Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

một số giải pháp hoàn thiện về công tác tiền lương tại công ty cơ khí cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.43 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nớc cờng mạnh, việc phát
triển nền kinh tế là vấn đề hết sức quan trọng, theo cơ chế thị trờng hiện nay
và có sự quản lý của nhà nớc theo quy định định hớng xã hội chủ nghĩa.
Để hoàn thiện đợc nhiệm vụ quan trọng này thì cần phải có đội ngũ lao
động có trình độ để đáp ứng yêu cầu đó. Con ngời là yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định đến sự thành công hay suy tàn của một doanh nghiệp và cũng
là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của mọi hoạt động kinh tế
trong xã hội, là chủ đề xây dựng xã hội. Chính vì vậy việc thu hút đợc những
ngời lao động giỏi, có năng lực làm việc và quản lý tốt là một vấn đề hết sức
khó khăn. Tiền lơng của ngời lao động là yếu tố quan trọng để thu hút ngời
lao động tốt đó cũng là một vấn đề rất cần quan tâm của nhà quản lý.
Một yếu tố quan trọng khác nằm trong khoản mục chi phí đó là tièn l-
ơng tiền lơng là thu nhập của ngời lao động đã bỏ ra công sức trong một thời
gian lao động nó liên quan đến đời sống kinh tế. Công tác tổ chức tiền lơng có
quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và
luôn tuân theo những nguyên tắc phân phối lao động, nó có ý nghĩa to lớn
trong việc thúc đẩy sản xuất, tái sản xuất sức lao động
Hiện nay việc trả lơng ở Việt Nam còn cha hợp lý, thiếu công bằng.
Những quan điểm về tiền lợng trớc kia đã không còn phù hợp với điều kiện
của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần. Chúng ta cần nhận thức đúng
đắn hơn nữa về bản chất của tiền lơng theo quan điểm đổi mới của Đảng và
Nhà nớc. Tiền lơng phải đợc trả theo sức lao động điều đó nghiã là tiền lơng
phải đợc sử dụng nh một động lực thúc đẩy từng cá nhân ngời lao động càng
hăng say làm việc, không mang tính chất bình quân, cần xác định đến lĩnh vực
lao động từng ngời, có thể dùng trình độ chuyên môn cùng thâm niên công tác
nhng tiền lơng lại khác nhau là do thành quả lao động của họ khác nhau. Cho
nên tiền lơng là vấn đề hết sức quan trọng trong xã hội cũng nh trong Doanh
nghiệp.
Với vốn kiến thức đã học tại khoa kinh tế và quản lý trờng Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Việc tìm hiểu phân tích đánh giá về tình hình sản xuất


kinh doanh của Công ty Cơ khí Cơ điện đặc biệt là nghiên cứu về tiền lơng của
Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện về công
tác tiền lơng tại công ty Cơ khí Cơ điện"
Nội dung đồ án gồm 3 phần chính:
Phần I: Những lý luận cơ bản về tiền lơng, tiền công và quản lý lơng
trong doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình trả lơng tại Công ty Cơ khí Cơ điện.
Phần III: Phơng hớng mục tiêu nhằm hoàn thiện công tác trả lơng tại
Công ty Cơ khí Cơ điện.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song thời gian và trình độ còn nhiều hạn
chế nên những vấn đề nêu trong đồ án không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất
mong đợc sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo, các cố chú anh chị trong
công ty để bản đồ án tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo
hớng dẫn Nghiêm Sỹ Phơng cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa cùng
cán bộ công nhân viên Công ty Cơ khí Cơ điện đã giúp em hoàn thành đồ án
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Những lý luận cơ bản về tiền lơng, tiền công và
quản lý lơng trong doanh nghiệp
1. Khái niệm - bản chất và các yếu tố ảnh hởng tới tiền l-
ơng và tiền công
1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng, tiền công
Khi Mác tìm ra nguồn gốc của mọi của cải trong xã hội là do sức lao
động của con ngời tạo nên và chứng minh đợc sức lao động của con ngời cũng
là hàng hoá đặc biệt thì vấn đề tiền lơng mới đợc hiểu rõ ràng. Xét về hiện t-
ợng ta thấy sức lao động đợc ngời lao động trao đổi cho ngời sử dụng lao động
để lấy tiền công. Nh vậy có thể coi tiền công là giá cả hàng hoá của sức lao
động - Giá cả này đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua và ngời

bán hàng hoá. Sức lao động cũng coi nh mọi hàng hoá khác là có giá trị. Nhng
ngời ta xác định nó không bằng thời gian lao động cần thiết mà xác định gián
tiếp thông qua giá trị của t liệu sinh hoạt đảm bảo cuộc sống cho ngời lao
động giúp họ có thể khôi phục lại những hao phí về năng lực, thể chất tinh
thanà sau khi lao đông. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của những gì mà ngời
lao động nhận đợc căn cứ vào số lợng và chất lợng sức lao động mà họ đã bỏ
ra. Vì vậy, phần biểu hiện bằng tiền đó tuỳ theo từng thời kỳ, từng công việc
mà có số lợng khác nhau nhng đều phải thực sự đem lại những lợi ích thiết
thực cho họ sao cho nó không làm suy giảm sức lao động của con ngời.
Trớc đây có khái niệm: Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một bộ phận
thu nhập quốc dân đợc nhà nớc trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và
chất lợng lao động mà ngời đó đã cống hiến cho xã hội. Trong nền kinh tế với
cơ chế tập trung quan liên bao cấp, tiền lơng đợc chia thành hai phần: Phần
bằng tiền và phần bằng hiện vật.
- Phần bằng tiền với mức trung bình quân thấp, không phân biệt rõ sự
khác biệt về chất lợng lao động, hiệu quả công tác, không phản ánh đúng giá
trị sức lao động.
- Phần bằng hiện vật ở nhiều nơi chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền lơng
cơ bản bằng tiền. Đồng thời phần tiền lơng hiện vật lại chắp vá tuỳ tiện không
công bằng, chủ yếu là để giải quyết hậu quả của quá trình sản xuất kém chất l-
ợng.
Trong cơ chế cũ, hoạt động nền kinh tế nằm trong khuôn khổ kế hoạch
nhà nớc và tiền lơng cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Nhà nớc quy định
mức lơng "ứng" và gần nh phân phối đồng đều cho mọi lao động không phụ
thuộc năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó, tiền lơng ngời làm việc kém hiệu quả cũng bằng mức lơng ngời
làm việc có hiệu quả, thậm chí có trờng hợp còn cao hơn. Nhìn chung tiền l-
ơng chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá trị thành phần.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, sức lao động mới thực sự đợc nhìn
nhận nh mọi loại hàng hoá. Mặc dù là hàng hoá đặc biệt nhng xét cho cùng

cũng nh mọi loại hàng hoá khácm quy luật giá trị yêu cầu nó phải đợc tính đủ
giá trị nếu không bên bán (ngời lao động) hoặc bên mua (ngời sử dụng lao
động) sẽ phải chịu thiệt. Điều 55 - Chơng VI nghị định 197/CP ngày
31/12/1994 của chính phủ nêu rõ "Tiền lơng của ngời lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động, chất lợng hiệu quả công việc"? Để xác
định giá cả chính xác cần có thị trờng lao động hoàn hoả, hoạt động có hiệu
quả, phản ánh đúng cung cầu về lao động (Nhà nớc và doanh nghiệp) thực
hiện trao đổi hàng hoá. Sức lao động thông qua motọ hợp đồng lao đông sau
quá trình làm việc thuê cho chủ, ngời lao động nhận đợc một khoản thu nhập
có liên quan đến kết quả lao động của mình gọi là tiền lơng hay là thù lao trả
công lao động.
Tiền công: Theo nghĩa rộng gồm tất cả các hình thức bù đắp một doanh
nghiệp trả cho ngnời lao động, sau khi họ làm việc cho doanh nghiệp.
Tiền công bao gồm có tiền lơng, tiền thởng cùng các hình thức trả tiền
khác nh phúc lợi xã hội, bảo hiển, phụ cấp, trợ cấp.
Tiền lơng: là số tiền công trả cho ngời lao động theo những thời gian
nhất định (giờ, ngày, tuần, tháng).
Hiện nay, tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả của sức lao
động đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động. Từ đấy ta có khái niệm hoàn chỉnh về tiền lơng.
- Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên thị trờng sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
phù hợp với quan hệ lao động và pháp luật của Nhà nớc.
Ngời lao động là những ngời làm công, là bất kỳ cá nhân nào kể cả lao
động cá thể, xã viên hợp tác xã hay những ngời làm nghề tự do.
Ngời lao động là những cá nhân hay tổ chức có sử dụng thuê mớn và trả
công cho ngời lao động bao gồm: Chủ sở hữu doanh nghiệp, ngời trung gian
hợp pháp (chủ thầu, cai thầu).
Tuy nhiên trong bớc đầu thay đổi, hệ thống tiền lơng đã đang dần theo
kịp với yêu cầu đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh trong các

doanh nghiệp nói riêng. Nhà nớc đã ban hành nhiều năm bản hớng dẫn chi tiết
về tiền lơng và chế độ thực hiện trong mỗi doanh nghiệp. Với chế độ tiền lơng
mới, các doanh nghiệp chủ phải tuân theo một số nguyên tắc chung nhất định
còn mức lơng cụ thể vẫn phụ thuộc vào kết qủa sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và trình độ công việc thực tế của ngời lao động.
Tóm lại giá cả sức lao động (tiền lơng) phải phản ánh đúng giá trị hàng
hoá sức lao động. Chỉ có nh vậy tiền lơng mới phát huy hết vai trò của nó
trong nền kinh tế.
1.2. Vai trò của tiền lơng đối với nền kinh tế
1.2.1. Vai trò tái sản xuất sức lao động
Sức lao động chính là nguồn gốc của mọi của cả trong xã hội, là yếu tố
quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất ra của cải, vật chất và tinh thần.
Nhng Mác đã nói: Khi bàn về tiền công, giá cả và lợi nhuận "Sức lao động của
một ngời chỉ tồn tại trong con ngời sống đó và để phát triển, duy trì đời sống
của mình con ngời phải tiêu dùng một lợng nhất định". Vì vậy, muốn cho quá
trình sản xuất đợc tiếp diễn liên tục, sức lao động cũng phải tái diễn liên
tục.Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần, nên trớc hết phải
bù đáp sức lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Ddó chính là nội
dung đầu tiên của quá trình tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất giản đơn.
Tái sản xuất giản đơn sức lao động là sự đáp ứng nhu cầu tối thiểu của ngời
lao động về t liệu sinh hoạt và dịch vụ để duy trì cuộc sống bình thờng và để
phát triển phẩm chất cá nhân của họ trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Mỗi nớc, mỗi doanh nghiệp đều có mức lơng tối thiểu quy định cụ thể trong
từng giai đoạn. Mức lơng tối thiểu quy định thờng là hình thức biểu hiện cả tái
sản xuất giản đơn, nó là mức lơng trả công lao động thấp nhất để đảm bảo cho
ngời lao động có một mức sống tối thiểu với t cách là chủ gia đình. Tuy nhiên
khái niệm "Mức sống tối thiểu" ở đây mang tính chất tơng đối giữa các quốc
gia cũng nh giữa các doanh nghiệp tuỳ theo mức sống trung bình ở mỗi nơi.
Ví dụ: ở các nớc đang phát triển mức sống tối thiểu chỉ có ý nghĩa là
đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của con ngời. Trong khi đó ở một số nớc phát

triển nh: Nhật bản, Đan Mạch mức l ơng tối thiểu phải đảm bảo cho ngời lao
động và gia đình anh ta có đủ điều kiện học hành, có khả năng đi du lịch một
lần trong năm. Trong trờng hợp này mức lơng tối thiểu không còn đơn thuần
biểu hiện tái sản xuất giản đơn nữa.
Nhng điều quan trọng là mức lơng tối thiểu có xu hớng tăng dần không
chỉ là điều chỉnh cho phù hợp với mức lơng tăng chỉ số giá cả sinh hoạt mà
còn để thể hiện điều kiện sống của ngời lao động đã thực sự đợc nâng cao.
Hiện nay, mức lơng tối thiểu đợc áp dụng là 290.000đồng trong khi những
năm 1993 - 1994 mức lơng này chỉ là 120.000đồng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất,
do đó tiền lơng hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
và ngợc lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Mặt khác ta còn thấy trong các mặt quản
lý con ngời, cơ sở để phát sinh ra sự phức tạp khó khăn, đó là phân phối. Có
Ngời lao động Ngời sử dụng lao động
Sức lao động
Trả công lao động
thể nói rằng muốn cho các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao một
vấn đề quan trọng là phải xem tiền lơng là đối trọng của sức lao động mà ngời
lao động đang cung cấp cho ngời sử dụng lao động.
Sức lao động (thời gian đã cung cấp, trình độ tay nghề, tinh thần, động
cơ làm việc).
Trong cơ chế thị trờng, một khó khăn nh hienẹ nay chúng ta đang gặp
phải đó là lao động giỏi trong doanh nghiệp này chạy sang làm việc cho các
doanh nghiệp khác với nguyên nhân là ở doanh nghiệp này thu nhập thấp hơn
so với doanh nghiệp kia.
Vì vậy gây lên sự không ổn định lao động trong các doanh nghiệp, gây
lên sự cạnh tranh lao động trong các doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế thuần
tuý, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế
gia đình (ăn, ở, học hành, đi lại ) phần còn lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền l -
ơng đảm bảo đầy đủ trang trại và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động

yên tâm phấn khởi làm việc. Đó chính là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển. Ngợc lại sẽ làm cho mức sống của họ giám xuống, gặp khó khăn về kinh
tế và không tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tái sản xuất mở rộng là sự thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu vật phẩm tiêu
dùng cho ngời lao động để tạo ra sức lao động mới về thể lực và trí tuệ lên cao
hơn. Mức lơng tối thiểu đã đề cập ở trên tại một số nớc phát triển nh đã đặt ra
yêu cầu cao hơn. Đó là mức lơng mà ngời lao động không chỉ đợc thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu nhất mà còn có điều kiện không chỉ đợc thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu nhất mà còn có điều kiện học hành, nghỉ ngơi để
nâng cao thể thực và trí lực.
Chỉ có thể đảm bảo đợc tái sản xuất mở rộng sức lao động mới có đợc
sự phát triển nguồn nhân lực nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Việc đảm bảo tái sản xuất sức lao động là chức năng quan trọng của
tiền lơng. Tuy nhiên tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc dới hình thái tiền tệ
là tiền lơng danh nghĩa. Vậy tiền lơng danh nghĩa là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động hay là giá cả sức lao động.
Tiền lơng thực tế là tiền lơng biểu hiện bằng t liệu sinh hoạt mà ngời lao
động mua đợc với số lợng và chất lợng nhất định nh số tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế biểu hiện mối quan hệ giữa giá cả sức lao động và giá cả t
liệu sinh hoạt. Do giá cả t liệu sinh hoạt luân biến động nên tiền lơng danh
nghĩa thờng không ăn khớp với tiền lợng thực tế. Nên khi giá cả tăng lên thì
với mức lơng cũ ngời lao động sẽ mua đợc ít hàng hoá và dịch vụ hơn tức là
tiền lơng thực tế giảm xuống. Nếu giả cả tăng quá cao thì đến một lúc nào đó
tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc sẽ không đủ để tái sản xuất giản
đơn chứ cha nói đến tái sản xuất mở rộng. Do đó, xuất phát điểm của việc
hình thành tiền lơng phải dựa trên những gì mà ngời lao động thực sự nhận đ-
ợc (tiền lơng thực tế).
Thông thờng thờng tiền lơng danh nghĩa cũng tăng theo nhng chậm
hơn. Khi chênh lệch giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơgn thực tế làm nảy
sinh mâu thuẫn, không đảm bảo đợc yêu cầu tái sản xuất sức lao động kìm

hãm tác động khuyến khích sản xuất thì các chế độ tiền lơng cần phải đợc sửa
đổi điều chỉnh cho phù hợp kết quả cuối cùng mà ngời lao động nhận đợc là
thu nhập thực tế. Đó là khoản tiền lơng thực tế công với hàng hoá và dịch vụ
miễn phí mà ngời lao động đợc hởng (anh ninh, quốc phòng, kinh tế, giáo dục,
phát thanh, truyền hình ). Nguồn kinh phí dành cho hoạt động này đ ợc tính
từ các hoạt động sản xuất của xã hội. Do đó, xã hội càng phát triển thì thu
nhập thực tế của ngời lao động càng cao.
Nh vậy trong doanh nghiệp tiền lơng là sự biểu hiện bằng ntiền của một
bộ phận giá trị, giá trị gia tăng của doanh nghiệp trả cho ngời lao động tơng
xứng với số lợng chất lợng, hiệu quả công tác của họ đã cống hiến và đóng
góp cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải
phân biệt rõ tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa (Ldn)
Là tiền mặt trên sổ sách. Nó cha phản ánh đúng thực trạng cuộc sống
của ngời lao động, bởi vì nói không xét tới một số nhân tố ảnh hởng nh sau:
+ Sức mua của đồng tiền phụ thuộc ở các vùng khác nhau và ở từng thời
điểm khác nhau.
+ ảnh hởng của các nhân tố lạm phát (sự mất giá cả đồng tiền)
- Tiền lơng thực tế : (Ltt)
Là biểu hiện bằng số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời lao
động mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa. Do đó tiền lơng của họ không
những có liên quan đến tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào
sự biến động của giá cả hàng hoá và các công việc phụ thuộc tình hình lạm
phát. Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa thông qua chỉ
số giá cả nh sau:
Ltt =
Trong đó: Ttt : Tiền lơng thực tế
Ldn : Tiền lơng danh nghĩa
Tgc : Chỉ số giá cả
Qua công thực trên ta thấy chỉ số tiền lơng thực tế thay đổi tỷ lệ thuận

với tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.
1.2.2. Vai trò điều phối lao động
Một trong những u điểm của nền kinh tế thị trờng là tạo ra sự phối hợp
hợp lý các nguồn lực thôngn qua hệ thống thị trờng. Sự ra đời của hệ thống thị
trờng lao động mà trong đó sức lao động chính là hàng hoá, tiền lơng đợc coi
là giá cả hàng hoá sức lao động đã tạo nên một thế cân bằng cung cầu nhất
định giữa các công việc và các vùng khác nhau. Cũng nh các doanh nghiệp chỉ
cung cấp hàng hoá khi họ kiếm đợc lợi nhuận trong việc sản xuất ra hàng hoá
đó ngời lao động chỉ bán sức lao động của mình khi họ có đợc những lợi ích
thoả đáng. Nh vậy với một chính sách tiền lơng hợp lý (kèm theo các điều
kiện về môi trờng lao động), chính ngời lao động sẽ tự tìm đến với công việc
tự điều chỉnh mình cho phù hợp với công việc đó. Thông thờng rất ít ngời đáp
ứng đợc với yêu cầu đòi hòi trình độ cao, độc hại nên tiền l ơng cao đối với
công việc này là một tất yếu để thu hút lao động, tạo nên sự cân bằng cung
cầu.
Ngoài ra hệ thống tiền lơng của chúng ta hiện nay đã coi các khoản phụ
cấp là một thành phần quan trọng trong thu nhập của ngời lao động. Phần phù
hợp thể hiện vai trò điều phối lao động của tiền lơng thông qua việc làm cân
bằng lợi ích giữa các nhóm công việc khác nhau. Để thu hút giữ gìn lực lợng
lao động trong những ngành nghề mang tính chất độc hại hoặc ở trong điều
kiện làm việc đặc biệt, ngời lao động đợc nhận thêm các khoản phụ cấp độc
hại, ca đêm
1.2.3. Tiền lơng là động lực thúc đẩy sản xuất
Con ngời bao giờ cũng xuất phát từ những động cơ nhất định. Động cơ
hoạt động theo Mác là nhằm thoả mãn nhu cầu cho bản thân và gia đình. Nhu
cầ đợc xem là những đòi hỏi của con ngời xuất phát từ những nguyên nhân
khác nhau. Trong đó có nhu cầu sinh lý (ăn, ở, mặc ) đ ợc coi là nhu cầu cơ
bản đầu tiên sau đó ngời ta mới quan tâm đến các nhu cầu an toàn xã hội (giao
tiếp) nhu cầu đó đợc tôn trọng và cuối cùng là nhu cầu hoàn thiện mình. Về
nguyên tắc bao giờ những nhu cầu bậc thấp nhất cũng cần đợc thoả mãn trớc,

sau đó mới khuyến khích thoả mãn nhu cầu bậc cao. Chính vì vậy, tiền lơng đ-
ợc chia thành nhiều bậc dựa trên mức lơng tối thiểu (đáp ứng nhu cầu tối
thiểu) và trình độ nghiệp vụ của ngời lao động nhằm khuyến khích nâng cao
chất lợng sức lao động của chính mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu đợc thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế.
Đây là động lực trực tiếp thúc đẩy ngời lao động làm việc và làm việc có năng
suất cao. Lợi ích kinh tế theo Mác là một phạm trù kinh tế biểu hiện của mối
quan hệ sản xuất đợc phản ánh trong ý thức thành một động cơ hoạt động
nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu vật chất của chủ thể tham gia hoạt
động. Bất kỳ một cá nhân hay tập thể ngời lao động nào trớc và sau khi làm
việc đều suy xét xem mình làm đợc gì và có quyền lợi nh thế nào khi tham gia
lao động. Lợi ích càng nhiều sẽ càng có tác dụng, kích thích ngời lao động
làm việc hăng sau hơn.
Tiền lơng chính là lợi ích kinh tế thiết thực mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động để đổi lấy sức lao động của họ. Do đó, tiền lơng có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong việc kích thích
vật chất đối với ngời lao động. Tiền lơng gồm hai bộ phận.
- Bộ phận tiền lơng theo cấp bậc: Tơng đối ổn định và thờng thay đổi
sau 2 đến 3 năm (đối với công nhân viên chức Nhà nớc thông thờng). Phần
tiền lơng cơ bản này phụ thuộc vào tay nghề, trình độ chuyên môn và kết quả
của ngời lao động. Muốn có mức lơng cao hơn, ngời lao động phải học tập,
rèn luyện để nâng cao năng suất, chất lợng của bản thân. Ngời lao động chỉ
nhận đợc toàn bộ tiền lơng cơ bản này khi họ đã hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất. Nh vậy tiền lơng cơ bản đóng vai trò kích thích ngời lao động nâng cao
hiệu quả công việc, thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Nhà nớc sử dụng bộ phận l-
ơng cơ bản để góp phần thực hiện thống nhất chính sách trên phạm vi toàn xã
hội.
Bộ phận phụ cấp ngoài lơng nh phụ cấp khu vực, độc hại, ca đêm Bộ
phận này đáp ứng những nhu cầu cao hơn của ngời lao động đó là nhu cầu đợc
đảm bảo an toàn, đợc xây dựng quan tâm, chăm sóc. Mục đích của những

khoản phụ cấp là để khuyến khích ngời lao động tham gia vào những công
việc nặng nhọc hay trong các điều kiện khó khăn.
- Khi đề cập đến vai trò kích thích sản xuất, không thể không nói đến
một phần hết sức quan trọng trong thu nhapạ của ngời lao động đó là tiền th-
ởng. Tiền thởng có thể là một phần phụ cấp ngoài lơng, là số tiền cho ngời lao
động hoàn thành xuất sức nhiệm vụ đợc giao hoặc có sáng kiến cải tiến quy
trình công nghệ sản xuất góp phần tăng năng suất và hiệu quả công việc. Có
thể nói tiền lơng là một trong những công cụ quản lý kinh tế hiệu quả nhất, nó
khắc phục những thiếu sót của bộ phận lơng cơ bản nhằm tăng cờng hơn nữa
sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất xã hội. Ngoài ra, chế độ tiền lơng mới và chế độ tiền thởng đã
khắc phục đợc chế độ chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối
thực sự thành động lực sản xuất. Nói chính là một trong những công cụ quản
lý kinh tế hữu hiệu nhằm tạo ra một phong trào thi đua sản xuất mạnh mẽ góp
phần đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.4. Tiền lơng là động lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh
nghiệp trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản
có ý nghĩa quyết định nhất đối với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
đặt ra trong từng thời kỳ, mục tiêu của doanh nghiệp có thể rất khác nhau về
cả nội dung và khả năng thực hiện. Tuy nhiên điều cốt yếu quyết định việc có
đạt đợc mục tiêu hay không phải là ở đó mà là ý thức, trình độ của ngời lao
động. Một chế độ tiền lơng thoả đáng đối với từng đối tợng và khuyến khích
ngnời lao động hăng say làm việc, tạo ý thức làm việc sao cho có hiệu quả.
Chẳng hạn khi doanh nghiệp đang có mục tiêu mở rộng sản xuất, đáp ứng một
cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng thì việc áp dụng hình thức trả lơng
sản phẩm có thởng sẽ đem lại hiệu quả rất cao. Hơn thế nữa đối với các doanh
nghiệp nhiệm vụ của họ không chỉ là sản xuất ra thật nhiều của cải vật chất
cho xã hội mà còn có trách nhiệm trả công cho ngời lao động bằng những lợi
ích thiết thực nhất.
Đó chính là tiền lơng công bằng thoả đáng.

- Theo quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta tiền lơng phải đợc trả đúng
giá trị sức lao động, điều đó nghĩa là:
+ Tiền lơng phải trả theo đúng cấp bậc, công việc.
+ Tiền lơng hay thấp hay tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
+ Phải gắn chặt tiền lơng thực tế với tiền lơng danh nghĩa.
Điều đó có nghĩa là khi có sự biến đổi về giá cả hàng hoá, đặc biệt là
hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp phải có trách nhiệm bù đắp lại
chênh lệch về giá cả ngoài lơng.
+ Doanh nghiệp phải trả lơng theo đúng thời hạn quy định.
+ Doanh nghiệp phải đảm bảo đủ việc làm để ổn định và tiến tới tăng
mức thu nhập cho ngời lao động.
+ Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động để trong cùng một đơn
vị phải đảm bảo công bằng hợp lý.
+ Trong công việc cạnh tranh thu hút những lao động có tay nghề,
doanh nghiệp phải đối diện với nhiều vấn đề giống nh thị trờng hàng hoá. Nếu
chỉ chuyên một nghề nào đó thì những công nhân lành nghề đó sẽ có khả năng
đòi hỏi để đợc mức tiền công cao hơn giá thị trờng, trong trờng hợp nếu d thừa
lao động thì có thể mức tiền công thấp hơn. Tuy nhiên trên bất kỳ thị trờng lao
động nào mức tiền công trả cho công nhân cũng phản ánh chính sách tiền
công của ngời chủ. Những công ty có khả năng sinh lời cao sẽ trả công cho
công nhân mình cao.
+ Thông thờng, doanh nghiệp chấp nhận trả công cho công nhân tơng
xứng với công việc chứ không căn cứu vào nhu cầu cá nhân. Cơ quan, Tổng
Giám đốc của Công ty phải đảm bảo trả công cho công nhân viên xứng đáng
để họ làm việc có hiệu quả cao.
+ Kinh doanh có lãi để đảm bảo chia tiền công cho công nhân viên có
thể tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Duy trì giá thành và chất lợng ở mức độ mà Công ty vẫn ở thế cạnh
tranh tốt. Tuy nhiên thực tế khi có thể xác định một chính sách tiền công có

thể áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, các Công ty bao gồm các yếu
tố sau đợc xem là quan trọng.
+ Xây dựng cơ sở nhất quán để xác định giá trị tơng đối của công việc
trong công ty, đồng thời định kỳ phải ra soát lại các nội dung công việc.
+ Chính sách tiền công phải phù hợp với chính sách nhân sự đã đợc xác
định. Mức tiền công của Công ty ít nhất cũng phải bằng mức tiền công phổ
biến đối với công nghệ tơng tự trên thị trờng lao động của ngành.
+ Cần có những điều khoản quyết định xem xét lại tiền công và xây
dựng một cơ sở đúng đắn để tăng lơng.
+ Cần nghiên cứu và xây dựng chế độ khen thởng những công nhân có
nhiều cố gắng.
+ Cần xây dựng những công việc định mức hợp lý nhất quán với chính
sách khen thởng theo đúng việc làm và duy trì mức độ.
+Những đơn kiện nảy sinh trong bất kỳ khâu nào của công tác quản lý
tiền công phải đợc quan tâm giải quyết ngay theo thực tế công việc.
+ Toàn bộ thông tin về tất cả các bớc trong chơng trình tiền lơng phải đ-
ợc viết thành văn bản và phổ biến cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
2. ý nghĩa và những nhân tố ảnh hởng tới tiền công, tiền lơng
2.1. ý nghĩa của tiền công, tiền lơng
- ý nghĩa của tiền công: Tiền công quyết định địa vị xã hội của ngời lao
động là động lực chủ yếu để thu hút ngời lao động. Tiền công bao hàm ý
nghĩa rộng hơn tiền lơng.
- ý nghĩa của tiền lơng: Tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh
nghiệp và ngời lao động.
+ Đối với doanh nghiệp: Tiền lơng là một khoản chi phí bắt buộc do đó
muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải
biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lơng. Tiền lơng cao là một phơng tiện rất
hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của
ngời lao động đối với doanh nghiệp. Ngoài ra tiền lơng còn là phơng tiện kích

thích và động viên ngời lao động rất có hiệu quả tạo ra sự thành công của
doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Đối với ngời lao động: Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời
lao động, là phơng tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngời lao động
cũng nh nhu cầu cuộc sống của gia đình họ. Tiền lơng ở một góc độ nào đó thì
nói là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của ngời lao độg thể hiện uy tín
và địa vị của họ trong xã hội. Từ đó ngời ta có thể nhận xét về mình và họ có
thể tự hoàn thiện mình. Tiền lơng là một phơng tiện để đánh giá lại mức đối xử
của chủ doanh nghiệp đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng tới tiền công và tiền lơng
Trả công thích đáng cho ngời lao động là một vấn đề phức tạp. Ngời ta
cần phải nghiên cứu các yếu tố xác định ảnh hởng đến lơng bổng của doanh
Công việc
Thị trờng lao động
Lơng bổng trên thị tr-
ờng
Chi phí sinh hoạt
Công đoàn
Xã hội
Nền kinh tế
Luật pháp
ấn định mức lơng của
mỗi ngời lao động
Doanh nghiệp
Chính sách tiền lơng
Bầu không khí văn hoá
khả năng chi trả
Nhân viên
Mức hoàn thành công
việc

Thâm niên
Kinh nghiệm
Tiền năng của nhân viên
nghiệp, đó là các yếu tố thị trờng lao đọng, công việc doanh nghiệp và nhân
viên.
Các yếu tố quyết định ảnh hởng đến tiền công tiền lơng.
- Thị trờng lao động:
+ Lơng bổng trên thị trờng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải cạnh
tranh nhau gay gắt trên thị trờng mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Do đó
doanh nghiệp cần đi sâu vào nghiên cứu mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định, để từ đó những chính sách lơng bổng hợp lý để có thể duy trì đợc một
đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề.
+ Chi phí sinh hoạt: Đông cơ lao động xuất phát từ hệ thống nhu cầu về
vật chất và tinh thần, nó là yếu tố kích thích bên trong của con ngời. Vì vậy l-
ơng bổng phải phù hợp với mức chi phí sinh hoạt của ngời lao động. Nhà nớc
quy định mức tiền lơng tối thiểu phải xác định trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
mức sống tối thiểu của ngời lao động và gia đình họ theo khả năng điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể. Do đó Nhà nớc ta hiện nay đã quy định mức lơng tối
thiểu cho một công nhân là 290.000đồng.
+ Công đoàn: Hiện nay ở Việt Nam tổ chức công đoàn ở các Doanh
nghiệp chỉ đóng vai trò thứ yếu trong vấn đề tiền lơng và tiền công. Nhng
trong tơng lai Công đoàn sẽ giữ một vai trò quan trọng trong vấn đề này mà
các doanh nghiệp bắt buộc phải thông qua.
+ Xã hội: Tiền lơng, tiền thởng đã khuyến khích ngời lao động hăng say
trong sản xuất, có nhiều sáng kiến cải tiến từ đó làm tăng sản phẩm cho xã
hội.
Việc tăng lơng làm ảnh hởng không nhỏ đến giá của sản phẩm và dịch
vụ. Vì vậy một Công ty tăng lơng thì các công ty khác cũng phải thực hiện
theo nhng mức độ khác nhau và điều này dẫn đến giá cả của thị trờng cũng
tăng theo.

+ Nền kinh tế: Trong quá trình tuần hoàn của tái sản xuất sức lao động
thì tiền lơng sản phẩm tất yếu thông qua trao đổi trên thị trờng hàng hoá thông
thờng tạo điều kiện làm chức năng khôi phục sức lao động đã hao phí. Có
nghĩa là muốn đạt đợc điều đó thì vòng tuần hoàn sau phải lớn hơn vòng tuần
hoàn trớc.
+ Pháp luật: Chính sách tiền lơng phải theo quy định của nhà nớc, đồng
thời nhà nớc phải có thêm các hình thức đãi ngộ với ngời lao động.
- Bản thân ngời thâm niên.
Nếu nh đào tạo bồi dỡng lao động là công ncụ quan trọng để nâng cao
trình độ năng lực của ngời lao động thì việc trả lơng cho từng cán bộ công
nhân viên là vấn đề quan trọng hơn vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty. Muốn đánh giá đúng thì căn cứ vào tinh thần lao động, ý thức
chấp hành nội quy kỷ luật và thời gian lao động của cán bộ công nhân viên.
+ Sự hoàn thành công tác: Mọi doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả sử
dụng lao động đều áp dụng hệ thống lơng dựa vào sự hoàn thành công tác. Trả
lơng cho công nhân viên theo năng suất lao động của họ, tạo điều kiện cho họ
phát huy hết khả năng của mình.
+ Thâm niên: Một số Doanh ng hiệp cho rằng yếu tố thâm niên là cơ sở
để trả lơng công bằng và khách quan. Nhng một số doanh nghiệp lại cho rằng
áp dụng nh vậy sẽ không khuyến khích ngnời lao đông.
+ Kinh nghiệm: Ngời lao động không phải ai cũng có đầu đủ các kinh
nghiệm vì vậy tiền lơng trả cho ngời có kinh nghiệm trong doanh nghiệp cao
hơn.
+ Tiềm năng của nhân viên: Để có đợc tài năng trẻ nhiệt tình với công
việc là một vấn đề rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nó quyết định tơng
lai của doanh nghiệp. Vì vậy áp dụng mức lơng trả cho các nhân viên này là
chiến lợc thu hút nhân tài mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng nên thực
hiện.
- Doanh nghiệp.
+ Chính sách của doanh nghiệp: Trong mỗi doanh nghiệp đều có chính

sách riêng và chế độ tiền lơng tiêng. Doanh nghiệp có thể trả lơng cao hơn
mức lơng tối thiểu vì các mục tiêu bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh,
có những doanh nghiệp áp dụng chính sách lơng tối thiểu cộng thêm phụ cấp,
tiền lơng, độc hại Các chính sách này phụ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu về
nhân công lao động của từng doanh nghiệp và đợc thực hiện trong từng thời
gian khác nhau.
+ Bầu trời không khí, văn hoá doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến việc
tuyển chọn nhân viên; đến thái độ cấp trên, cấp dới, để tổ chức công tác và
ảnh hởng đến việc trả lơng cho công nhân viên.
+ Khả năng chi trả của Công ty: Tình hình hoạt đọng sản xuất kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hởng tới cơ cấu tiền lơng của
ngời lao động. Các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thờng trả lơng cao
hơn mức lơng tối thiểu.
- Bản thân công việc: Công việc đóng vai trò quyết định và ảnh hởng tới
tiền công, tiền lơng các doanh nghiệp rất quan tâm tới giá trị đích thực của
công việc. Chính vì thế công việc góp phần không nhỏ trong chính sách trả l-
ơng cho ngời lao động làm việc đó. Điều này rất phù hợp và công bằng cho
giá trị sức lao động mà ngời lao động bỏ ra. Nh vậy mỗi doanh nghiệp cần
phải đánh giá đúng tầm quan trọng của từng đơn vị công việc để xác định mức
lơng tơng ứng.
3. Các chế độ lơng thởng của nhà nớc
3.1. Các chế độ chính sách tiền lơng của nhà nớc (25, 26, 28, 03/CP)
Chế độ tiền lơng cụ thể hiện nay đều thể hiện ở mặt chất lợng gồm 2
chế độ:
+ Chế độ tiền lơng theo cấp bậc
+ Chế độ tiền lơng theo chức vụ, chức danh.
3.1.1. Chế độ tiền lơng theo cấp bậc
Tiền lơng cấp bậc là chế độ tiền lơng trả cho những ngời trực tiếp sản
xuất. Để trả lơng đúng phải căn cứu vào số lợng lao động và chất lợng lao
động. Số lợng lao động thể hiện ở mức hao phí thơhì gian để sản xuất ra sản

phẩm, chất lợng lao động thể hiện trình độ lành nghề của ngời công nhân dựa
vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 5 yếu tố sau:
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là vănbản về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của ngời công nhân.
Có hai loại tiêu chuẩn.
+ Thống nhất của các nghề chung về sản xuất nh cơ khí sửa chữa.
+ Theo ngành dùng cho nghề đặc biệt: Đóng tàu, sửa chữa.
- Thang bảng lơng công nhân: Thang thởng là bảng xác định quan hệ về
tỷ lệ tiền lơng giữa các công nhân cùng chung công việc hoặc của nhóm công
việc giống nhau theo trình độ cấp bậc của từng ngời. Mỗi thang lơng có một
cấp bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng.
- Mức lơng: Là khoản tiền để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lơng từ đó ta có công
thức tính mức lơng nh sau:
Li = L
Min
x Ki
Trong đó: Li : Mức lơng thang bậc i
L
Min
: Mức lơng tối thiểu
Ki : Hệ số bậc lơng i
Mức lơng tối thiểu là tiền lơng trả cho ngời lao động làm công việc giản
đơn nhất trong một tháng. Những công việc này đòi hỏi ngời lao động có đào
tạo nh quét dọn.
3.1.2. Chế độ lơng chức vụ - chức danh
Chế độ lơng này áp dụng cho cán bộ và nhân viên trongn doanh nghiệp
cũng nh trong cơ quan khi có đảm nhiệm chức danh - chức vụ trong đơn vị
mình.
Chế độ này có 3 đặc điểm.

- Mức lơng đợc quy định rõ trong mỗi chức danh, chức vụ trong quá
trình đảm nhận công việc phải có đủ tiêu chuẩn về chức vụ, văn hoá, chuyên
môn.
- Mức lơng này chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của
từng vị trí và trách nhiệm của nó.
- Cơ sở để xếp lơng: Đối với công nhân viên chức Nhà nớc tiêu chuẩn
và nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên quản lý doanh nghiệp tiêu chuẩn
xếp hạng trong doanh nghiệp.
Chế độ tiền lơng chức vụ - chức danh gồm 3 yếu tố:
+ Thang bảng lơng
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, tiêu chuẩn xếp hạng trong doanh nghiệp.
+ Mức lơng tối thiểu
Li = Lmin + H + Phụ cấp lơng
Trong đó: Li : mức lơng công nhân viên
L
Min
: Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định
H : Hệ thống lơng
Ngoài ra chế độ lơng theo chức vụ chức danh gồm có các chức danh sau:
Nhân viên tạp vụ: Không cần đào tạo
Kỹ s chính: Ngời có bằng đại học sau công tác nhiều năm có nhiều
thành tích.
Kỹ s cao cấp: Trên đại học.
Mức lơng này phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nớc nhằm
tái sản xuất, mở rộng sức lao động cho ngời lao động.
3.1.3. Các khoản phụ cấp trợ cấp và thu nhập khác
- Ngoài tiền lơng cơ bản ngời công nhân còn đợc tính thêm một số loại phụ
cấp lơng nh: Khu vực, độc hại, đắt đỏ, lu động, trách nhiệm và làm đêm.
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng cho đồng bào dân tộc xa xói, hẻo lánh, có
nhiều khó khăn gồm 7 mức lơng: 0,10; 0,20; 0,30; 0,40; 0,50; 0,60; 0,70; 100

so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại khó khăn, nguy hiểm: áp dụng cho ngành nghề hoặc
công việc có điều kiện khó khăn, độc hại và nguy hiểm cha xác định trong
mức lơng gồm 4 mức: 0,10; 0,20; 0,30; 0,40 so với lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt (l-
ơng thực, thực phẩm) cao hơn chỉ số sinh hoạt bình quân của cả nớc từ 10%
trở lên phụ cấp này gồm 5 mức 0,10; 0,15; 0,20; 0,25; 0,30 so với mức lơng
tối thiểu.
+ Phụ cấp lu động: áp dụng đói với một số ngành nghề hoặc công việc
phải thờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở, phụ cấp này gồm 3
mức: 0,20; 0,40; 0,60 so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với nghề hoặc công nhân đòi hỏi
trách nhiệm cao, phải kiêm trách nhiệm quản lý không phụ thuộc vào chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp này gồm có 5 mức: 0,15; 0,20; 0,30; 0,40; 0,60 so với lơng
tối thiểu.
+ Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm thêm giờ
từ 22h đến 6h sáng phụ cấp này gồm có 2 mức:
- 30% tiền lng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân không thờng
xuyên đi làm đêm.
- 40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân thừng xuyên đi
làm đêm.
Ngoài mức phụ cấp tên thì ngời lao động làm thêm đợc trả bằng 150%
lơng giờ tiêu chuẩn. Nếu làm thêm vào ngày lễ sẽ đợc trả bằng 200% lơng giờ
làm tiêu chuẩn.
- Trợ cấp và các khoản thu nhập khác bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp ốm đau, thai sản, mất sức lao động, nghỉ hu, y tế, gia đình khó
khăn ở mức độ quy định. Đây là quy định mà các doanh nghiệp đều thực
hiện và tạo nên sự khuyến khích ngời lao động gắn bó với công việc nhiều
hơn. Nói chung tổng giá trị các khoản trợ cấp và thu nhập thêm so với quỹ trả
lơng cơ bản có sự thay đổi ở mỗi đơn vị và doanh nghiệp khác nhau. Bên cạnh

trợ cấp đó thì nhân viên còn đợc hởng thêm một số quyền lợi nh: Con ốm mẹ
nghỉ
Trong nền kinh tế mới hiện nay thì chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế là quyền lợi của mỗi ngời lao động. Các công ty và ngời lao động phải
thực hiện khoản đóng góp này. Đối với bảo hiểm xã hội Công ty phải đóng
góp 15% ngời lao động đóng 5%. Đối với bảo y tế Công ty đóng 5% ngời lao
đóng đóng 1%. Điều này có nghĩa là bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo về mặt
vật chất cho ngời lao động trong và ngoài khu vực quốc doanh khi ốm đau, tai
nạn, thai sản, hu trí, góp phần ổn định đời sống ngời lao động và gia đình họ.
4. Các hình thức trả lơng
Các chế độ tiền lơng mới chỉ phản ánh mặt chất lựng lao động mà cha
thể hiện đợc mặt số lợng lao động. Trên thực tế khi ngời lao động làm việc họ
phải tìm thấy một động lực thúc đẩy cũng nh một mục tiêu nhất định. Bên
cạnh đó mỗi ngời lại có khả năng làm việc khác nhau. và họ cũng làm việc
theo các hình thức khác nhau từ đó yêu cầu phải có những cách trả lơng tơng
xứng với từng vị trí làm việc sao cho phù hợp. Đây là trách nhiệm của những
ngời làm công tác quản lý họ cần phân bổ tiền lơng một cách hiệu quả nhất
cho từng vị trí làm việc khác nhau theo số lợng và chất lợng khác nhau, việc
làm này sẽ góp phần tạo nên tính công bằng hơn trong lao động, đồng thời tạo
ra đợc u điểm của từng cách trả lơng, hạn chế bớt những nhợc điểm của cách
trả lơng.
Tuy nhiên khi nghiên cứu lựa chọn các hình thức trả lơng, những ngời
làm công tác quản lý họ phải căn cứu vào nhiều đặc điểm để chọn cách trả l-
ơng sao cho phù hợp hài hoá nhất; Cụ thể họ căn cứu vào:
- Tính phù hợp của từng công việc kiểm tra.
- Tính thuận lợi cho việc kiểm tra.
- Tính dễ quản lý.
- Tính thoả mãn nhu cầu ngời công nhân.
- Tính khuyến khích tạo điều kiện để hoàn thành công việc
- Sự tuân thủ các quy định của nhà nớc về tiền lơng

ở nớc ta hiện nay có 2 hình thức trả lơng đó là.
- Trả lơng theo thời gian
- Trả lơng theo sản phẩm.
Tuy nhiên với từng hình thức trả lơng trên lại có nhiều hình thức cụ thể
và chi tiết hơn, nhng việc vận dụng hình thức nào cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Các hình thức này đợc thể hiện nh sau:
4.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Là hình thức trả lơng mà số tiền ngời lao động nhận đợc căn cứ vào số
lợng chất lợng sản phẩm hoàn thành, theo khối lợng công việc. Hình thức trả
lơng theo sản phẩm quán triệt đầu đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và
chất lợng lao động. Do sự khác biết giữa lao động giản đơn và lao động phức
tạp, giã lao động thành thạo và lao động không thành thạo nên phải có thù lao
theo lao động để làm cho mọi ngời quan tâm hơn nữa đến kết qủa lao động
của mình, để từ đó ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao kết quả lao động
của mình.
Bên cạnh những ngời làm có trách nhiệm tận tuỵ, sáng tạo, có ý thức tổ
chức kỷ luận, còn có những ngời trốn tránh lao động, muốn làm ít hởng nhiều,
Hình thức trả lơng
Trả lơng theo thời gian
- Lơng thời gian giản đơn
- Lơng thời gian có thởng
Trả lơng theo sản phẩm
- Lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp
- Lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp
- Lơng sản phẩm tập thể
- Lơng sản phẩm cuối cùng
- Lơng sản phẩm luỹ tiến
- Lơng sản phẩm có thởng
- Lơng khoán

tránh việc nặng làm việc nhẹ, làm bừa bãi, làm ẩu Do đó việc trả l ơng theo
sản phẩm đợc coi là hiệu quả nhất bời vì nó đã gắn chặt giữa kết quả lao động
với thù lao lao động. Nó đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng thích ng-
ời lao động quan tâm đến kết qủa sản xuất của mình, khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ tay nghề, khuyến khích họ phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến ph-
ơng pháp làmm việc cũng nh thao tác trong lao động sản xuất, vận hành sử
dụng thuần thục các máy móc thiết bị nhằm đạt kết quả cao trong lao động
sản xuất và công tác.Tiền lơng sản phẩm còn tạo ra những đòi hỏi cải tiến
công tác quản lý doanh nghiệp các mật cả quá trình sản xuất góp phần thúc
đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động.
- Hình thức trả lơng sản phẩm có u điển: có tác dụng kích thích mạnh
mẽ ngời lao động làm việc khẩn trơng và có tinh thần trách nhiệm với công
việc đợc giao (tiền lơng nhiều hay ít là do kết quả lao động của họ quyết
định). Ngoài ra ta còn thấy trả lơng theo sản phẩm là cơ sở để xác định trách
nhiệm của từng ngời lao động, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, tổ chức quản lý.
- Nhợc điểm: Khó xây dựng định mức tiền lơng, khó xác định đơn giá
chính xác, khối lợng tính toán lớn, phúc tạp đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ có năng
lực. Do đó khi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cần có các điều kiện
sau:
+ Xây dựng một định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn kết quả
lao động.
+ Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, giảm dần vào loại hẳn
số lao động d thừa, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng ngời, từng bộ phận,
nghiệm thu chính xác kết quả lao động.
+ Bảo đảm các yếu tố vật chất cho ngời lao động, cải tiến điều kiện làm
việc.
+ Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, ghi chép thống kê các chế độ
thởng phạt đối với các bộ phận có quan hệ mật thiết với nhau trên dây chuyển

sản xuất.
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Phơng thức trả lơng này đợc áp dụng cho những ngời công nhân trực
tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm trong điều kiện quá trình lao động của họ
mang tính chất tơng đối độc lập có thể thống kê rõ kết quả của từng ngời. Có
thể hoàn thành đợc định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt. Khi tính toán tiền lơng cho ngời lao động dựa trên cơ sở đơn
giá quy định và sản lợng sản phẩm hoàn chỉnh.
L = ĐG x Q hay ĐG/T
Trong đó: L : là lơng cấp bậc công việc.
ĐG : Đơn giá sản phẩm
Q : Mức sản phẩm hoàn thành
T : Thời gian
Ưu điểm
+ Thể hiện rõ ràng đợc mối quan hệ giữa kết quả lao động sản phẩm
của ngời công nhân đã thực hiện đợc với tiền lơng mà họ nhận đợc, nên đã
kích thích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tăng
năng suất lao động, nhằm tăng thu nhập.
+ Quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao động đợc gắn chặt với nhau
nên vai trò kích thích sản xuất rất lớn.
+ Ngời lao động dễ hiểu và dễ dàng tính toán đợc số tiền lơng mà họ đ-
ợc nhận khi hoàn thành nhiệm sản xuất.
- Nhợc điểm
+ Ngời lao động ít quan tâm đối với việc bảo dỡng và sửa chữa máy
móc thiết bị.
+ ít quan tâm đến công tác tiết kiệm nguyên vật liệu nếu không có quy
định cụ thể về vấn đề này.
+ Trả tiền theo sản phẩm tập thể:
Hình thức này đợc áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân cùng thực hiện nh: lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc

theo dây chuyền và đ ợc áp dụng cho các loại công việc khó xác định đợc
kết quả cho từng cá nhân, khi thực hiện hình thức tiền lơng theo sản phẩm tập
thể trớc hết phải xác định đơn giá hoặc tiền lơng cả nhóm lĩnh đợc.
Công thức tính đơn giá tiền lơng sản phẩm tập thể nh sau:
L = ĐG x Q hay : = ĐG/T
Trong đó: : Tổng tièn lơng đợc tính theo cấp bậc cả tổ
Sau đố tổng số tiền lơng sẽ đợc phân phối cho từng thành viên nhóm
theo 2 phơng pháp:
+ Dùng theo hệ số điều chỉnh.
+ Dùng giờ làm việc của từng ngời làm hệ số.
Ưu điểm.
+ Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể
quan tâm đến kết qủa cuối cùng của cả tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi công nhân không đợc trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ nên không kích thích tăng năng suất lao động cá nhân. Mặt
khác, việc phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về
sức khoẻ hay sự cố gắng trong lao động.
* Trả lơng khoán.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc chi tiết
cho từng bớc công việc hoặc định mức nhng không chính xác. Khi áp dụng
hình thức này cần chú ý 2 điều kiện cơ bản sau:
- Tăng cờng công tác kiểm trả để bảo đảm chất lợng và tiến độ hoàn
thành công việc.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ khuyến khích lợi ích vật chất (thởng phạt
nghiêm minh).
Công thức tính: W = Nx. Rp
Trong đó: W : Tiền công đợc hởng
N : Số lợng sản phẩm đã làm xong

×