Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty dược phẩm tw i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.5 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Phần I
Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng


1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân thuộc các thành
phần kinh tế và các lĩnh vực sản xuất nh: thơng mại, dịch vụ ng ời ta có thể căn cứ
vào tính chất sở hữu để phân chia các doanh nghiệp thành doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân hoặc căn cứ vào mục tiêu kinh doanh để phân chia ra những
doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và kinh doanh không vì mục đích
lợi nhuận mà vì mục đích công ích phục vụ nền kinh tế xã hội. Ngoại trừ các doanh
nghiệp kinh doanh không vì mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng để tồn
tại và phát triển bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải thu đợc lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Theo David Ricado: lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị
hàng hoá do ngời lao động tạo ra luôn lớn hơn số tiền công họ đợc trả, phần chênh
lệch đó chính là lợi nhuận.
Theo Các Mác: Lợi nhuận là số tiền nhà t bản thu đợc nhiều hơn so với chi phí
t bản bỏ ra.
Theo Adam Smith: Lợi nhận là khoản khấu trừ vào gía trị sản phẩm ngời lao
động tạo ra.
Đứng dới góc độ tài chính thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó cho một thời kỳ. Với
khoản thu nhập này doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi
phí quản lý nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp diễn bình th -
ờng. Phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận.
Thực chất lợi nhuận phản ánh phần giá trị thạng d vợt quá phần giá trị tât yếu mà


doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Nh vậy ta có thể xác định đợc công thức tổng quát của lợi nhuận trong các
doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Thu nhập Chi phí
2. Vai trò của lợi nhuận
- Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
điều quyết định vẫn là doanh nghiệp đó phải tạo ra đợc lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận
đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện bằng tiền toàn bộ sản
phẩm thặng d do kết quả của ngời lao động mang lại.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày
càng cao thì tình hình tài chính sẽ ổn định và tăng trởng, tạo sự tín nhiệm cao trên
thơng trờng, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị phần trong và ngoài nớc.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt đông sản xuất
kinh doanh làm giảm giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng một cách trực tiếp.
Ngợc lại nếu chi phí cao, giá thành sản phẩm tăng thì lợi nhuận sẽ bị giảm. vì vậy
lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt
hại, rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho
ngời lao động, có điều kiện trích lập các quỹ nh quỹ đầu t phát triển, quỹ khen th-
ởng, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi
- Đối với Nhà nớc lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho NSNN thông
qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo nguồn lực tài
chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cờng tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ

máy quản lý hành chính Nhà nớc.
Đặc biệt lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
ngời lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở chính sách phân phối lợi nhuận
đúng đắn, phù hợp.
!"#
$%&
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tông chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ
tiến hành sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá theo đúng ngành nghề đã đăng ký
kinh doanh, mà có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc tập hợp từ ba nguồn lợi nhuận khác nhau đó là lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Ta có
công thức xác định lợi nhuận của các doanh nghiệp nh sau:
LN
DN
= LN
SXKD
+ LN
HĐTC
+LN khác
Trong đó:
- LN

DN
: Lợi nhuận của doanh nghiệp
- LN
SXKD
: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- LN
HĐTC
: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Thông thờng để xác định lợi nhuận một doanh nghiệp thờng sử dụng theo hai
phơng pháp sau:
1.1. Phơng pháp trực tiếp
Là số lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, thờng xuyên của doanh nghiệp nh cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận (lợi nhuận trớc
thuế).
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
hoạt động
kinhdoanh
=
Doanh
thu thuần
-
Trị giá
vốn hàng
bán
-
Chi phí bán
hàng
-

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Hoặc:
Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu thuần - Giá thành toàn bộ của sản phẩm
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tiêu thu trong kỳ
Trong đó:
Doanh thu thuần = (Doanh thu tiêu thụ SP) (Các khoản giảm trừ doanh thu)
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả
-Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Trị giá vốn hàng bán:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trị giá vốn hàng bán = Giá thành SX của khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Giá thành SX
của khối lợng SP
tiêu thụ trong kỳ
=
Giá thành sản
xuất của khối
lợng SP tồn
đầu kỳ
+
Giá thành SX
của khối lợng
SP sản xuất
trong kỳ
-

Giá thành SX của
khối lợng sản
phẩm tồn cuối kỳ
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại:
Trị giá vốn hàng bán = Trị gía mua vào của hàng hoá bán ra
Trị giá mua
vào của hàng
hoá bán ra
=
Trị giá hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
hoá mua vào
trong kỳ
-
Trị giá hàng
hoá tồn kho
cuối kỳ
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại kinh doanh lu chuyển hàng hoá:
Trị giá vốn
hàng bán
=
Giá mua sản
phẩm hàng hoá
+
Các chi phí thu mua, vận
chuyển, bảo quản sơ chế
+ Đối với sản phẩm ăn uống tự chế: Là trị giá vốn sản phẩm tự chế trong

doanh nghiệp dịch vụ thuần tuý (Trị giá nguyên vật liệu tiêu hao trong chế biến và
tiêu thụ sản phẩm ăn uống, tự chế).
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng,
tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu,
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
hao phí dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nh chi phí
bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp nh: tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân viên quản
lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng của doanh
nghiệp, các khoản lệ phí, thuế, bảo hiểm, và các chi phí khác chung cho toàn doanh
nghiệp nh lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân tiếp khách, công tác phí
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có)
Lợi nhuận từ
hoạt động
tàI chính
=
Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
- [
Thuế gián
thu (nếu có)
+
Chi phí hoạt

động tài chính
]
Trong đó:
- Thu nhập từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động góp
vốn tham gia liên doanh, hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn,
cho thuê tài sản, hoạt động đầu t khác, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các
khoản dự phòng giảm giá
- Chi phí về hoạt động tài chính: Là chi phí dùng cho các hoạt động nói trên.
* Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và
thuế gián thu (nếu có).
-Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc
có dự tính đến nhng ít khả năng thực hiện đợc hoặc những khoản thu không mang
tính chất thờng xuyên bao gồm các khoản thu từ nhợng bán thanh lý TSCĐ, tiền thu
vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ, không xác định đợc
chủ, thu do hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Chi phí khác: là khoản chi phí dùng cho các hoạt động nói trên.
Theo công thức trên thì:
LN
DN
= LN
SXKD
+ LN
HĐTC
+LN khác
Đây chính là lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp và nó là cơ sở để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Ta có công thức:

Thuế thu nhập DN = (Lợi nhuận trớc thuế) x (Thuế suất thuế thu nhập DN)
Từ đây ta có thể xác định đợc lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
LN sau thuế = (LN trớc thuế) (Thuế thu nhập DN)
Lợi nhuận sau thuế cho ta biết doanh nghiệp kinh doanh lỗ hay lãi ở một thời kỳ.
1.2. Phơng pháp gián tiếp (Xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian).
Đây là phơng pháp xác định lợi nhuận bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận
của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho ngời quản lý
thấy đợc quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc
của từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng. Phơng pháp xác định lợi
nhuận nh vậy đợc gọi là phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, ngời ta có thể thiết lập các mô hình
khác nhau trong việc xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian. Dới đây là mô
hình xác định lợi nhuận theo phơng pháp này:
Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu của các doanh nghiệp dịch vụ)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động tài
chính
Hoạt động
khác
- Giảm giá HB
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận hoạt
động khác
Chi phí
hoạt động
khác

Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động khác
Chi phí BH và
CP QLDN
Lợi
nhuận
HĐKD
Lợi nhuận hoạt
động khác
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi
nhuận sau
thuế
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không.
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để
so sánh, đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp qua các năm, ngoài việc
phân tích chỉ tiêu lợi nhuận ta cần xét đến các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và
mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố đó. Việc nhận thức đợc tính chất, mức độ ảnh h-
ởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh là bản chất của vấn đề
phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để xác định chính

xác cụ thể kết quả công tác của doanh nghiệp, đồng thời đề ra các biện pháp cần
thiết để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hởng của
các nhân tố tích cực, để khai thác khả năng tiềm tàng, hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh.
Trong nền kinh tế hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hởng đến thu
nhập và những nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hởng
trực tiếp tới lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố
kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội của đất nớc, của nghành và doanh nghiệp,
thị trờng trong nớc Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dới đây là một số nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
a. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Khi các nhân tố khác cấu thành lên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi
nhuận của doanh nghiệp thu đợc nhiều hay ít phụ thuộc vào số lợng hàng hoá tiêu
thụ trong năm. Số lợng sản phẩm hàng hóa tiêu thu trong năm nhiều hay ít lại phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lợng sản phẩm. Khi cung nhỏ hơn cầu thì việc
tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn và ngợc lại, với điều kiện chất lợng hàng hoá còn
đảm bảo.
"nh hởng của nhân tố này đến lợi nhuận mang tính chủ quan vì sản lợng tiêu
thụ tăng hay giảm do rất nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hởng đến nh số lợng,
chất lợng, mẫu mã, giá cả, thời hạn sản xuất sản phẩm, địa điểm bán hàng cũng nh
các biện pháp yểm trợ hàng bán nh quảng cáo, dịch vụ vận chuyển lắp đặt bảo
hành, chiết khấu
b. Giá bán đơn vị sản phẩm
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc định giá sản phẩm của
mình. Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán một
phần quan trọng do quan hệ cung cầu quyết định. Các doanh nghiệp quy định giá

sản phẩm thờng căn cứ vào chi phí bỏ ra để bù đắp phần chi phí tiêu hao và tạo nên
lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế sự biến động của giá cả
sẽ tác động trực tiếp đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ, vì thế giá bán sản phẩm tăng
cha chắc đã tăng đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh
doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ có ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với đặc trng nổi bật nhất là
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thì yếu tố giá càng trở nên phức tạp. Nó vừa
mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Trong điều kiện cạnh tranh, yếu
tố giá đợc sử dụng linh hoạt nhng phải luôn bám vào và chịu sự chi phối bởi những
mục tiêu chiến lợc cũng nh những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đối với từng
loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
c. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới
việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Đây là nhân tố có quan hệ tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận. Nếu các chi phí này tăng thì lợi nhuận sẽ giảm và ngợc lại.
Những nhân tố này có ảnh hởng tơng đối lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi
phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ tình hình nhu cầu thực tế và
mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản mục chi phí cụ thể.
d. Giá thành sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống
và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là
một trong những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hởng tới lợi nhuận, có quan hệ tỷ
lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng
lên và ngợc lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các
yếu tố chi phí trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Để xem xét nhân tố giá thành sản phẩm một cách đầy đủ hơn, ta xét từng yếu
tố trong giá thành sản phẩm, cụ thể là.

- Chi phí nhân công trực tiếp
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Khoản mục này chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong gía thành sản phẩm. Do
vậy, doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp trong
đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lợng lao động đúng ngời, đúng việc, đúng
trình độ tay nghề.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật t dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại nh nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu trong đó phần lớn các loại vật t là đối tợng lao động tham gia cấu
thành sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật
t sẽ không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm
vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử
dụng hợp lý nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể quản lý tốt yếu tố này thông qua việc xây dựng định mức tiêu
hao vật t
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có quyền chủ động khai thác các
nguồn vật t để đảm bảo tái sản xuất. Bên cạnh khối lợng vật t nhập từ các doanh
nghiệp cung ứng vật t của Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể tự nhập khẩu, liên
doanh liên kết và nhập từ các nguồn khác.
- Chi phí sản xuất chung
Đây là những chi phí phát sinh ở các phân xởng hoặc ở các bộ phận kinh
doanh của doanh nghiệp nh tiền lơng và phụ cấp trả cho nhân viên phân xởng, chi
phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ thuộc phân xởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xởng.
e. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng mà còn chịu sự chi phối của Nhà
nớc thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nh: chính sách thuế, tín dụng, các văn
bản và quy chế quản lý tài chính

Thuế là một công cụ giúp cho Nhà nớc thực hiện điều tiết vĩ mô của mình. Nó
tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Chính sách thuế: Thuế là hình thức bắt buộc theo luật định và không mang
tính hoàn trả trực tiếp đối với mọi tổ chức kinh tế và mọi công dân cho Nhà nớc.
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Thuế phải nộp = (Thuế suất ) x (Giá trị tính thuế )
Tuỳ theo tính chất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh phải nộp nhiều loại thuế khác nhau: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhà đất, thuế tài nguyên các loại thuế này đ ợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra còn một số loại thuế gián thu doanh nghiệp thu hộ Nhà
nớc nh thuế VAT, thuế TTĐB, thuế này đợc tính trong giá bán và đối tợng chịu
thuế là ngời tiêu dùng.
- Chính sách lãi suất
Thông thờng, để thực hiện việc sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh
nghiệp phải vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay thêm vốn bằng cách phát hành
trái phiếu, vay Ngân hàng, các doanh nghiệp hoăc tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp phải trả cho ngời cho vay một khoản tiền là lãi vay theo từng thời kỳ nhất
định.
Tiền lãi đợc tính dựa trên cơ sở lãi suất, số tiền gốc và thời gian vay. Lãi suất
cho vay bị giới hạn bởi lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nớc quy định. Khi NHNN
thay đổi lãi suất trần sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi lẽ lãi
suất vay Ngân hàng đợc xem là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
- Kiểm soát giá
Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả không do Nhà nớc kiểm soát mà nó đợc
hình thành trên thị trờng do sự tác động giữa cung và cầu. Tuy nhiên, trong một số
trờng hợp Nhà nớc phải kiểm soát giá một số mặt hàng để đảm bảo cho sự phát
triển lành mạnh thị trờng. Việc Nhà nớc kiểm soát giá đối với một số mặt hàng có
thể ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp khi kinh doanh mặt hàng đó.

f. Kết cấu mặt hàng kinh doanh.
Kết cấu mặt hàng kinh doanh chính là tỷ trọng của từng mặt hàng chiếm trong
tổng số mặt hàng kinh doanh. "nh hởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận thông
qua tỷ suất lợi nhuận của mỗi sản phẩm khác nhau. Việc tăng hoặc giảm mặt hàng
kinh doanh trong điều kiện hiện nay là do đòi hỏi của thị trờng, tức là do tác động
của nhân tố bên ngoài và đợc coi là ảnh hởng của nhân tố khách quan tới quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
g. Khả năng về vốn của doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng doanh nghiệp có lợi
thế về vốn sẽ có lợi thế kinh doanh. Lợi thế này sẽ giúp doanh nghiệp giành đợc
thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trờng từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Nhìn chung, trong tất cả các nhân tố cơ bản đã đợc trình bày ở trên mỗi nhân
tố có vị trí quan trọng khác nhau, mức độ ảnh hởng tới lợi nhuận doanh nghiệp
cũng khác nhau. Điều chỉnh các nhân tố chủ quan, khắc phục những nhân tố khách
quan là việc làm mà các doanh nghiệp luôn làm để làm tăng lợi nhuận. Để làm đợc
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức quản lý đồng thời phải có sự nghiên cứu tìm ra nguyên nhân chủ yếu
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp khắc phục. Song song
với những giải pháp góp phần làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần có những giải
pháp đảm bảo cho sự tăng trởng bền vững. Đây là mục tiêu mà các doanh nghiệp
luôn hớng tới.
III.Vai trò của công tác tài chính với việc tăng lợi nhuận ở các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả và đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Sản xuất kinh doanh phải có
lãi.Đó là điều kiện quyết định để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp thực sự trở

thành chủ thể sản xuất, tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của mình Lời ăn, lỗ chịu. Doanh nghiệp cũng phải tự trang trải
cho các nhu cầu vốn của mình cũng nh bù đắp các chi phí đã bỏ vào sản xuất cho
nên việc tăng lợi nhuận không những chỉ là mục đích mà còn là động lực trực tiếp
đối với mỗi doanh nghiệp.
Vai trò của công tác tài chính doanh nghiệp là thông qua hoạt động thu chi tài
chính, thông qua việc quản lý và sử dụng vốn giúp ban giám đốc chỉ đạo tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh, đa ra các quyết định quản lý và tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh sao cho việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận
cao. Với vị trí là công cụ quản lý để nhà quản trị điều hành kinh doanh, công tác tài
chính doanh nghiệp phát huy vai trò chủ yếu trong các mặt sau:
- Công tác tài chính trong doanh nghiệp đóng vai trò là một công cụ khai thác
thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh.
- Vai trò của công tác tài chính trong việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả.
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
- Vai trò của công tác tài chính trong quản lý sản xuất kinh doanh nh một công
cụ nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vai trò của công tác tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, khi lợi nhuận trở thành mục tiêu theo đuổi các doanh nghiệp, thì vai
trò của công tác tài chính càng đợc thể hiện rõ nét hơn. Công tác tài chính tác động
đến tất cả các mặt của doanh nghiệp. Đồng thời khi đã có lợi nhuận, vai trò của lợi
nhuận đã tác động ngợc lại đối với doanh nghiệp và công tác tài chính doanh
nghiệp. Lợi nhuận trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng
nh công tác tài chính.
IV. Yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp .
Mục tiêu của doanh nghiệp là phải tiêu thụ hết sản phẩm nhất là sản phẩm
kiếm đợc nhiều lời, đó là quy luật hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trờng. Lợi

nhuận là hiệu số dơng giữa giá trị đầu ra với chi phí đầu vào. Việc tăng đầu ra hay
giảm chi phí đầu vào đều là tăng lợi nhuận.
Nớc ta hiện nay có tình trạng đa số các doanh nghiệp thiên về thị trờng đầu ra,
chạy theo động lực kiếm lời nh nâng giá, quảng cáo, Marketing làm tăng doanh
thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, về giá bán xét đến cùng, do yếu tố khách quan
quyết định là chính. Đối với sản phẩm độc quyền sản xuất thì Nhà nớc vẫn can
thiệp bằng điều tiết vĩ mô, còn các loại hàng hoá khác do khách hàng quyết định về
giá.
Muốn đạt đợc mục tiêu kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp chỉ còn sử dụng yếu tố
chủ quan, phải đi bằng đôi chân của mình là tìm mọi cách giảm chi phí làm giảm
giá thành sản phẩm, để cạnh tranh giành sự tồn tại và phát triển. Chính giá thành
đóng vai trò quyết định lời, lỗ của doanh nghiệp.
V. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản xuất. Tuy vậy, lợi nhuận không
phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lợng hoạt động của một doanh nghiệp.
Bởi vì, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố chủ quan, khách quan đem lại. Do vậy, để đánh giá chất lợng hoạt động
của các doanh nghiệp, ngời ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ
suất lợi nhuận nh: tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tỷ
suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Sau đây là một số chỉ tiêu thờng dùng để đánh giá lợi nhuận tại doanh nghiệp.
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh trong kỳ
= Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
b. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu thuần
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận

doanh thu
= Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
d. Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh ( Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh trớc thuế và lãi vay).
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh không tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh. Phơng pháp này có thể đánh giá đợc trình độ sử dụng vốn và trình
độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hoặc của doanh nghiệp giữa các
thời kỳ khác nhau.
Hệ số khả năng sinh lời
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

e. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận ròng
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Phần ii
A. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận
tại Công ty Dợc phẩm TW I
'(()
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dợc phẩm TW I.
Công ty dợc phẩm TW I là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty dợc
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thơng mại.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty có chức năng chủ yếu là dự trữ và phân phối
thuốc phục vụ nhân dân.
Năm 1988,Công ty Dợc phẩm cấp I đợc đổi tên thành Công ty Dợc phẩm TW
I, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dợc Việt Nam, Bộ Y tế.
Đến năm 1993, theo Quyết định thành lập số 408/BYT ngày 22/04/1993,
Công ty Dợc phẩm TW I đợc thành lập lại trực thuộc Tổng Công ty Dợc Việt Nam
(trớc là liên hiệp các xí nghiệp Dợc Việt Nam)
Tên giao dịch quốc tế:
*+,+,-./
Trụ sở:
Km 6 - Đờng giải phóng- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại giao dịch: 04.8643327-8643312
Fax: 84-4-8641366

Tài khoản tiền Việt Nam:
710A-00602. Sở giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 108263 cấp ngày 12/05/1993
Giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1191013/GP cấp ngày 05/11/1993
2. Chức năng và nhiệm vụ công ty
a. Chức năng của công ty
- Trớc đây, Công ty chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cung cấp các loại thuốc
thiết yếu phục vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
- Hiện nay, Công ty không chỉ đảm nhiệm việc cung cấp thuốc theo nhu cầu
của khách hàng mà còn phải kinh doanh có lãi.
- Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập có quan hệ hợp đồng với các đơn
vị, tổ chức khác, vừa giúp Bộ Y tế và Tổng Công ty Dợc Việt Nam trong việc tổ
chức và chỉ đạo các mạng lới lu thông, phân phối thuốc men.
- Chức năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh thuốc, mua thuốc và bán lại
thuốc cho khách hàng.
b. Nhiệm vụ của công ty
- Trích nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng Công ty theo quyết định
của điều lệ và quy chế tài chính của Công ty
- Có nghĩa vụ nhận vốn để đảm bảo cho sự phát triển vào việc sử dụng vốn có
hiệu quả, thực hiện quyết định của Tổng Công ty về điều chỉnh vốn và nguồn lực
phù hợp với các nhiệm vụ của Công ty
+ Công ty có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh sau:
- Đăng ký kinh doanh và đăng ký đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện các
quyết định của Nhà nớc và chịu trách nhiệm với Tổng Công ty về kết quả hoạt động
của Công ty
- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý sử dụng, sử dụng thu
nhập từ việc chuyển nhợng tài sản để tái đầu t, đổi mới thiết bị công nghệ
- Thực hiện nghĩa vụ với ngời lao động, nh chăm lo cải thiện điều kiện làm

việc, điều kiện sống của ngời lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng
Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Mặt hàng kinh doanh:
- Dợc phẩm (Tân dợc, Đông dợc)
- Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh.
- Tinh dầu, hơng liệu, Mỹ phẩm, dụng cụ Y tế thông thờng, một số máy
móc thiết bị Y tế, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dỡng Y tế.
- Bông, băng, gạc, các loại hoá chất xét nghiệp và kiểm nghiệm trong nghành.

15
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Theo mô hình này toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc.
Giám đốc Công ty là ngời quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm
vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty, hệ thống các phòng ban và
quản lý kinh doanh theo từng mặt hoạt động.

Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là ngời đứng đâù Công ty, chịu trách nhiệm điều hành chung về
mọi hoạt động của Công ty. Là ngời đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
Công ty trớc pháp luật và cơ quan chủ quản. Do vậy, Giám đốc phải xác định mục

tiêu, nhiệm vụ và phải xác định đợc phơng hớng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra.
- Phó giám đốc: Là ngời giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và ban Giám đốc về nhiệm vụ đợc giao.
- Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ sắp xếp lao động, lập kế hoạch
tiền lơng, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm
trang bị máy móc thiết bị cho hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế toán nghiệp vụ: Lập kế hoạch theo dõi việc thực hiện kế hoạch
mua bán hàng hoá các hợp đồng kinh doanh đã ký kết theo kế hoạch hàng tháng,
quý, đã đợc Giám đốc duyệt.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Theo dõi kiểm tra chất lợng hàng hóa, kiểm
nghiệm hàng hóa xuất, nhập, khẩu đảm bảo chất lợng thuốc theo đúng quy định
của ngành Y tế, tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá và chịu
trách nhiệp toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty, thờng xuyên
nắm bắt tình hình tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua và bán thuốc xuất nhập
khẩu.
- Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trong năm, tổ chức và
thực hiện công tác kế toán, quyết toán tài chính năm, giám sát và quản lý việc sử
dụng tiền vốn, tài sản của Công ty. Theo dõi thu hồi công nợ, thanh toán tiền hàng,
quản lý vật t, tài sản hàng hóa, theo dõi quá trình chi tiết và xác định kết quả kế
hoạch của Công ty.
- Phòng điều vận: Có nhiệm vụ điều động và quản lý phơng tiện vận tải
chuyển và giao nhận hàng hoá theo kế hoạch vận chuyển của phòng kế hoạch
nghiệp vụ.
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
- Phòng bảo vệ: Tổ chức lực lợng bảo vệ, bảo đảm an toàn các kho hàng, cửa
hàng, văn phòng làm việc của công ty, tổ chức lực lợng tự vệ phòng cháy chữa

cháy.
- Phân xởng: Làm nhiệm vụ ra bán lẻ và sản xuất một số mặt hàng, bổ xung
vào một số mặt hàng kinh doanh, tạo thêm công ăn và việc làm cho công nhân viên.
- Cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán buôn, bán lẻ hàng.
5.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dợc phẩm TW I
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các số liệu,
các thông tin về công tác tài chính kế toán, giúp Giám đốc quản lý hiệu quả tài sản,
tiền vốn
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc, tổ chức bộ máy kế toán
phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là ngời thực hiện chính
sách chế độ tài chính cũng nh việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với
các đơn vị Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ đối với công tác tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào sổ phụ của Ngân hàng,
hàng tháng ghi báo Nợ, báo Có cho các tài khoản có liên quan, theo dõi số d để
phát hành séc, uỷ nhiệm chi và trả khế ớc đến hạn.
- Kế toán thanh toán với ngời mua: Theo dõi các khoản phải thu của khách
hàng, tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị.
- Kế toán thanh toán với ngời bán: Theo dõi phần tình hình thanh toán với
ngời bán và tình hình thanh toán tiền cho ngời bán, theo dõi hàng nhập kho.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất, tồn kho hàng ngày thu nhận
phiếu xuất nhập tại kho đối chiếu thẻ kho cuối tháng vào sổ chi tiết tồn kho.
-Kế toán tài sản cố định kiêm thống kê: Theo dõi nguyên vật liệu, công cụ lao
động nhỏ, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán theo dõi cửa hàng: Theo dõi tình hình hàng hoá tài chính, công nợ
của cửa hàng, cuối tháng lập báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng cho kế
toán trởng và Giám đốc.
18

Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi
chịu trách nhiệm về quản lý tiền mặt của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty Dợc phẩm TW I
6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a. Niên độ kế toán tính từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Nghìn đồng
c. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
d. Phơng pháp kế toán tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua
e. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân
- Phơng pháp xác định hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
01#
0
2"3

0
4
0

$1,
056*7
!8
0


0


$19
0
:

0
2;
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
B. tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty dợc
phẩm TW i
5((<&=*>-?@,5A
1. Những kết quả Công ty đã đạt đợc trong 2 năm 2002 và năm 2003.
Nh chúng ta đã biết, mỗi một doanh nghiệp muốn hình thành, vận hành và
phát triển thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một số vốn kinh doanh
nhất định. Do đó, trớc khi xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Dợc phẩm TW I trong 2 năm qua, chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu
trong hệ thống Bảng cân đối kế toán thông qua hai chỉ tiêu lớn là tài sản và nguồn
vốn đảm bảo cho Công ty hoạt động trong 2 năm 2002 và năm 20003.
Ta biết rằng, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo
cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các nhà
phân tích đánh giá đợc khả năng thanh toán, khả năng cân bằng tài chính và khả
năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Từ số liệu bảng 1, ta phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu nh sau:
-Về tài sản:
Trong năm 2003 tổng tài sản của Công ty là 180.570.806 (nđ), so với năm
2002 thì tài sản của Công ty năm 2003 tăng lên nhiều, với mức tăng là
22.707.796(nđ), trong khi tổng tài sản năm 2002 chỉ là 157.863.010(nđ). Cơ cấu tài
sản cũng có sự thay đổi: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2002 là

146.575.207(nđ), tơng ứng chiến 92,85% trong tổng tài sản, năm 2003 tăng lên
169.382.818(nđ), tơng ứng chiếm 93,8%, mức tăng năm 2003 so với 2002 là:
22.807.611(nđ). Mặt khác, ta biết rằng tài sản của Công ty đợc hình thành bởi tài
sản lu động và tài sản cố định. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng trong khi tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn tăng lên thì tài sản cố định và đầu t dài hạn lại có xu hớng
giảm, cụ thể tài sản cố định và đầu t dài hạn năm 2002 là 11.287.803(nđ),, chiếm
7,15%, năm 2003 giảm còn 11.187.988(nđ), chiếm 6,2% trong tổng tài sản, mức
giảm so với năm 2002 là 99.815(nđ).
Xét về mặt cơ cấu vốn ta thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ trọng vốn lu
động và vốn cố định, xu hớng này nhìn chung là phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
20
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
của Công ty. Tuy nhiên, không vì thế mà Công ty xem nhẹ việc đầu t vốn vào
TSCĐ, mà cần có một cơ cấu vốn hợp lý, tơng xứng với quy mô của Công ty.
- Về nguồn vốn: Đợc hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn huy động từ
bên ngoài và nguồn vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi lớn
trong 2 năm. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài năm 2002 là 112.056.061(nđ),
chiếm 70,98% so với tổng nguồn vốn, năm 2003 là 132.003.128(nđ),chiếm
73,11%, tăng 2,13% so với năm 2002, mức chênh lệch so với năm 2002 là
19.947.067(nđ).
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu:
Qua bảng 1, ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong 2 năm là nhỏ và có
xu hớng giảm. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 là 45.806.949(nđ), chiếm 29,02%,
năm 2003 là 48.567.678(nđ), chiếm 26,89% trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung,
nếu xét về giá trị tiền thì cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn nợ phải trả đều có xu hớng
tăng, nhng về cơ cấu nguồn vốn lại không hợp lý, điều này thể hiện ở tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong nguồn vốn bị giảm (từ 29,02% xuống còn
26,89%) trong khi đó tỷ trọng các khoản nợ phải trả lại tăng (từ 70,98% lên
73,11%). Điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu vẫn dựa vào
nguồn vốn vay là chính. Nguồn vốn vay của Công ty trong 2 năm chủ yếu là vay

ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn vay của Công ty. Do vậy, Công
ty cần phải xác định rõ nguyên nhân để có các quyết định thích hợp trong việc tổ
chức huy động vốn, tăng dần vốn chủ sở hữu, giảm dần vốn vay, giảm dần rủi ro về
tài chính của Công ty. Trong quản lý vốn vay, cần đặc biệt quan tâm đến khoản vay
ngắn hạn để hạn chế khoản vay quá hạn và tác động tiêu cực của nó đến hoạt động
SXKD. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty,
chúng ta phải xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng , để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp chỉ có sự
lựa chọn duy nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả thể hiện ở chỉ
tiêu đạt đợc. Không nằm ngoài quy luật đó, mọi cố gắng và nỗ lực của Công ty Dợc
Phẩm TW I trong những năm qua là vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Dới đây, là
tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Dợc phẩm TW I thông qua bảng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: 1000đ
Stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
2003/2002
Tỷ lệ (%)
Tăng,giảm
1 Tổng doanh thu 520.199.823 586.206.519 66.006.696 12,69
Trong đó DT hàng XK 0 0 0 0
2 Các khoản giảm trừ 645.693 1.681.907 1.036.215 160
- Chiết khấu 0 29.095 29.095
- Giảm giá hàng bán 0 0 0 0
- Giá trị hàng bị trả lại 645.692 1.652.812 1.007.120 156
3 Doanh thu thuần 519.554.130 584.524.612 64.970.482 12,51

4 Giá vốn hàng bán 486.394.80
7
549.860.275 63.465.468 13,05
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng 33.159.323 34.664.337 1.505.014 4,54
6 Chi phí bán hàng 18.335.594 19.608.058 1.272.464 6,94
7 Chi phí QLDN 2.573.845 3.093.796 519.951 20,2
8 L N thuần từ HDSXKD 12.249.884 11.962.483 -287.401 -2,35
9 Thu nhập từ HĐTC 648.739 935.075 286.336 44,14
10 Chi phí HĐTC 9.132.827 8.188.832 -943.995 -10,34
11 Lợi nhuận từ HĐTC -8.484.088 -7.253.757 1.230.331 85,49
12 Thu nhập khác 728.356 750 -727.606 -99,89
13 Chi phí khác 7.023 0 -7.023
14 Lợi nhuận khác 721.333 750 -720.583 -99,9
15 Tổng lợi nhuận trớc thuế 4.487.129 4.709.476 222.347 4,96
16 Thuế TNDN phải nộp 1.435.881 1.507.032 71.151 4,96
17 Thuế vốn phải nộp 563.599 0 -563.599
18 Lợi nhuận sau thuế 2.487.649 3.202.444 714.795 28,73
Qua số liệu ở bảng 4, ta thấy rằng: Doanh thu bán hàng ( Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm) năm 2002 là 520.199.823(nđ), năm 2003 là 586.206.519(nđ), tăng so với
năm 2002 là 66.006.696(nđ), tơng ứng tăng 12,69%. Đây là mức tăng thể hiện sự
nỗ lực trong hoạt động kinh doanh và khả năng tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
Đối với doanh thu thuần năm 2003 tăng 64.970.481(nđ) so với năm 2002, tơng ứng
tăng 12,51%. Mặc dù doanh thu tiêu thụ hàng tăng đáng kể ở mức
66.006.696(nđ) so với năm 2002. Nhng do các khoản giảm trừ tăng nhanh 160% so
với năm 2002 đã làm giảm tốc độ tăng của doanh thu thuần nên doanh thu thuần
trong năm 2003 chỉ tăng 12,51% so với năm 2002, chiếm 12,51% so với doanh thu
bán hàng là 12,69%.
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Các khoản giảm trừ DT

Các khoản giảm trừ tăng mạnh trong năm 2003 chủ yếu là chiết khấu hàng bán
tăng 29.095(nđ), giá trị hàng bán bị trả lại tăng 1.007.120(nđ), so với sự tăng chung
là 1.036.215(nđ). Mặt khác những năm gần đây, do việc đẩy mạnh công tác tiêu
thụ hàng hoá nhằm thu đợc lợi nhuận cao hơn nên chi phí của công ty cũng có phần
tăng theo, mặc dù Công ty đã có những biện pháp trong việc tiết kiệm làm giảm chi
phí. Trong năm 2003 do Công ty nhận đợc nhiều đơn đặt hàng nên chi phí bán
hàng tăng 1.272.464(nđ) so với năm 2002, tơng ứng tăng 6,94%, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 519.951(nđ) so với năm 2002 tơng ứng tăng 20,2%.
Trong khi đó mức tăng doanh thu của Công ty chỉ là 12,69%. Đây cũng là một
cố gắng lớn của Công ty trong việc làm tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí ở mức tối
đa , bố trí hợp lý lực lợng lao động (nhân viên bán hàng) và việc sử dụng các định
mức chi phí phục vụ bán hàng. Mọi cố gắng của Công ty nhằm làm giảm chi phí
một cách tơng đối cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng lợi nhuận của
Công ty.
Nhìn chung về chi phí bán hàng có tăng chút ít, nhất là chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng 20,2%, nhng song song với nó là doanh thu của Công ty cũng tăng
theo. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải có nhiều biện pháp khắc phục
nhằm giảm tối đa hơn nữa những khoản chi tiêu để thực hiện tối đa hoá lợi nhuận
cho Công ty mình.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh thì lợi nhuận thuần từ HĐSXKD giảm so
với năm 2002 là 287.401(nđ), tơng ứng giảm 2,35%.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng so với năm 2002 là 1.230.331(nđ), tơng
ứng tăng 85,49%. Đây cũng là một cố gắng lớn của Công ty trong hoạt động tài
chính góp phần làm tăng lợi nhuận chung từ hoạt động này. Tuy nhiên, lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động tài chính qua hai năm đều là âm (lỗ), tuy năm 2003 có tăng
lên so với năm 2002. Các khoản đầu t tài chính của Công ty đều là đầu t tài chính
dài hạn.
-Lợi nhuận khác thu đợc trong năm 2003 là không đáng kể, sang năm 2003 lợi
nhuận khác đã giảm đi rất nhiều so với năm 2002 với số tiền: 720.583(nđ), tơng
ứng giảm 99,9%.

23
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
3. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty
3.1. Lợi nhuận từ hoại động sản xuất kinh doanh.
Nh chúng ta đã biết, lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu của công tác quản lý. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt
động chủ đạo và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cơ bản của Công
ty. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lợi
nhuận trớc thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, sẽ rất thiết thực nếu chúng ta đi sâu vào
phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai
năm 2002 và 2003. Qua đó để biết đợc những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm
tăng hoặc giảm lợi nhuận để từ đó đa ra các quyết định thích hợp để hạn chế loại
trừ tác động cuả các nhân tố làm giảm, khai thác tác động của các nhân tố làm
tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho Công ty.
Bảng 5: Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính:1000đ
STT
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ so
với DT
Số tiền
Tỷ lệ so
với DT
1 Doanh thu thuần 519.554.130 100 584.524.612 100 64.970.482 12,51
2 Giá vốn hàng bán 496.394.807 93,62 549.860.275 94,07 63.465.468 13,05

3 Chi phí bán hàng 18.335.594 3,53 19.608.058 3,35 1.272.464 6,94
4 Chi phí QLDN 2.573.845 0,49 3.093.796 0,54 519.951 20,2
5 Lợi nhuận HĐKD 12.249.884 2,36 11.962.483 2,04 -287.401 -2,35
*Phân tích nguyên nhân:
-Doanh thu thuần tăng làm lợi nhuận tăng: 64.970.482(nđ).
-Giá vốn tăng làm lợi nhuận giảm: 63.465.468(nđ).
-Chi phí bán hàng tăng làm lợi nhuận giảm: 1.272.464(nđ).
-Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm lợi nhuận giảm: 519.951(nđ).
Tổng hợp 4 yếu tố làm lợi nhuận giảm: 287.401(nđ).
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Trung Kiên 2000A782
a. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá ,dịch vụ.
Ta biết rằng,doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào hai nhân tố: số lợng
hàng bán và giá bán hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác tổng doanh thu tiêu thụ lại phụ
thuộc rất lớn vào doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng kinh doanh và đợc thể hiện
theo công thức:
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá =
i
n
i
i
xQP

=1
Với mỗi sản phẩm bán ra là một mức giá tơng ứng.Từng theo từng điều kiện
cụ thể mà số lợng từng mặt hàng kinh doanh trong kỳ thờng có sự thay đổi(tăng,
giảm), số lợng từng mặt hàng chiếm trong tổng mặt hàng kinh doanh đó chính là
kết cấu sản phẩm.
Xét về mức độ, việc thay đổi kết cấu hàng hoá bán ra có thể làm tăng hoặc
làm giảm lợi nhuận bán hàng của Công ty. Chẳng hạn Công ty tăng tỷ trọng bán ra

những mặt hàng có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng bị lỗ
hoặc có mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngợc lại. Do tầm quan
trọng và ảnh hởng của nhân tố này cho nên trong những năm gần đây, nhất là trong
2 năm vừa qua vấn đề này đã đợc ban lãnh đạo Công ty hết sức chú ý.
Do đợc quan tâm đúng mức về thị trờng đầu vào cũng nh thị trờng đầu ra mà
doanh thu các mặt hàng kinh doanh đã tăng đáng kể, cụ thể theo bảng 6, doanh thu
Dợc phẩm tăng:47.120.277(nđ), doanh thu Mỹ phẩm tăng: 22.887.540(nđ).
Bên cạnh đó doanh thu một số máy móc thiết bị Y tế, doanh thu hàng bán khác lại
giảm do việc tìm thị trờng đầu ra là khó hơn, hơn nữa có sự cạnh tranh trong ngành
nên đã làm giảm sức mua của khách hàng đối với công ty.
25

×