Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

phân tích tác động của các nhân tố đến lợi suất cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.39 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA TOáN KINH Tế

CHUYÊN Đề TốT NGHIệP
Đề tài:
phân tích tác động của các nhân tố
đến lợi suất cổ phiếu trên thị trờng
chứng khoán việt nam
Sinh viên thực hiện : lê thị ngọc anh
Chuyên ngành : toán kinh tế
Lớp : toán tài chính
Khoá : 45
Hệ : Chính quy
Giáo viên hớng dẫn : ngô văn thứ
Hà Nội - 5/2007
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI GIỚI THIỆU
• Tính cần thiết của đề tài
Ngày nay thị trường chứng khoán phát triển hết sức mạnh mẽ ở mức có
thể nói là không thể thiếu trong đời sống kinh tế của các nước theo cơ chế thị
trường và nhất là các nước đang phát triển đang cần thu hút luồng vốn dài
hạn cho nền kinh tế quốc dân. Điều này đã dần được chứng minh ở nước ta,
với gần 7 năm hoạt động và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đã
dần trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho đầu tư phát triển tạo ra
một bước phát triển mới cho thị trường tài chính nói chung và nền kinh tế
nước ta nói riêng.
Chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt và lợi suất chứng khoán là
con số mà bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng quan tâm. Bởi lẽ đó là kết quả
cuối cùng của cả quá trình đầu tư, nên việc phân tích các nhân tố cả phía


cung và phía cầu tác động đến lợi suất cổ phiếu là một vấn đề hết sức quan
trọng để có thể có những kết luận đánh giá về cổ phiếu cũng như tình hình
thị trường chứng khoán nước ta từ đó hỗ trợ ra quyết định cho nhà đầu tư.
Xuất phát từ đó nên em chọn đề tài: "PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ ĐẾN LỢI SUẤT CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM"
• Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các yếu tố tác động đến lợi suất cổ phiếu nhằm đánh giá mức
độ phản ánh của các yếu tố sản xuất và yếu tố thị trường trong lợi suất cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
• Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp mô hình hoá từ hai phía cung và cầu.
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và cơ sở lý thuyết của
đề tài
Chương 2: Ứng dụng phân tích tác động của các nhân tố tới giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường kết hợp với thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt nam, được sự giúp
đỡ hết sức tận tình của thầy cô và của công ty nói chung, phòng phân tích
nói riêng đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy Ngô văn Thứ đã nhiệt tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
I/TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1/Thị trường chứng khoán
1.1/Thị trường chứng khoán và lịch sử hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế phát sinh tình huống: người có cơ hội đầu tư sinh lời
thì thiếu vốn, đồng thời người có vốn nhàn rỗi thì lại không có cơ hội đầu tư
từ đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư, cơ chế
này được thực hiện trong khuôn khổ thị trường tài chính. Thị trường tài
chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới
những người thiếu vốn. Hoạt động trên thị trường tài chính có những hiệu
ứng trực tiếp tới sự giàu có của các cá nhân, tới hành vi của các doanh
nghiệp và người tiêu dùng và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch buôn bán các loại chứng khoán
trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi
người mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành
ở thị trường sơ cấp. Có thể nói thị trường chứng khoán là nơi mua bán các
quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng
hoá. Trong đó chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển
nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận
quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu
nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai,

xuất hiện đầu tiên vào giữa thế kỷ XV tại những thành phố trung tâm buôn
bán ở phương Tây. Sự phát triển của thị trường ngày càng mạnh cả về lượng
và chất, với số thành viên tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau vì
vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị trường khác
nhau như: thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối đoái, thị trường giao
dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng khoán…Các phương thức
giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng
tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ khu
ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức
được thành lập. Cùng với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, các
phương thức giao dịch chứng khoán cũng được cải tiến theo tốc độ và khối
lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch. Lịch sử
phát triển của thị trường chứng khoán thế giới trải qua một sự phát triển
thăng trầm lúc lên lúc xuống. Vào những năm 1875- 1913, thị trường chứng
khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế
thế giới nhưng rồi lại trải qua ngày 29/10/1929 – ngày “thứ năm đen tối” thị
trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản đã khủng hoảng. Mãi cho
đến khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các thị trường mới dần phục hồi
và phát triển mạnh và cho tới năm 1987, một lần nữa các thị trường thế giới
điên đảo với “ngày thứ hai đen tối” do hệ thống thanh toán kém cỏi không
đảm đương được yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán mạnh, gây mất
lòng tin và phản ứng dây truyền dẫn đến hậu quả nặng nề. Tuy nhiên cho tới
nay thị trường chứng khoán đã chứng tỏ được vai trò hết sức quan trọng đối
với hầu hết các nền kinh tế.
Thị trường khoán có hai hình thức tổ chức thị trường đó là thị trường tập
trung và thị truờng phi tập trung.
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2/Chức năng
 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng, tín dụng không thể đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn. Trong khi đó, thị trường chứng khoán ở nhiều nước
lo được khoảng 50% nhu cầu vốn cho toàn xã hội. Khi các nhà đầu tư mua
các chứng khoán do công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, thị trường chứng khoán
đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Chính vì
vậy đây là chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán.
 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư
lành mạnh và các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị
trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà
đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu vào
sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể
làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Đồng thời tạo tính linh hoạt cho các loại
chứng khoán, nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển
đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán
khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp
dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh
hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng
động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các
chứng khoán giao dịch trên thị trường.
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Phản ánh hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản
ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt

động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo
ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh
tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy
đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán
giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trường
chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ
quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông
qua thị trường chứng khoán, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính
phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.
Ngoài ra, chính phủ có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động
vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát
triển cân đối của nền kinh tế. Điều tiết nền kinh tế thị trường thông qua hoạt
động phân phối và phân phối lại các nguồn vốn đầu tư. Thúc đẩy hội nhập
thị trường tài chính và nền kinh tế thế giới nói chung.
1.3/Cấu trúc thị trường chứng khoán
1.3.1/Cơ cấu thị trường
Theo tính chất lưu thông của chứng khoán trên thị trường, thị trường
chứng khoán có thể chia thành hai loại
 Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát
hành thông
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Và nguồn vốn
thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra của cải cho xã hội. Đây
là thị trường quan trọng bởi thị trường này tạo ra hàng hoá để thị trường thứ
cấp có thể tiến giao dịch. Có thể nói thị trường sơ cấp là tiền đề cho thị

trường thứ cấp.
 Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khoán đã phát hành. Hoạt động trên thị trường thứ cấp diễn ra trong
phạm vi rộng hơn với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn rất nhiều so với thị
trường thứ cấp. Tuy nhiên việc mua bán trên thị trường này không làm thay
đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành mà chỉ chuyển vốn từ chủ thể này sang
chủ thể khác. Thị trường thứ cấp hoạt động làm cho các công cụ tài chính có
tính lỏng hơn và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trên thị
trường sơ cấp. Vì vậy có thể nói thị trường thứ cấp là động lực thúc đẩy sự
phát triển của thị trường sơ cấp.
1.3.2/Các loại hàng hoá
Xét theo tính chất của chứng khoán bao gồm:
 Chứng khoán nợ: điển hình là trái phiếu
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
 Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhân sự góp vốn, quyền sở hữu phần
vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện
cho chứng khoán vốn là: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.
- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của
công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ
phiếu trên thị trường sơ cấp theo quy định của pháp luật.
 Chứng khoán phái sinh là loại hàng hoá có nguồn gốc từ chứng khoán và
có quan hệ chặt chẽ với chứng khoán gốc, được hình thành do nhu cầu giao

dịch của người mua và người bán và phát triển tuỳ thuộc vào mức độ phát
triển của thị trường chứng khoán.
- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm
theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu
quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được
quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác
định trước trong thời kỳ nhất định.
- Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho
phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng
khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá
được xác định trước.
- Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm
chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức
giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
1.3.3/Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
 Nhà phát hành là tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hoá
của thị trường chứng khoán. Bao gồm:
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các chứng khoán:
Trái phiếu chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín
phiếu kho bạc.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…. phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù
hợp với đặc thù của họ theo Luật định.
 Nhà đầu tư là những người có tiền thực hiện mua và bán chứng khoán

trên thị
trường chúng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá
nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn
nhàn rỗi tạm thời. Các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức
đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
- Các nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán
các loại chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư
chuyên nghiệp trên thị trường tài chính là các ngân hàng thương mại, công
ty chứng khoán, quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ
lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức
đầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định
được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
 Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán được ra đời nhằm
mục đích bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo sự thông suốt, ổn định và
an toàn cho hoạt động thị trường chứng khoán.
- Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng khoán
thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của Luật pháp và
Uỷ ban Chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công
ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành thị trường
chứng khoán được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên
và các nhà đầu tư trên thị trường.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao
dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng

đủ điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh
toán bù trừ chứng khoán.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán.
- Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán là các tổ chức được thành lập với mục
đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khoán
thông qua các hoạt động như: cho vay tiền mua cổ phiếu và cho vay chứng
khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực
tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của mình
đối với một đợt phát hành cụ thể.
1.3.4/Nguyên tắc hoạt động
 Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người
đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được như hàng hoá thông thường mà
phải dựa trên cơ sở các thông tin liên quan vì vậy thị trường chứng khoán
phải được xây dựng trên hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các
bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp
thời những thông tin có liên quan đến tổ chức phát hành, đợt phát hành.
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các
chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan
khác. Công khai các thông tin về thị trường chứng khoán phải thoả mãn các
yêu cầu: Chính xác, kịp thời, dễ tiếp cận.
 Nguyên tắc trung gian: Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được
thực hiện thông qua tổ chức trung gian các công ty chứng khoán. Trên thị
trường sơ cấp các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành
mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua
nghiệp vụ mô giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua bán chứng

khoán giúp khách hàng, hoặc kết nối khách hàng với nhau qua việc thực hiện
các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
 Nguyên tắc đấu giá: Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán đều hoạt động trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa
trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Khi thực hiện các
nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên về giá, về
thời gian, về khách hàng, về quy mô lệnh.
1.4/Vai trò Nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Điều hành thị trường là các hoạt động được tiến hành nhằm duy trì sự
vận hành bình thường của thị trường.
Giám sát thị trường là việc tiến hành theo dõi kiểm tra các hoạt động diễn
ra trên thị trường, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm đảm bảo
tính công bằng và hiệu quả của thị trường.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp của thị
trường chứng khoán nên việc điều hành giám sát thị trường là vô cùng cần
thiết.
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường chứng khoán gồm 2
nhóm: Các cơ quan quản lý của chính phủ và các tổ chức tự quản.
2/Thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1/Lịch sử hình thành, chức năng của thị trường
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế phù hợp với các điều kiện
kinh tế chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên
cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng
khoán trên thế giới Việt Nam đã thành lập hai trung tâm giao dịch chứng
khoán ở thành phố HCM và Hà nội. Ngày 20/7/2000 trung tâm giao dịch
chứng khoán tại thành phố HCM được đưa vào vận hành và thực hiện phiên
giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 2 loại cổ phiếu đó là REE, SAM
và ngày 08/03/2005 Trung tâm giao dịch Hà Nội chính thức khai trương hoạt

động. Theo nghị định 75 CP ngày 28/11/1996 của Chính Phủ, Cơ quan quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán là Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước được thành lập. Đây là một cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt
Nam.
Sau gần 7 năm hoạt động thị trường chứng khoán Việt nam ngày càng
phát triển, dần đi vào hoàn thiện và ổn định. Với sự tham gia của đông đảo
các nhà đầu tư, hàng hoá ngày càng nhiều, cơ chế hoạt động dần hoàn chỉnh
thị trường chứng khoán nước ta đã thực hiện được đầy đủ các chức năng của
mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách của chính
phủ, các hoạt động của nền kinh tế nước ta.
2.2/Cơ cấu, quy mô các loại hàng hoá trên thị trường
Đến nay thị trường chứng khoán chỉ có ba loại hàng hoá đó là cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu. Quy mô và cơ cấu hàng hoá trên trung tâm
giao dịch thành phố Hồ Chí Minh tính đến ngày 25/3/2007
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1: Quy mô và cơ cấu hàng hóa trên trung tâm giao dịch
thành phố HCM
Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Khác
Số CKNY 509,00 107,00 2,00 400,00 0,00
Tỉ trọng(%) 100,00 21,02 0,39 78,59 0,00
KLNY(ngàn CK) 2.369.559,98 1.713.913,11 100.000,00 555.646,87 0,00
Tỉ trọng(%) 100,00 72,33 4,22 23,45 0,00
GTNY (Triệu đồng) 73.406.818,12 17.139.131,12 1.000.000,00 55.267.687,00 0,00
Tỉ trọng(%) 100,00 23,35 1,36 75,29 0,00
Nguồn: www.vse.org.vn
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cơ cấu cổ phiếu theo ngành trên toàn thị trường chứng khoán Việt Nam

như sau:
Bảng 2: Cơ cấu cổ phiếu theo ngành trên toàn thị trường
chứng khoán VN
Lĩnh vực Vốn điều lệ Số công ty Chiếm
Thương mại 1.597.789.040.000 16 4.34%
Nguyên vật liệu xây dựng 16.265.994.010.108 60 44.20%
Xăng dầu-Năng lượng 6.596.414.160.000 18 17.93%
Ngân hàng-Tài chính 4.783.519.550.000 7 12.99%
Đồ ăn-Nước uống 2.635.332.120.000 15 7.16%
Dệt may 17.143.300.000 1 0.05%
Xuất nhập khẩu 46.000.000.000 2 0.13%
Khách sạn 17.663.000.000 1 0.05%
Sản xuất giấy và bao bì 119.302.510.000 6 0.32%
Chất dẻo và hoá chất 596.467.800.000 8 1.62%
Kinh doanh Bất động sản 450.000.000.000 1 1.22%
Thuỷ sản 796.880.300.000 5 2.17%
Viễn thông 519.563.210.000 7 1.41%
Vận tải 692.716.720.000 9 1.88%
Khác 1.664.184.100.000 38 4.52%
36.798.969.820.108 193 100.00%
Nguồn: www.bsc.com.vn
2.3/Tình hình thị trường
Năm 2000 có 5 loại cổ phiếu
Năm 2001 có thêm 5 loại cổ phiếu
Năm 2002 có thêm 10 loại cổ phiếu
Năm 2003 có thêm 2 loại cổ phiếu
Năm 2004 có thêm 4 loại cổ phiếu
Năm 2005 có thêm 6 loại cổ phiếu
Năm 2006 có thêm 74 loại cổ phiếu
16

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Biểu đồ 1: biến động Vnindex từ 03/2006 đến 03/2007
Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng trải qua nhiều giai đoạn, giai
đoạn đầu thị trường chứng khoán hoạt động thiếu ổn định các nhà đầu tư
chưa có kinh nghiệm trong khi các văn bản pháp luật ban hành chưa đồng
bộ, khi đó để giảm bớt sức nóng của thị trường UBCK đã có những thay đổi
nhằm mục đích giảm cầu thị trường bằng một loạt các quy định như điều
chỉnh biên độ dao động cổ phiếu từ +-2% lên +-7%, hạn chế khối lượng đặt
lệnh, đưa ra thời hạn nắm giữ cổ phiếu, tăng hàng hóa trên thị trường…Sau
đó giá chứng khoán vẫn tiếp tục giảm và UBCK lại tiếp tục can thiệp để
tránh biến động cho thị trường do cung cầu quá chênh lệch thay đổi biên dộ
giảm xuống +-3% dẫn đến lượng cầu chứng khoán giảm mạnh, chỉ số
Vnindex giảm mạnh tiếp đó thì lượng hàng hoá được cung ứng trên thị
trường tăng trong khi cầu giảm làm chỉ số Vnindex tiếp tục giảm. Đến
khoảng cuối năm 2003 đến đầu năm 2005 thị trường chứng khoán đã có
những chuyển biến hết sức tích cực, đã có một số cổ phiếu tăng mạnh cùng
với đó là sự tham gia mạnh mẽ hơn của các nhà đầu tư nước ngoài khi tỷ lệ
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nắm giữ của họ tăng lên từ 20% đến 30%. Cho đến năm 2006 thị trường
chứng mới thực sự sôi động với lượng cung cầu tăng lên mạnh mẽ.
Số liệu thống kê của Bộ tài chính cho thấy mặc dù thị trường chứng
khoán mới bắt đầu được hình thành song đã có những bước phát triển nhảy
vọt song hành cùng với những kỷ lục mới xuất hiện trong nền kinh tế nước
nhà, với tổng giá trị vốn hoá thị trường đến cuối năm 2006 đạt 22.7%/GDP,
tăng 20 lần so với 2005. Khác biệt đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt
Nam năm 2006 so với trước là sự góp mặt đông đảo của các tổ chức tài
chính nước ngoài có tiềm lực mạnh, thậm chí của các định chế tài chính
xuyên quốc gia. Điểm nổi trội của thị trường chứng khoán năm 2006 là sự
nở rộ các hình thức kinh doanh chứng khoán như các quỹ đầu tư, công ty

quản lý quỹ, công ty chứng khoán. Hiện đã có 35 quỹ đầu tư, trong đó 23
quỹ đầu tư nước ngoài và 12 quỹ đầu tư trong nước. Cùng với đó là sự xuất
hiện một tầng lớp đông đảo có nhu cầu giao tiền cho các định chế chuyên
nghiệp quản lý, đầu tư. Cụ thể có gần 50 tổ chức đầu tư theo hình thức uỷ
thác qua các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán đã tăng đáng kể về số lượng (có 14 công ty
năm 2005 lên 55 công ty vào cuối năm 2006), vốn điều lệ trung bình đạt 77
tỷ đồng/công ty, tăng 26 lần so với cuối năm 2005. Hiện có 18 công ty quản
lý quỹ, 41 tổ chức tham gia hoạt động lưu ký chứng khoán, 6 ngân hàng lưu
ký, 8 công ty kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán cho các công ty
tham gia thị trường chứng khoán. Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu
tư mở tại công ty chứng khoán là 100.000 vào tháng 12 năm 2006 (trong đó
có 1870 tài khoản do người nước ngoài nắm giữ), gấp 3 lần cuối năm 2005
và dự kiến có thể tăng gấp 3-4 lần hiện nay vào năm 2010.
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sau khi luật chứng khoán và các văn bản luật khác có hiệu lực từ ngày
1/1/2007, theo ý kiến của các chuyên gia, thị trường chứng khoán việt nam
năm nay có nhiều hứa hẹn chuyển biến tích cực. Dòng vốn đầu tư gián tiếp
từ nước ngoài sẽ rất thuận lợi vào Việt Nam chủ yếu là của các quỹ đầu tư,
tập đoàn tài chính với chiến lược đầu tư dài . Năm 2007 sẽ chứng kiến một
nguồn cung lớn gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu chuyển đổi
sẽ bước lên sàn giao dịch do việc Thủ tướng đã phê duyệt danh sách 53 tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước sẽ thực hiện Cổ phần hoá trong giai đoạn
2007-2010. Trên thị trường trái phiếu, ngoài trái phiếu chính phủ, sẽ có số
lượng trái phiếu lớn của các tập đoàn phát hành như Điện lực, Dầu khí, Công
nghiệp tàu thuỷ…Theo nhận định của các chuyên gia thị trường chứng
khoán Việt Nam đang tăng trưởng quá nóng cả về chất lượng hàng hoá và
giá cả chứng khoán. Tuy nhiên nếu quản lý tốt, thông tin công khai, minh
bạch, chất lượng cổ phiếu tốt thì thị trường chứng khoán sẽ tăng trưởng ổn

định.
Thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin nên thông tin thị
trường chứng khoán là có ý nghĩa hết sức quan trọng. Theo luật chứng
khoán tại điều thứ 100 quy định về đối tượng và phương thức công bố thông
tin từ điều 101 đến 107 quy định cụ thể về việc công bố thông tin của từng
đối tượng đó là: của công ty đại chúng; của tổ chức phát hành thực hiện chào
bán trái phiếu ra công chúng; của tổ chức niêm yết; của công ty chứng
khoán,công ty quản lý quỹ; về quỹ đại chúng; của công ty đầu tư chứng
khoán; của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
Trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay, vai trò cầu nối thông tin
giữa thị trường và nhà đầu tư của các phương tiện truyền thông đại chúng rất
quan trọng. Tuy nhiên, mức độ niềm tin của nhà đầu tư vào các thông tin do
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
những đơn vị truyền thông cung cấp thường quá cao hoặc quá thấp. Vì vậy,
thách thức của một đơn vị truyền thông là xác lập niềm tin hợp lý từ phía
những người sử dụng thông tin của mình. Trong bối cảnh đó, tiêu chí đặt ra
cho các phương tiện truyền thông là phải “chuyên nghiệp hóa” và “chủ động
hóa” đội ngũ phóng viên về tài chính. Để làm được như vậy, phóng viên tài
chính chuyên nghiệp cần phải là một người có kiến thức tốt và am hiểu về
thị trường. Nhiều hãng tin tài chính lớn đã thuê những chuyên gia tài chính
làm việc cho mình, và đầu tư rất nhiều để đào tạo phóng viên. Nếu phương
tiện truyền thông nào làm được điều này, “niềm tin” của nhà đầu tư vào
phương tiện truyền thông đó sẽ tăng lên.
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II/CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.Phân tích tác động từ phía cầu đến cổ phiếu
Đã có rất nhiều mô hình được sử dụng để đánh giá về cầu cổ phiếu như
mô hình đa chỉ số, mô hình CAPM, mô hình chỉ số đơn. Thị trường chứng

khoán của Việt Nam là thị trường chứng khoán non trẻ với các nhà đầu tư
theo tâm lý số đông thì nhân tố thị trường là một nhân tố quan trọng do đó
em chọn mô hình chỉ số đơn để phân tích tác động từ phía cầu đến cổ phiếu.
Mô hình chỉ số đơn là mô hình tận dụng được giá trị cơ bản của mô hình
CAPM đồng thời mô hình còn khắc phục được các khuyết điểm mô hình
CAPM như nhiều giả thiết, khối lượng tính toán nhiều. Do mô hình chỉ số
đơn có giá trị cơ bản của mô hình CAPM nên sau đây em xin giới thiệu về
mô hình CAPM và mô hình chỉ số đơn.
1.1/Mô hình CAPM
1.1.1/Các giả định của mô hình
 Các giả định về nhà đầu tư trên thị trường
- Các nhà đầu tư tham gia hoạt động trên thị trường tài chính là nhà đầu tư e
ngại rủi ro.
- Mục tiêu của nhà đầu tư là tối đa hoá lợi ích kỳ vọng.
- Các nhà đầu tư đều là các tác nhân cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường (tức
số lượng các nhà đầu tư đủ lớn, giá trên thị trường là ngoại sinh đối với các
nhà đầu tư).
- Các nhà đầu tư đều đồng nhất trong việc đánh giá các chỉ số trên thị trường
từ đó đồng nhất trong việc đánh giá lợi suất kỳ vọng cũng như độ dao động
của các lợi suất tài sản trên thị trường.
 Các giả định về thị trường: Thị trường là cạnh tranh hoàn hảo
- Mọi thông tin xuất hiện trên thị trường đều được cung cấp miễn phí đối với
nhà đầu tư.
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Đòi hỏi trên thị trường không có các hạn chế về khối lượng các tài sản giao
dịch về điều kiện bán khống.
- Không có các chi phí liên quan đến giao dịch tài sản cũng như không có
thuế.
 Các giả định về tài sản

- Các tài sản có số lượng nhất định, có thể chia nhỏ tuỳ ý.
- Lợi suất tài sản rủi ro phân bố chuẩn.
Mặc dù không phải tất cả giả định đều phù hợp với thực tế, nhưng chúng
đều đơn giản cho phép ta phát triển mô hình CAPM, và mô hình CAPM là
mô hình rất hữu ích cho các quyết định tài chính.
1.1.2/ Mô hình CAPM
Một danh mục hay tài sản bất kỳ nào cũng có giá trên thị trường. Nó sẽ
chỉ ra rằng tỷ suất doanh lợi cân bằng đối với mọi tài sản rủi ro là một hàm
số hiệp phương sai của chúng với danh mục thị trường.
Phương trình biểu diễn cho đường thị trường vốn (CML)

( )
( ) ( )
( )
m f
p f p
m
E
E
R R
R R R
R
σ
σ

= +
Trong đó
E(R
p
): Kỳ vọng lợi suất của danh mục hiệu quả

R
f
: Lãi suất phi rủi ro
E(R
m
)- R
f
: Phần bù rủi ro của danh mục thị trường
σ
(R
p
):

Đo mức đọ rủi ro của danh mục P
σ
(R
m
): Đo mức đọ rủi ro của danh mục thị trường.
Phương trình biểu diễn đường thị trường chứng khoán (SML)

,
2
( )
( ) ( )
p m
p f m f
m
Cov
E E
R R

R R R R
σ
 
= + −
 
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
β
p
=
,
2
( )
p m
m
Cov
R R
σ
: Đo lường rủi ro của danh mục P bất kỳ,
E(R
m
)- R
f
: Giá trị một đơn vị rủi ro.
1.1.3.Chứng minh:
a.Chứng minh tính hiệu quả của danh mục thị trường, và đường thị trường
vốn(CML).
Tài sản phi rủi ro R
f


Tài sản rủi ro I
Danh mục tiếp tuyến T (danh mục hiệu quả).
Danh mục thị trường M
V
i
: là tổng giá trị thị trường của tài sản I (i=
N,1
)
Tỷ trọng của tài I trong danh mục thị trường là :
W
i
=

=
N
i
i
i
V
V
1

(i=
N,1
)
Danh mục thị trường là danh mục hiệu quả. Thật vậy
Thị trường có K nhà đầu tư. Danh mục T là danh mục tiếp tuyến, danh
mục F là danh mục tài sản phi rủi ro. Theo kết quả của phương pháp trung
bình phương sai
Nhà đầu tư k có hàm lợi ích của mình là U

k
và có danh mục P
k
nằm trên
biên hiệu quả (vì tối đa hoá lợi ích kỳ vọng)
Danh mục P
k
gồm W
k
vào danh mục T (t
1
,t
2
,…,t
N
) và (1- W
k
) vào danh
mục F.
Tỷ trọng đầu tư vào tài sản rủi ro I là của nhà đầu tư k: W
k.
t
i
( i=
N,1
,k=
K,1
)
V
k

: Tổng giá trị thị trường của tổng tất cả tài sản của nhà đầu tư k (k=
K,1
)
V
ki
: tổng giá trị thị trường của tài sản I do nhà đầu tư k nắm giữ
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ta có
V
ki
=
w
k
t
i
V
k
( i=
N,1
,k=
K,1
)

=
K
k
ki
V
1

: Mức cầu về tài sản I trên thị trường (i=
N,1
)

=
K
k
ki
V
1
=
Vtw
k
K
k
i
k

=1
Mức cung tài sản I trên thị trường là V
i
Điều kiện cân bằng thị trường: Cung bằng cầu với mọi tài sản

V
i
=
Vtw
k
K
k

i
k

=1
Mặt khác:
=
W
i

=
N
i
i
i
V
V
1

∑ ∑

= =
=
=
N
i
K
k
k
i
k

K
k
k
i
k
Vtw
Vtw
1 1
1



=
=
=
K
k
kk
K
k
kk
i
Vw
Vwt
1
1


t
i

=
(i=
N,1
)
Như vậy danh mục thị trường M trùng với danh mục tiếp tuyến T. Từ đó
cho thấy danh mục thị trường là danh mục hiệu quả.
Theo phương pháp trung bình và phương sai thì danh mục hiệu quả P có :
2
2
2
( ( ) )
P
f
p f
A B C
f
E
R R
R
R
σ
=
− +

Trong đó: A=
[ ]
e
V
-1
[ ]

e

B=
[ ]
e
V
-1

R
, C=
R
V
-1
R
Danh mục T,P đều là danh mục hiệu quả nên ta có:
( ) ( )
p f T f
P T
E E
R R R R
σ σ
− −
=
hay
( )
( )
T f
p f
P
T

E
E
R R
R R
σ
σ

= +
Vậy với một danh mục hiệu quả P ta có :
( )
( )
m f
P f
P
m
E
E
R R
R R
σ
σ

= +
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
(do T

M)

Đường thị trường vốn (CML)

b. Đường thị trường chứng khoán (SML).
Tài sản phi rủi ro R
f
Tài sản rủi ro I
Đường thị trường vốn là đường thẳng nối tài sản phi rủi ro và danh mục
thị trường. Nếu cân bằng thị trường tồn tại thì mọi tài sản phải được điều
chỉnh cho đến khi cung của mọi tài sản bằng cầu nắm giữ của chúng.
Một danh mục P bao gồm : a% đầu tư vào tài sản rủi ro I và (1-a)% vào
danh mục thị trường. Khi đó
Trung bình của danh mục P:
E(R
p
)= aE(R
i
) + (1-a)E(R
m
)
Độ lệch tiêu chuẩn của danh mục P:
[ ]
2/1
p
)1(2
)1(
R
2
2
22
)(
σσσ
σ

immi
aa
a
a
−+

+
=
Trong đó:
σ
2
i
: Phương sai của tài sản I

σ
2
m
: Phương sai của danh mục thị trường
25
R
f
E (R
m
)
M
E(R
p
) CML
I
σ (R

m
) σ (R
P
)
I’

×