Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp nâng cao hoạt động bán hang thị trường nội địa của công ty cổ phần may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.75 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Theo nghiên cứu của Viện Nomura (Nhật Bản), hàng dệt may Trung
Quốc chiếm đến 60% thị phần tại Việt Nam, hàngcủa Hàn Quốc cũng chiếm 1
tỉ lệ không nhỏ cùng với các thương hiệu nổi tiếng của Châu Âu. Trong
những năm qua, thực tế cho thấy là các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
đang mải mê chinh phục thị trường nước ngoài trong khi bỏ ngỏ thị trường
trong nước cho các sản phẩm nước ngoài chiếm lĩnh. Việt Nam là một đất
nước với diện tích không lớn nhưng dân số đông thực sự là một thị trường đầy
tiềm năng đối với các nhà cung cấp sản phẩm may mặc. Thời gian gần đây,
các doanh nghiệp may mặc nội địa đã nhận thức được điều này và đầu tư
nhiều nỗ lực hơn cho thị trường nội địa. Một ví dụ điển hình cách đây không
lâu, toàn bộ khu bán hàng Trung Quốc trong một trung tâm thương mại lớn ở
TP.HCM đã phải nhường chỗ cho hàng Việt Nam vì không cạnh tranh nổi với
hàng Việt Nam. Công ty cổ phần May Thăng Long trước kia tập trung vào
các hoạt động gia công và xuất khẩu thì nay cũng chú trọng hơn tới thị trường
trong nước. Công ty đã xây dựng được hệ thống cửa hang trên thị trường
miền Bắc và đạt được doanh thu khả quan. Tuy nhiên công ty cần nỗ lực hơn
nữa để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thị trường may mặc nội điạ của Việt Nam trong
những năm gần đây, những tiềm năng và cơ hội.
Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp may mặc Việt Nam ở thị trường trong nước
Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Cổ
phần May Thăng Long tại thị trường này
1
Phân tích và đánh giá công tác bán hàng của công ty cổ phần May Thăng
Long cho thị trường trong nước và đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt
độn bán hang của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng: hoạt động bán hàng tại hệ thống thương mại, trung tâm thời
trang và các cửa hàng của công ty Cổ phần May Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu môi trường kinh doanh gồm có tiềm
năng và nhu cầu của thị trường may mặc nội địa và hoạt động kinh doanh của
công ty may thăng long cùng công tác bán hang tại thị trường này của công
ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao và hoàn thiện hơn hoạt động bán hang
của công ty tại hệ thống cửa hang và trung tâm thời trang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản là phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp cụ thể là điều tra nghiên cứu thị trường, thông qua nguồn
thông tin tài liệu thực tế của Công ty May Thăng Long và các doanh nghiệp
may mặc khác kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp những số liệu
thống kê và số liệu thực tế của hoạt động bán hang của công ty.
5. Nội dung cơ bản
Gồm các chương sau
Chương I: Thực trạng thị trường may mặc nội địa của Việt Nam và
giới thiệu khái quát về công ty May Thăng Long
Chương II: Thực trạng kinh doanh và bán hàng trên thị trường nội
địa của công ty may Thăng Long
Chương III: Giải pháp nâng cao hoạt động bán hang thị trường nội
địa của công ty cổ phần May Thăng Long
2
Chương I: Thực trạng thị trường may mặc nội địa của Việt Nam và giới
thiệu khái quát về công ty May Thăng Long
1.1 Thực trạng thị trường may mặc nội địa
1.1.1 Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may
Với lợi thế về nguồn lao động, cùng với các chính sách khuyến khích
đầu tư của Chính phủ, trong những năm qua, ngành dệt may Việt Nam đã có
bước phát triển nhanh chóng và đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Hơn 5 năm qua, ngành luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức 2 con số, đóng

góp 8% vào GDP và trở thành một ngành mũi nhọn của Việt Nam.
Chuỗi giá trị là quá trình biến một sản phẩm, dịch vụ phát triển từ ý
tưởng qua nghiên cứu thử nghiệm đến sản xuất rồi đến tay người tiêu dùng và
cuối cùng là dịch vụ bán hàng và sau bán hàng (Hình 1). Mỗi một công đoạn
trên tuỳ từng tính chất của mỗi hàng hoá và dịch vụ mà có hệ thống các hoạt
động bao gồm hàng loạt các hàng khác nhau đảm trách, tạo thành một mạng
lưới sản xuất, lắp ráp, dịch vụ nằm rải rác trên khắp thế giới tạo ra chuỗi giá
trị toàn cầu.
Chuỗi giá trị toàn cầu có hai dạng liên kết kinh tế quốc tế. Đó là hệ thống
chuỗi giá trị toàn cầu do nhà sản xuất chi phối (global value chain driven by
producer) và hệ thống chuỗi giá trị toàn cầu do thị trường hay người mua chi
phối (global value chain driven by marketer). Trong chuỗi giá trị toàn cầu do
nhà sản xuất chi phối, các doanh nghiệp sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo
trong hệ thống sản xuất (bao gồm cả liên kết ngược chiều và xuôi chiều). Đây
chính là các ngành thâm dụng vốn và công nghệ cao như ô tô, máy bay, máy
vi tính, chất bán dẫn và chế tạo máy. Vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị toàn
cầu thuộc về các công ty đa quốc gia và lợi nhuận sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
qui mô, số lượng, và sự vượt trội về công nghệ.
3
Hình 1: Chuỗi giá trị toàn cầu
R&D Thiết kế sản phẩm Lắp ráp và sản xuất
Phân phối
Marketing
Chuỗi giá trị toàn cầu do thị trường hoặc người mua chi phối bao gồm
các nhà bán lẻ lớn, các nhà marketing, các nhà sản xuất có thương hiệu mạnh
có vai trò then chốt trong việc hình thành mạng lưới sản xuất tập trung ở các
nước xuất khẩu khác nhau trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Mô hình này là đặc trưng chung của các ngành thâm dụng lao
động, sản xuất hàng tiêu dùng như dệt may, da giầy, đồ chơi và điện dân
dụng. Trong hệ thống này các nhà thầu của thế giới thứ ba chịu trách nhiệm

sản xuất sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng nước ngoài. Các nhà bán lẻ
lớn hay các nhà bán buôn đặt hàng cung cấp các sản phẩm với đặc tính rõ
ràng. Chuỗi giá trị toàn cầu do người mua chi phối trái ngược với chuỗi giá trị
toàn cầu do nhà sản xuất chi phối là do chuỗi giá trị này được đặc trưng bởi
cạnh tranh mạnh và hệ thống các nhà máy sản xuất tập trung toàn cầu với rào
cản nhập ngành thấp. Các công ty có thương hiệu nổi tiếng kiểm soát hệ
thống sản xuất trên phạm vi toàn cầu, hơn nữa họ còn tác động đến lợi nhuận
là bao nhiêu trong mỗi giai đoạn trong chuỗi giá trị. Trong chuỗi giá trị tonà
cầu do người mua chi phối lợi nhuận lại phụ thuộc chủ yếu vào giá trị gia tăng
cao trong nghiên cứu và phát triển, thiết kế, marketing và chiến lược kết nối
các nhà sản xuất trên phạm vi toàn cầu và bán các sản phẩm ở các thị trường
tiêu dùng chính.
Dệt may là ngành đáp ứng các nhu cầu về sản phẩm tiêu dùng bao gồm
các loại quần áo, chăn ga, gối đệm, các loại đồ dùng sinh hoạt trong gia đình
như: rèm cửa, vải bọc đồ dùng, khăn các loại… Mặt khác, sản phẩm của
ngành dệt may cũng được sử dụng trong ngành kinh tế khác như vải kĩ thuật
4
để lót đường, thi công đê điều, các loại vải làm bọc đệm ô tô, làm vật liệu lọc
vật liệu chống thấm. Để có được một sản phẩm dệt may cuối cùng cần trải
qua một chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị (Hình 2).
Theo hình 2 ta thấy chuỗi giá trị của ngành dệt may bao gồm nhiều công
đoạn khác nhau, từ sản xuất xơ đến kéo sợi, dệt vải, nhuộm, in hoa, hoàn tất,
cắt và may. Trong xu hướng toàn cầu hoá các hoạt động trong chuỗi giá trị
toàn cầu này sẽ được phân bổ đến những nơi tạo ra giá trị gia tăng cao nhất và
hoạt động hiệu quả nhất.
Chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt mày được thể hiện trong hình 3.
Chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may được chia thành 5 công đoạn cơ
bản, công đoạn cung cấp sản phẩm thô bao gồm các sợi tự nhiên và nhân tạo;
công đoạn sản xuất các sản phẩm đầu vào; sản phẩm của công đoạn này là chỉ
và sợi, vải do các công ty dệt đảm nhận; công đoạn sản xuất do công ty may

đảm nhận và cuối cùng là công đoạn marketing và phân phối. Trong mỗi một
công đoạn khác nhau của chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may có sự khác
nhau về vị trí địa lí, kĩ năng và điều kiện của lao động, công nghệ, qui mô và
loại hình doanh nghiệp. Chuỗi giá trị chịu tác động của các quyền lực thị
trường và phân phối lợi nhuận giữa các doanh nghiệp chính trong chuỗi giá trị
này.
1.1.2 Thực trạng thị trường may mặc Việt Nam trong nước:
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thị trường may mặc
nội địa hầu như chỉ do các cửa hàng mậu dịch quốc doanh cung cấp những
thứ quần áo may sẵn phổ cập toàn dân với kiểu cách mẫu mã đơn giản, chất
lượng không cao. Chính vì vậy người tiêu dùng thời đó không mặn mà với
quần áo may sẵn.
Nhưng trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ
chế thị trường, đời sống của nhân dân ngày càng cải thiện, nhu cầu về may
mặc cũng tăng lên đáng kể cả về số lượng cũng như yêu cầu về chất lượng,
5
mẫu mã, kiểu dáng ngày càng cao. Do vậy thị trường may mặc nội địa cũng
có những chuyển biến rõ rệt.
Số lượng các doanh nghiệp may tham gia vào thị trường ngày càng
nhiều, tốc độ tăng ngày càng lớn, do đó qui mô hoạt động của thị trường đã
tăng lên, số lượng mặt hàng phong phú và đa dạng hơn, chất lượng mẫu mã
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Một số sản
phẩm đã có uy tín đã xác lập được vị thế của mình trên thị trường như áo sơ
mi nam của công ty May 10, áo jacket của may Thăng Long, quần áo Jean của
may Việt Thắng… hệ thống mạng luới bán lẻ của sản phẩm cũng đã được mở
rộng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng thời trang, trung
tâm thương mại…
Thị trường nội địa với dân số trên 80 triệu người, khoảng 88 triệu vào
năm 2010 là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam. Đây là thị trường rất lớn lại đang phát triển với tốc độ cao và được coi

là một trong những thị trường hấp dẫn nhất khu vực Đông Nam Á. Chính vì
vậy, nhiều công ty nước ngoài đang cố gắng bằng nhiều cách để thâm nhập
thị trường may mặc nước ta. Trong khi đó các doanh nghiệp dệt may trong
nước dường như đứng ngoài cuộc, mặc cho các sản phẩm may mặc nước
ngoài thao túng, từ những sản phẩm cao cấp, các sản phẩm thời trang đến các
sản phẩm lạc mốt, đã qua sử dụng. Hiện nay hàng may mặc ngoại đã tràn vào
nước ta từ rất nhiều nguồn: hàng nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc, Thái Lan,
hàng sida… Các sản phẩm này với ưu thế rất đa dạng, phong phú về chủng
loại, giá rất thấp, làm cho sự cạnh tranh quốc tế trên thị trường Việt Nam
ngày càng trở nên gay gắt. Điều đáng lo ngại hơn là có rất nhiều các sản phẩm
tồi quần áo lỗi thời đã qua sử dụng bằng nhiều cách khác nhau đã đưa vào thị
trường nước ta mà không được kiểm soát chặt chẽ. Chúng được bán với giá
rất thấp thậm chí thấp hơn giá thành sản xuất nên thu hút một số lượng lớn
người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp. Công tác quản lí, tổ chức thj
6
trường không tốt đã tạo điều kiện cho hàng nhập lậu có đất phát triển đẩy
ngành may mặc nước ta ra xa thị truờng hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam đã trở
thành thành viên của Afta và WTO, các doanh nghiệp nước ta sẽ ngày càng
gặp nhiều khó khăn hơn nữa bởi lẽ thị trường trong nước cũng chính là thị
trường khu vực, các đối thủ cạnh tranh sẽ đông và mạnh hơn nhiều. Vấn đề
hiện nay thị trường nội địa vẫn chưa được quan tâm đúng mức, các doanh
nghiệp sợ rủi ro nên bằng lòng với việc gia công cho nước ngoài và bán ra thị
trường nội địa những sản phẩm thừa, những sản phẩm có lỗi trong sản xuất
với kích cỡ không phù hợp với người Việt Nam. Theo thống kê của Tổng
công ty Dệt may Việt Nam, tỉ trọng doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa
trên tổng doanh thu của các công ty sản xuất hàng may mặ rất thấp thường chỉ
chiếm dưới 10% doanh số bán ra của các doanh nghiệp lớn. Có thể nêu ví dụ:
Công ty May Hữu nghị doanh số bán ra trên thị trường nội địa chỉ chiếm
1,95% tổng doanh thu; may Bình Minh là 1,52%, May Đức Giang là 6,75%
Đây là dẫn chứng thuyết phục về sự bỏ ngỏ thị trường nội địa của ngành may

mặc nước ta.
Thêm nữa, ngành dệt nước ta kém phát triển. Mặc dù Nhà nước đã có
những biện pháp đầu tư phát triển ngành này nhưng tốc độ tăng trưởng của
ngành vẫn chậm hơn nhiều so với tốc độ phát triển của ngành may. Chính vì
vậy, nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng, của ngành may đã tạo điều kiện cho các nguồn nguyên liệu từ nước
khác thâm nhập vào thị trường nội địa nước ta.
Thị trường trong nước với những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi
đối với doanh nghiệp may Việt Nam trong việc nắm bắt nhu cầu, thị hiếu
cũng như việc phân tích đánh giá qui mô, cơ cấu thị trường lại là nơi yêu cầu
về chất lượng không quá khắt khe, nghiêm ngặt như thị trường xuất khẩu song
các doanh nghiệp may nước ta không đáp ứng được, để mặc hàng may mặc
các nước khác vào thao túng ngay trên sân nhà của mình.
7
Việc không đáp ứng được thị trường nội địa không phải là do không có
khả năng mà thực chất là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm chú ý
tới thị trường nội địa, do đó chưa có chiến lược nghiên cứu thị trường, chiến
lược phát triển thị trường một cách cụ thể để đáp ứng nhu cầu. Vì thế, trong
những năm qua bộ mặt thị trường may mặc nội địa và kết quả hoạt động của
các doanh nghiệp may mặc nước ta ngay trên thị trường trong nước có thể nói
là còn rất hạn chế.
Tổng quát lại ta thấy: do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự dễ dãi và ít
rủi ro của phương thức gia công, ngành may tuy phát triển rất nhanh nhưng
vẫn là một khu vực sản xuất thiếu tác phong công nghiệp và thiếu khả năng
cạnh tranh. May gia công thường dễ hơn là mua nguyên liệu và bán sản phẩm.
Nhiều doanh nghiệp kém năng động không chịu khó đầu tư nghiên cứu đã rất
chuộng hình thức này, nhất là khi giá gia công của nước ta thuộc loại rẻ trong
khu vực và thể giới. Hoạt động này đã đem lại cho đất nước phần giá trị gia
tăng không nhiều, trong chừng mực nào đó đã để lãng phí nguồn tài lực của
đất nước. Các doanh nghiệp trong nước đã không phát huy thế mạnh của

mình trên thị trường nội địa, để mất nhiều thị trường cho hàng hoá ngoại nhập
và nhập lậu. Do đó có thể cho rằng, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
đang ở trong tình trạng không mấy tốt đẹp Thị trường nước ngoài thì làm
thuê, thị trường trong nước thì bỏ ngỏ
1.2 Giới thiệu khái quát về công ty
1.2.1 Giới thiệu chung
Thành lập năm 1958, cái tên THALOGA được mọi người biết đến với
tinh thần luôn đổi mới và nhãn hiệu chất lượng về sản xuất công nghiệp trong
số các nhà cung cấp sản phẩm may mặc hơn 45 năm qua.
Công ty may Thăng Long được phát triển từ nhà máy may xuất khẩu
Thăng Long thuộc sở hữu nhà nước, là thành viên của VINATEX, có quyền
xuất nhập khẩu trực tiếp. Kể từ đó, Thaloga luôn không ngừng phát triển các
8
chủng loại sản phẩm cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu lên tới hơn 40
nước và lãnh thổ bao gồm các thi trường chính và truyền thống như là Mỹ,
EU. Nhật, Hàn Quốc, Nga và châu Phi.
Cung cấp các sản phẩm may mặc chất lượng cao, giá cả hợp lý của Việt
nam, giao hàng đúng tiến độ đã làm cho Thaloga trở thành một trong những
công ty sản xuất hàng đầu quen thuộc với các nhãn hiệu thời trang cao cấp
Từ khi trở thành công ty cổ phần vào năm 2004, Thăng Long ngày
càng chú ý đến việc sản xuất hàng thời trang chất lượng cao bằng cách áp
dụng Quản lý chất lượng đồng bộ và Quản lý dây chuyền cung cấp để đảm
bảo tiến độ giao hàng và tăng số lượng bán hàng trực tiếp đến các khách hàng
nước ngoài trên toàn thế giới trong thời đại của internet và môi trường kinh
doanh toàn cầu.
THALOGA hy vọng sẽ sớm trở thành nhà sản xuất hàng may mặc chất
lượng cao trên thế giới bằng cách liên tục tập trung và phát triển không
ngừng thế mạnh của công ty về quy mô sản xuất lớn và các chủng loại sản
phẩm chính có uy tín như là hàng bò, áo jacket, hàng dệt kim và quần áo thể
thao.

Biểu tượng
9
Ý nghĩa: Vòng tròn của logo tượng trưng cho quả địa cầu, các đường chỉ
may chạy dọc ngang trên quả địa cầu tượng trưng cho các đường kinh tuyến
và vĩ tuyến của trái đất, trụ kim may mang đặc trưng cho nền công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của ngành công nghiệp may mặc.
Với biểu tượng logo rất có ý nghĩa: là sự khẳng định các sản phẩm may
mặc của Công ty may Thăng Long mang thương hiệu Thaloga luôn có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của Thaloga sẽ
có mặt khắp năm châu. Khẩu hiệu: “Uy tín – chất lượng – sáng tạo, khẳng
định thời trang Thaloga.
Vốn điều lệ
23.306.700.000 đồng
Hai mươi ba tỷ ba trăm linh sáu triệu bảy trăm nghìn đồng
Trụ sở chính
Số 250 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội
Liên hệ
Điện thoại: (84- 4) 8623372- 8623054
Fax (84- 4) 8623374
Email:
Website : http:// www.thaloga.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo
mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may
10
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông lâm, hải sản, thủ công mĩ

nghệ (trừ loại nhà nước cấm);
Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ôtô, xe máy, mỹ
phẩm, rượu ( không bao gồm kinh doanh quán bar );
Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng;
Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan;
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát karaoke, vũ trường), vận tải, du lịch lữ hành trong nước;
Xúc tiến thương mại
Kinh doanh lữ hành quốc tế và các dịch vụ du lịch khác (không bao gồm
kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá ;
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
Kinh doanh sắt, thép, thép không gỉ (ở dạng nguyên liệu, bán thành
phẩm, phế liệu), kim loại màu (đồng, chì, nhôm, kẽm );
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
Sản xuất, gia công, buôn bán vật liệu điện, thiết bị điện dân dụng, điện
công nghiệp;
Sản xuất, gia công, buôn bán thiết bị bưu chính viễn thông, tin học, máy
móc phục vụ cho ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp;
Mua bán vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành xi măng, ngành than;
Buôn bán ôtô, phương tiện vận tải và phụ tùng thay thế;
Khai thác, chế biến, buôn bán khoáng sản các loại (quặng các loại) (trừ
loại khoáng sản nhà nước cấm );
Kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm
liên quan đến xăng dầu, khí đốt;
11
Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu gỗ (trừ loại nhà nước cấm);
Các xí nghiệp, trụ sở và chi nhánh
Xí nghiệp: Có 03 xí nghiệp may, 01 xí nghiệp phụ trợ, 01 xí nghiệp dịch vụ
đời sống tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp tại Nam Định.

Trụ sở và các chi nhánh của Công ty :
Cơ sở 1: Trụ sở chính : Số 250 Minh Khai, P. Minh Khai, Q. Hai Bà
Trưng - HN
Điện thoại : ( 84-4 ) 8623372 – 8623054
Cơ sở 2 : Xí nghiệp may Hà Nam – Xã Thanh Châu, Thị Xã Phủ Lý – Hà
Nam
Cơ sở 3 : Xí nghiệp may Nam Hải, 189 Nguyễn Văn Trỗi, phương Năng
Tĩnh – Nam Định
Điện thoại : ( 84-0350 ) 843597
Cơ sở 4 : Chi nhánh công ty tại Hải Phòng, 226 Lê Lai – Ngô Quyền -
Hồng Bàng - Hải Phòng (Nhà xưởng hiện cho thuê) Điện thoại :
( 83-31 ) 3979073
Hệ thống các cửa hàng :
Cửa hàng Thời Trang ( 250 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội )
Trung tâm thương mại & giới thiệu sản phẩm (39 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm,
Hà Nội)
Hệ thống bán đại lý:
Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam – 25 Bà Triệu – Hà Nội.
Các cửa hàng đại lý tại các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng …
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
Công ty cổ phần May Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ
đông bất thường nhất trí thông qua ngày 6/2/2007.
12
Mô hình tổ chức: công ty mẹ và công ty con
Công ty mẹ:
* Tên gọi chính của công ty mẹ: Tập đoàn tài chính công nghiệp và dịch
vụ Thăng Long
* Tên tiếng Anh: tập đoàn Thăng Long
* Tên viết tắt là tên giao dịch: TIFSC

* Trụ sở chính: 250 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
* Vốn của công ty mẹ: 370 tỷ đồng (Ba trăm bảy mươi tỷ đồng)
* Vốn điều lệ của công ty mẹ bao gồm: Vốn của công ty mẹ và vốn đầu
tư vào các công ty con và công ty liên kết tại thời điểm chuyển đổi hạch toán
tập trung của công ty cổ phần may Thăng Long, phần lợi nhuận sau thuế được
tái đầu tư và trích bổ sung vào vốn điều lệ nếu có)
Tổng số lao động của công ty mẹ: 62 người.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Đầu tư và kinh doanh vốn, quản lí vốn đầu tư vào các công ty con, công
ty liên kết, đơn vị hạch toán phụ thuộc
Kinh doanh các ngành nghề theo giấy phép đăng kí kinh doanh và kinh
doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết, công ty hạch toán
phụ thuộc.
Căn cứ mục tiêu chuyển đổi, ngành nghề kinh doanh, mối quan hệ kinh
tế nói trên của công ty và qui mô phần vốn nắm giữ. Hội đồng quản trị Công
ty cổ phần May Thăng Long lựa chọn phương án hình thành công ty mẹ trên
cơ sở nền tảng là cơ quan quản lí của Công ty cổ phần May Thăng Long và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, theo đó công ty mẹ là Tập đoàn tài chính
công nghiệp và dịch vụ Thăng Long, tách riêng các đơn vị làm nhiệm vụ kinh
13
doanh và các xí nghiệp thành viên của công ty thành công ty con. Theo mô
hình này, trước mắt Công ty cổ phần May Thăng Long thực hiện đồng thời 2
chức năng là đầu tư tài chính và quản lí đầu tư của công ty mẹ và kinh doanh
thương mại dịch vụ. Với các hoạt động trên có thể đảm bảo cho công ty mẹ
đủ khả năng chi phối công ty con, tiến tới hình thành một tập đoàn Thăng
Long mạnh trong tương lai
Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ
Nâng cao tính năng động sáng tạo, tự chủ của thành viên, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh
Khi cần có thể nhanh chóng tổ chức lại theo phương án khác
Mô hình công ty được mô tả qua mô hình sau:

14
* Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty mẹ là doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo luật Doanh nghiệp
nhà nước năm 2005, pháp luật có liên quan và điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty mẹ, đại diện chủ sở hữu trực tiếp vốn góp vào các công ty con (chi
phối hoặc không chi phối) và vốn góp trong các công ty liên kết (nếu có).
15
CÔNG TY MẸ
Đại hội đồngcổ
đông
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Các phó tổng giám
đốc
Kế toán trưởng
Đơn vị
phụ thuộc
Văn phòng và các
phòng ban nghiệp
vụ
CÔNG TY MẸ
Ban kiểm soát
Trường Mầm non
Tư Thục Thăng Long
Trường đào tạo nghề
Thăng Long

Công ty liên kết
Công ty cổ phần
vốn góp chi phối
Công ty CP đầu tư phát triển Khoa
học Công nghệ môi trường Thăng
Long
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Cty CP Thương mại Thăng Long
Cty cổ phần may Thăng Long 1
Cty cổ phần may Thăng Long 2
Cty CP sợi Thăng Long
Cty CP sản xuất phụ liệu ngành
may Thăng Long
Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của công ty (Các cổ đông sáng
lập). Hỗ trợ công ty con vay vốn theo đề nghị của công ty con. Thực hiện
quyền chi phối đối với công ty con theo điều lệ của công ty mẹ và công ty
con:
Trực tiếp sản xuất (khi có đủ điều kiện), kinh doanh thương mại, dịch vụ
và công nghiệp
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết,… và các ngành
kinh tế khác
Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, dự báo thị trường, xúc
tiến đầu tư và thương mại, dịch vụ hướng phát triển thị trường. Tổ chức phối
hợp kinh doanh giữa công ty mẹ, công ty con và giữa các công ty con với
nhau. Hạn chế tình trạng đầu tư kinh doanh trùng lặp, cạnh tranh nội bộ dẫn
đến phân tán, lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả đầu tư.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, thực hiện chuyển
giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ về tư vấn, thuê chuyên gia
Phát triển nguồn nhân lực (qui hoạch, bổ nhiệm, đào tạo cán bộ…), cử,
bãi miễn người trực tiếp quản lí phần vốn của các cổ đông sang lập tại các

công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
Thực hiện kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
*Bộ máy tổ chức:
Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc,
kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
* Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định chiến lược phát triển, mô hình
tổ chức hoạt động của Tập đoàn Thăng Long trên cơ sở đề xuất ý kiến của
Hội động quản trị công ty
16
* Hội đồng quản trị:
Có chức năng đại diện trực tiếp quản lí Công ty, chịu trách nhiệm trước đại
hội đồng cổ đông và Pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị
sử dụng bộ máy các ban nghiệp vụ của công ty mẹ và có bộ phận thường trực
với biên chế không quá 2 người để giúp việc
* Ban kiểm soát:
Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong điều hành hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoật động độc lập
với hội đồng quản trị và ban Tổng giám đốc
* Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc:
Là người điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của công
ty mẹ và các Nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Pháp luật về việc thực hiện quyền
và nhiệm vụ được giao.
Chức năng và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, tổng giám đốc được qui định cụ thể tại điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty mẹ được thông qua Đại hội đồng cổ đông
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc phân công

theo quyết định do HĐQT phê duyệt
Các phòng ban nghiệp vụ
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban
tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của
ban giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức năng được qui
định như sau:
17
Văn phòng công ty: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy
tổ chức trong công ty, quản lí nhân sự, lao động tiền lương, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn trị an trong công ty, đào tạo, y tế và công tác hành
chính đời sống quản trị.
Phòng kế toán tài vụ: có chức năng trong việc lập kế hoạch, sử dụng và
quản lí nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
công tác hạch toán kế toán thống kê và chế độ quản lí tài chính của Nhà nước.
Phòng kĩ thuật chất lượng: có chức năng hoạch định chiến lược khoa học
công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức
kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho công ty
Phòng thị trường nội địa: Quản lí thị trường nội địa, thực hiện công tác
tạo nguồn hàng và theo dõi hoạt động bán hàng tại các cửa hàng và trung tâm
thương mại

18
Chương II: Thực trạng kinh doanh và bán hàng trên thị trường nội địa
của công ty May Thăng Long
2.1 Thực trạng kinh doanh của công ty
2.1.1 Đánh giá chung
TT

Năm
Chỉ tiêu

Đơn vị
tính 2004 2005 2006 2007
1 Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tỷ
đồng
53.095 56.552 62.500 65.340
2 Doanh thu thuần tỷ đồng 106.095 108.766 117.000 138.000
3 Nộp ngân sách tỷ đồng 2.656 3.390
4 Vốn điều lệ tỷ đồng 23 23 23 69
5 Lợi nhuận sau
thuế
tỷ đồng
1.9 -2.7 1.4
6 Kim ngạch xuất
khẩu
triệu
USD
51,590 45,260 49,902
7 Tổng số lao động Người 2.753 2.300 2.000 2.000
8 Thu nhập bình
quân
Triệu
đồng
1,150 1,258 1,448 1,500
Từ bảng số liệu ta thấy, từ năm 2004 đến nay kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty không có nhiều thay đổi đáng kể. Giá trị sản xuất, doanh
thu thuần, kim ngạch xuất khẩu không dao động qua các năm trong đó giá trị
sản xuất công nghiệp tuy có thay đổi nhưng chỉ từ 53 000 tỉ đồng đến 63 000
tỉ đồng, kim ngạch xuất khẩu ở vào mức 50000 tỉ đồng 1 năm, doanh thu

thuần không biến động nhiều tuy rằng năm 2007 đã tăng hơn trước từ 106 095
tỉ đồng năm 2004 lên 138 000 tỉ đồng năm 2007. Điều đó cho thấy công ty
May Thăng Long trong thời gian qua vẫn giữ vững sự bình ổn cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên sự ổn định này sẽ là một trở ngại nếu
công ty không có những bước đột phá nhằm nâng cao doanh thu và có chính
19
sách hợp lí đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đặc biệt khi Việt Nam là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới WTO và mức độ cạnh tranh trong ngành may
mặc sẽ ngày càng khốc liệt.
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Mã số TM 31/12/2006 31/12/2007
Tài sản ngắn hạn 100 65.270.075.934 59.634.954.423
Tiền và các khoản tương
đương tiến
110 687.481.562 480.547.181
Tiền 11 687.481.562 480.547.181
Các khoản tương đương
tiền
112
Các khoản phải thu ngắn
hạn
130 32.708.272.126 27.527.370.397
Phải thu của khách hàng 131 27.383.519.925 24.360.020.230
Trả trước cho người bán 132 201.294.840 405.418.496
Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 1.265.826.764 1.293.307.822
Các khoản phải thu khác 135 3.857.630.597 4.130.740.187
Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi
139 2.662.116.338
Hàng tồn kho 140 28.886.193.039 29.001.554.303

Hàng tồn kho 141 28.886.193.039 29.001.554.303
Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
149
Tài sản ngắn hạn khác 150 2.988.129.207 2.625.482.542
Thuế GTGT được khấu trừ 152 105.726.480 108.792.257
Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước
154 420.107.086
Tài sản ngắn hạn khác 158 2.462.295.641 2.516.690.285
Tài sản dài hạn 200 65.507.360.344 73.461.979.427
Tài sản cố định 220 58.823.717.774 66.461.393.191
Tài sản cố định hữu hình 221 57.582.273.328 60.350.774.090
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
222
223
125.311.448.80
7
67.729.175.479
116.801.085.175
56.450.311.085
20
Tài sản cố định cho thuê tài
chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
224
225
226

370.135.864
1.510.829.518
1.140.693.654
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230 1.241.444.446 5.740.483.237
Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
260
261
6.683.642.570
6.683.642.570
7.000.586.236
7.000.586.236
Tổng cộng tài sản 270 130.777.436.27
8
133.096.933.850
21
Nguồn vốn
Nợ phải trả 300 108.553.173.332 111.821.738.249
Nợ ngắn hạn 310 81.628.488.572 73.711.169.618
Vay và nợ ngắn
hạn
Phải trả cho
người bán
Người mua trả
tiền trước
Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước

Phải trả người lao
động
Chi phí phải trả
Các khoản phải
trả, phải nộp khác
311
312
313
314
315
316
317
59.970.432.201
9.241.704.242
3.295.765.081
794.495.913
3.498.213.222
58.320.000
4.769.557.913
57.079.327.441
8.863.191.861
1.993.099.692
843.893.231
1.722.864.220
102.672.217
3.115.120.956
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài
hạn
Dự phòng trợ cấp

mất việc làm
330
334
336
26.924.684.760
26.783.028.036
141.656.724
38.110.568.631
37.968.911.907
141.656.724
Vốn chủ sở hữu 400 22.224.262.946 21.275.195.601
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Quĩ đầu tư phát
triển
410
411
417
21.826.867.847
23.306.700.000
20.727.820.502
23.306.718.937
53.090.201
22
Quĩ dự phòng tài
chính
Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối

418
420 1.479.832.153
30.418.040
2.662.406.676
Nguồn kinh phí
khác
Quĩ khen thưởng
phúc lợi
Nguồn kinh phí
430
431
432
397.395.099
302.604.901
700.000.000
547.375.099
152.624.901
700.000.000
Tổng cộng
nguồn vốn
440 130.777.436.278 133.096.933.850
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu MS Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 96.204.510.194 104.613.148.318
Các khoản giảm trừ doanh thu 02
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 96.204.510.194 104.613.148.318

Giá vốn hàng bán 11 76.093.713.356 85.504.954.710
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20 20.120.796.838 19.108.193.608
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 9.496.908 10.792.350
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
7.600.092.439
7.600.092.439
8951.819.791
8.576.142.554
Chi phí bán hàng 24 4.544.500.199 5.888.102.968
Chi phí quản lí doanh nghiệp 25 9.806.050.194 7.117.616.517
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30 1.820.349.086 2.898.553.318
23
Thu nhâp khác 31 2.475.772.101 4.372.359.255
Chi phí khác 32 3.444.775.168 72.287.670
Lợi nhuận khác 40 969.003.067 4.300.071.585
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
50 2.789.352.153 1.401.518.267
Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.789.352.153 2.789.352.153

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 2.789.352.153 1.401.518.267
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm báo cáo
 Thuận lợi
.Công ty đã xây dựng hệ thống khách hàng theo chuyên môn từng
chủng loại sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo từng xí nghiệp sản xuất và
phát triển các mặt hàng mới không dùng hạn ngạch, tăng cường các đơn hàng
xuất khẩu sang thị trường không hạn ngạch như EU, Nhật khai thác hàng
Fob để tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, tiềm năng sẵn có của công ty.
-Tiếp tục chiếm lĩnh và giữ vững thị trường nội địa với thương hiệu
Thaloga mà người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến
Việc Mỹ, EU khống chế xuất khẩu các mặt hàng dệt may của Trung quốc
đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty tiếp tục duy trì những khách hàng truyền
thống trên cơ sở chấp nhận cạnh tranh quyết liệt về giá cả và chất lượng sản
phẩm và thời gian giao hàng.
-Công ty vẫn duy trì được đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ
quản lí gắn bó với công ty, có trách nhiệm trong công tác điều hành quản lí
sản xuất kinh doanh
Xây dựng hệ thống nội qui, qui chế phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy
của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cũng được thay đổi, công ty
đã khoán gọn cho các đơn vị thành viên, giao quyền chủ động cho các giám
đốc, giảm bớt các khâu trung gian tại các phòng ban nhằm nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc
24
- Công ty đang áp dụng Tiêu chuẩn quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 và quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Khó khăn :
Về cơ sở vật chất, kĩ thuật : Hệ thống nhà xưởng của công ty tại Hà Nội
Và tại xí nghiệm May Nam Hải tuy đã củng cố nhưng xuống cấp nhiều,
thiết bị cũ lạc hậu vể công nghệ. Do ảnh hưởng của May Bái tử long mà hệ số

sử dụng thiết bị 1363/3158 =43% chỉ tăng hơn năm 2006 là 2% chủ yếu là
máy cũ, máy 1 kim là không sử dụng. Trong khi thiết bị chuyên dùng như
máy thùa, đính, 2 kim, 3 kim, máy ép đang thiếu nhiều. Đặc biệt là máy ép
của công ty đang xuống cấp nghiêm trọng đòi hỏi phải có đầu tiên tiền mới
khôi phục được. Tại xí nghiệp may Nam Hải thiếu kho, nhà ăn tập thể nên
việc thu hút công nhân là rất khó khăn
Về kinh doanh xuất khẩu- Công ty chưa chủ động được nguồn hàng và
khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng do phải phụ thuộc vào tình hình
hạn ngạch biến động. Khách hàng của công ty không ổn định, nhiều đơn hàng
nhỏ lẻ không đồng bộ có sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng, đồng thời thời
gian giao hàng gấp ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh
và đời sống thu nhập của CBCNV trong công ty
- Về kinh doanh nội địa : kinh doanh nội điạ giảm 45% do không có
vốn làm hàng mới, hàng tồn cũ khó tiêu thụ và tiêu thụ được thì bị giảm giá
gây lỗ. Mặc dù công ty vẫn cố gắng duy trì cửa hàng ở Tràng Tiền Plaza,
củng cổ thương hiệu THALOGA và tiếp tục sản xuất hàng mới đặt hàng mới
nhưng kết quả đạt được còn hạn chế
Việc quản lí chất lượng các khâu chưa chặt chẽ linh hoạt gây ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm
- Sức ép về cạnh tranh lao động trong toàn ngành vẫn tiếp diễn do sự
phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
tư nhân tại Hà Nội, đồng thời công ty lại ở giữa trung tâm thành phố điều kiện
nhà ở, sinh hoạt khó khăn chính vì vậy lao động của công ty trong những năm
vừa qua biến động nhiều gây khó khăn cho thực hiện đơn hàng và giữ đúng
cam kết với khách hàng
25

×