Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Mọt số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty điện máy - xe đạp, xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Lời nói đầu
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất - Kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao lợi
nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng. Nó tạo điều kiện cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên,
tăng tích luỹ đầu t vào sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng có sự quản lý và
điều tiết vĩ mô của nhà nớc, các doanh nghiệp đều bình đẳng trớc pháp luật
trong việc lựa chọn ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều
đối tợng quan tâm tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nh : Chủ doanh
nghiệp, chủ nợ, nhà cung cấp, nhà nớc . . . trong đó, mỗi đối tợng đều quan
tâm trên những góc độ khác nhau. Đối với nhà nớc, nắm đợc kết quả sản
xuất kinh doanh của các đơn vị để có thể đa ra các chính sách quản lí kinh tế
hợp lý. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, nắm đợc kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để đa ra các quyết định nhằm tối đa hoá lợi nhuận
và giá trị doanh nghiệp. Các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng, quan tâm tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để làm căn cứ xây dựng mối quan hệ
với đơn vị . . . . chính vì vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp là mối quan tâm
hàng đầu của các chủ sở hữu và các nhà quản lí tài chính trong các doanh
nghiệp. Lợi nhuận sẽ là nguồn nội lực tăng cờng và biểu hiện trực tiếp sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng.
Thời gian vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển hớng sang nền
kinh tế thị trờng, có sự quản lí của nhà nớc, theo định hớng XHCN các
doanh nghiệp chuyển sang thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh tự chủ
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
45
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn đợc sự bao cấp của nhà nớc


nh trớc đây. Do đó các nhà quản trị kinh doanh đều quan tâm tới kết quả
kinh doanh của đơn vị, họ đều ý thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao
lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của mình trên thị trờng. Thực tế sau
hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích cực,
các doanh nghiệp đã dần dần thích ứng với cơ chế thị trờng, kinh doanh có
lãi, góp phần thúc đẩy sự phát triển liên tục của nền kinh tế. Tuy nhiên, vẫn
còn không ít doanh nghiệp không chuyển biến kịp với nền kinh tế dẫn tới
tình trạng phá sản. Mặt khác, sự mất ổn định của nền kinh tế trong khu vực
đã ảnh hởng sâu sắc tới tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty Điện máy- xe đạp, xe máy (TODIMAX ) là một doanh
nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ Thơng Mại. Cũng nh các doanh nghiệp nhà n-
ớc khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty đã gặp phải rất nhiều
khó khăn. Nhng với sự cố gắng, quyết tâm của ban giám đốc, cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên, công ty đã vợt qua những khó khăn, dần đi vào hoạt
động ổn định có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm đợc nâng cao, đời sống cán
bộ công nhân viên đợc cải thiện rõ rệt và đóng góp ngày càng nhiều cho
ngân sách nhà nớc. Để tiếp tục duy trì và nâng cao lợi nhuận, đòi hỏi công ty
phải thiết lập kế hoạch, định hớng phát triển và đề ra các biện pháp cụ thể
phù hợp với điều kiện công ty và thích ứng với nền kinh tế thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại công ty điện máy - xe đạp, xe máy. Với
những kiến thức đợc trang bị trong nhà trờng; cùng với tình hình thực tế của
công ty đợc sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của Thạc sĩ : Lê Hơng Lan và các
cô, chú phòng tài chính - Kế toán, ban giám đốc công ty, tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Điện
máy - xe đạp, xe máy


Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trờng, đánh giá khái quát tình hình hoạt động

Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
46
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
kinh doanh, lợi nhuận của công ty, từ đó đa ra một số biện pháp nâng cao lợi
nhuận cho công ty. Trên cơ sở đó, đề tài đợc chia làm ba chơng nh sau :
- Chơng I : Những vấn đề chung về lợi nhuận ở các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
- Chơng II : Tình hình lợi nhuận tại công ty Điện máy - xe đạp, xe máy.
- Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Điện
máy - xe đạp, xe máy.
Đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, do thời gian và trình độ
chuyên môn còn hạn chế, mặc dù đã có sự cố gắng lỗ lực của bản thân, nhng
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự quan tâm,
góp ý kiến phê bình của các thầy, cô giáo, các cô, chú trong công ty Điện
máy - xe đạp xe máy để bài viết của em hoàn thiện về lí luận và thiết thực
với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
47
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Chơng I
Tổng quan về lợi nhuận doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I -/ Nền kinh tế thị trờng và ảnh hởng của nó đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã trải qua hai mô hình
kinh tế cơ bản là mô hình kinh tế tự nhiên và mô hình kinh tế hàng hoá mà
đỉnh cao của nó là kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng xuất hiện nh là yêu cầu

khách quan không thể thiếu đợc của nền kinh tế hàng hoá. Đặc trng cơ bản
của nền kinh tế thị trờng là hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm tạo ra hàng hoá
và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng, tất cả các mối quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế đợc tiền tệ hoá. Trong cơ chế thị trờng, nhà nớc đóng vai trò
quan trọng, quản lí vĩ mô nền kinh tế, các doanh nghiệp thuộc các thành
phần khác nhau đều bình đẳng, tự chủ, tự do kinh doanh theo khuôn khổ
pháp luật, các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa liên kết hợp tác cùng
phát triển, tự do hoá thơng mại và cạnh tranh tạo ra khả năng cho thị trờng
phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh và cung cầu hàng hoá.
Nhà nớc tạo môi trờng và điều kiện phát triển cạnh tranh hớng về hiệu quả
thông qua các chính sách, hệ thống pháp luật, chế độ, điều lệ . . . nhằm khắc
phục những hạn chế của cơ chế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ
bản quyết định tới sự phát triển của thị trờng. Doanh nghiệp đợc hiểu Là
một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc
đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh
1
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
48
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Khác với cơ chế tập trung bao cấp, các Doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng không còn đợc sự bao cấp , họ phải tự chủ về tài chính và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động KD của mình. Mục tiêu cao nhất của
Doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tối đa hoá lợi
nhuận .
Hiến pháp nớc CHXHCN Việt nam quy định Mọi công dân có
quyền bình đẳng trong kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật . Đây là chính
sách của nhà nớc ta nhằm khuyến khích mọi cá nhân tham gia kinh doanh .
1

Nguồn : luật doanh nghiệp
Doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng tồn tại dới nhiều hình thức khác
nhau, căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản ta có thể phân chia thành
các loại nh sau :
-Doanh nghiệp nhà nớc : Là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn
thành lập tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nớc giao. Nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc ở Việt nam, kinh tế nhà nớc
( đại diện là các doanh nghiệp nhà nớc ) giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân thể hiện thông qua việc nắm giữ những ngành, lĩnh vực then
chốt, có khả năng điều tiết đợc các thành phần kinh tế khác.
- Doanh nghiệp t nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp
hơn mức vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
Thành phần kinh tế t nhân (doanh nghiệp t nhân) sau một thời gian
dài bị kìm hãm phát triển, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã phát
triển một cách đa dạng cả về số lợng và lĩnh vực kinh doanh góp phần quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, tuy nhiên thành phần kinh tế
này đã bộc lộ nhiều tiêu cực đòi hỏi có sự quản lí của nhà nớc.
- Doanh nghiệp liên doanh : Là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định kí kết giữa Chính phủ cộng hoà chủ nghĩa Việt Nam với chính phủ nớc
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
49
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác
với doanh nghiệp Việt nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà
đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Phát triển loại hình doanh
nghiệp này nhằm thu hút vốn, khoa học công nghệ hiện đại và trình độ quản
lí tiên tiến của nớc ngoài phát triển sản xuất trong nớc tăng xuất khẩu hàng

hoá.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t vốn đầu t nớc ngoài : Là doanh
nghiệp do nhà nớc đầu t nớc ngoài đầu t vốn tại Việt Nam, đợc thành lập dới
hình thức của một công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân mang
quốc tịch Việt nam.
- Doanh nghiệp công ty : là những doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với phần
vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
phần vốn góp của mình vào công ty. Công ty đợc chia làm hai loại : Công ty
cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Công ty cổ phần là công ty trong đó :
Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ đông có
quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn : Là công ty, trong đó : Thành viên có
thể là tổ chức, cá nhân, số lợng thành viên không vợt quá 50.
Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
* Phần vốn góp của tất cả các thành viên phải đợc đóng đủ ngay khi
thành lập công ty và ghi rõ vào điều lệ, công ty không đợc phát hành bất cứ
loại chứng khoán nào trong quá trình kinh doanh.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
50
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
2/ ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với thị tr-
ờng, thông qua thị trờng thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Do đó nền

kinh tế thị trờng ảnh hởng sâu sắc tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để thấy đợc ảnh hởng của nó, trớc hết ta đi nghiên cứu các
đặc trng của nền kinh tế thị trờng:
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh tế tự bù
đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh
doanh của mình. Các chủ thể kinh tế tự do liên kết, liên doanh, tự do tổ chức
quá trình sản xuất theo luật định. Nhà nớc chỉ định hớng ở tầm vĩ mô, quản
lí bằng hành lang pháp lí. Đây là đặc trng quan trọng nhất của nền kinh tế
thị trờng.
- Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú, quan hệ giữa ngời mua và
ngời bán là bình đẳng. Ngời mua đợc quyền lựa chọn, ngời bán phải tìm ng-
ời mua. Ngời bán và ngời mua gặp nhau ở giá cả trên thị trờng.
Sự đa dạng và phong phú về chủng loại và số lợng hàng hoá trên thị
trờng một mặt phản ảnh trình độ cao của năng suất lao động xã hội, mặt
khác nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ phân công lao
động xã hội và sự phát triển của thị trờng. Điều đó phản ánh trình độ phát
triển của khoa học kĩ thuật, tựu chung là phản ánh trình độ cao của lực lợng
sản xuất xã hội. Vì vậy, nói đến thị trờng là nói đến một nền kinh tế phát
triển cao.
- Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị trờng vừa là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng, vừa chịu sự tác động của quan hệ
cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ. Trên cơ sở giá trị thị tr-
ờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời
bán. Đặc trng này phản ánh yêu cầu của qui luật lu thông hàng hoá. Trong
quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, ngời bán luôn luôn muốn bán với giá
cao, ngời mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Đối với ngời bán, giá cả đáp
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
51
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
ứng nhu cầu bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận. Chi phí sản xuất là giới hạn

dới, là phần cứng của giá cả, còn lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Đối với ng-
ời mua, giá cả phải phù lợi ích giới hạn của họ. Giá cả thị trờng dung hoà đ-
ợc lợi ích của ngời mua lẫn lợi ích ngời bán . Tất nhiên, trong cuộc giằng co
giữa ngời mua và ngời bán để hình thành giá cả thị trờng, lợi thế sẽ nghiêng
về phía ngời bán nếu cung ít, cầu nhiều và ngợc lại lợi thế sẽ nghiêng về
phía ngời mua nếu nh cung nhiều, cầu ít.
- Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở. Nó rất đa dạng, phức tạp và
đợc điều hành bởi hệ thống tiền tệ, hệ thống pháp luật của nhà nớc.
- Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế.
Theo yêu cầu của qui luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều
phải sản xuất và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động cần thiết. Trong
điều kiện đó, muốn có nhiều lợi nhuận, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải
đua nhau cải tiến kĩ thuật, áp dụng kĩ thuật mới vào sản xuất để nâng cao
năng suất lao động cá biệt, giảm hao phí lao động nhằm thu lợi nhuận siêu
ngạch.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh diễn ra một cách phổ biến
trong cả lĩnh vực sản xuất, bao gồm : cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lu thông bao gồm : Cạnh
tranh giữa những ngời tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng
( ngời bán với những ngời bán, ngời mua với những ngời mua ). Hình thức
và những biện pháp cạnh tranh có thể rất phong phú nhng động lực và mục
đích cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận.
Thông qua các đặc trng của nền kinh tế thị trờng ta thấy nó có tác
dụng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh sau :
Trớc hết, cơ chế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất.
Kinh tế thị trờng lấy lợi nhuận siêu ngạch làm động lực hoạt động.
Động lực này đòi hỏi các doanh nghiệp thờng xuyên hạ thấp các chi phí lao
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A

52
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
động cá biệt xuống thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết. Điều này đòi
hỏi phải nâng cao năng suất lao động trên cơ sở áp dụng những thành tựu
mới của khoa học kỹ thuật công nghệ.
Hai là, cơ chế thị trờng kích thích tính năng động và khả năng thích
nghi nhanh chóng. Sở dĩ nh vậy là vì : trong kinh tế thị trờng tồn tại một
nguyên tắc ai đa ra thị trờng một loại hàng hoá mới và đa ra sớm nhất sẽ thu
lợi nhuận nhiều nhất. Điều đó tất yếu đòi hỏi phải năng động thờng xuyên
và đổi mới thờng xuyên.
Ba là, nền kinh tế thị trờng thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất,
quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất.
Thế mạnh của nền kinh tế thị trờng là năng suất, chất lợng và hiệu
quả, phát huy tiềm năng, thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị
kinh doanh. Nó mở ra cơ hội cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
nhng đồng thời đòi hỏi sự đổi mới thờng xuyên của doanh nghiệp để thích
ứng với nền kinh tế thị trờng. Bên cạnh những u điểm đó, kinh tế thị trờng
cũng biểu hiện những khuyết điểm mà bản thân nó không tự giải quyết đợc
nh : Khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèo, ô
nhiễm môi trờng, chu kì kinh doanh . . . Nó ảnh hởng bất lợi tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích xã hội, đòi hỏi có sự can
thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế thông qua sự quản lí, điều tiết các hoạt
động của doanh nghiệp.
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện do đại hội VI đảng cộng sản
Việt Nam khởi xớng, nền kinh tế nớc ta đang dần chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lí vĩ mô của nhà nớc. So với cơ chế quản lí trớc đây,
trong cơ chế thị trờng, cách thức hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn mới,
các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, bình đẳng, tự chủ đối với
hoạt động kinh doanh của mình và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Nhìn
chung các doanh nghiệp đã dần thích nghi với cơ chế thị trờng, hoạt động có

hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên
trờng quốc tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ( đặc biệt là các doanh nghiệp
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
53
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
nhà nớc ) đang đứng trớc những khó khăn nh : Thiếu vốn đầu t mở rộng sản
xuất, trang thiết bị kĩ thuật hiện đại, trình độ quản lý thấp, bộ máy quản lí
cồng kềnh, trang thiết bị còn lạc hậu . . . đó đang là những vấn đề đợc đặt ra
để giải quyết trong quá trình xắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc.
Nh vậy, nền kinh tế thị trờng vừa tạo ra thời cơ, vừa đặt ra những
thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp. Để đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biện pháp linh hoạt
trớc những biến động của thị trờng.
II-/ Lợi nhuận và sự cần thiết phải nâng cao lợi
nhuận
1. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận :
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Trong nền kinh tế
thị trờng, có nhiều đối tợng quan tâm tới kết quả kinh doanh - lợi nhuận của
doanh nghiệp, do đó tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét
trên các góc độ khác nhau ta có các khái niệm khác nhau về lợi nhuận nh
sau :
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc Mark cho rằng Cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất gọi là lợi nhuận
Mark khi lí luận về giá trị thặng d của chủ nghĩa t bản, cho rằng Giá
trị thặng d hay các phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá,
trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả công của công nhân
đã đợc vật hoá thì tôi gọi nó là lợi nhuận *
Các nhà kinh tế học hiện đại, mà đại diện là David - Beggs, Samuelson lại
cho rằng : Lợi nhuận là khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi

tổng số chi ra hay cụ thể hơn lợi nhuận đợc định nghĩa một cách đơn giản
là Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của một doanh nghiệp
trong một thời kì nhất định
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
54
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Các khái niệm trên tuy đợc phát triển khác nhau song chúng đều có
một điểm chung là họ đều cho rằng lợi nhuận là số thu dôi ra so với chi phí
đã bỏ ra. Đó chính là bản chất của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng. Do
đó chúng ta có thể hiểu lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ so với chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Việc nắm bắt đợc bản chất của lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, giúp
nhà quản trị đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và từ đó có
các biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2/ Vì sao phải nâng cao lợi nhuận
2.1/ ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nớc. Nó là chỉ tiêu đánh giá
kết quả kinh doanh cuối cùng của đơn vị. Nếu kinh doanh có lãi, chứng tỏ
doanh nghiệp tổ chức sản xuất hợp lí, cải tiến kỹ thuật, chất lợng sản phẩm
tốt, giảm chi phí, hạ giá thành đầu t đúng hớng vào thị trờng yêu cầu. Điều
đó tạo cho doanh nghiệp có điều kiện củng cố uy tín, gọi vốn kinh doanh,
vốn đầu t phát triển sản xuất. Mặt khác, nó tạo điều kiện tăng thu nhập cho
cán bộ, công nhân viên chức của đơn vị, doanh nghiệp có cơ sở tái sản xuất
mở rộng qui mô kinh doanh, góp phần tăng trởng kinh tế quốc dân. Ngợc
lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của ngời lao động, doanh
nghiệp không duy trì đợc sản xuất và dẫn tới không giữ vững và ổn định nền
kinh tế quốc dân. Nh vậy, chỉ tiêu lợi nhuận có tác động rất lớn tới quản lí
kinh tế tài chính và chỉ đạo sản xuất ở đơn vị.

* Nguồn : Cac Mark toàn tập - NXB sự thật
Nó là cơ sở đánh giá hiệu quả của một quá trình sản xuất - kinh
doanh, là cơ sở để lập phơng án phân phối lợi nhuận, đồng thời là căn cứ để
phát triển sản xuất ở doanh nghiệp.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
55
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Thông qua kết quả kinh doanh, nhà nớc nắm đợc hiệu quả sản xuất -
kinh doanh ở đơn vị. Từ đó có chính sách kinh tế hợp lí điều chỉnh các qui
chế quản lí, bổ xung các chính sách xã hội có liên quan. Đồng thời nhà nớc
cũng xem xét các nguồn thu ( nộp ngân sách, tính khấu hao TSCĐ, thu các
loại thuế . . ) cho hợp lí.
Đối với các tổ chức kinh tế, các đối tợng có liên quan ( nh ngân hàng,
chủ nợ, ngời cung ứng, khách hàng, cổ đông . . . ). Cũng quan tâm tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó là căn cứ để tham gia liên doanh,
góp vốn đầu t, bảo đảm cho khả năng thanh toán công nợ và quan hệ khác
trong cung cấp nguyên liệu, hợp đồng kinh tế . ..
2.2/ Vai trò của lợi nhuận :
Thông qua ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận ở trên ta thấy lợi
nhuận có vai trò quan trọng đối với cả doanh nghiệp và xã hội.
* Đối với doanh nghiệp:
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Trong nền
kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh là thớc đo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
không ngừng sử dụng hợp lí, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất,
hiệu quả và chất lợng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để cung
cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trờng, nhu cầu của ngời tiêu
dùng, các nhà doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Họ phải
thuê đất đai, lao động, tiền vốn trong quá trình kinh doanh để sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Họ mong muốn hàng hoá của họ đợc tiêu thụ
với giá ít nhất cũng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra, ngoài ra còn muốn có phần
dôi ra để mở rộng phát triển sản xuất, trả cổ tức, thởng thêm cho các nhà
quản lí, công nhân viên . . . Tức là họ mong muốn hoạt động kinh doanh
của mình phải có lợi nhuận. Nếu nh không có lợi nhuận thì họ sẽ không sẵn
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
56
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
sàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, lợi nhuận là động lực
thôi thúc các doanh nghiệp phát triển mở rộng sản xuất.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ảnh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp trên thị trờng.
Cơ chế quản lí mới đã xoá bỏ sự bao cấp của nhà nớc các doanh
nghiệp tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu
cầu sản xuất, chỉ tiêu của đơn vị, lợi nhuận không những trở thành mục đích
thiết thực mà còn là động lực trực tiếp mở rộng sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không mở rộng đợc
qui mô sản xuất, không có điều kiện để thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên . . . từ đó
sản phẩm bán ra không đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng, giá thành cao dẫn
đến thất bại trong cạnh tranh, về lâu dài có thể dẫn tới phá sản.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, chất l-
ợng sản phẩm chủ yếu đợc quyết định bởi trình độ kỹ thuật và công nghệ
sản xuất, nên đòi hỏi vốn đầu t lớn để phát triển sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, nhà nớc không còn bao cấp về vốn, giá cả, lãi suất . . . nên lợi
nhuận trở thành nguồn tài chính quan trọng đáp ứng cho nhu cầu đầu t mở
rộng sản xuất, mặt khác nâng cao lợi nhuận, hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ
làm tăng uy tín cho doanh nghiệp, đó là cơ sở quan trọng thu hút nguồn vốn
từ bên ngoài, đầu t cho cải tiến máy móc kĩ thuật, công nghệ sản xuất nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm.

- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động.
Để hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục,
có hiệu quả, tăng chất lợng sản phẩm, giảm chi phí . . . các doanh nghiệp
phải quan tâm tới ngời lao động một cách thoả đáng, thông qua chính sách
tiền lơng, thởng. Nguồn cơ bản để doanh nghiệp thực hiện các chính sách đó
với ngời lao động là lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quĩ khen
thởng, phúc lợi . . . từ đó doanh nghiệp có thể giải quyết từng bớc nhu cầu
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
57
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp, nhằm
khuyến khích và kích thích ngời lao động tạo nên động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng việc áp dụng tiền thởng
bằng lợi nhuận đã khuyến khích công nhân hăng say lao động, giảm bớt
ngày nghỉ, có trách nhiệm đến chất lợng sản phẩm, phát huy tốt nhất sức
sáng tạo của ngời lao động trong sản xuất - kinh doanh.
* Đối với xã hội :
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả
sản xuất của nền kinh tế.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội, có thể nói kết quả
của toàn bộ nền kinh tế là tổng hợp kết quả sản xuất của tất cả các doanh
nghiệp cộng lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó nó phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Một
nền kinh tế phát triển có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trờng
kinh doanh môi trờng tài chính, đầu t . . . cho doanh nghiệp đầu t vào sản
xuất, kinh doanh có lãi và nó tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ
chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác nh chỉ tiêu về đầu t sản xuất,
chi phí, giá thành, các chỉ tiêu đầu ra và chính sách tài chính quốc gia.

- Thông qua tình hình lợi nhuận doanh nghiệp, nhà nớc tiến hành thu
thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho xã hội, đồng thời ra các quyết
định quản lí vĩ mô nền kinh tế một cách phù hợp.
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Lợi nhuận doanh nghiệp thu
đợc trong kì sẽ đợc chuyển vào ngân sách nhà nớc thông qua các sắc thuế
theo qui định của pháp luật. Đây là nguồn vốn để tiến hành tái sản xuất mở
rộng, phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản
lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân.
Những vấn đề trên chỉ có thể giải quyết khi các doanh nghiệp trong nớc làm
ăn có hiệu quả với doanh lợi ngày càng cao.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
58
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Qua việc phân tích trên ta thấy, lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự
tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ xã hội, doanh nghiệp
muốn tăng trởng, mở rộng sản xuất phải có tích lũy, tức là phải tạo ra nhiều
lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đa nền kinh tế
ngày càng tăng trởng và phát triển.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, để phù hợp với giai đoạn
mới của nền kinh tế, nhà nớc đã đa ra nhiều chính sách tài chính nhằm từng
bớc cải thiện môi trờng kinh doanh buộc các doanh nghiệp thực hiện nguyên
tắc hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, lấy thu bù chi và có lãi. Qua
thực tiễn, đã có nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất năng động, linh hoạt, kịp
thời thích nghi với môi trờng kinh doanh mới. Các doanh nghiệp này luôn
quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch, lấy lợi nhuận làm mục
tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã phát triển mạnh, đứng
vững trong thị trờng cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, cũng còn không ít doanh
nghiệp nhà nớc còn rất lúng túng, chậm thích nghi với cơ chế thị trờng, vẫn
còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỉ lại, trông chờ vào nhà nớc dẫn

tới kết quả là làm ăn kém hiệu quả, lợi nhuận thu đợc thấp, thậm chí thua lỗ
kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất, giải thể doanh nghiệp, gây tác động tiêu
cực cho xã hội : Thất nghiệp, đời sống khó khăn, tệ nạn xã hội . . . Do đó,
trong điều kiện nớc ta hiện nay, nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu
hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc.
III-/ Phơng pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài
chính đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận
ở doanh nghiệp :
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
59
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
1.Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp:
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng, để
tăng cờng khả năng cạnh tranh thu nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp đều
tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Do đó lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu đợc từ các hoạt động
khác nhau nh : Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất
thờng tổng lợi nhuận sẽ là tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt động đó. Nh vậy,
lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận :
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng.
Ta có thể khái quát lại việc xác định lợi nhuận bằng công thức :
Lợi nhuận Lợi nhuận hoạt Lợi nhuận hoạt Lợi nhuận
hoạt

Doanh nghiệp động kinh doanh động tài chính động bất thờng
*Lợi nhuận hoạt động kinh doanh : Là khoản chênh lệch giữa tổng

doanh thu và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong năm tài chính của doanh nghiệp (***)
Lợi nhuận hoạt Doanh thu Giá thành
= -
động kinh doanh Thuần Toàn bộ
Trong đó :
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
60
= + +
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
(***) Nguồn tài liệu: Thông t số 64/199/TT-BTC
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
+ Tổng doanh thu ( Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ) có ý nghĩa rất
quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo trang
trải các khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ với nhà nớc.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu quan trọng chủ yếu trong tổng nguồn thu
từ hoạt động kinh doanh. Đó là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và
cung ứng dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ khi đợc
đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Các khoản giảm trừ bao gồm :
Chiết khấu bán hàng : Là số tiền thởng tính 1trên tổng doanh thu trả
cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn qui định. Chiết
khấu bán hàng còn đợc gọi là chiết khấu thanh toán.
Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng
kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời gian, địa
điểm ghi trong hợp đồng . . . ( do chủ quan của doanh nghiệp ). Ngoài ra,

tính vào các khoản giảm giá còn bao gồm khoản thởng cho khách hàng do
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
61
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
hàng hoá ( hồi khấu ) và khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua
khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt ( bớt giá ) .
Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ ( đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận nợ ) nhng bị ng-
ời mua từ chối trả lại do ngời bán không thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết
nh không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, qui cách kĩ thuật, hàng kém phẩm
chất không đúng chủng loại . . .
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu : là các loại thuế theo luật định,
áp dụng cho các loại hàng hoá thuộc phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá .
- Giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm, giá thành sản phẩm và các
khoản chi phí gián tiếp nh chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm : Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
Ta thấy giá thành sản phẩm đợc phân ra thành hai bộ phận giá thành
sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm đó.
Trong đó :
Giá thành tiêu thụ sản phẩm : bao gồm chi phí trực tiếp liên quan việc
tiêu thụ sản phẩm ( đóng gói, bao bì, vận chuyển, bảo quản . . . ) và chi phí
Marketing ( điều tra nghiên cứu thị trờng, quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
chi phí bảo hành . . . ).
Giá thành sản xuất sản phẩm : Bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất ra sản phẩm. Đợc xác định nh sau :
Giá thành hàng Giá thành Chênh lệch thành
= +

bán sản xuất phẩm tồn kho
Chênh lệch thành Thành phẩm tồn Thành phẩm tồn
= -
phẩm tồn kho kho đầu kì kho cuối kì
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
62
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Giá thành sản Chi phí Chênh lệch giá trị
= +
xuất sản xuất sản phẩm dở dang
Chênh lệch giá trị Sản phẩm dở Sản phẩm dở dang
= -
sản phẩm dở dang dang đầu kì cuối kì.
Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí khấu hao
tài sản cố định.
Ta có thể khái quát việc xác định giá thành hàng bán theo sơ đồ sau
Chênh lệch sản phẩm dở dang Chênh lệch thành phẩm tồn
kho
( đầu kì - cuối kì ) ( đầu kì - cuối
kì )

Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
63
Giá thành
sản phẩm
Giá thành
hàng bán
Chi phí
KHTSCĐ

Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí sản
xuất
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Riêng đối với cơ sở thơng nghiệp, giá vốn hàng bán đợc xác định nh sau:
Giá vốn Giá vốn Chênh lệch hàng hoá
= +
Hàng bán Hàng mua Tồn kho
Giá vốn hàng mua bao gồm giá mua và chi phí thu mua hàng hoá,
dịch vụ
Giá vốn hàng mua = Giá mua + Chi phí thu mua
Chênh lệch hàng tồn kho là khoản chênh lệch giữa hàng hoá tồn trong
kho giữa đầu kì và cuối kì :
Chênh lệch hàng hoá Hàng hoá tồn kho Hàng hoá tồn
kho
= -
Tồn kho đầu kì cuối kì.
Sau khi xác định đợc chỉ tiêu doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
(hay giá thành hàng bán) chúng ta có đợc chỉ tiêu tài chính trung gian là
Lãi gộp
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
64
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38

+ Chi phí bán hàng : Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nh : Tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho
nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, bảo quản . . . khấu hao TSCĐ, chi phí
vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo
hành, quảng cáo . . . .
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp : bao gồm các chi phí quản lí kinh
doanh, quản lí hành chính, và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền lơng, các khoản phụ cấp
trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lí ở các phòng ban, chi phí vật liệu
để dùng cho văn phòng, KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản
thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh
nghiệp và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp nh lãi vay, dự
phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí . . .
Nh vậy lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh đợc xác
định bằng công thức :
Lợi nhuận Doanh thu Giá vốn Chi phí bán hàng

= - -
Từ kinh doanh Thuần Hàng bán quản lý DN
Hay:
Lợi nhuận Lãi Chi phí bán hàng
= -
từ kinh doanh gộp và quản lí doanh nghiệp
Qua việc xác định trên ta có thể tổng kết cách xác định lợi nhuận hoạt
động kinh doanh chủ doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
65
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Doanh thu Doanh L i gộp ã Lợi nhuận từ HĐKD
Tiêu thụ Thu

Sản phẩm Thuần
Giá vốn
Hàng hoá hàng bán
dịch vụ Các khoản
giảm trừ
* Lợi nhuận hoạt động tài chính : Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận Thu nhập Chi phí
= -
Hoạt động tài chính Hoạt động tài chính Hoạt động tài chính
Trong đó :
- Thu nhập hoạt động tài chính : Là khoản thu do hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại gồm : Thu về hoạt động góp vốn tham
gia liên doanh, thu nhập về hoạt động đầu t mua bán chứng khoán dài hạn và
ngắn hạn, thu nhập về cho thuê tài sản, thu nhập về các hoạt động kinh
doanh khác nh kinh doanh bất động sản, thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay vốn,
hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn và dài hạn . . .
- Chi phí hoạt động tài chính : là các khoản chi phí cho các hoạt động
đầu t tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm : Chi phí
về liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn, chi phí đầu t tài chính, chi phí liên quan đến cho
vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, lỗ do bán ngoại tệ, chi phí
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
66
Chi phí
BH&QL
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
khấu hao TSCĐ thuê tài chính, giá trị gốc của bất động sản, dự phòng giảm
giá đầu t . ..
*Lợi nhuận hoạt động bất thờng : Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt

động bất thờng và chi phí hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận Thu nhập Chi phí
= -
Hoạt động bất thờng HĐ bất thờng HĐ bất thờng
Trong đó :
- Thu nhập hoạt động bất thờng : Còn gọi là thu nhập đặc biệt là
những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc những khoản
thu bất thờng không xảy ra một cách đều đặn và thờng xuyên. Những khoản
thu nhập bất thờng có thể do chủ quản của doanh nghiệp hay khách quan đa
đến gồm: Thu về nhợng bán, thanh lí TSCĐ, thu tiền phạt do vi phạm hợp
đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu các khoản nợ không
xác định đợc chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của năm trớc bị bỏ sót
hay lãng quên cha ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra, hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản thu khó đòi, giá trị hàng bán bị
trả lại của năm trớc quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
- Chi phí bất thờng: là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với
những hoạt động thông thờng của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất
thờng có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đa tới, gồm : Giá
trị còn lại của TSCĐ khi thanh lí nhợng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng,
bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay sai sót
khi vào sổ chênh lệch phải thu khó đòi hoặc dự phòng phải thu khó đòi
( không đủ ) hoặc khoản thu khó đòi mất chắc chắn mà cha lập dự phòng,
số tiền trả lại khách hàng do số lợng hàng bán bị trả lại của năm trớc quá
lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
67
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
Ta có thể khái quát việc xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính và
hoạt động bất thờng nh sau :
Thu nhập Chi phí HĐ Thu nhập hoạt Chi phí HĐ

hoạt động tài chính động bất thờng bất thờng
tài chính Lợi nhuận Lợi nhuận HĐ
HĐ tài chính Bất thờng
Đối với các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề khác nhau thì tỷ
trọng mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng số lợi nhuận doanh nghiệp có sự
khác nhau. Thông thờng các doanh nghiệp ( khác với các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ) hoạt động sản xuất kinh doanh tách
rời với hoạt động tài chính, do đó cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao
gồm cả ba bộ phận trên. Trong đó, tỉ trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chiếm tỉ lệ chủ yếu (80%-90% )
Phân tích cơ cấu lợi nhuận giúp doanh nghiệp xác định đợc phần lợi
nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp từ đó
tập trung tìm nguyên nhân và xây dựng các biện pháp nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Thực tế, trong điều kiện các doanh nghiệp ở Việt nam
hiện nay, hoạt động tài chính còn hạn chế, hoạt động bất thờng xảy ra
không thờng xuyên và cũng không quan trọng nh bản chất của nó ; hoạt
động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chính vì vậy mục đích của đề tài là tập trung nghiên cứu và
tìm giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
68
Luận văn tốt nghiệp khoa ngân hàng tài chính k38
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp:
Lợi nhuận đợc xác định ở trên cho chúng ta biết tổng quát về kết quả
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp từ các hoạt động. Tuy nhiên, nó có
hạn chế là chỉ phản ánh qui mô lợi nhuận, điều đó có thể dẫn tới những sai
lầm khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, để đánh
giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà kinh tế thờng
sử dụng các chỉ số doanh lợi. Đặc biệt, đối với các nhà đầu t, chủ doanh
nghiệp khi đầu t vốn vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu t có hiệu quả,

họ thờng quan tâm tới các chỉ số về doanh lợi và những biến động của nó
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Có 3 chỉ tiêu cơ bản đánh giá tỉ lệ doanh lợi của doanh nghiệp nh sau:
2.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:

Doanh lợi Lợi nhuận ròng
Tiêu thụ = -------------------- x 100%
Sản phẩm Doanh thu thuần
Trong đó :
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) : là phần lợi nhuận còn lại sau
cùng khi doanh thu khấu trừ tổng chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: là tổng doanh thu, thu đợc từ hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, hàng hoá đợc coi là
tiêu thụ khi đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng thu đợc trong hoạt động sản xuất - kinh doanh sự thay
đổi mức doanh lợi tiêu thụ phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đờng lối
sản phẩm hoặc loại khách hàng mà nó phục vụ.
Phạm tiến Hùng - Lớp Tài chính A
69

×