cải tạo, phát triển cụm công nghiệp và làm
cho ô nhiễm do công nghiệp đến khu vực dân c tiếp gián tăng lên.
Có thể nhận định thành phố Hà Nội hiện nay đang bớc vào thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; giải quyết những tồn tại do công nghệ lạc hậu, phân
tán là một việc tấ phức tạp và khó khăn. Điều đó vẫn là một thách thức lớn đối
với vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trờng do công nghiệp ở Hà Nội.
II. Hiện trạng môi trờng không khí.
1.Chất lợng môi trờng không khí.
1.1. Nguồn thải.
Chất lợng không khí ở Hà Nội bị ảnh hởng bởi rất nhiều yếu tố trong đó
phải kể đến các yấu tố nh: CO, CO
2
, SO
2
, bụi hạt lơ lửng và một số chất ô
nhiễm không khí độc hại khác(benzen, aldehyde ). Các khí trên đợc tạo ra từ
những nguồn gây ô nhiễm nh:
- Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Giao thông cơ giới và xây dung.
- Sinh hoạt của cộng đồng.
Kết quả điều tra ô nhiễm công nghiệp ở Hà Nội cho thấy có gần 400 cơ
sở công nghiệp đang hoạt động tại 9 cụm khu công nghiệp cũ( Minh Khai, Th-
ợng Đình, Trơng Định, Văn Điển, Cầu Diễn, Yên Viên, Chèm, Cầu Bơu và
Đông Anh) và một số khu công nghiệp tập trung nh Sài Đồng, Bắc và Nam
Thăng Long, Khu công nghiệp Nội Bài thuộc Sóc Sơn Theo số liệu thống kê

của Sở khoa học công nghệ và môi trờng và kết quả điều tra của dự án Kiểm
kê đánh giá các nguồn thải trên phạm vi toàn quốc do Cục môi trờng chủ trì
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
năm 1997, trong các khu công nghiệp đó có khoảng 147 cơ sở công nghiệp có
tiềm năng thải các chất thải gây ô nhiễm môi trờng không khí. Các nguồn thải
này rất đa dạng và thuộc các ngành sản xuất nh:
- Ngành năng lợng : 1 cơ sở
- Ngành cơ khí, luyện kim, khai khoáng : 36 co sở
- Ngành điện, điện tử : 9 cơ sở
- Ngành hoá chất : 32 cơ sở
- Ngành vật liệu xây dựng : 8 cơ sở
- Ngành công nghiệp nhẹ : 32 cơ sở
- Ngành công nghiệp thực phẩm : 29 cơ sỏ
1.2.Chất lợng không khí tại các khu, cụm công nghiệp ở Hà Nội 1999-
2000
Các nghiên cứu cho rằng những năm 1990 về chất lợng không khí ở Hà
Nội đã chỉ ra rằng không khí ở hà nội chủ yếu bị ảnh hởng bởi các hoạt động
công nghiệp và giao thông vận tải. Do tác động của hớng gió Đông Nam, về
mùa hè, chất lợng không khí của nội thành bị ảnh hởng nhiều bởi các cơ sở
công nghiệp tại các khu công nghiệp nằm ở phía nam thành phố nh Mai
Động-Vĩnh Tuy, Thợng Đình, Văn Điển-Pháp Vân. Bên cạnh đó một số cơ sở
công nghiệp nằm rải rác cũng có ảnh hởng tới môi trờng không khí.Việc phân
tán các chất ô nhiễm thờng theo quy luật sau:
- Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khu công nghiệp và khu lân cận các
cơ sở công nghiệp thờng cao hơn các khu dân c thuần tuý.
- Nồng độ các chất ô nhiễm tại các khu công nghiệp có mật độ cao, tập

trung nhiều loại hình công ngiệp có khả năng gây ô nhiễm nh dệt nhuộm, hoá
chất thờng có xu hớng cao hơn các khu khác có mật độ thấp hơn.
- Chất lợng không khí ở ngoại thành, nơi sản xuất nông nghiẹp là chủ
yếu, ít bị ảnh hởng bởi các yếu tố ô nhiễm nêu trên. Cụ thể là nồng độ các
chất ô nhiễm không khí thờng thấp hơn so với các khu vực nội thành và các
khu có sản xuất công nghiệp thờng thấp hơn so với nội thành. Ngoài ra tại một
số làng nghề nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp ô nhiễm không khí cũng là một
vấn đề quan tâm.
Để đánh giá chất lợng không khí tại Hà Nội trong thời gian 5 năm, các số
liệu sử dụng đợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
- Số liệu quan trắc môi trờng do Sở khoa học Công nghệ và Môi trờng và
Phòng phân tích sắc ký quang phổ thuộc Viện hoá học của trung tâm
KHTN&CN quốc gia thực hiện định kỳ hàng năm từ năm 1997 đến nay(các
Báo cáo kết quả phân tích mẫu khí thải tại các khu công nghiệp thành phố Hà
Nội 1997, 1998, 1999 và năm 2000).
- Số liệu quan trắc không khí tại các khu công nghiệp phục vụ các đề
tài nghiên cứu về hiện trạng chất lợng không khí, các dự án về môi trờng Hà
Nội do Sở KHCN&MT chủ trì thực hiện, kết hợp với các trung tâm, viện
nghiên cứu về môi trờng ở Hà Nội từ năm 1994 đến nay, bao gồm:
+ Đề tài nghiên cứu thiết lập mạng lới quan trắc chất lợng không khí tại
các khu công nghiệp ở Hà Nội
+ Đề tài nghiên cứu Đánh giá tổng thể tình hình ô nhiễm công nghiệp, đề
xuất các giải pháp cải thiện, kiểm soát và khống chế ô nhiễm trong quá trình
phát triển công nghiệp ở Hà Nội.
+ Báo cáo cuối cùng của dự án Chơng trình môi trờng Việt Nam-Canada

+ Báo cáo của dự án JICA về Nghiên cứu cải thiện môi trờng Hà Nội.
1.1.1. Bụi.
Nhìn chung ô nhiễm do bụi là đáng kể nhất trong số các loại hình ô
nhiễm không khí ở Hà Nội, đặc biệt tại các khu công nghiệp tâp trung, khu
vực nội thành. Số liệu quan trắc từ nhiều nguồn khác nhau đều cho thấy nồng
độ bụi tại phần lớn các khu công nghiệp và dân c Hà Nội đều cao hơn nhiều
lần tiêu chuẩn cho phép, kết quả số liệu quan trắc 1997-1999 của Sở Khoa
Học Công nghệ và Môi trờng và của Trung tâm môi trờng đô thị và khu 0,2-
1,2 mg/m
3

. Số liệu quan trắc cũng cho thấy rằng trong số các khu công
nghiệp tập công nghiệp(CEETIA) trong thời gian 1994-1996, nồng độ bụi dao
động trong khoảng 1.5-3 lần.
Trong một số trờng hợp cá biệt, nồng độ bụi đo đợc lên tới vài chục lần
tiêu chuẩn cho phép. Ví dụ, nồng độ bụi đo đợc tại các thời điểm khác nhau ở
trên 70% số các nhà máy trong các khu công nghiệp dao động trong khoảng
trung ở Hà Nội thì mức độ ô nhiễm bụi các khu công nghiệp cũ gần nội thành
thờng cao hơn các khu công nghiệp mới.
Tình hình ô nhiễm bụi trong khu vực nội thành cũng đáng kể. Nguyên
nhân chủ yếu là do tác động của các nguồn thải công nghiệp, hoạt động giao
thông cơ giới, thi công xây dựng và sinh hoạt. Ô nhiễm bụi tại các nút và ven

INEST(Viện khoa học và công nghệ môi trờng) Báo cáo tóm tắt đề tài Đánh giá tổng thể tình trạng ô nhiễm
công nghiệp, đề xuất các giải pháp cải thiện, kiểm soát và khống chế ô nhiễm trong quá trình phát triển công
nghiệp ở Hà Nội 12-1999.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn

anh đức
các trục giao thông cũng xó chiều hớng gia tăng do việc mật độ các phơng
tiện giao thông và mức đô hoạt động của các phơng tiện này. Nồng độ bụi tại
các nút giao thông này đều vợt xa tiêu chuẩn cho phép.
ở khu vực ngoại thành, nơi mật độ dân c thấp hơn nhiều và hoạt động
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nồng độ bụi nhìn chung là thấp hơn so với
các khu công nghiệp tập trung và nội thành. Kết quả khảo sát chất lợng không
khí ở một số điểm ở ngoại thành cho thấy ngoại trừ các điểm khảo sát gần các
nhà máy công nghiệp hoặc trục giao thông chính nồng độ bụi đô đợc phần lớn
nằm trong giới hạn cho phép về chất lợng không khí TCVN 5937-1995. Tuy
nhiên, hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại một số làng nghề truyền
thống ở vùng nông thôn ngoại thành cũng đã và đang ảnh hởng tới chất lợng
môi trờng. Tình trạng ô nhiễm môi trờng ở làng gốm Bát Tràng trong những
năm qua là một trờng hợp điển hình, kết quả cho thấy chất lợng môi trờng tại
đây cho thấy nồng độ bụi luôn cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
21
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hình 1: So sánh nồng độ bụi tại các khu công nghiệp ở Hà Nội
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8

0.9
Pháp Vân Mai Động Văn Điển Chèm Th ợng
Đình
Cầu Diễn Đông Anh Đức Giang Sài Đồng
1.1.2. SO
2
Theo số liệu quan trắc của sở khoa học công nghệvà Môi trờng năm 2000
tại hầu hết các khu công nghiệp tập trung ở Hà Nội nồng độ SO
2
dao động ở
mức 0,05-0,11 mg/m
3
, thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép về chất lợng không
khí xung quanh(TCVN 5937-1995: 0,3 mg/m
3
trung bình một giờ). Tuy nhiên
tại một số khu công nghiệp nồng độ SO
2
phát hiện đợc cao hơn tiêu chuẩn và
có thời điểm lên tới 20mg/m
3
(xem bảng 2). Số các nhà máy này chỉ chiếm
27%.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
22
Tiêu chuẩn
cho phép
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức

Hình2: So sánh nồng độ SO
2
tại các khu công nghiệp ở Hà Nội
(Số liệu quan trắc 1999-TCVN-0,3 mg/m
3
)
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
Mai
Động
Văn Điển Cầu Diễn Th ợng
Đình
Chèm Pháp Vân Sài Đồng Đông
Anh
Đức
Giang
Bảng 2: Các khu vực công nghiệp có nồng độ SO
2
cao hơn tiêu chuẩn cho
phép.
Khu công
Nghiệp
Mô tả Nồng độ

SO2
(mg/m
3
)
TCVN
5937-1995
Đức Giang,
Gia Lâm
Khu vực nhà hoá chất Đức Giang,
xe lửa Gia Lâm có đờng kính
1400m
3,5 0,3
Mai Động ,
Vĩnh Tuy
Khu vực xung quanh bia Việt Hà,
dệt 8/3, dệt Hà Nội, thực phẩm xuất
khẩu có đờng kính 600-3000m
0,3-0,85 0,3
Thợng Đình Khu vực có đờng kính 1000-4000m 0,3-0,85
Văn Điển,
Pháp Vân
(Nguồn INEST-12/1999)
1.1.3. NO
x.
Các ô xít nitơ là các chất ô nhiễm do đốt nhiên liệu. Những chất ô nhiễm
này phá huỷ tầng ôzôn và gây ra ma axít. Không khí ô nhiễm trong thời gian l-
u lợng giao thông lớn có chứa lợng NO
2
lớn gây tổn thơng các niêm mạc trong
phổi và gây ra các bệnh hô hấp nh viêm phế quản mãn tính.

khoa kinh tế và quản lý môi trờng
23
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hình 3: So sánh nồng độ NO
2
tại 9 khu công nghiệp ở Hà Nội
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
Mai
Động
Th ợng
Đình
Cầu
Diễn
Pháp
Vân
Chèm Văn
Điển
Đức
Giang
Đông
Anh
Sài

Đồng
Kết quả quan trắc chất lọng không khí năm 2000 của Sở KHCN&MT Hà
Nội cho thấy rằng nồng độ trung bình NO
2
tại các khu công nghiệp đều nhỏ
hơn tiêu chuẩn chp phép(hình 3). Tuy nhiên, ô nhiễm cục bộ vẫn xảy ra tại
một số khu vực xung quanh các nguồn thải lớn là các cơ sở công nghiệp tiêu
thụ nhiều nhiên liệu. Nồng độ NO
2
tai các cơ sở này dao động trong khoảng
0,2-2,4 mg/m
3
cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Các khu công nghiệp
cũ gần nội thành thờng có nồng độ Nox cao hơn các khu công nghiệp khác.
Tuy nhiên số lợng các nhà máy thuộc loại này không nhiều, chỉ chiếm 19% số
các cơ sở có phát thải NO
2
.
1.1.4. CO.
Nhìn chung không khí ở Hà Nội không bị ô nhiễm bởi CO. Các nguồn
thải CO(kể cả công nghiệp và giao thông) cha làm cho nồng độ CO vợt quá
giới hạn cho phép. Các số liệu quan trắc trong năm 2000 tại các khu công
nghiệp và một số khu dân c cho thấy hầu hết trong các mẫu đo, nồng độ CO
đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, trong một số trờng
hợp, nồng độ CO trung bình giờ xấp xỉ tiêu chuẩn trung bình 24 giờ. Điều này
gợi mở ra rằng nếu nồng độ CO đợc quan trắc liên tục trong 24 giờ có thể sẽ
cho một bức tranh khác về nồng độ CO tại các khu vực này.
2. Ô nhiễm tiếng ồn.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
24

Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hoạt động sản xuất công nghiệp cũng là một trong những yếu tố gây ô
nhiễm tiếng ồn đáng quan tâm, đặc biệt là đối với các cơ sở công nghiệp nằm
xen kẽ với các khu tập trung dân c trong khu vực nội thành. Không chỉ làm
cho các dân c sống gần các khu vực công nghiệp và lu lợng giao thông cao
phải hứng chịu bụi và các chất ô nhiễm khác , mà công nhân và ngời dân sống
gần còn phải chịu mức ồn có biên độ từ 98 đến 116 deciben trong khi tiêu
chuẩn mức ồn cho phép dới 90 deciben. Kết cục là 11% số công nhân công
nghiệp bị điếc nghề nghiệp.
Hàng năm, Sở KHCN&MT Hà Nội định kỳ tiến hành quan trắc môi tr-
ờng tuân thủ tại khoảng 20 cơ sở công nghiệp trên địa bàn. Kết quả đo tiếng
ồn hàng năm tại các vị trí tiếp giáp xung quanh khuôn viên của các cơ sở công
nghiệp cho thấy mức độ gây tiếng ồn hầu hết đều thấp hơn hoặc xấp xỉ tiêu
chuẩn cho phép và mức độ gây tiếng ồn do hoạt động của các cơ sở công
nghiệp tới khu vực lân cận xung quanh không lớn bằng mức độ gây tiếng ồn
do hoạt động giao thông đô thị. Dới đây là kết quả đo tiếng ồn tại 20 cơ sở
công nghiệp trong kế hoạch quan trắc môi trờng tuân thủ của Sở KHCN&MT
Hà Nội năm 2000 :
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
25

×