Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

xác định và phân tích chi phí trực tiếp không cho điều trị mà bệnh nhân và gia đình phải gánh chịu do mắc lỵ shigella

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.56 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp
chơng 1
đặt vấn đề
Cho đến nay tiêu chảy là một vấn đề sức khoẻ mang tính xã hội đặc biệt
với trẻ nhỏ và là một trong những nguyên nhân gây bệnh và tử vong. Tiêu
chảy do nhiều nguyên nhân gây nên trong đó lỵ do Shigella là một trong
những nguyên nhân quan trọng và có thể đa tới các đại dịch. Số ngời
nhiễm khuẩn Shigella ngày càng tăng. Nhiều nghiên cứu đã đa ra ớc tính
gánh nặng bệnh lỵ nhng những số liệu này cha đầy đủ vì trên thực tế nhiều
ngời không khám bệnh. Số tử vong đặc biệt là ở các nớc nghèo đói cao
hơn con số ở các bệnh viện.
Nh vậy lỵ do Shigella vẫn là một vấn đề y tế công cộng chủ yếu. Số bệnh
nhân mắc bệnh, số ngời khám và điều trị tại các cơ sở y tế lớn, ảnh hởng
đến khoản chi tiêu ngân sách vốn đã hạn hẹp cho y tế.
Các vấn đề nêu trên cùng với sự xuất hiện của các chủng Shegalla
kháng đa kháng sinh ngày càng tăng cho thấy nhu cầu phải có một loại vacxin
có hiệu quả để phòng bệnh lỵ. Để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho việc
phát triển thử nghiệm vacxin phòng Shigella với sự hỗ trợ kỹ thuật của Viện
vacxin quốc tế, nghiên cứu đa quốc gia về gánh nặng bệnh lỵ do Shigella đã đ-
ợc triển khai tại các nớc nghèo đói.
ở Việt Nam các số liệu về tỉ lệ hiện mắc mới mắc của lỵ do Shigella đều
xuất phát từ các báo cáo năm của các cơ sở y tế. Tỷ lệ hiện mắc các năm theo
báo cáo khu vực địa lý cha đợc biết đến.
Cũng nh ở các nớc phát triển ở Việt Nam hiện tợng kháng kháng sinh
ngày càng tăng, đã có ảnh hởng ít nhiều đến điều trị lỵ. Từ năm 2001 Viện
dịch tễ trung ơng với sự hỗ trợ của Viện vacxin quốc tế đã và đang triển khai
nghiên cứu dịch tễ học về gánh nặng của bệnh lỵ do Shigella trong cộng đồng
tại Nha Trang, Khánh Hoà. Tuy vậy gánh nặng kinh tế do lỵ cha đợc biết đến.
Những số liệu về gánh nặng kinh tế và bệnh tật của bệnh sẽ là mối
quan tâm đặc biệt cho các nhà chính sách trong việc quyết định có hay
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng


1
Luận văn tốt nghiệp
không sử dụng vacxin. Và là một phần trong nghiên cứu về gánh nặng của
bệnh lỵ, nghiên cứu sẽ cung cấp một ớc tính chi phí mà bệnh nhân và gia
đình họ phải gánh chịu trong quá trình điều trị bệnh nhân. Hay nói một
cách khác nghiên cứu cung cấp một ớc tính về chi phí mà ngời dân có thể
tránh đợc do điều trị lỵ.
Mục tiêu chung:
Xác định và phân tích những chi phí trực tiếp mà bệnh nhân và gia
đình phải gánh chịu do mắc lỵ Shigella
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định và phân tích chi phí trực tiếp cho điều trị mà bệnh nhân và gia
đình họ phải gánh chịu do mắc lỵ Shigella.
2. Xác định và phân tích chi phí trực tiếp không cho điều trị mà bệnh nhân
và gia đình phải gánh chịu do mắc lỵ Shigella.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp một phần cho những nghiên cứu sau này về
phân tích chi phí hiệu quả và chi phí lợi ích và cung cấp cho các nhà chính
sách trong việc sử dụng vacxin phòng lỵ do Shigella.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Tổng quan
1. Một số đặc điểm cơ bản về lỵ do nhiễm Shigella
Lỵ trực trùng là loại bệnh nhiễm khuẩn do một nhóm trực khuẩn tên là
Shigella. Các trờng hợp tiêu chảy do Shigella thờng có sốt, đi ngoài ra máu
mũi và đau quặn bụng. Bệnh nhân thờng đợc điều trị khỏi sau 5 đến 7
ngày hoặc có thể phải nằm viện nếu trờng hợp nặng. Bên cạnh những ngời
bệnh lành mang vi khuẩn và những ngời này sẽ truyền bệnh sang ngời
khác.

Shigella là một loại vi khuẩn gây tiêu chảy ở ngời mà có thể truyền từ ngời
nọ sang ngời kia. Shigella đã đợc các nhà khoa học Nhật Bản khám phá ra
cách đây hơn 100 năm. Shigella là loại trực khuẩn Gram âm không lên
men đờng lactoza. Có bốn chủng loại Shigella khác nhau: Shigella dysenteriae,
Shigella flexneri, Shigella boydii, Shigella sonnei, đợc phân chia làm bốn
nhóm A, B, C, D; Shigella sonnei chiếm trên 2/3 chủng Shigella đợc phát
hiện ra ở Mỹ. Shigella flexneri là chủng chiếm u thế trội trong các khu vực
có dịch, chiếm khoảng 50% số trờng hợp cấy phân dơng tính. Đây là
chủng loại gây nhiễm theo đờng miệng cao nhất [32]. Trong các chủng
Shigella nêu trên, Shigella dysenteriae type 1 đợc phát hiện ở các nớc đang
phát triển và nó thờng là nguyên nhân gây nên những đại dịch chết ngời ở
những nớc này.
2. Biểu hiện lâm sàng của lỵ trực trùng
Trờng hợp lỵ điển hình thờng tiến triển qua một số giai đoạn sau: thời kỳ
ủ bệnh là từ 1 đến 4 ngày cũng có thể 8 ngày đối với S.dysenteriae. Triệu
chứng ban đầu của trờng hợp lỵ điển hình kèm theo có thể có nhiễm trùng
nhẹ. Sau đó bệnh có thể trở nên nặng trong vòng vài giờ hoặc một ngày với
các triệu trứng đau bụng quặn dới, mót rặn và đi ngoài ra phân có máu mũi.
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng có thể đi tới 20 lần trong 1 ngày[20]. ở
những ngời khoẻ mạnh, lỵ thờng đợc điều trị dứt điểm sau 5-7 ngày mà không
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
3
Luận văn tốt nghiệp
để lại hậu quả gì. Trờng hợp cấp tính, đe doạ đến tính mạng thờng gặp ở trẻ bị
rối loạn dinh dỡng ở các nớc đang phát triển. Khác với các thể bệnh tiêu chảy
do nguyên nhân khác, bệnh nhân tiêu chảy do Shigella thờng có biểu hiện đau
quặn bụng, mót rặn, đi ngoài ra máu mũi và sốt. Tuỳ thể trạng ngời bệnh mà
bệnh có thể nặng hay nhẹ. Tiêu chảy kéo dài và rối loạn dinh dỡng là những
hậu quả lâu dài và thờng gặp nhất.
3. Chẩn đoán nhiễm trùng Shigella

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây lên các bệnh tiêu chảy và đi ngoài
ra máu mũi, nhng việc điều trị sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn nào gây lên
bệnh đó. Việc xác định liệu Shigella có phải là nguyên nhân gây tiêu chảy hay
không phụ thuộc vào xét nghiệm cấy phân. Khi lấy bệnh phẩm tốt nhất là lấy
máu ở chỗ phân nhầy máu mũi. Nếu không lấy đợc phân có thể dùng tăm
bông lấy máu ở trực tràng làm xét nghiệm để chẩn đoán bệnh nhân bị chuẩn
đoán là nhiễm Shigella(+). Khi kết quả xét nghiệm Shigella dơng tính để có
thể điều trị lỵ một cách đặc hiệu cần làm thêm kháng sinh đồ.
4. Dịch tễ học của lỵ trực trùng :
Nguồn bệnh và mô hình truyền bệnh :
Cơ thể con ngời là vật chủ tự nhiên cho Shigella.Trên toàn thế giới tỉ lệ
mới mắc lỵ trực trùng cao nhất ở trẻ từ 1 đến 4 tuổi nhng trong đại dịch do
S.dysenteriathif tất cả các lứa tuổi đều bị nhiễm. Phơng thức u thế của quá
trình truyền bệnh là theo đờng phân miệng. Những ngời có triệu chứng tiêu
chảy chính là nguyên nhân truyền bệnh ban đầu, hiếm khi thức ăn ô nhiễm có
thể truyền bệnh bởi vì vi khuẩn dễ bị chết trong môi trờng bình thờng. Trong
điều kiện quản lí phân kém, ruồi có thể đóng vai trò là vật thể truyền
bệnh[15].
Gánh nặng của bệnh lỵ:
Các vụ dịch lỵ đã cho thấy những thảm hoạ của nhiễm khuẩn Shigella,
trong các vụ dịch, Shigella thờng chiếm 10% tổng số đợt mắc tiêu chảy của trẻ
dới 5 tuổi ở các nớc đang phát triển và chiếm 75% trong số tử vong do tiêu
chảy[9,11]. Riêng ở Bangladesh, 75 000 trẻ dới 5 tuổi bị tử vong do bị nhiễm
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
4
Luận văn tốt nghiệp
Shigella trong năm có dịch và 35 000 trẻ ở lứa tuổi trên bị tử vong do nhiễm
Shigella ở những năm không có dịch.
Trong những năm gần đây, các vụ dịch lớn thờng có khuynh hớng kháng
nhiều loại kháng sinh khiến cho bệnh trở nên trầm trọng và số ngời tử vong

cao ở mọi lứa tuổi [25]. Có sự khác nhau về sự kháng sinh của Shigella giữa
các nớc. Tình trạng kháng nhiều loại kháng sinh của Shigella ở Việt Nam
cũng rất cao. 80% số đợc xét nghiệm kháng nhiều loại thuốc kháng sinh, ví dụ
nh ampiciline, chloraphenicol, oxytetrecycline. Nhìn chung tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm trẻ nhỏ và ngời già. Tuy vậy những số liệu sẵn
có chỉ cho phép ớc tính số ca tử vong trong giai đoạn cấp tính hoặc bán cấp
tính của lỵ. Tử vong do hậu quả lâu dài của tiêu chảy, do mất protein và do rối
loại dinh dỡng mãn tính thì vẫn cha đo lờng đợc.
Nh vậy Shigella không chỉ là một vấn đề sức khoẻ cho các nớc đang phát
triển mà mức độ nhiễm khuẩn ngày càng tăng ở các nớc công nghiệp hoá do
sự gia tăng của các chủng Shigella kháng các loại kháng sinh. Nhu cầu về
vacxin phòng chống lỵ do Shigella là một điều hiển nhiên trong tình trạng báo
động khẩn cấp về hiện tợng kháng kháng sinh ngày càng nhiều.
Cũng nh các nớc trên thế giới, tại Việt Nam các số liệu liên quan đến sự
hiện diện của lỵ do Shigella nh số mới mắc và số hiện mắc đều xuất phát từ
các báo cáo năm của cơ sở y tế. Theo số liệu thống kê y tế quốc gia năm 2000,
tỷ lệ mắc Shigella là 59,57/100000. Nh vậy số mắc bệnh trên thực tế cũng sẽ
nhiều hơn vì nhiều trờng hợp bệnh nhẹ, bệnh nhân thờng tự điều trị mà không
tới các cơ sở y tế.
5. Chi phí cho bệnh nhân và ngời nhà trong điều trị lỵ
Để đo lờng gánh nặng kinh tế, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp phân
tích chi phí với mục đích xác định rõ những khoản mục định giá các khoản
mục, từ đó tính tổng chi phí cho một vấn đề sức khoẻ cụ thể, và từ đó xác định
đợc gánh nặng bệnh tật.
Phơng pháp đo lờng chi phí dựa trên số mới mắc chỉ thích hợp với những
trờng hợp bệnh cấp tính và thời gian theo dõi không quá dài. Đối với bệnh
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
5
Luận văn tốt nghiệp
mãn tính khó có thể xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của bệnh, do vậy

tất cả những nghiên cứu đều tính chi phí trên cơ sở hiện mắc.
Đánh giá gánh nặng kinh tế bệnh tật có thể dựa theo quan điểm khác
nhau. Quan điểm trong phân tích chi phí sẽ ảnh hởng tới thiết kế, phân tích và
phiên giải kết quả nghiên cứu. Các quan điểm sử dụng trong phân tích chi phí
là quan điểm xã hội quan điểm phía ngời bệnh hay quan điểm ngời ngời cung
cấp dịch vụ y tế. Nhng trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào phía quan
điểm ngời bệnh.
Chi phí nảy sinh do mắc bệnh có thể đợc phân thành những loại sau:
* Chi phí trực tiếp
Là những chi phí nảy sinh cho hệ thống y tế, cho cộng đồng và cho gia
đình ngời bệnh trong trực tiếp giả quyết bệnh tật. Chi phí này đợc chia thành 2
loại:
Chi phí trực tiếp cho điều trị : là những chi phí liên hệ trực tiếp tới việc
chăm sóc sức khoẻ nh chi phí phòng bệnh, cho điều trị, cho chăm sóc và cho
phục hồi chức năng
Chi phí trực tiếp không cho điều trị : là những chi phí không liên quan
tới khám chữa bệnh nhng có liên quan đến quá trình khám và điều trị nh chi
phí đi lại, ở trọ
* Chi phí gián tiếp
Là những chi phí trực tiếp không chi trả. Chủ yếu là khả năng sản xuất
mất đi do mắc bệnh mà bệnh nhân, gia đình, xã hội và ông chủ của họ phải
gánh chịu. Những chi phí này là giá trị của việc mất đi khả năng sản xuất do
nghỉ việc, do mất khả năng vận động và do chết sớm có liên quan đến bệnh và
điều trị bệnh
* Chi phí không rõ ràng
Thông thờng là các chi phí do đau đớn, lo sợ, giảm sút chất lợng cuộc
sống của ngời bệnh và gia đình, mất thời gian nghỉ ngơi. Những chi phí này
thờng ít đợc xem xét đến trong đánh giá kinh tế gánh nặng của bệnh tật bởi vì
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
6

Luận văn tốt nghiệp
nó mang tính chủ quan cao và nó phụ thuộc rất nhiều vào văn hoá. Do vậy khó
có thể định các chi phí này sang tiền tệ .
Nhìn chung phân tích chi phí do bệnh tật liên quan đến việc xác định giá trị
của nguồn lực đợc sử dụng trực tiếp cho điều trị bệnh và điều đó có nghĩa là
xác định các chi phí có thể tránh đợc nếu không bị mắc bệnh.
Nếu không tính đến chi phí không rõ ràng nh đau đớn, lo sợ, do không
định đợc giá trị tiền tệ cho các chi phí này, các chi phí nảy sinh do bị bệnh có
thể đợc xác định theo sơ đồ sau đây [4]:
trực tiếp / gián tiếp

Trực tiếp gián tiếp
Cho điềutrị Không cho điều trị Do mắc bệnh Do tử vong

- Nằm viện - Ăn uống - Nghỉ việc
- Thuốc - Đi lại - Giảm khả năng thu nhập
- Lệ phí KC bệnh - Khác - Chăm sóc gia đình
- Chụp X quang
- Phục hồi chức năng
Đánh giá kinh tế gánh nặng của bất kì một bệnh nào đều có đợc thực
hiện dựa trên những quan điểm khác nhau, quan điểm của ngời bệnh hay còn
gọi ngời sử dụng dịch vụ và quan điểm của ngời cung cấp dịch vụ, bệnh viện
hoặc các chơng trình y tế. Mục đích của đánh giá kinh tế là xem xét tất cả các
loại chi phí nảy sinh cho cá nhân và xã hội do bị mắc bệnh.
Những chi phí đợc xem xét đến dựa trên quan điểm của ngời bệnh đợc
gọi là chi phí cá nhân hay những chi phí do ngời bệnh phải gánh chịu. Những
chi phí này gồm những chi tiêu từ túi ngời bệnh và gia đình họ cho điều trị
bệnh.
Những chi phí do ngời bệnh phải gánh chịu gồm: những chi phí trực
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng

7
Luận văn tốt nghiệp
tiếp và những chi phí gián tiếp. Mỗi loại chi phí trên lại đợc phân chia thành
chi phí cho điều trị và chi phí không cho điều trị, chi trả cho khám chữa bệnh,
chi phí cho đi lại, chi phí do mất khả năng sản xuất và các chi phí khác nữa.
Tóm lại dự phòng lỵ do Shigella vẫn là một trong những vấn đề cần đợc
u tiên nhất là các nớc đang phát triển. Để giúp cho các nhà chính sách quyết
định sử dụng hay không sử dụng vác xin phòng lỵ, những nghiên cứu nghiêm
túc về gánh nặng thực sự của lỵ sẽ là cơ sở cho những đánh giá về chi phí hiệu
quả của vac xin.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
8
Luận văn tốt nghiệp
chơng 3
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đợc triển khai tại Thành phố Nha Trang, Khánh Hòa cùng
với nghiên cứu dịch tễ học về: đánh giá gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng
của bệnh lỵ và tử vong do lỵ. Nha Trang là Thành phố của tỉnh Khánh Hòa
với tổng dân số là 211.253. Thời tiết ở đây gồm có hai mùa, mùa ma và mùa
vào cuối mùa khô ở đây thờng bị thiếu nớc. 37%dân số của Khánh Hòa sống ở
Nha Trang, số dân còn lại sống ở vùng nông thôn. Thu nhập hàng năm ớc tính
khoảng $300 trên một đầu ngời trên một năm, tỉ lệ mù chữ rất thấp (khoảng
3% ngời lớn mù chữ). Số các gia đình sử dụng nhà vệ sinh chỉ chiếm khoảng
50% tổng số các hộ gia đình. Tại vùng nông thôn, dới 20%hộ gia đình thờng
xuyên sử dụng nớc sạch cho ăn uống. Các cơ sơ y tế chăm sóc sức khỏe cho
ngời dân trong hệ thống giám sát lỵ toàn diện gồm một bệnh viện tỉnh Khánh
Hòa, 6 phòng khám đa khoa khu vực và 20 trạm y tế xã phờng. Thêm vào nữa
là viện Pasteur Nha Trang là trung tâm xét nghiệm nhận bệnh phẩm xét
nghiệm vi khuẩn cho giám sát và cho chẩn đoán nguyên nhân của Khánh Hoà

và các tỉnh lân cận.
Đây là địa điểm nghiên cứu đợc chọn lựa có chủ đích. Từ năm 2001 trở
về trớc, Nha Trang là thực địa thử nghiệm vacxin phòng tả theo đờng uống do
tổ chức y tế thế giới tài trợ. Chơng trình thử nghiệm vacxin phòng tả theo đờng
uống kêt thúc vào năm 2001, các cơ sở hạ tầng thực địa tiếp tục đợc sử dụng
để triển khai chơng trình giám sát dịch tễ học về: Đánh giá gánh nặng bệnh
tật cho cộng đồng của bệnh lỵ trực trùng.
2. Đối tợng
Tất cả các bệnh nhân đợc lựa chọn vào nghiên cứu là những ngời đợc
đáp ứng đợc những tiêu chí sau:
* Là ngời dân ở mọi lứa tuổi cả nam và nữ c trú tại các xã phờng trong hệ
thống giám sát lỵ tại Thành Phố Nha Trang - Khánh Hoà.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
9
Luận văn tốt nghiệp
* Bị tiêu chảy hay đi ngoài ra máu mũi đến khám và điều trị tại các cơ sở
y tế trực thuộc hệ thống giám sát
* Đợc xét nghiệm phân và kết quả xét nghiệm bị Shigella dơng tính
* Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu dọc, sử dụng phơng pháp phân tích mô tả trên
hàng loạt các ca bệnh, theo dõi một năm .
Đơn vị nghiên cứu là bệnh nhân đã đợc chẩn đoán nhiễm Shigella dơng tính.
3.2. Phơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tất cả các bệnh nhân đến các cơ sở y
tế thuộc nghiên cứu sẽ đợc chọn vào mẫu nghiên cứu.
3.3. Phơng pháp thu thập và công cụ thu thập
Phơng pháp thu thập: sử dụng bộ câu hỏi để thu thập số liệu về chi phí
trực tiếp của bệnh nhân và gia đình họ trong điều trị lỵ

4. Phơng pháp tính chi phí
Chi phí do bệnh nhân gánh chịu là tiền trả cho điều tri bệnh, cho đi tới
bệnh viện, cho ăn uống và cho thu nhập mất đi do phải nằm viện và chi phí
cho những ngời đi cùng . Những chi phí này sẽ đợc phân chia thành chi phí
trực tiếp và gián tiếp cho điều trị; chi phí trực tiếp và gián tiếp không cho diều
trị. Trong quá trình từ lúc mắc bệnh cho đến khi bệnh nhân khỏi bệnh, các chi
phí sẽ gồm có chi phí trớc khi vào viện, chi phí trong khi khám hoặc làm viện
và chi phí sau khi ra viện .
Chi phí trực tiếp do bệnh nhân gánh chịu
Chi phí trực tiếp cho điều trị
Mỗi giai đoạn trong quá trình điều trị bệnh, chi phí trực tiếp cho điều tri
do bệnh nhân gánh chịu gồm :
- Chi cho khám bệnh x giá một lần khám
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
10
Luận văn tốt nghiệp
- Chi cho ngày giờng x số ngày nằm viện
- Chi cho thuốc : số tiền trả cho thuốc trong thời gian bệnh nhân điều trị
- Chi cho các xét nghiệm : tổng số tiền phải trả cho các xét nghiệm trong
mỗi đợt điều trị
Chi phí trực tiếp cho điều trị = chi phí khám bệnh + chi cho nằm
viện + chi cho thuốc + chi cho xét nghiệm .
Chi phí trực tiếp không cho điều trị :
Cũng nh chi phí trực tiếp cho điều trị, chi phí trực tiếp không cho điều trị
bao gồm :
- Chi phí cho đi từ nhà tới viện và từ viện về nhà
- Chi cho ăn uống
- Chi khác
Tổng chi phí trực tiếp không cho điều trị = chi đi lại + chi ăn uống +
chi khác

5. Phơng pháp phân tích và xử lý số liệu.
Số liệu đợc nhập bằng phần mềm Foxpro.
Phân tích số liệu bằng Stata.
6. Phơng pháp khống chế sai số
* Thu thập số liệu cẩn thận và kỹ lỡng.
* Tăng cờng kiểm tra trong quá trình thu thập số liệu.
7. Đạo đức nghiên cứu
- Các thông tin sẽ đợc giữ bí mật
- Kết quả đạt đợc sẽ đợc sử dụng trong các nghiên cứu khác và đợc chia
sẻ với các đồng nghiệp có quan tâm.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
11
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 4
Kết quả nghiên cứu
1. Tỉ lệ mắc theo giới và tuổi
Bảng 1: Những thông tin về bệnh nhân theo giới
Giới Số lợng Tỷ lệ
Nam 81 42,4
Nữ 110 57,6
Tổng 191 100
Nhận xét:
Kết quả từ bảng 1 cho thấy có 191 mắc lỵ do Shigella trong thời gian t
tháng 8 2002 đến tháng 8 2003. Trong đó bệnh nhân trong đó nam chiếm
42,4%(81 bệnh nhân) và nữ chiếm 57,6%(94 bệnh nhân)
Bảng 2: Những thông tin về bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số lợng Tỷ lệ %
0 - 5 tuổi 75 39,26
6- 18 tuổi 32 16,75
>18 tuổi 84 43,99

Tổng 191 100
Nhận xét:
Kết quả từ Bảng 2 cho ta thấy có tbảng tổng số 191 bệnh nhân mắc lỵ
do Shigella thì nhóm tuổi 0 5 tuổi chiếm 39,26%(75 bệnh nhân) nhóm tuổi từ
6 18 chiếm 16,75(32 bệnh nhân) và nhóm tuổi > 18 tuổi chiếm 43,9%(84
bệnh nhân).
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ y tế của bệnh nhân trớc khi đến phòng
khám thuộc chơng trình
Nhóm tuổi 0-5 tuổi 5- 18 tuổi >18tuổi Tổng
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL
TL
(%)
Tại các cơ sở y tế
khác nhau
18 24,00 2 6,30 8 9,50 28 14,66
Tại quầy thuốc
tân dợc
19 25,30 14 43,80 29 34,50 62 32,46
Các cách điều trị
khác
0 0,00 0 0,00 1 1,20 1 0,52
Tự điều trị 0 0,00 2 6,3 1 1,20 3 1,57
Đến ngay các cơ sở
y tế trong phạm vi
nghiên cứu
38 50,67 14 43,75 45 53,57 97 50,78
Tổng 75 100,00 32 100,00 84 100,00 191 100,00

Nhận xét: Bảng 3 cho ta thấy:
- Số bệnh nhân đến thẳng các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu chiếm
tỉ lệ cao nhất 50,78%, số bệnh nhân các cơ sở y tế khác nhau chiếm
14,66%.
- Số bệnh nhân đến quầy thuốc tân dợc chiếm 32,46%
- Số bệnh nhân tự điều trị chiếm 1,57%.
- Số bệnh nhân sử dụng các biện pháp điều trị khác chiếm 0,52%.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
13
Luận văn tốt nghiệp
2. Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và ngời nhà trớc khi đến cơ sở y tế
thuộc chơng trình
Bảng 4: Chi phí trực tiếp trung bình cho điều trị
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi 0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
N X SD N X SD N X SD
Tại các cơ sở y tế 17 32,0 26,3 2 37,5 10,6 8 42,5 40,9
Tại quầy thuốc
tân dợc
19 9,3 6,9 14 8.1 6,3 27 11,2 10,9
Các cách điều trị
khác
0 0 1 1 0
Tự điều trị 0 2 0 0 0
Tổng 32 20,5 20,2 15 12,5 13,1 31 21,0 30,4
Nhận xét:
Bảng 4 chúng ta thấy chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân trớc
khi vào điều trị tại các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu là :
- Nhóm tuổi 0 5 tuổi chi phí là 20.500 đồng.
- Nhóm 6 18 tuổi là 20.200đồng.

- Nhóm >18 tuổi là 21.000 đồng.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
14
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5: Chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
0 5 tuổi 6 18 tuổi > 18 tuổi
N X SD N X SD N X SD
Tại các cơ sở y tế
17 2,6 1,9 2 2,5 0,7 7 3,1 2,6
Tại quầy thuốc tân
dợc
16 0,5 0,8 12 0,8 0,3 26 2,5 2,1
Các cách điều trị
khác
0 0 0
Tự điều trị
0 0 0
Tổng
32 1,6 1,8 13 0,5 0,9 11 2,7 1,9
Nhận xét:
Bảng 5 cho ta thấy chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị của
bệnh nhân và ngời nhà trớc khi đến các cơ sở thuộc nghiên cứu là khá thấp.
Nhóm tuổi 0 5 tuổi là 1.600 đồng, nhóm tuổi 6 18 là 900 đồng, nhóm tuổi
>18 là 2.700 đồng.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
15
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Chi phí trực tiếp trung bình trớc khi đến

các cơ sở y tế thuộc chơng trình
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
N X SD N X SD N X SD
Chi trực tiếp
cho điều trị
32 20,5 20,2 15 12,5 13,1 31 21,0 30,4
Chi trực tiếp
không cho điều
trị
32 1,6 1,8 13 0,5 0,9 11 2,7 1,9
Tổng
34 20,8 22,6 15 12,9 13,9 32 22,2 31,1
Nhận xét:
Bảng 6 này cho thấy tổng chi phí trực tiếp trung bình của nhóm tuổi từ 0
5 tuổi là 20 800 đồng, nhóm tuổi từ 6 18 là 12 900 đồng và của nhóm > 18
tuổi là 22 200 đồng.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
16
Luận văn tốt nghiệp
3. Chi phí trực tiếp trong các cơ sở y tế thuộc chơng trình
Bảng 7: Chi phí trực tiếp trung bình cho ngời bệnh trong các cơ sở y tế
thuộc phạm vi nghiên cứu
Nhóm tuổi
Loại chi phí
0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
N X SD N X SD N X SD
Chi phí
trực tiếp

cho điều
trị
Cho cho
thuốc
Chi cho xét
nghiệm
Chi cho
viện phí
Chi khác
Chung
32 29,2 20,0 8 71,2 66,1 31 62,6 84,9
Chi phí
trực
tiếp
không
cho
điều trị
Chi cho ăn
uống
19 66,6
166,
0
5 28 21,7 58 20,4 17,2
Chi cho đi
lại
64 6,0 7,5 23 5.5 6,9 69 4,7 5,6
Chi cho ở
trọ
1 26,0 0 0 0
Chi khác

0 0 0
Chung
71 26,2 94,3 23 11,6 19,1 72 17,3 26,0
Tổng chung
64 32,2 95,1 23 36,0 24,5 73 43,7 68,1
Nhận xét:
Bảng 7 cho chúng ta thấy tổng chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân
và ngời nhà trong điều trị lỵ do Shigella trớc khi tới các cơ sở y tế công của
Nha Trang Khánh Hoà. Nhóm tuổi 0 5 là 32 200 đồng, nhóm 6 18 tuổi là
36.600 đồng, nhóm tuổi > 18 tuổi là 43 700 đồng.
4. Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện
Bảng 8: Chi phí trực tiếp cho điều trị của bệnh nhân
và ngời nhà sau khi ra viện
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
17
Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
N X SD N X SD N X SD
Tại các cơ sở y tế
10
74,
5
78,0 1 7,0 0,0 8 88,9 50,9
Tại quầy thuốc tân
dợc
12
19,
3

15,1 0 8 29,0 28,5
Tại phòng khám
thuộc chơng trình
6 67,8 74,7 1 6,0 0.0 0
Các cách điều trị
khác
0 0 0
Tự điều trị
0 0 0
Tổng
25 55,3 89,8 2 6,5 0,5 16 62,9 52,1
Nhận xét:
Bảng 8 cho chúng ta thấy tại các cơ sở y tế công thuộc Nha Trang
Khánh Hoà chi phí trực tiếp cho điều trị sau khi ra viện đối với nhóm tuổi 0
5 là 55300 đồng, nhóm tuổi 6 18 là 6.500 đồng, nhóm tuổi >18tuổi là
62900đồng.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
18
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 9: Chi phí trực tiếp không cho điều trị của ngời nhà
và bệnh nhân sau khi ra viện
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
N X SD N X SD N X SD
Tại các cơ sở y tế
64 6,6 8,0 23 5,9 8,6 4 4,3 0,9
Tại quầy thuốc tân
dợc
6 2,5 1,8 0 2 3,5 0,7

Tại phòng khám
thuộc chơng trình
6 23,3 47,3 0 1 2,0 0
Các cách điều trị
khác
0 0 0
Tự điều trị
0 0 0
Tổng
64 9,0 16,3 23 5,9 8,6 7 4,07 0,86
Nhận xét:
Bảng 9 cho chúng ta thấy chi phí trực tiếp không cho điều trị của các
bệnh nhân mắc lỵ do Shigella và gia đình họ sau khi ra viện tại Nha Trang
Khánh Hoà đối với nhóm tuổi 0 5 tuổi là 9000đồng, nhóm tuổi từ 6 18 là
59.00 đồng nhóm tuổi > 18 là 4.070 đồng.
Bảng 10: Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện
Đơn vị là 1000 đồng
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
19
Luận văn tốt nghiệp
Nhóm tuổi
0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
N X SD N X SD N X SD
Chi trực tiếp
cho điều trị
25 55,3 89,8 2 6,5 0,5 16 62,9 52,1
Chi trực tiếp
không cho điều
trị
64 9,0 16,3 23 5,9 8,6 7 4,07 0,86

Tổng
66 29,7 66,1 23 6,4 23,6 16 65,6 53,4
Nhận xét:
Bảng 10 cho chúng ta thấy tổng chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra
viện: Nhóm > 18 tuổi chi phí trực tiếp trung bình là 65.600 đồng, nhóm tuổi 0
5 chi phí là 29 700 đồng, nhóm tuổi 6 18 tuổi 66.100 đồng.
5. Chi phí trực tiếp trung bình cho bệnh nhân và gia đình trong điều trị
lỵ
Bảng 11 : Chi phí trực tiếp trung bình
của bệnh nhân mắc lỵ do Shigella
Đơn vị là 1000 đồng
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
20
Luận văn tốt nghiệp
Nhóm tuổi 0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi Trung bình
chung
N X SD N X SD N X SD X
Chi trực tiếp
cho điều trị
59 50,3 64,4 19 46,2 50,6 53 66,7 81,1 56,3
Chi trực tiếp
không cho
điều trị
64 35,2 96,4 23 30,6 23,6 74 15,2 28,4 25,4
Tổng
70 74,5 114,5 27 58,6 66,7 80 58,2 87,6 64,8
Nhận xét:
Bảng 11 cho chúng ta thấy chi phí trc tiếp cho điều trị lớn hơn so với
chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị ở tất cả các nhóm tuổi. Chi phí
trực tiếp trung bình ở nhóm tuổi 0 5 tuổi là 74.500 đồng, nhóm tuổi 6 18

là 58.600 đồng, nhóm tuổi > 18 là 58.200 đồng.
Bảng 12: Chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân
mắc lỵ do Shigella
Đơn vị là 1000 đồng
Nhóm tuổi
0 5 tuổi 5 18 tuổi > 18 Tuổi
Trung bình
chung
N X SD N X SD N X SD
X
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
21
Luận văn tốt nghiệp
Chi trớc khi tới
cơ sở y tế thuộc
chơng trình
34 20,8 22,6 15 12,9 13,9 32 22,2 31,1 19,9
Chi trong khi
điều trị tại các
cơ sở y tế thuộc
chơng trình
64 32,2 95,1 23 36,0 24,5 73 43,7 68,1
33,2
Chi sau khi ra
viện
66 29,7 66,1 23 6,4 23,6 16 65,6 53,4 30,1
Tổng
70 74,5 114,5 27 50,7 66,7 80 58,2 87,6 63,8
Nhận xét:
Bảng 12 cho chúng ta thấy chi phí trc tiếp trung bình ở các cơ sở y tế

thuộc nghiên cứu lớn hơn so với chi phí trực tiếp trung bình trớc khi đến các
cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu và chi phi trực tiếp trung bình sau khi ra
viện ở tất cả các nhóm tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình ở nhóm tuổi 0 5
tuổi là 74.500 đồng, nhóm tuổi 6 18 là 50.700 đồng, nhóm tuổi > 18 là
58.200 đồng.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
22
Luận văn tốt nghiệp
chơng 5
bàn luận
1. Chi phí trực tiếp của ngời bệnh và gia đình họ phải gánh chịu trớc khi
tới các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu:
Có 50,78 % các bệnh nhân mắc lỵ do Shigella khi có triệu chứng là đến
ngay các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu số còn lại là đến điều trị tại các cơ sở y
tế khác, đến quầy thuốc tân dợc, sử dụng các biện pháp điều trị khác hoặc tự
điều trị.
Chi phí trực tiếp trung bình cho điều trị có sự khác biệt giữa các nhóm
tuổi nhng sự khác biệt này không lớn. Chi phí tại các cơ sở y tế lớn hơn so với
chi phí tại các quầy thuốc tân dợc và các cách điều trị khác. Điều này cũng
hợp lý vì bệnh nhân nặng thì thờng mới tìm đến các cơ sở y tế còn bình thờng
thì họ thờng mua thuốc tại các hiệu thuốc về điều trị.
Chi phí trực tiếp không cho điều trị của bệnh nhân và ngời nhà thì hầu
nh chỉ có bệnh nhân đến các cơ sở y tế và đến hiệu thuốc tân dợc mới có chi
phí. Chi phí không cho điều trị này khá nhỏ, và chi phí của các bệnh nhân đến
các cơ sở y tế lớn hơn so với chi phí của các bênh nhân đến hiệu thuốc tân d-
ợc. Sở dĩ có kết quả nh vậy có thể là do đối với ngời dân họ dễ tiếp cận với
hiệu thuốc hơn là các cơ sở y tế và chi phí không cho điều trị ở đây thờng chỉ
là chi phí cho đi lại lên chi phí cho đến các quầy thuốc tân dợc sẽ thấp hơn tới
các cơ sở y tế khác. Chi phí trực tiếp không cho điều trị là khá thấp. Cao nhất
ở nhóm tuổi > 18 tuổi với chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị là

2.700 đồng, chi phí của nhóm tuổi 0 5 là 900 đồng, và chi phí của nhóm
tuổi 6 18 tuổi là 500 đồng.
Chi phí trực tiếp trung bình cao nhất cũng ở nhóm tuổi > 18 tuổi và thấp
nhất ở nhóm 6 18 tuổi nhng sự chênh lệch không lớn.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
23
Luận văn tốt nghiệp
2. Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân mắc lỵ và ngời nhà họ trong điều trị
lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu.
Chi phí trực tiếp cho điều trị tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu
chúng tôi chỉ thu thập đợc tổng chi phí trực tiếp cho điều trị còn rất ít bệnh
nhân và ngời nhà nhớ đợc chi phí cho từng khoản một lên phần này chúng tôi
không thu thập đợc thông tin riêng về từng khoản. Trong chơng trình nghiên
cứu này bệnh nhân đợc xét nghiệm phân chuẩn đoán Shigella miễn phí vì thế
chi phí cho xét nghiệm ở đây chỉ có khi bệnh nhân nào xét nghiệm máu. Chi
phí trực tiếp cho điều trị sẽ gồm chi phí cho thuốc, chi phí cho nằm viện, chi
phí cho xét nghiệm máu (nếu có) và một số chi khác . Chi phí trực tiếp cho
điều trị của nhóm 0 5 tuổi cũng có sự khác biệt khá lớn so với hai nhóm
còn lại. Chi phí trực tiếp trung bình cho điều trị của nhóm tuổi 0 5 tuổi là
29.200 đồng chi phí của nhóm 6 - 18 tuổi là 71.200 đồng và của nhóm tuổi >
18 là 62.600 đồng. Thấp nhất ở nhóm tuổi 0 5 tuổi.
Chi phí trực tiếp không cho điều trị, trong tất cả các chi phí thì chi phí
cho ăn uống là chi phí chiếm nhiều nhất còn chi cho trọ và chi khác thì hầu
nh không có gì. Chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị tại các cơ sở y
tế thuộc phạm vi nghiên cứu cao hơn rất nhiều so với chi phí trực tiếp trung
bình không cho điều trị trớc khi đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên cứu ở
tất cả các nhóm tuổi.
Chi phí trực tiếp trung bình của các nhóm tuổi cũng có sự khác biệt nhng
không lớn. Cao nhất là nhóm > 18 tuổi chi phí trực tiếp trung bình là 43.700
đồng nhóm 6 18 tuổi là 36.000 đồng nhóm 0 5 tuổi là 32.200 đồng.

3. Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân và ngời nhà mắc lỵ do Shigella sau
khi ra viện.
Sau khi ra viện hầu hết các bệnh nhân còn triệu chứng của lỵ đều tới các
cơ sở y tế công t hoặc hiệu thuốc. Không có bệnh nhân nào sử dụng các biện
pháp điều trị khác hoặc tự điều trị.
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
24
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí trực tiếp cho điều trị sau khi ra viện khá cao, chi phí tại các cơ sở
y tế công t là cao nhất ở tất cả các nhóm tuổi. Nhóm tuổi > 18 tuổi có chi phí
trức tiếp trung bình cho điều trị cao nhất 62.900 đồng, nhóm tuổi 6 18 tuổi
là 6.500 đồng, nhóm tuổi 0 5 tuổi là 55.300 đồng.
Chi phí trực tiếp không cho điều trị của bệnh nhân và ngời nhà sau khi ra
viện là không lớn . Chi phí này cao hơn so với chi phí trực tiếp không cho điều
trị của bệnh nhân và ngời nhà họ trớc khi đến cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên
cứu nhng nó lại nhỏ hơn nhiều so với chi phí không cho điều trị của bệnh nhân
và ngời nhà điều trị trong các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu ở tất cả các nhóm
tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình không cho điều trị sau khi ra viện ở nhóm
tuổi 0 5 tuổi là 9.000 đồng, nhóm tuổi từ 6 18 tuổi là 5.900 đồng, nhóm
tuổi > 18 tuổi là 4.070 đồng.
Chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân và ngời nhà sau khi ra viện chi
phí trực tiếp cho điều trị cao hơn rất nhiều so với chi phí không cho điều trị ở
tất cả các nhóm tuổi. Chi phí trực tiếp trung bình sau khi ra viện cao hơn chi
phí trực tiếp trung bình trớc khi đến các cơ sở y tế thuộc nghiên cứu và thấp
hơn chi phí trực tiếp trung bình trong các cơ sở y tế thuộc phạm vi nghiên
cứu. Chi phí trực tiếp trung bình của nhóm tuổi 0 5 tuổi là29.700 đồng,
nhóm 6 - 18tuổi là 6.400 đồng và nhóm >18 tuổi là 65.600 đồng. Chúng ta
thấy chi phí trực tiếp trung bình ở nhóm tuổi 6 18 tuổi thấp hơn hẳn so với
hai nhóm còn lại, chi phí này cha thực sự phản ánh đúng chi phí của nhóm
tuổi này vì do trong nghiên cứu này ở nhóm tuổi 6 18 chỉ có hai bệnh nhân

trả lời chi phí trực tiếp cho điều trị. để có một chi phí chính xác chúng ta phải
làm một nghiên cứu rộng hơn với cỡ mẫu lớn hơn.
4. Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và ngời nhà họ trong điều trị lỵ do
Shigella.
Chi phí trực tiếp của bệnh nhân và ngời nhà trong điều trị lỵ do Shigella.
Tỉ lệ chi phí trực tiếp cho điều trị / chi phí trực tiếp không cho điều trị
tăng dần từ nhóm 0 5 tuổi đến nhóm > 18 tuổi. Sở dĩ có chiều hớng này
Hoàng Quang Vinh Cử nhân y tế công cộng
25

×