Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Lời nói đầu
Đất ngập nớc bao gồm nhiều sinh cảnh khác nhau trên đất liền, ven biển
và biển. Đất ngập nớc vô cùng phong phú và rất quan trọng đối với môi trờng
và sự phát triển kinh tế bền vững. Không chỉ là nơi c ngụ , cung cấp thức ăn
cho con ngời và nhiều loài động thực vật sống trên đó, Đất ngập nớc còn có ý
nghĩa quan trọng đối với bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học và cảnh quan
môi trờng. Trải qua một giai đoạn chiến tranh lâu dài, nhiều vùng đất ngập n-
ớc của nớc ta nh các hồ chứa nớc, các vùng rừng ngập mặn đã bị tàn phá nặng
nề. Từ năm 1997 đến nay Nhà nớc đã công nhận nhiều khu rừng đặc dụng Đất
ngập nớc và nhiều khu rừng đặc dụng khác có chứa diện tích đất ngập nớc.
Một số tỉnh cũng ra quyết định thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên Đất
ngập nớc cấp tỉnh. Tuy vậy, cho đến nay một số vùng Đất ngập nớc có tính đa
dạng sinh học cao cha đợc đa vào hệ thống các khu rừng đặc dụng của nớc ta
nh: một số ao, đầm của vùng chiêm trũng của Đồng Bằng Bắc Bộ, các đầm
phá ven biển miền Trung. Bên cạnh đó một số khu rừng đặc dụng có diện tích
đất ngập nớc nhng cha đợc qui hoạch nhiệm vụ bảo vệ hệ sinh thái Đất ngập
nớc một cách cân đối.
Trong bối cảnh này cục môi trờng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi tr-
ờng đã phối hợp với Viện Điều tra Qui hoạch Rừng thực hiện đề tài " Xây
dựng cơ sở khoa học cho việc qui hoạch các khu bảo tồn Đất ngập nớc
của Việt Nam", Với mục đích lâu dài là xây dựng những cơ sở khoa học cho
việc qui hoạch và quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên Đất ngập nớc.
Một trong những kết quả của đề tài là đã phát hiện đợc một số khu vực Đất
ngập nớc có tầm quan trọng quốc tế và quốc gia, có những giá trị cao về đa
dạng sinh học nhng cha đợc đa vào bảo tồn. Một trong số đó là khu Đất ngập
nớc Vân Long thuộc huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình. Từ những kết quả điều
tra cơ bản ban đầu, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình đã có công văn đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cho xây dựng vùng Đất ngập nớc Vân Long thành khu bảo tồn thiên
nhiên Đất ngập nớc nằm trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia. KBT Vân
Long là một vùng ĐNN, là rốn thu nớc của 7 xã: Gia Vân, Gia Hoà, Gia
Thanh, Gia Tân, Gia Lập, Liên Sơn, Gia Hng với tổng diện tích tự nhiên
khoảng 2643ha. Trong vùng không có sông lớn, chỉ có sông nhỏ và suối đợc
bắt nguồn từ sông lớn và các dãy núi xung quanh. Vào mùa khô các suối bị
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
1
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
cạn, nhng vùng có khoảng 341ha ĐNN quanh năm. Vùng ĐNN Vân Long có
nguồn lợi đa dạng và phong phú, tuy nhiên trong những năm gần đây do khai
thác sử dụng cha hợp lý nên có nguy cơ dẫn đến suy giảm nguồn lợi. Vì vậy,
cần phải điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, môi trờng, xác định
giá trị nguồn lợi KBT- ĐNN Vân Long nhằm khai thác và sử dụng hợp lý
vùng đất có nhiều tiềm năng này.
Là một sinh viên đợc theo học chuyên ngành kinh tế và quản lý môi tr-
ờng. Em nhận thức đợc là giữa môi trờng và phát triển luôn có những mối
quan hệ sâu sắc. Cho nên nhiệm vụ của nhà phát triển và nhà môi trờng là phải
đa ra đợc những quyết định để làm cho mối quan hệ đó trở nên hài hoà hơn.
Nội dung nghiên cứu KBT - ĐNN Vân Long:
Ch ơng I: Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu.
Ch ơng II: Những nét khái quát về đặc trng của vùng ĐNN Vân Long-
Gia Viễn- Ninh Bình.
Ch ơng III: Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của Vùng ĐNN Vân Long-
Gia Viễn- Ninh Bình bằng phơng pháp chi phí du lịch
kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo
LÊ THU HOA và các Bác trong Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng tỉnh
Ninh Bình đã hớng dẫn chỉ bảo cho em hoàn thành chuyên đề này.
chơng i
cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
I. Đất ngập nớc và sự phát triển bền vững.
1. Giá trị của Đất ngập nớc.
Theo công ớc Ramsar ( tháng 2/1971) thuật ngữ " Đất ngập nớc" bao
gồm những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nớc bất kể là tự nhiên hay nhân
tạo, thờng xuyên hay tạm thời, với nớc chảy hay nớc tù, là nớc ngọt, nớc lợ
hay nớc biển, kể cả những vùng nớc biển có độ sâu không quá 6 m khi triều
thấp.
Trong lịch sử xa xa những vùng Đất ngập nớc thờng là nuôi dỡng các
nền văn minh vĩ đại của Mesopotani và Ai Cập. Các vùng nớc thực hiện một
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
2
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
số chức năng nh điều tiết nớc ngầm, khống chế lũ lụt, giữ lại chất dinh dỡng,
chất cặn và các độc tố, chống sóng, chắn gió, ổn định bờ biển, phục vụ giao
thông thuỷ , du lịch Tạo ra các sản phẩm nh tài nguyên rừng, các động vật
hoang dã, tôm cá, cung cấp các chất dinh dỡng và là môi trờng trú ngụ cho cá
đẻ trứng, nơi ơm cá con hoặc nơi sinh sống cho cá trởng thành. Ngoài ra
chúng còn có các thuộc tính về hệ sinh thái nh tính đa dạng sinh học và sự độc
đáo di sản thiên nhiên. Vì vậy Đất ngập nớc tại một số nơi đến nay vẫn hết sức
quan trọng cho phúc lợi và sự bình yên của những ngời dân sống ở các vùng
phụ cận.
2. Bảo vệ phát triển bền vững Đất ngập nớc.
Có một thời trong lịch sử Đất ngập nớc đợc xem nh là vùng đất có năng
suất thấp, thậm chí bẩn thỉu chứa đầy bệnh tật, côn trùng và cá sấu, vì vậy con
ngời đã cố gắng chuyển hoá chúng thành đất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, đất thổ c và đất xây dựng, tập chung các nguồn kinh phí vào việc tát cạn
và cải tạo chúng, đem lại sự phồn thịnh cho một số nớc nh Hà Lan, làm tăng
đáng kể mức sản xuất nông nghiệp nh ở các nớc Đông Nam á.
Thời gian thay đổi, khi nhiều vùng Đất ngập nớc bị thu hẹp diện tích,
một số bị suy thoái nghiêm trọng, việc tranh chấp về sử dụng tài nguyên Đất
ngập nớc ở một số vùng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự sung đột mang
sắc thái dân tộc dữ dội nh ở thung lũng Senegal, thì con ngời càng hiểu rõ hơn
về giá trị đích thực của nguồn tài nguyên, những loại hàng hoá và dịch vụ đa
dạng do Đất ngập nớc mang lại. Từ đó hình thành quan niệm mới về Đất ngập
nớc nh là những hệ sinh thái có năng suất và giữ vai trò chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội bền vững, đối lập hẳn với ý niệm cổ điển nói trên. Ngày nay vấn
đề bảo vệ Đất ngập nớc càng đợc coi trọng theo quan điểm môi trờng và phát
triển bền vững.
Hội nghi lần thứ ba các nớc thành viên công ớc Ramsar tháng 7/1978
đã kiến nghị mỗi nớc phải xây dựng một chính sách quốc gia về sử dụng khôn
khéo tài nguyên Đất ngập nớc của mình. ở Việt Nam một số vùng Đất ngập n-
ớc ở Nam Định, Đồng Tháp đã đợc quy định thành khu bảo vệ nghiêm ngặt
theo công ớc Ramsar.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
3
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
II. Vấn đề định giá môi trờng.
1. Tại sao cần phải định giá tài nguyên?
Nếu vài thập kỷ trớc đây ngời ta cho rằng, nớc là một nguồn tài nguyên
vô tận. thì ngày nay chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề khan hiếm nớc. ở
một số nơi đã xẩy ra chanh chấp các nguồn nớc ngọt phục vụ cho sinh hoạt.
Không những chỉ nguồn nớc bị lâm vào tình trạng nh vậy, một số các nguồn
tài nguyên khác cũng đang có nguy cơ đe doạ sự sống trên Trái Đất nh: rừng,
không khí, dầu mỏ, các nguồng lợi thuỷ hải sản Đây là những nguồn tài
nguyên thiên nhiên có giá trị bởi vì chúng cung cấp các lợi ích và dịch vụ cho
con ngời. Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ nó cũng là
động lực thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế nhng bên cạnh đó nó cũng ảnh
hởng đến môi trờng. Bởi vì, để đạt đợc mục tiêu kinh tế thì bất cứ một quốc
gia nào cũng phải có chính sách, các cá nhân hay công ty đều phải tiến hành
các hoạt động từ đó nó làm thay đổi các nguồn lợi tự nhiên, làm phát sinh cả
lợi ích lẫn chi phí. Do vấn đề ngoại ứng, nên tài nguyên thiên nhiên và hàng
hoá công cộng, chúng ta không thể dựa và các thuộc tính của thị trờng (Giá cả
của thị trờng) để hớng tới sử dụng có hiệu quả nhất cũng nh không thể đa ra
phạm trù giá cả cụ thể để phản ánh giá trị của chúng. Ví dụ, giá trị 1 tấn than
năm 1990 xấp xỉ 45 USD. Tuy nhiên, giá cả này chủ yếu dựa vào một loạt các
hoạt động khai thác quặng khoáng từ lòng đất, tách chất khoáng ra khỏi
quặng, vận chuyển đến nơi tiêu dùng phù hợp. Nếu chúng ta tính đến cả các
yếu tố liên quan khác nh là số lợng cây đã bị phá huỷ, các loài vật hoang dã đã
bị tiêu diệt hoặc đã bị thay thế, và sự ô nhiễm nguồn nớc bởi việc thải chất
axit. Vậy là, giá một tấn than có thể cao hơn nhiều so với giá 45 USD. Đó là
do vấn đề ngoại ứng, có nghĩa là chúng là một loạt các tác động không đợc
định giá mà tạo ra một sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời khai thác và
những ngời khác trong xã hội.
Giá trị kinh tế của một nguồn tài nguyên hay của hệ sinh thái có thể đợc
xác định nh là tổng của các giá trị đã triết khấu về thời điểm hiện tại của toàn
bộ dịch vụ mà chúng cung cấp. Quan niệm kinh tế về giá trị đợc đề cập ở đây
dựa trên nền tảng lý thuyết về kinh tế phúc lợi tân cổ điển. Tiền đề cơ bản của
kinh tế phúc lợi thể hiện ở chỗ mục đích của các hoạt động kinh tế là nhằm
tăng mức sống của các thành viên trong xã hội. Phúc lợi của từng cá nhân
không chỉ dựa trên việc tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ cho chính bản thân
mình, mà còn dựa trên số lợng và chất lợng của các hàng hoá phi thị trờng. Vì
vậy, nếu nh chúng ta có đợc các phơng thức đánh giá những hàng hoá môi tr-
ờng này và đa chúng vào hình thành chính sách, thì chúng ta có thể đề ra
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
4
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
những quyết định sáng suốt về môi trờng so với những quyết định về môi tr-
ờng hiện hành. Tuy nhiên, những yếu tố cơ bản để hình thành những chính
sách quản lý có hiệu lực, nếu nh chúng ta có thể đánh giá các hàng hoá môi tr-
ờng khác nhau bằng tiền. Chúng ta cũng không lấy gì làm ngạc nhiên khi việc
đánh giá hàng hoá môi trờng có thể vẫn là lĩnh vực thách thức đối với kinh tế
học môi trờng. Mặc dù các phơng pháp định giá môi trờng đựơc phát triển và
hoàn thiện trong quá trình lâu dài. Chúng đợc phân thành các kỹ thuật trực
tiếp và gián tiếp. Các kỹ thuật trực tiếp quan tâm đến các lợi ích môi trờng và
chúng thờng hớng tới việc đo đếm trực tiếp giá trị bằng tiền của những lợi ích
này. Quá trình định giá này có thể đợc thực hiện thông qua thị trờng gián tiếp
thay thế hay qua các kỹ thuật thực nghiệm. Trên thị trờng thay thế này, hàng
hoá hay các yếu tố sản xuất đợc mua và bán, các phí tổn và lợi ích môi trờng
là các thuộc tính thờng xuyên của các hàng hoá. Các kỹ thuật thực nghiệm lại
gắn chủ yếu với các thị trờng giả định trong đó các cá nhân có thể đặt giá cho
các hàng hoá môi trờng thông qua mức độ sẵn sàng trả hay chấp nhận mức giá
của chúng. Trong nhóm phơng pháp trực tiếp sử dụng thị trờng thay thế, ph-
ơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên là phơng pháp đợc áp
dụng trong đó nhu cầu về các tiện ích môi trờng đợc xác định thông qua tìm
hiểu các chi phí mà khách du lịch phải bỏ ra để đợc hởng lợi từ môi trờng và
nhân dân trong vùng đợc hởng các lợi ích này. Đây là phơng pháp phù hợp với
nội dung đề tài.
2. Một số khái niệm liên quan tới định giá tài nguyên.
Để có thể áp dụng phơng pháp chi phí du lịch (TCM) và điều tra ngẫu
nhiên (CĐM) trong đề tài này thì một số khái niệm cở bản có liên quan cần
phải làm rõ.
a) Tổng giá trị kinh tế.
Tổng gia trị kinh tế là khái niệm đợc sử dụng trong kinh tế, nhng khi
nhìn nhận trên quan điểm môi trờng thì đây là một khái niện có tính bao quát.
Đợc các nhà kinh tế học môi trờng gắn cho công thức khi đánh giá hệ sinh
thái là.
TEV = UV + NUV (1.1)
TEV: Tổng giá trị kinh tế.
UV: Giá trị sử dụng.
NUV: Giá trị không sử dụng.
Tổng giá trị kinh tế (TEV)
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
5
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Giá trị sử dụng (UV) Giá trị không sử dụng (NUV)
Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng Giá trị tuỳ Giá trị tồn
trực tiếp (DUV) gián tiếp (IUV) thuộc (BV) tại (EXV)
- DUV: Là những giá trị đợc con ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu
cầu con ngời.
- IUV: Thờng liên quan đến chức năng về môi trờng, trong đánh giá
kinh tế ngời ta phải phát hiện đợc chức năng đó.
- BV: Đợc hiểu là giới hạn có thể sử dụng và không sử dụng, phụ thuộc
mục đích của con ngời.
- EXV: Muốn diễn giải chức năng tồn tại nguồn tài nguyên môi trờng,
do đó giá trị này nó thiên lệch về tính chất đặc thù, tính chất giá trị quí hiếm
mà khả năng bảo tồn đợc đề cao hơn thông thờng đánh giá dựa trên nhận
thức của xã
hội hoặc sự bằng lòng chi trả (WTP).
b) Sự bằng lòng chi trả.
Sự bằng lòng chi trả phản ánh sở thích tiêu dùng của khách hàng. thông
thờng ngời tiêu dùng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ thông qua giá thi
trờng. Nhng cũng có những trờng hợp ngời tiêu dùng tự nguyện hay chấp nhận
trả cao hơn giá thị trờng và mức tự nguyện trả cũng khác nhau đợc gọi là
thặng d tiêu dùng.
WTP = MP + CS (1.2)
Giá
WTP: Sự bằng lòng chi trả.
MP: Giá thị trờng.
CS: Thặng d tiêu dùng.
Qua hình 1 ta thấy, giá cân bằng của thị trờng là p
*
. Tuy nhiên cá nhân
A vẫn có thể chấp nhận trả ở mức giá p
a
. Tại mức giá p
*
lợi ích mà cá nhân A
nhận đợc là phần gạch chéo. Phần gạch chéo 1 chính là phần chi phí mà ngời
tiêu dùng phải trả cho hàng hoá cụ thể. Còn phần gạch chéo 2 là giá tri thặng
d mà ngời tiêu dùng nhận đợc khi tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trờng.
III. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nội dung trên, đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
6
P
a
p*
0
Hình 1 Khối lợng
1
2
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
- Phơng pháp chi phí du lịch
Nh phần trên đã nói, WTP hay nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó là
một sự thể hiện về lợi ích mà ngời tiêu dùng đạt đợc bằng cách mua hàng hoá
đó. Khoảng dới đờng cong cầu của một hàng hoá là thớc đo những lợi ích mà
hàng hoá đó cung cấp. Nếu nh bằng cách nào đó chúng ta có thể đa ra đợc đ-
ờng cong cầu cho các hàng hoá môi trờng thì chúng ta có thể tính đợc số lợi
ích mà hàng hoá đó đem lại. Tuy nhiên, điều khó khăn là ở chỗ nhu cầu về
hàng hoá môi trờng không thể đa ra trực tiếp nh đối với hàng hoá mà ta có thể
sử dụng thông tin thị trờng. Mặc dù một số nhà nghiên cứu đã thử đa ra những
câu hỏi trực tiếp nh điều tra mẫu một số ngời xem họ sẵn sàng trả bao nhiêu
tiền cho các hàng hoá môi trờng nh không khí trong lành và khu c trú liên
hợp, nhng phơng pháp này cũng không thu đợc kết quả khả quan lắm. Lý do
chính là ở chỗ, trong hầu hết các trờng hợp, mọi ngời đều có xu hớng giảm bớt
WTP của mình, bởi họ biết rằng, họ có thể có đợc hầu hết các hàng hoá môi
trờng, mà không cần phải trả tiền. Tuy nhiên với một số phơng pháp gián tiếp
ngời ta cũng có thể thu đợc một số thành công ở mức độ nào đó. Trờng hợp
phổ biến nhất trong những phơng pháp này chính là chi phí du lịch.
Phơng pháp chi phí du lịch đợc sử dụng hữu ích trong việc đánh giá
chất lợng của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi ngời thờng
lui tới để tổ chức các hoạt động giải trí nh picnic, đi dạo. Đặc biệt nó cũng đợc
sử dụng để trả lời câu hỏi: " Giá trị do các hệ sinh thái tự nhiên cung cấp đợc
xác định và đo lờng nh thế nào?". Chúng ta giả thiết là chất lợng của môi tr-
ờng đợc thể hiện ở chất lợng các dịch vụ giải trí môi trờng cung cấp. Để trả lời
câu hỏi trên, trong thực tế chúng ta cho rằng mỗi cá nhân đến thăm quan khu
vực giải trí đều tiến hành một giao dịch ẩn trong đó chi phí đến đó đợc dùng
để đổi lấy quyền sử dụng. Các cá nhân khác nhau sẽ có những chi phí không
giống nhau để đến địa điểm giải trí. thông tin phản hồi từ những khách du lịch
này dới dạng các giá ẩn là cơ sở để ớc tính giá trị của các khu giải trí.
Để có thể tiến hành phơng pháp TCM, chúng ta sẽ thể hiện lợi ích mà
nguồn tài nguyên mang lại về mặt giải trí dới dạng nhu cầu cho giải trí.
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực thiên nhiên.
Với giả thiết tài nguyên thiên nhiên đợc đánh giá là tài nguyên đợc nhận biết
trong phạm vi một khu vực. Lập luận sẽ rõ hơn nếu ở đây chỉ có một khu vực
giải
trí.
Đặt v = f(Tc,w) (1.3)
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
7
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Trong đó:
v- Nhu cầu giải trí dới dạng số lần viếng thăm.
Tc- Chi phí toàn bộ.
Tc = c + f + p
w
(t
1
+ t
2
)
c- Chi phí trên đờng đi.
f- Giá vé đi thuyền.
p
w
- Đơn giá tiền lơng.
t
1
- Thời gian trên đờng tới điểm thăm quan.
t
2
- Thời gian lu lại Khu bảo tồn.
w- Là véctơ của biến số ngoại vi.
w = w(M,q,S, HDI).
M- Mức thu nhập.
q- chất lợng môi trờng tại Khu bảo tồn diễn ra các hoạt động du lịch.
S- Cự ly.
HDI- trình độ học vấn.
Tuy nhiên do không đủ khả năng về nguồn lực cũng nh thời gian cần
thiết cho nên biến q chúng ta xẽ không đa vào mô hình. Nh vậy, hàm cầu chỉ
phụ thuộc vào chi phí toàn bộ chuyến đi: Giá vé thuyền, chi phí bằng tiền trên
đờng đi, chi phí cơ hội trên đờng đi và chi phí cơ hội tại điểm diễn ra thăm
quan. Phụ thuộc vào mức thu nhập, trình độ học vấn, cự ly.
Giả thiết rằng khu vực xung quanh điểm giải trí đợc chia ra làm m vùng (i =
1,,2,3 m) các vùng khác nhau bởi các thông số nh cự ly tới điểm giải trí,
thành phần dân c, và các cơ hội khác mà khách có thể gặp. Nhu cầu cho mỗi
cá nhân vùng i là:
v
i
=f(Tc
i
, w
i
) (1.4)
Và toàn bộ nhu cầu của vùng là:
n
i
v
i
= n
i
f(Tc
i
, w
i
) (1.5)
n
i
- Số ngời từ vùng i đến thăm quan.
Tổng lợi ích mà ngời thăm quan từ hoạt động giải trí đem lại có thể đợc
tính bằng diện tích nằm dới đờng cầu cá nhân, tính gộp cho toàn bộ các vùng
Nghĩa là:
B =
=
m
i 1
n
i
*
i
Tc
0
v
i
d(Tc
i
) (1.6)
Trong đó Tc
i
là chi phí đến thăm KBT từ vùng i, Tc
i
*
là giá hạn chế
[f(Tc
i
*
,w
i
) = 0) đối với vùng i.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
8
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Để có thể xác định đợc lợi ích của Khu bảo tồn bằng phơng pháp chi
phí du lịch, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng đợc đờng cầu du khách cho khu
bảo tồn. Muốn vậy, chúng ta cần các loại thông tin nh sau:
1) Tổng số khách viếng thăm.
2) Số lần viếng thăm của mỗi cá nhân.
3) Số lần viếng thăm của mỗi cá nhân thay đổi ra sao khi chi phí tăng
lên hoặc các biến ngoại vi thay đổi.
4) Giá hạn chế.
Để có thể sử dụng phơng pháp chi phí du lịch vào xây dựng đờng cầu
tại khu vực diễn ra thăm quan, nhằm xác định lợi ích của khu bảo tồn đòi hỏi
ngời sử dụng phơng pháp chi phí du lịch phải chú ý trong quá trình đánh giá.
Do có một số yếu tố nó ảnh hởng đến giá trị làm cho thông tin của chúng ta
không đợc đầy đủ, đó là những yếu tố sau:
1) Chi phí về thời gian: Trong thời gian mà ngời đi du lịch, chấp nhận
đến vị trí du lịch họ phải từ bỏ thời gian đó để làm các công việc khác. Nghĩa
là bản thân giá trị không tạo ra cùng với chi phí họ bỏ ra chấp nhận có thể đợc
gọi là tổng chi phí mà họ đã trả cho đánh giá.
2) Trong hành trình du lịch đợc giành cho nhiều vị trí thăm quan.
Trong trờng hợp cá nhân thăm quan nhiều nơi khác nhau. Mà chúng
ta chỉ phỏng vấn tại một địa điểm chắc chắn chi phí du lịch nói ra phải hết sức
thận trọng bởi lẽ chi phí họ trả lời có thể đợc chia ra cùng với các vị trí khác.
Vậy để đảm bảo tính chính xác thì chúng ta phải phân loại.
3) Cảnh quan thay thế: Có những trờng hợp trong cùng một vị chí du
lịch, khách đến thăm với lý do họ a thích môi trờng tự nhiên ở nơi đó. Ngợc
lại, có những trờng hợp cha hẳn là nh vậy họ cho rằng không có chỗ nào tốt
hơn buộc họ phải tới đó.
Nh vậy, đặt cho chúng ta vấn đề là thực sự kiểm tra lợng khách. Nếu có
vị trí tự nhiên thay thế khác liệu họ có đến vị trí này không mục đích là thực
sự kiểm tra chính xác giá trị thực.
4) Du khách không mất chi phí: trong thực tế có những trờng hợp đi tới
điểm thăm là đi bộ nhng họ vẫn đánh giá cao cảnh vật tự nhiên.
5) Có những ngời họ muốn gân gũi thiên nhiên hơn, họ quyết định mua
nhà ở gần khu cảnh quan đó để đợc đến thờng xuyên hơn. thay vì hàng năm
ngời ta phải bỏ tiền ở vị trí xa đến điểm thăm quan đó. Nếu nh chúng ta chỉ
đơn thuần gặp và phỏng vấn chi phí đi lại của ngời đó là không chính xác. bởi
vì giá trị mua nhà nó đã phản ánh giá môi trờng.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
9
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Nh vậy, ngoài các bớc chúng ta đã nêu để đi đến một kết quả mong
muốn xây dựng đờng cầu trong việc sử dụng phơng pháp chi phí du lịch. Năm
yếu tố trên là điều kiện xem xét mà chúng ta cần phải tính tới khi sử dụng ph-
ơng pháp này. Để có đợc thông tin phục vụ cho việc xây dựng đờng cầu, phân
tích lợi ích. Mẫu câu hỏi phỏng vấn đợc thiết kế nh sau.
Phần A: Thông tin về khách du lịch.
-nghề nghiệp
- Độ tuổi.
- Trình độ chuyên môn.
- Thu nhập hàng tháng.
- Mục đích thăm quan.
Phần B: Thông tin liên quan tới chi phí và thời gian.
- Loại phơng tiện.
- Địa bàn nơi khách đang sinh sống.
- Cự ly đi lại.
- Thời gian đi lại.
- Thời gian lu lại Khu bảo tồn.
- Mức lơng.
- Số lần viếng thăm.
Phần C: Thông tin liên quan tới đặc điểm KBTTN.
- Giá vé đi thuyền.
- Chất lợng của Khu bảo tồn với vai trò là điểm du lịch.
- ý kiến của khách du lịch.
Toàn bộ thông tin sẽ đợc sử dụng phân tích ở chơng III. Việc phỏng vấn
đợc tiến hành tại trạm bơm Đầm Vân Long. Đó là điểm du khách lên xuống
thuyền đi thăm quan.
- Phơng pháp điều tra ngẫu nhiên: Do Khu bảo tồn đất ngập nớc Vân
Long là nơi mới bắt đầu hình thành các tuyến du lịch, nên sử dụng phơng pháp
TCM chắc chắn không lợng hoá hết đợc các giá trị lợi ích của Khu bảo tồn. Vì
vậy, trong đề tài này em đã kết hợp với phơng pháp điều tra ngẫu nhiên
(CĐM) để bổ xung thêm các dẫn liệu về đa dạng sinh học cho Khu bảo tồn.
Nhằm đề ra các mục tiêu cho KBT và xác định giá trị lợi ích.
+ Kế hoạch phát triển du lịch sinh thái.
+ Lợi ích có thể đem lại cho dân c địa phơng.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
10
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
+Bảo tồn và phát triển bền vững khu Đất ngập nớc Vân Long.
Để có đợc dẫn liệu, em đã làm phiếu điều tra và phỏng vấn một số ngời
dân ở giáp danh với KBT. Với các thông tin nh sau:
- Đánh giá hiện trạng.
+Lý do nào đã khiến KBTTN này đợc hình thành.
+ Các tài nguyên còn nguyên vẹn hay đang bị đe doạ? lý do?
+ Trong KBT có các loài sinh vật nào nổi bật? phân bố tại đâu?
+ Địa điểm/ động vật hoang dã nào trong KBTTN hấp dẫn khách du
lịch nhất? Tại sao chúng lại là những hấp dẫn du khách.
+ Có địa điểm nào trong KBTTN dễ bị tác động không? có những loài
động vật nào trong số này có nguy cơ tuyệt chủng hay bị đe doạ? giải thích.
- Di tích văn hoá lịch sử.
+ Trong KBT có những di tích văn hoá lịch sử nào? Đợc phân bố ở đâu?
+ Những di tích hấp dẫn, có giá trị về mặt phát triển văn hoá và du lịch.
(Các bảng mẫu điều tra đính kèm phụ lục).
chơng ii
những nét khái quát về đặc trng của vùng đất ngập n-
ớc vân long- gia viễn- ninh bình
I. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý.
Khu Vân Long nằm về phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, nằm trên địa
phận của các xã Gia hng, Liên sơn, Gia hoà, Gia vân, Gia lập, Gia tân và Gia
thanh huyện Gia Viễn.
Toạ độ địa lý:
Từ 20
0
20' đến 20
0
25' vĩ độ Bắc.
Từ 105
0
48' đến 105
0
54' kinh độ Đông.
Phía Tây Bắc giáp huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình và sông Đáy.
Phía Nam giới hạn bởi con đê Đầm Cút, kéo dài từ thôn Mai Phơng xã
Gia hng tới đồi sỏi xã Gia thanh.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
11
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Phía Tây giới hạn bởi Núi Một( Tả nạn sông Bôi ) thuộc xã Gia hng.
Phía Đông đợc giới hạn bởi chân núi Đồng Quyển đến núi Mây xã Gia
thanh.
Trung tâm khu bảo tồn cách huyện lỵ Gia Viễn 5 km về phía Đông Bắc,
cách thị xã Ninh Bình gần 20 km về phía Bắc và cách Hà Nội 80 km về phía
Nam.
Diện tích khu bảo tồn Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình là:
2.643 ha.
2. Địa hình
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nớc Vân Long có địa hình rất
bằng phẳng, độ chênh lệch cao không quá 0,5 km trên vài km. Trong ô trũng
vẫn có sông nhỏ những dòng sông rất ngoằn nghèo và không có tác dụng xâm
thực hai bên bờ và đáy sông đầy bùn.
Vào mùa ma, mực nớc có thể dâng lên vài mét, những quả đồi và dãy
núi đá vôi nh những hòn đảo nhỏ nổi trên mặt nớc mênh mông, trông nh vịnh
Hạ Long thu nhỏ.
Các dãy núi đá vôi (có xen một ít đồi cát kết ) khá đồ sộ chiếm gần 3/4
diện tích khu bảo tồn, chạy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ Hoà
Bình qua Lạc Thuỷ về Gia Viễn và dừng lại ở gần cầu Khuất (bắc qua sông
Đáy). Trên dãy núi nổi lên một loạt đỉnh: Núi Súm (233 m), núi Mào Gà (308
m), núi Ba Chon (428 m) là đỉnh cao nhất của Khu bảo tồn. Tiếp đến là các
đỉnh Cô Tiên (116 m), Mèo Cào (206 m), núi Đồng Quyển (328 m), núi Mây
(138m), núi Lơng (128 m).
Núi đá vôi ở đây có độ cao sàn sàn dới 300 m, các đỉnh nhô cao cá biệt
cũng không quá 500 m, bề mặt bị chia cắt mạnh, với dạng địa hình tiêu biểu
là các sờn núi dốc đứng nối tiếp, các đỉnh lởm chởm đá tai mèo sắc, nhọn. ít
thấy các thung lũng và các cánh đồng Karst lớn, mà thờng thấy các thung
dạng lòng chảo nhỏ dới 10 ha nh thung Tranh, thung Mâm Xôi, thung Đầm
Bái đều có dạng hình chữ U.
Dới chân núi đá vôi thờng có nhiều hàm ếch và các hang động ngập n-
ớc. Nhiều lăng tẩm và đền chùa, miếu mạo đã làm tôn thêm vẻ cổ kính và
trang nghiêm phong cảnh ở đây.
Ranh giới giữa chân các dẫy núi đá vôi và vùng Đất ngập nớc còn xen
kẽ một số đồi đá phiến thấp, thoải nằm rải rác trong khu vực với độ cao không
quá 50 m.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
12
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
3. Địa chất và thổ nhỡng.
* Địa chất.
Trong các dãy núi đá vôi, quá trình Karst đã diễn ra khá mạnh. Trên mặt
hiếm thấy xuất hiện các dòng chảy. Những hố sụt và phễu Karst khá lớn chúng
phát triển và ngăn cách nhau bằng các sống đá sắc nhọn. Tuy các thung lũng
và cánh đồng Karst cha đợc hình thành, nhng đã thấy xuất hiện các hẻm hẹp
và thung tròn khá sâu, phân bổ rải rác trong khu vực. Chân các núi đá vôi này
còn dấu vết của sóng biển cũ rất rõ. Đá vôi ở đây đợc các nhà địa chất phát
hiện thuộc hệ Tầng Đồng Giao tuổi Triat.
Các đồi núi sỏi đợc cấu tạo bằng đá phiến và cát kết có diện tích ít,
phân bố rải rác trong khu vực có độ cao không quá 50 m và độ dốc khá thoải (
dới 10 độ).
* Thổ nhỡng.
Qua công tác khảo sát thực địa và tham khảo bản đồ thổ nhỡng, cho
thấy trong khu vực có các loại đất chính nh sau:
Đất lầy thụt: Diện tích 576 ha, chiếm 21,45% tổng diện tích toàn khu
vực. Đặc trng cơ bản là: Thành phần cơ giới nặng > 60% sét. Ngập quanh
năm, nên quá trình khử oxy xảy ra mạnh (fe++, Mg++, H2S ). Tỷ lệ hữu cơ
cao, lân nghèo, kali cao, có độ phì tiềm tàng cao.
Đất dốc tụ và phù xa sông suối: Diện tích 236 ha, chiếm 8,93% tổng
diện tích toàn khu vực. Đặc trng cơ bản là: đất có màu nâu tơi, thành phần cơ
giới trung bình, pH trung bình , đất tơi xốp, giàu dinh dỡng. Phân bố bên bờ
sông Đáy, Sông Bôi và các suối Đá Bàn, Ngọc Lâm.
Đất Feralit điển hình vùng đồi: Diện tích 56 ha, chiếm 2,12% tổng
diện tích toàn khu vực và chia làm hai loại là Fv và Fq. trong đó: Fv có đặc tr-
ng cơ bản là: Đất Feralit phát triển trên đá vôi có màu đỏ nâu hoặc đỏ vàng,
thành phần cơ giới nặng ( 60% sét ) tầng mỏng, trong thung có tầng dày, khá
tơi xốp, kết cấu viên, phẫu diện đồng nhất. Đây là loại đất tốt nhng hay thiếu
nớc, phân bố trên vùng núi đá vôi phía Bắc và Đông Bắc Khu bảo tồn thiên
nhiên. Fq có đặc trng cơ bản là: Đất Feralit phát triển trên sa thạch có màu
vàng nhạt, tầng mỏng đến trung bình, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém,
khả năng giữ màu kém, nhiều nơi bị xói mòn trơ sỏi đá, đất sấu, phân bố ở đồi
Ngô, Gọng Vó và vùng đá Bàn.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
13
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Núi đá: Diện tích 1784 ha, chiếm 67,50% diện tích toàn khu vực, Đặc
trng cơ bản là núi đá dốc đứng và phân bố ở phía Bắc và Đông Bắc Khu bảo
tồn thiên nhiên.
4. Khí hậu.
Khu vực Đất ngập nớc Vân Long là vùng núi đá vôi và đồng chiêm
trũng cha có trạm khí tợng riêng, vì thế phải lấy số liệu của các trạm khí tợng
gần nhất để tham khảo.
Qua các tài liệu của các trạm khí tợng này bảng1, có một số nhận xét
sau:
Nhiệt độ trung bình năm khá cao và tơng đối đồng đều ( 23,3
0
c-
23,4
0
c). Mùa lạnh tới sớm vào tháng 11 và kết thúc muộn vào tháng 3 (số ngày
lạnh trung bình từ 50 - 60 ngày) chủ yếu do ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc.
Tháng lạnh nhất là tháng 1, song cũng có năm là tháng 12. Nhiệt độ tối thấp
có thể xuống tới 5
0
C- 6
0
C và mỗi đợt có thể kéo dài từ 5 - 7 ngày. Nhiệt độ tối
thấp có thể xuống dới 2,4
0
C. Nhìn chung, các tháng mùa lạnh đều có nhiệt độ
trên 10
0
C. Hiện tợng sơng muối không có khả năng xảy ra. Mùa nóng bắt đầu
từ tháng 3. Nhiệt độ trung bình lớn nhất vào tháng 7 (>=29
0
c). Khu vực này ít
chịu ảnh hởng của gió lào, mà phần lớn là ảnh hởng của gió mùa Đông Nam.
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối quan sát đợc ở Nho Quan là 41.3
0
c.
Lợng ma ở mức độ trung bình (1800 - 1900 mm) phân bố không đều
giữa các mùa. Mùa ma từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 10, chiếm tới 88- 90%
tổng lợng ma năm. Ma nhiều nhất là tháng 8, 9 có ngày ma tới 451 mm.
Tháng 7, 8, 9 cũng là những tháng có nhiều trận bão lớn xuất hiện làm ảnh h-
ởng đến mùa màng.
Bảng 1. Các yếu tố khí tợng gần khu bảo tồn
Các yếu tố khí tợng Đơn vị
Trạm
Phủ Lý
Trạm
Nho Quan
Trạm
Ninh Bình
Nhiệt độ trung bình năm Độ 23.3 23.3 23.4
Nhiệt độ cực đại tuyệt đối và
thời gian xuất hiện
o
C/tháng 39.4/7 41.3/5 39.3/7
Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối và
o
C/tháng 5.2/1 2.4/12 5.7/1
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
14
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
thời gian xuất hiện
Lợng ma năm mm/năm 1889 1909 1829
Lợng ma ngày lớn nhất mm/năm 333 298 451
Số ngày ma TB năm Ngày 161 157 136
Số ngày ma phùn Ngày 35 16 31
Số ngày có sơng mù Ngày 10 6 10
Lợng bốc hơi năm mm 845 999 852
Độ ẩm tơng đối TB năm % 84 84 85
Độ ẩm tơng đối thấp TB % 68 66 69
Độ ẩm tơng đối thấp cực tiểu %/tháng 11/2 16/1 18/1
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
Mùa khô từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 4 năm sau. Từ tháng 1 đến
tháng 4 là thời kỳ có ma nhỏ, ma phùn, lợng ma tuy ít (10% tổng lợng ma
năm) nhng cũng có năm có thể xảy ra hàng tháng không có ma, gây hạn nặng
cho vụ đông xuân. Độ ẩm tơng đối của không khí trung bình (84 - 85%), mùa
khô cũng còn tới 80% (vì có ma phùn), thỉnh thoảng có ngày hanh khô, độ ẩm
xuống tới mức kỷ lục: 10 - 20%. Lợng bốc hơi cha vợt quá 1000 mm/năm.
Bốc hơi mạnh vào những ngày nắng nóng và mùa hanh khô.
5. Thuỷ văn.
Trong vùng có 3 hệ thống sông lớn có ảnh hởng đến chế độ thuỷ văn
trong Khu bảo tồn thiên nhiên, đó là sông Đáy, sông Bôi và sông Hoàng Long
với nhiều nhánh sông suối nhỏ nh sông Lãng, sông Canh. Ngoài ra trong Khu
bảo tồn còn có một số con suối nhỏ chảy vào đầm Vân Long nh suối Tép, suối
Cút và một loạt hang động trong núi đá vôi cung cấp nớc thờng xuyên cho
đầm Cút và đầm Vân Long. Đặc điểm của các sông lớn là có độ dốc nhỏ,
nhiều khúc uốn quanh co, lại có nhiều sông nhỏ nối các sông lớn tạo lên một
mạng lới khá dày đặc.
Ngoài hệ thống sông Đáy, sông Bôi, sông Hoàng Long. Ngay từ những
năm 1960 -1970 nhân dân Gia Viễn đã đắp con đê dài hơn 10 km suốt từ thôn
Mai Phơng (Gia hng) qua đồi sỏi đến sông Đáy thuộc xã Gia thanh, tạo nên
hai vùng ngoài đê và trong đê có chế độ thuỷ văn khác nhau.
Chế độ thuỷ văn vẫn chủ yếu phụ thuộc vào chế độ ma trong vùng. Mùa
ma từ tháng 4 đến tháng 10, cực đại vào tháng 8, 9 và cũng trong các tháng đó
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
15
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
ghi đợc những ngày ma lớn nhất. Vào thời kỳ này, các sông lớn đang vào giai
đoạn lũ cờng. các sông nội đồng không tiêu đợc nớc ma gây ra úng, làm ảnh
hởng đến mùa màng. Mực nớc trong kênh nội đồng bằng mực nớc trong đồng
ruộng. Mặt khác nớc từ các nơi cao tập trung vào vùng trũng (giữa núi và chân
đê) làm cho mực nớc đầm có thể dâng lên đến hơn 3m làm cho mặt nớc sông
và mặt nớc đồng không còn phân biệt đợc.
Vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lợng ma ít (chỉ chiếm
xấp xỉ 10% tổng lợng ma năm). ít ma nhất vào các tháng 12, 1, 2. Lợng ma
bốc hơi trong mùa này tuy nhỏ hơn mùa hè, nhng tổng lợng bốc hơi lại lớn
hơn lợng ma tới gần 200mm. Đồng ruộng thiếu nớc, các con kênh, mơng, hồ,
đầm cùng các con sông nhỏ chảy từ núi ra cũng cạn gần tới đáy.
6. Các loại đất đai và thảm thực vật.
Bảng 2. Thảm thực vật rừng và các loại đất đai ở Vân Long.
Thảm thực vật và các loại đất đai Tổng %
1. Thảm thực vật
1.1. Rừng thứ sinh trên núi đá vôi 404 15
1.2. Rừng trồng:
- Bạch đàn 29 1
-Keo 49 2
1.3. Trảng cỏ và cây bụi trên núi đá vôi 952 36
1.4. Trảng cỏ sau nơng dãy 335 13
2. Đất nông nghiệp
2.1. Đất nông nghiệp cấy lúa 79 3
2.2. Đất nông nghiệp trồng màu 169 6
2.3. Đất nông nghiệp nơng dãy 38 1
3. Thổ c 33 1
4. Đất ngập nớc quanh năm 341 13
5. Đất núi đá không cây 214 8
Tổng 2643 100
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
* Vùng đất ngập nớc quanh năm.
Phân bố dọc sông Đá Hàn và vùng đầm Cút, là vùng ngập nớc sâu có
thời gian ngập nớc quanh năm. Diện tích 341 ha, chiếm 13% tổng diện tích
Khu bảo tồn thiên nhiên. Nếu tính cả vùng Đất ngập nớc từng thời kỳ thì diện
tích rộng tới 988 ha, chiếm tới 32% tổng diện tích Khu bảo tồn thiên nhiên. Vì
là vùng đầm lầy, ngập nớc nông sâu khác nhau trong năm, mùa ma có thể sâu
đến 2 - 3 m, mùa cạn chỉ còn 0,5 - 1 m nên hệ thực vật thuỷ sinh cũng đa dạng
và phong phú vô cùng. Cụ thể là đã lập ô đo đếm các loài thực vật thuỷ sinh
trong vùng, các loài thờng gặp là: Cỏ Lác, Cỏ Bợ, Rong vải, cỏ Lăn, Bèo ong,
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
16
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Rong ca, Cỏ Bấc Đốt, Bèo vẩy, Rong sáp, Cỏ sậy, Bèo tây, Sen, Súng, Rau
ngổ Đây là nguồn thức ăn giàu dinh dỡng cũng nh tạo nơi ẩn nấp tốt cho các
loài động vật thuỷ sinh tồn tại và phát triển.
* Vùng núi đá không cây.
Tổng diện tích là 214 ha, chiếm 8% tổng diện tích tự nhiên. Tập trung
nhiều nhất vẫn là phía Đông Nam Khu bảo tồn thiên nhiên. Bao gồm toàn bộ
núi Miên, núi Lơng, núi Mây, sờn và chân núi Đồng Quyển, núi Mèo Cào và
một phần núi Hàm Rồng của Gia hng. Trớc kia, vùng núi này cũng có nhiều
cây gỗ, bằng chứng là trong thung và các hốc đá vẫn còn nhiều gốc cây khá
lớn có dễ bám chặt vào đá. nhng vì các núi này gần khu dân c nên bị tác động
thờng xuyên. Núi đá trở nên trơ trọi, khả năng phục hồi rừng là rất lâu dài, rất
khó khăn và tốn kém.
ii. Đa dạng sinh học của Khu bảo tồn Đất ngập nớc Vân
Long - Gia Viễn- Tỉnh Ninh Bình.
1. Khu hệ thực vật.
1.1. Hệ thực vật rừng.
Điều tra bớc đầu đã ghi nhận đợc 457 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 327 chi 127 họ.
So sánh hệ thực vật Vân Long với hệ thực vật vờn Quốc Gia Cúc Phơng
và Khu văn hoá lịch sử Hoa L - hai khu rừng đặc dụng trên núi đá vôi gần Vân
Long nhất, Nhận thấy khu hệ thực vật Vân Long gần giống với Hoa L, và
nghèo hơn nhiều so với Cúc Phơng. Nguyên nhân do diện tích hai khu Vân
Long và Hoa L nhỏ hơn so với Cúc Phơng, đặc biệt ở Vân Long và Hoa L
rừng đã bị tác động mạnh không còn rừng nguyên sinh - yếu tố quyết định
tính phong phú của hệ thực vật (số liệu bảng 3).
Bảng 3. Bảng so sánh thành phần thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Vân
Long với Khu văn hoá lịch sử Hoa L và Vờn Quốc Gia Cúc Phơng
Khu bảo tồn Diện tích ha Số họ Số chi Số loài
Vân Long 3100 127 327 457
Hoa L 5600 134 384 577
Cúc Phơng 22200 182 835 1807
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
* Dạng sống
Kết quả điều tra cho thấy thực vật Vân Long chủ yếu thuộc vào nhóm
cây thảo, cây bụi và cây dây leo. Các loài cây gỗ chiếm số lợng ít, đặc biệt đối
với nhóm cây gỗ lớn chỉ có 16 loài. Đây là hậu quả khai thác và sử dụng đất
bất hợp lý trong một quá trình lâu dài từ trớc đến nay. Đặc biệt là với điều kiện
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
17
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
khắc nghiệt của khu vực núi đá vôi, khi bị mất rừng thì việc phục hồi lại chúng
là rất khó hkăn và đòi hỏi một thời gian dài. Những cây gỗ còn lại chủ yếu là
dạng nhỏ và giống cây bụi. Tuy nhiên ở một số khu vực nh núi Cô Tiên, Ba
Chon khi đợc khoanh nuôi bảo vệ, Rừng đang phục hồi tơng đối tốt với các
loài cây gỗ mọc nhanh nh: Đa, Thừng Mực, Dẻ
* Giá trị khoa học
Trong số các loài thống kê đợc có 7 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam
(1996) cần đợc bảo vệ. Trong số đó có một loài đợc xếp hạng ở mức đang
nguy cấp E, 2 loài thuộc cấp hiếm R, 1 loài thuộc cấp sẽ nguy cấp V, 3 loài
thuộc cấp sẽ bị đe doạ T, 2 loài thuộc cấp biết không chính xác
Trong số các loài gỗ đã ghi nhận đợc có 2 loài đặc hữu của Việt Nam là
Nghiến và Lim xẹt.
Ngoài ra, Có 3 loài lần đầu tiên ghi nhận cho hệ thực vật Việt Nam đó
là: Sữa hoa vàng, Mã đậu linh hải nam và tầm cốt phong.
Nh vậy, hệ thực vật Vân Long tuy không phong phú bằng các khu hệ
thực vật khác nhng có giá trị cao về mặt khoa học.
Bảng 4. Danh sách các loài trong sách đỏ Việt Nam
Tên Việt Nam Sách đỏ
Kiêng, Nghiến R
Tuế lá rộng R
Cốt toái bổ T
Sắng K
Bách bộ E
Mã tiền hoa tán V
Bò cạp núi T
* Tài nguyên thực vật.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tài nguyên thực vật rừng
Vân Long - Ninh Bình rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại nh sau:
- Cây gỗ: Đại bộ phận có đờng kính nhỏ, ở dạng cây bụi.
- Cây thuốc: Đã phát hiện có 226 loài thực vật bậc cao, có mạch có thể
dùng làm thuốc. So với tổng số 457 loài thực vật bậc cao đã phát hiện đợc ở
đây thì các cây làm thuốc chiếm 58,2%, đặc biệt có hai loài Nam mộc hơng là
Mã đậu linh hải nam và Tầm cốt phong đều là những loài lần đầu tiên ghi
nhận cho hệ thực vật rừng Việt Nam.
- Cây cảnh: Bớc đầu đã thống kê đợc có 59 loài cây có thể làm cây
cảnh, chiếm12.9 % tổng số loài. Có giá tri nhất là loài Tuế và Lan.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
18
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
- Cây làm thực phẩm: ở Vân Long Có tới 95 loài thực vật ăn đợc, chiếm
20,8% tổng số loài. Đặc biệt có loài rau Sắng cho rau ăn rất ngon, nổi tiếng đ-
ợc ghi trong sách đỏ Việt Nam.
- Cây cho nguyên liệu đan lát, thủ công mỹ nghệ và làm giấy: Qua điều
tra thống kê đợc có 22 loài, chiếm 4,8% số loài của cả khu vực. Chủ yếu là
loài Cói (6 loài), họ Cỏ ( 5 loài), họ Cau dừa (3 loài), còn các họ khác chỉ có 1
- 2 loài. Nhìn chung, phần lớn các loài này chỉ có khả năng cung cấp nguyên
liệu sợi dùng trong đan lát thông thờng ở phạm vi gia đình, cha trở thành hàng
hoá.
- Cây cho dầu béo và tinh dầu: Loại tài nguyên này ở Vân Long không
nhiều. Bớc đầu thống kê đợc 11 loài, chiếm 2,4% tổng số loài. Hầu hết các
loài này tập trung trong họ Re và một số họ khác.
1.2 Thực vật thuỷ sinh.
a) Thực vật bậc cao.
Đã xác định đợc 39 loài thực vật bậc cao có trong hồ và các thuỷ vực
xung quanh. Nh Rong mái chèo, Rong đuôi chó, Rong hẹ, Năn, Súng, Trang,
Dừa nớc có giá trị làm thức ăn cho gia súc nh các loại Rong, Bèo, Dừa nớc
(chăn nuôi Lợn, Nuôi cá Chắm cỏ).
b) Thực vật nổi.
Kết quả phân tích đã xác định đợc 96 loài thực vật nổi thuộc 5 ngành
tảo là Tảo lam, Tảo silic, Tảo lục, Tảo vàng ánh và Tảo mắt.
Bảng 5: Danh mục các loài thực vật ở vùng ĐNN Vân Long
Tên loài Họ Loài
1)Khuyết thực vật 14 19
2)Thực vật hạt trần 2 4
3)Thực vật hạt kín
3.1)Thực vật hai lá mầm 87 335
3.2)Thực vật một lá mầm 24 99
Tổng 127 457
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
2. Khu hệ động vật.
2.1. Lớp thú, chim.
2.1.1. Khu hệ.
a) Thành phần loài.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
19
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Đã thống kê đợc có 39 loài, 19 họ, 7 bộ thú; 62 loài, 32 họ, 12 bộ chim.
Trong số đó có: 15 loài có mẫu, 75 loài quan sát, 11 loài phỏng vấn thợ săn địa
phơng.
Nếu so với các khu bảo tồn ở gần kề nh Thợng Tiến (Hoà Bình), Cúc
Phơng (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây) thì khu hệ chim thú Vân Long tơng đối
nghèo. Điều này dễ hiểu vì: Vân Long có diện tích nhỏ, rừng bị tàn phá mạnh
và có lẽ là kết quả khảo sát cha cao, thiếu hẳn dẫn liệu về chim nớc chú đông;
các dẫn liệu về thú nhỏ nh Dơi, gặm nhấm cũng bị hạn chế. Yếu tố đặc hữu
của khu hệ chim thú Vân Long không cao, chỉ có một loài phụ. Tuy vậy, loài
phụ đăc hữu này lại phân bố rất hẹp và đang có nguy cơ bị tiêu diệt ở Việt
Nam, đó là vooc quần đùi.
b)Đặc tính phân bố theo sinh cảnh.
ở Vân Long có 4 kiểu sinh cảnh chủ yếu: Rừng núi đá, Đất ngập nớc,
Rừng trồng, Ruộng lúa và Thôn làng.
Sinh cảnh rừng núi đá ở Thung Giếng, phía Tây Bắc của Khu bảo tồn.
Đây là sinh cảnh có tính đa dạng sinh học cao của Khu bảo tồn. Đã thống kê
đợc 31 loài thú, 50 loài chim ở Miền Bắc Việt Nam, khu hệ thú rừng núi đá
vôi có tới 69 loài (Đỗ Tớc, 2000), ở vân long đã tìm thấy 31 loài sinh sống
trong rừng núi đá vôi, chiếm 45%. Khỉ vàng, Vooc quần đùi, Sóc đen, Sơn d-
ơng, các loài Dơi, các loài Sáo, các loài Hoét, Don là những c dân điển hình
cho khu hệ chim thú núi đá Vân Long.
Sinh cảnh Đất ngập nớc bao quanh dới chân núi đá vôi, chiếm diện tích
lớn ở khu bảo tồn Vân Long. Hệ chim nớc nh Sâm cầm chú đông, các loài Le
le, các loài Cò, Gà đồng, các loài Rái cá chiếm u thế ở sinh cảnh này.
Sinh cảnh rừng trồng, chủ yếu là Keo lá tràm, Bạch đàn có diện tích
nhỏ, vả lại chim thú rừng ở đây nghèo cả về thành phần loài cũng nh trữ lợng
nên cha có vai trò rõ rệt cho Khu bảo tồn này.
Sinh cảnh ruộng lúa nớc, làng bản cũng nghèo cả về thành phần loài
cũng nh trữ lợng. Loài thờng thấy ở đây là một số thú sống gần ngời nh một
vài loài Dơi, Chuột, vài loài chim Sâu trong vờn, Di đá, Vành khuyên đã phát
hiện ở sinh cảnh này. Các loài Cò, chủ yếu là Cò bợ, Cò ruồi, Cò trắng cũng
kiếm ăn ở đồng ruộng song cha thấy chúng chú ngụ ở thôn làng. Nguyên nhân
chủ yếu cho hiện tợng này là do Vân Long là một vùng chiêm trũng, thổ c
chật chội, thiếu luỹ tre và cây xanh nên chim không có đủ điều kiện chú ngụ
và làm tổ.
c) Phân bố theo lãnh thổ.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
20
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Nh ở trên đã mô tả, rừng núi đá và Đất ngập nớc ven chân núi là 2 kiểu
sinh cảnh đa dạng hơn về thành phần loài cũng nh các loài u thế. Vì vậy, nhìn
chung chim thú rừng đều tập trung hơn ở vùng Thung Giếng phía Tây Bắc của
Khu bảo tồn Vân Long và khu vực Đất ngập nớc thuộc địa phận xã Vân
Long,
phía Nam của Khu bảo tồn.
2.1.2. Chim thú quí hiếm.
Nh ở danh mục chim và thú, Vân Long có 11 loài chim, thú quí hiếm
(Bảng 7), trong số đó nhóm nguy cấp có 3 loài thú. Đó là Vooc quần đùi, Gấu
ngựa và Báo hoa mai. Nhóm sẽ nguy cấp có 5 loài là: Cu li lớn, Khỉ mặt đỏ,
Triết bụng vàng, Báo gấm, Sơn dơng. Nhóm hiếm chỉ có một loài là Cầy vằn,
một loài đặc hữu cho Bắc Việt Nam và Bắc Lào.
Bảng 6. Số loài chim, thú quí hiếm ở Vân Long.
Lớp thú E V R T Cộng
Thú 3 5 1 1 10
Chim - - - 1 1
Cộng 3 5 1 2 11
Ghi chú: E: Loài nguy cấp R:Loài hiếm
V: Loài sẽ nguy cấp T: Loài bị đe doạ
Vooc quần đùi: Đây là loài đặc hữu hẹp ở Việt Nam, chỉ giới hạn ở một
số điểm thuộc tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình và Thanh Hoá. Số
lợng khoảng 150 cá thể. ở Vân Long, theo các thợ săn có khoảng 4 đàn gồm
26 - 32 cá thể.
Bảng 7. Số lợng Vooc quần đúi ở Vân Long
Địa điểm Số lợng
Núi Mâm xôi 12 -16
Núi Ba chon 7 - 10
Núi tây hồ Vân Long 7
Thung Giếng 7
Tổng 33 - 40
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
Nh vậy, ở khu vực Vân Long có khoảng 33 - 40 cá thể Vooc quần đùi và
nếu so với các điểm hiện có Vooc quần đùi khác thì Vân Long có số lợng
cao nhất, đặc biệt lại dễ dàng quan sát thấy, nh đàn vooc ở khu núi Mâm xôi.
Sơn dơng: Loài đợc xếp vào dạng sẽ nguy cấp trong sách đỏ Việt Nam,
ở Vân Long đã phát hiện đợc dấu chân Sơn dơng ở khu vực Thung Giếng.
Theo các thợ săn, Sơn dơng còn phổ biến ở khu vực núi đá còn rừng hay núi
đá cây bụi.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
21
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Báo gấm: Có thể còn tồn tại trong vùng, đã quan sát thấy 3 mẫu ra trong
nhà thợ săn.
Báo hoa mai: Qua phỏng vấn thợ săn địa phơng thì Báo hoa mai vẫn còn
ở Vân Long.
2.2. Lớp bò sát, ếch nhái.
Bớc đầu xác định đợc ở khu vực Vân Long có 26 loài bò sát và 6 loài
ếch nhái.
So với thành phần phân loại học bò sát ếch nhái Việt Nam thì thành
phần loài ở khu vực Vân Long thấp: có 33 loài (Chiếm 9,41% tổng số loài)
nhng lại phân bố ở nhiều họ (14 họ chiếm 37,8% tổng số họ) và bộ (4 bộ
chiếm 57,14% tổng số bộ).
Bảng 8: Danh mục các loài động vật vùng ĐNN Vân Long.
Tên loài Bộ Họ Loài
Thú 8 19 39
Chim 13 32 62
Bò sát, ếch nhái 4 14 32
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
III. Đặc điểm kinh tế xã hội.
1. Dân c và lao động.
Bảng 9: Dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm.
STT Xã
Đơn vị
Gia
hng
Liên
sơn
Gia
hoà
Gia
vân
Gia
lập
Gia
tân
Gia
thanh
Tổng
cộng
1 Dân tộc Kinh Kinh Kinh Kinh Kinh Kinh Kinh
2 Số hộ Hộ 1663 1358 1865 1339 1705 1802 1473 11205
3 Số hộ khẩu Ngời 6493 5432 7848 5465 7021 8109 5889 46257
- Nam - 3089 2553 3721 2542 3313 3811 2709 21738
- Nữ - 3404 2879 4127 2923 3708 4298 3180 24519
4 Số lao động - 2995 2472 3538 2335 3050 3568 2542 20460
- Nam - 1439 1211 1724 1140 1488 1748 1240 9990
-Nữ - 1516 1261 1814 1195 1562 1820 1320 10470
5 Mật độ dân số Ng/km 417 810 293 479 779 1021 663 530
Nguồn: Phòng kế hoạch hoá Huyện Gia Viễn.
1.1. Dân số và mật độ dân số.
Theo số liệu của phòng thống kê huyện Gia Viễn năm1999 cho thấy
toàn bộ 7 xã vùng đệm của Khu bảo tồn Vân Long có 11205 hộ với 46257
khẩu.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
22
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Thực tế số ngời trong một hộ gia đình khá thấp, bình quân là 4 ngời/ hộ.
Chỉ trừ vài xóm kinh tế mới của Gia hoà là khá đông (bình quân là 5-6 ngời
/hộ). trong mỗi hộ thờng là 2 - 3 thế hệ, ít có gia đình đông tới 9 -10 ngời và từ
3 -4 thế hệ cùng chung sống.
Trong những năm gần đây, dân số trong vùng tăng khá nhanh và các
làng bản không còn tha thớt nh trớc nữa. Tuy đã tách một số hộ vào sâu trong
thung lũng vỡ đất khai hoang, nhng mật độ dân số trong khu vực vẫn còn rất
cao, bình quân 530 ngời/km
2
, song sự phân bố dân c cũng không đợc đều theo
địa bàn các xã. Tại các xã có ít đất ruộng thì mật độ dân số khá cao, nhng các
xã có nhiều đất ruộng và nhất là đất cha sử dụng ( nh vùng núi đá và đầm lầy)
thì mật độ có giảm nhiều so với mật độ trung bình toàn vùng.
1.2. Lao động và sự phân bố lao động trong khu vực.
Toàn khu vực có 20460 lao động, chiếm 44% dân số. Trong đó nam có
9990 ngời, chiếm 49% số lao động, nữ có 10470 lao động, chiếm 51% lực l-
ợng lao động. Trong mấy năm trở lại đây, nhờ có chính sách đổi mới, lại có lợi
thế nằm cạnh các đờng quốc lộ lớn, thông thơng thuận lợi với các đô thị lớn,
nên nền kinh tế của khu vực đã có sự phát triển phong phú. Đây cũng là bớc
phát triển ban đầu của nền kinh tế khu vực, dẫu sao cũng còn nhiều hạn chế.
Vì sự thích ứng của ngời dân với cơ chế mới còn chậm, sự phân công lao động
trong khu vực còn giản đơn, lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông
nghiệp. Nếu đem cân đối với số lao động trong nông nghiệp thì còn dôi ra tới
30 -25% số lao động hiện có. Đây là nguồn lao động dồi dào có thể huy động
vào sản xuất các ngành nghề khác: Lao động trang trại, lâm nghiệp xã hội,
chăn nuôi, thả cá
các ngành nghề thủ công nghiệp địa phơng và dịch vụ du lịch
Mặc dù có các ngành nghề hoạt động khác nhau, nhng có quy mô nhỏ,
phân tán, sự phân công lao động đơn giản, chủ yếu tập trung ở khối sản
xuất nông nghiệp. Còn các ngành nghề khác chỉ chiếm một tỷ lệ thấp.
2. Tình hình cơ sở hạ tầng.
2.1. Giao thông vận tải.
Mạng lới giao thông trong khu vực khá thuận tiện và đồng đều, do nằm
gần các trục đờng lớn nh quốc lộ 1, đờng tỉnh lộ Trong nhiều năm qua, Nhà
nớc và địa phơng đầu t khá cao để duy tu và bảo dỡng và làm mới những con
đờng giao thông nông thôn, liên xã.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
23
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
2.3. Thuỷ lợi.
Trên địa bàn khu vực đã xây dựng đợc hơn 20 km đê đầm Cút rất vững
chắc. Xây dựng đợc hai trạm bơm điện Gia vân và Gia hoà với công xuất lớn,
đảm bảo tới tiêu cho hàng ngàn ha ruộng, hai vụ ăn chắc của các xã trong đê.
Ngoài ra các xã còn có hàng chục km hệ thống mơng máng nhỏ tới tiêu
nội đồng khá kiên cố. Giúp cho địa phơng chủ động vấn đề nớc cho cấy lúa và
hoa màu. Góp phần tăng năng xuất cây trồng địa phơng ngày một cao hơn.
3. Công tác giáo dục.
Theo số liệu thống kê huyện Gia Viễn, trong 6 xã của khu vùng đệm
của Khu bảo tồn thì:
- Tổng số học sinh là: 9652 em, học sinh tiểu học là 5479 em, học sinh
trung học cơ sở là 4173 em.
- Tổng số giáo viên là 302 ngời, số trờng học là 12 trờng, có 206 lớp
học. Trong mấy năm trở lại đây, đời sống của đồng bào trong khu vực đã đợc
cải thiện và nâng lên từng bớc. Nhận thức của ngời dân về giáo dục đào tạo
các thế hệ con em họ đã có nhiều thay đổi. Số lợng học sinh đến tuổi đi học
tới trờng ngày càng đông, chiếm tỷ lệ 98 - 99% độ tuổi đi học.
4. Cảnh quan và di tích văn hoá.
Vân Long là một khu vực có cảnh quan đẹp. Qua khảo sát ban đầu đã
xác định đợc 32 hang động, có nhiều hang động lớn có giá trị phát triển du
lịch nh: Hang Cá, hang Bóng, hang Rùa, hang Chanh. Không những là khu có
giá trị đa dạng sinh học cao và có cảnh quan đẹp, khu Vân Long còn có rất
nhiều các di tích lịch sử và văn hoá nổi tiếng đã đợc công nhận. Vân Long còn
nằm trên 7 xã của huyện Gia Viễn, dân c tồn tại lâu đời và có rất nhiều di tích
văn hoá lịch sử, với nhiều lễ hội nó gắn liền với các thời kỳ lịch sử của dân
tộc.
Tóm lại, đặc điểm nổi bật của khu bảo tồn này là chỉ có một dân tộc ng-
ời kinh sinh sống. Là nơi có nguồn lao động dồi dào, lao động nông nghiệp là
chính và có tính truyền thống cao, sự phân công lao động đơn giản. Bớc đầu
đã phổ cập đợc tiến bộ kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp.
Cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cha phát triển hoặc
quy mô nhỏ bé, phân tán. Dịch vụ thơng nghiệp chủ yếu là mặt hàng ăn uống
nhng chỉ tập chung ở thị trấn và ven trục đờng giao thông lớn. Đờng giao
thông vận tải rất thuận tiện nhng chất lợng đờng còn xấu.
Đời sống của nhân dân lao động đã đợc nâng cao, song cha đồng đều và
còn nhiều khó khăn.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
24
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân SV. Vũ Đức Thắng
Luận văn tốt nghiệp Lớp : KTMT - 40
Các hoạt động ảnh hởng đến sinh thái môi trờng: Những năm trớc, đồng
bào vào núi vẫn chặt cây lấy gỗ, lấy củi, săn bắn động vật hoang dã Về mùa
cạn, đồng bào còn tranh thủ vào vùng đất cao vỡ đất làm ruộng cấy chiêm ảnh
hởng đến tự nhiên trong khu đầm lầy đất ngập nớc. Mặt khác nguồn thuỷ sản
cũng bị đánh bắt vô tội vạ, kể cả dùng bình điện để bắt tôm và cá trong đầm
ảnh hởng rất lớn đến sinh trởng và phát triển của các loài sinh vật thuỷ sinh
trong đầm nớc.
Việc xây dựng Vân Long thành khu bảo tồn thiên nhiên sẽ tăng giá trị
về cảnh quan du lịch và sẽ là địa điểm du lịch hấp dẫn của tỉnh Ninh Bình
trong tơng lai.
IV. Vai trò của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh
Bình trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch
sinh thái.
1. Mục tiêu và nhiệm vụ.
a) Mục tiêu.
Bảo vệ toàn vẹn những giá trị đa dạng sinh học và các nguồn gen quý
hiếm, xây dựng và phát triển các dự án và đề tài trong Khu bảo tồn thiên nhiên
và vùng đệm một cách hài hoà, nhằm mang lại lợi ích cao cho công tác bảo
tồn và ngời dân sống trong Khu bảo tồn.
b) Nhiệm vụ.
Bảo vệ đợc hệ sinh thái Đất ngập nớc nội đồng điển hình của vùng đồng
bằng Bắc Bộ cùng các hệ sinh thái và hệ thực vật vùng núi đá vôi trong Khu
bảo tồn thiên nhiên. Bảo vệ 12 loài chim thú, 9 loài bò sát ếch, Nhái và nhiều
loài động vật quý hiếm khác, đặc biệt là bảo vệ đợc quần thể loài vooc
quần đùi,
quần thể lớn nhất của loài linh trởng này ở Việt Nam.
Bảo vệ 8 loài thực vật quý hiếm đại diện cho núi đá vôi phía Bắc Việt
Nam.
Bảo vệ đợc tất cả các cảnh quan với hơn 32 hang động và 10 di tích lịch
sử văn hoá hiện có trong Khu bảo tồn làm cơ sở để phát triển du lịch sinh thái
trong khu vực.
Nâng cao đời sống và nhận thức về công tác bảo vệ thiên nhiên của
nhân dân quanh vùng, giúp đỡ và hớng dẫn ngời dân tham gia vào công tác
bảo vệ Khu bảo tồn.
Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của vùng Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình bằng
phơng pháp chi phí du lịch kết hợp với điều tra ngẫu nhiên.
25