Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

(MN) một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.25 KB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện ......................
Ngày/
TT

Họ tên tác giả

Nơi cơng tác

tháng/ năm
sinh

Chức
danh

Tỷ lệ (%)
đóng góp
Trình độ vào việc
chun
tạo ra
môn sáng kiến
(2)

1 ......................

Trường
Giáo viên Đại học
MN ................
......



100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong lớp 5TC trường mầm
non ...................... – ...................... - ......................”

1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ tên: ......................
- Chức vụ: Giáo viên trường MN ......................
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ trong lớp 5TC trường mầm non ...................... thuộc lĩnh vực áp dụng phát
triển nhận thức.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 21/8/2018 đến 10/04/2019
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính mới:
Đề cập về một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ trong trường mầm non, đã có rất nhiều các tác giả đưa ra những
nghiên cứu với những quan điểm khác nhau.
ThS. Lương Thị Bình – Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã biên soạn tài
liệu về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo và tài liệu hướng dẫn các bậc
1


cha mẹ, mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc sống của con người,
của mọi sinh vật và sự tồn tại của sự sống trên trái đất. Giáo dục bảo vệ môi
trường là yêu cầu cấp bách mang tính kinh tế, tính khoa học, tính xã hội sâu sắc.
Tác giả Bùi Ngọc Thanh Thảo với sáng kiến Một số biện pháp giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi ln có vai trị quan trọng của công tác

giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Nâng cao nhận thức của Phụ huynh
thông qua công tác tuyên truyền và vận động “Chung tay bảo vệ môi trường”
Dựa trên các tài liệu nghiên cứu, các tác giả đã giúp tôi tự ý thức, xác định vai
trị trách nhiệm của mình đối với trẻ về công tác giáo dục và bảo vệ môi trường giữ
cho môi trường trong lành, sạch đẹp, thân thiện đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn
chặn khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho mơi trường.
Cá nhân trẻ có những hành vi, thói quen tốt, tích cực trong việc bảo vệ mơi trường.
Kế thừa những quan điểm nghiên cứu của các tác giả trên. Tôi lựa chọn đề
tài này với mong muốn bản thân mình sẽ tìm ra được những biện pháp tốt nhất để
nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Các biện pháp sáng kiến
lần đầu được áp dụng cho trẻ trong lớp 5TC trường mầm non .......................
4.2. Tính khoa học:
Giáo dục bảo vệ mơi trường là vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào
gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường đảm bảo bền vững cho cả thế hệ hiện tại và
tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới
để tăng sản lượng và tránh những thảm họa mơi trường, xóa đói giảm nghèo, tận
dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài
nguyên. Hơn nữa, giáo dục bảo vệ môi trường cịn bao hàm cả việc đạt được
những kỹ năng có động lực và cam kết hành động.
Hình thành ở trẻ một số biểu tượng về giá trị đặc biệt quý báu của môi
trường: Mối quan hệ phụ thuộc của môi trường; Mối quan hệ phụ thuộc của
động vật, thực vật vào các điều kiện sống và phụ thuộc lẫn nhau; Sự tác động
qua lại của con người với môi trường. Trẻ có thói quen sống vệ sinh, ngăn
nắp, sạch sẽ, tiết kiệm và có một số kỹ năng tham gia vào việc chăm sóc, cải
thiện mơi trường sống gần gũi, phù hợp với khả năng của trẻ.
Vì vậy các biện pháp sáng kiến mà tôi đưa ra được dựa trên những cơ sở
khoa học phù hợp với tâm lí trong độ tuổi của trẻ để thực hiện các kỹ năng
2



khi tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
Sáng kiến được trình bày theo đúng cấu trúc đúng thể thức văn bản, ngôn
ngữ dễ hiểu phù hợp với giáo dục mầm non.
4.3. Tính Thực tiễn:
4.3.1. Đặc điểm tình hình.
Năm học 2018- 2019 bản thân tơi được nhà trường phân công trực tiếp
giảng dạy tại lớp 5TC trường mầm non ......................
Lớp 5 tuổi C có tổng số là 35 cháu đến từ các xóm trong xã học tập tại lớp,
nhìn chung các cháu đều ngoan, hiếu động thích khám phá và có sức khoẻ tốt.
Nhà trường được xây dựng khang trang, được đầu tư trang thiết bị tương đối đầy
đủ đạt trường chuẩn cấp quốc gia mức độ I. Và được sự quan tâm của lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh ......................, Phòng Giáo dục và Đào
tạo ...................... và lãnh đạo địa phương, sự ủng hộ của phụ huynh trong việc
mua sắm đồ dùng đồ chơi cho trẻ.
Trong q trình giảng dạy tại trường bản thân có một số thuận lợi và khó
khăn như sau:
* Thuận lợi:
Nhà trường có kế hoạch chỉ đạo sát sao ngay từ đầu năm học cho việc thực
hiện chương trình giáo dục mầm non
Phụ huynh nhiệt tình với lớp, phối hợp với các cơ rất nhiệt tình trong mọi
cơng việc, mọi hoạt động.
Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ các cô giáo trong
việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ
dùng dạy học và vui chơi cho các cháu.
Bản thân tôi là giáo viên đứng lớp 5 - 6 tuổi, đã đạt giải trong cuộc thi giáo
viên dạy giỏi cấp huyện, có trình độ trên chuẩn và được sự tín nhiệm của nhà
trường và phụ huynh học sinh.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu và đồng nghiệp trong
trường, với trường lớp thoáng mát, đầy đủ đồ dùng dạy học do đó rất thuận lợi
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

3


* Khó khăn
Vì lớp học đơng so với định biên và mơi trường lớp hơi hẹp cho nên q trình
hướng dẫn trẻ trong các hoạt động nhất là hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường
cho trẻ cịn gặp nhiều khó khăn.
Một số phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của bậc học
mầm non nói chung, và hoạt động bảo vệ mơi trường của trẻ nói riêng.
4.3.2. Thực trạng về giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ

5

-

6

tuổi

lớp

5TC

trong

trường

mầm


non .......................
Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giáo dục mơi trường cho
trẻ. Trong q trình soạn giảng chưa chú ý đến việc lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường vào các tiết dạy và hoạt động giáo dục.
Đa số trẻ của lớp tôi là nông thôn rất ham chơi, chưa có ý thức bảo vệ mơi
trường. Sân trường, lớp nhiều trẻ còn vứt vỏ sữa, vỏ bim bim hay nhiều lúc trẻ
vẫn chạy một cách vô tư chưa biết nhặt rác ngay dưới chân mình để bỏ vào
thùng, chơi chạy quá đà giẫm hết cả vào vườn hoa của trường, thậm chí cịn bẻ
cành cây, bẻ hoa vườn trường, đi vệ sinh, rửa tay chưa biết khoá vịi nước lại.
Việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường tôi xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng được tiến hành có kế hoạch, chiến lược cụ thể để phát triển
toàn diện nhân cách trẻ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được lồng nghép
vào các hoạt động hàng ngày tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm những vốn
sống của bản thân.
* Kết quả khảo sát đầu năm.
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi bảo vệ môi trường ở lớp
tôi đầu năm 2018 - 2019 với số trẻ 35/35 tôi thấy kết quả trên trẻ như sau:

Nội dung

Tổng số trẻ

Mức độ đánh giá
4


Đạt

Chưa
đạt


Tỷ lệ

khảo sát
(trẻ)

(trẻ)

Tỷ lệ
(%)

Trẻ biết bỏ rác vào
đúng nơi quy định

35

21

60

14

40

Trẻ biết phân loại
rác

35

11


31,4

24

68,6

Trẻ biết tự giác nhặt
khi nhìn thấy rác

35

15

42,9

20

57,1

Trẻ biết sắp xếp, lau
chùi đồ dùng đồ
chơi

35

11

31,4


24

68,6

Trẻ có ý thức tự giác
hoạt động cùng cô
trong các giờ vệ sinh
tập thể

35

13

37,1

22

62,9

Trẻ biết chăm sóc
cây cảnh

35

14

40

21


60

(%)

(trẻ)

Từ những kết quả khảo sát như trên tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình
phải làm gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ đồng thời nhắc nhở cả phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức bảo vệ mơi trường,
hãy sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này.
4.3.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ trong lớp 5TC trường mầm non ......................
a. Chuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo cho việc giáo dục bảo vệ môi
trường:
- Xây dựng môi trường thiên nhiên phong phú: Cây xanh, cây cảnh, bồn hoa,
thảm cỏ, có khu ni một số con vật để trẻ quan sát: Chim cảnh, cá cảnh.
- Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu.
- Có nguồn nước sạch, bể chứa nước, van khóa vịi nước.
- Có nội quy hướng dẫn sử dụng tiết kiệm điện, nước.
5


- Đặt thùng rác ở nhiều nơi để trẻ và phụ huynh vứt rác thuận tiện. Thùng
rác phải có nắp đậy, thùng rác được đổ và rửa sạch hàng ngày.
- Thực hiện tốt quy chế vệ sinh trường mầm non.
- Xây dựng nếp sống lành mạnh cho trẻ, thu hút trẻ tham gia bảo vệ mơi
trường, lớp học.
- Trong nhóm lớp cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Có góc thiên nhiên để trẻ gieo trồng cây làm thí nghiệm và chăm sóc cây.
+ Có đầy đủ đồ dùng phục vụ cho việc chăm sóc trẻ (chậu, khăn mặt, giá

phơi khăn, ca, cốc, bình đựng nước uống)
+ Đồ dùng đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu sẵn có của địa phương
được sắp xếp gọn gàng, dễ lấy.
+ Có thùng đựng rác, có các dụng cụ để trẻ tham gia các buổi lao động:
Chổi, bình tưới cây, khăn lau, xơ, chậu.
+ Có lịch vệ sinh phịng nhóm hàng ngày, hàng tuần.
b. Tạo môi trường hỗ trợ hoạt động giáo dục bảo vệ
mơi trường cho trẻ
* Về mơi trường ngồi lớp.
Xây dựng góc thiên nhiên phong phú, gồm một số loại cây gần gũi với trẻ
để hàng ngày cô và trẻ cùng chăm sóc và tham quan khi dạo chơi và tìm hiểu
trong các giờ khám phá trẻ có thể tìm hiểu thêm về sự trưởng thành của cây từ
lúc ươm cây, nảy hạt cho đến lúc cây phát triển giúp trẻ yêu thiên nhiên và giờ
học của trẻ thêm sinh động (Hình ảnh 1).

Hình ảnh 1: Góc thiên nhiên ngồi lớp học
Bên cạnh đó trẻ cịn biết tận dụng những chiếc lá vàng, cây cỏ trong trường
giáo viên hướng dẫn trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, đóng vai các nhân vật bằng
những lá cây, làm nón, quần áo. Ngồi ra trẻ cịn biết tạo ra những sản phẩm tạo
hình. Giáo viên giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, biết chăm sóc và bảo quản,
giữ gìn thiên nhiên mà trẻ đang sống.
* Về môi trường trong lớp.
6


Xây dựng kế hoạch lao động vệ sinh, đảm bảo đồ dùng, đồ chơi, giá tủ,
thiết bị vệ sinh như: Đồ dùng đồ chơi, thùng rác, xô, chậu, bồn cầu ln được
giữ gìn sạch sẽ. Bên cạnh những đồ dùng trực quan quen thuộc có thể sử dụng
máy vi tính như một phương tiện dạy học hiện đại để cho trẻ xem các hình ảnh,
đoạn băng video, clip, chơi trị chơi có nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường.

Đây là phương tiện dạy học hấp dẫn với trẻ nhỏ, có khả năng truyền tải kiến
thức đến với trẻ một cách sống động, gần gũi, dễ hiểu. Sưu tầm những tư liệu từ
mạng internet có nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường để sử dụng vào việc dạy
học (Hình ảnh 2).

Hình ảnh 2: Các bé đang lau đồ chơi
c. Tích hợp các nội dung hoạt động giáo dục bảo vệ mơi
trường theo chủ đề
Căn cứ vào mục đích u cầu và nội dung của chủ đề để lựa chọn nội dung
giáo dục bảo vệ mơi trường tích hợp một cách hợp lý.
Các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được cụ thể hóa vào các chủ
đề như sau:
Chủ đề: Trường mầm non, Bản thân, Gia đình.
* Về con người và môi trường sống:
- Môi trường trường mầm non bao gồm:
+ Các phịng nhóm, sân vườn, cống rãnh.
+ Các đồ dùng của lớp, của cá nhân cô và trẻ, đồ chơi.
- Phân biệt môi trường sạch và bẩn ở trường mầm non và gia đình:
+ Mơi trường sạch: Ngăn nắp, đủ ánh sáng, khơng có bụi, khơng có khói,
khơng mùi hôi, không nấm mốc, không tiếng ồn và đặc biệt có rất nhiều cây xanh.
+ Mơi trường bị ơ nhiễm: Các đồ dùng sắp xếp không ngăn nắp, bụi bẩn,
môi trường bị ô nhiễm bởi rác, nước thải sinh hoạt của người lớn và trẻ, tiếng
ồn, các hoá chất, phân người và vật nuôi.
- Xây dựng môi trường bằng hành vi phù hợp:
7


+ Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi, quét mạng nhện, lau
bụi các đồ dùng, lau bụi cửa sổ.
+ Sắp xếp các đồ dùng ngăn nắp.

+ Yêu quý, giữ gìn, bảo vệ đồ dùng cá nhân, đồ dùng gia đình và trường
mầm non.
+ Chăm sóc các con vật ni, các cây trồng ở gia đình và trường mầm non:
Lau lá, tưới nước, xới đất.
+ Lao động hàng ngày: Trực nhật phịng ăn, góc thiên nhiên, chuẩn bị giờ học.
* Về nhu cầu sống của con người và việc thực hành tiết kiệm:
- Biết quý trọng và giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, áo quần sạch sẽ, dùng lâu bền.
- Các hoạt động giải trí bằng những phương tiện khác nhau thì mỗi người
cần chú ý giữ gìn chúng khi sử dụng.
- Có ý thức tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày.
- Biết suy nghĩ và giải quyết vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến
bảo vệ mơi trường: Điều gì sẽ xảy ra khi khơng bỏ rác vào thùng rác? Ra khỏi
phịng phải tắt điện!
- Sưu tầm các vật liệu đã qua sử dụng, các vật liệu thiên nhiên để trẻ làm đồ
chơi tạo hình.
* Biết một số cách phịng tránh khi mơi trường bị ơ nhiễm:
- Rửa tay trước khi ăn, ăn chín, uống chín, đeo khẩu trang khi đi ngồi
đường, Khi ngửi thấy mùi lạ: Không ăn, không uống. Không uống nước
pha phẩm màu.
- Không cho trẻ chơi các thứ độc hại (đồ dùng đựng hoá chất, các đồ dễ vỡ,
sách, truyện tranh và đồ chơi phản tác dụng giáo dục)
Ví dụ: * Với Chủ đề “Trường mầm non của bé” Ngoài việc cung cấp
cho trẻ kiến thức về chủ đề, tôi cịn giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường
lớp sạch sẽ như cùng cô giáo lau chùi đồ dùng đồ chơi khi thấy bụi bẩn, sắp xếp
đồ chơi gọn gàng ngăn nắp khi thấy lộn xộn, lung tung (hình ảnh 3).

8


Hình ảnh 3: Trẻ lau chùi và sắp xếp đồ chơi gọn gàng.

Tơi tổ chức cho trẻ chơi trị chơi “chọn những hành vi đúng - sai”. Cô làm
tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ mơi trường của một bạn nhỏ như: bé vứt rác vào
thùng, vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, giẫm lên cỏ, bé đu cành cây, bé ngồi lên bàn,
bé tranh giành đồ chơi. Sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi đội có một bức tranh
yêu cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu đội khoanh tròn các hành vi đúng
và một đội khoanh vào những hành vi sai. Thời gian sau một bản nhạc đội nào
khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng.
Trong giờ “Trò chuyện về trường mầm non của bé” ngoài những câu hỏi
giúp trẻ nhận thức được đặc điểm của trường tôi sẽ đưa ra những câu hỏi để giáo
dục trẻ giữ gìn và bảo vệ mơi trường như: Con sẽ làm gì khi thấy trên sân trường
có rác bẩn? Để cho trường chúng mình thêm sạch đẹp hơn các con sẽ làm gì? Từ
những câu hỏi này sẽ khiến trẻ phải tư duy suy nghĩ về những việc mình làm để
góp phần xây dựng mơi trường sạch đẹp hơn (Hình ảnh 4).

Hình ảnh 4: Trẻ nhặt rác trên sân trường
* Với chủ đề “Bản thân bé”: Mục tiêu là giáo dục trẻ biết được những đặc
điểm của cơ thể bé, nhu cầu cần thiết cho bản thân mình. Bên cạnh đó tơi lồng
ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường sống vào các tiết học như sau:
Trong giờ trị chuyện về chủ đề “Tơi cần gì để lớn lên và khỏe mạnh” ngồi
những nhu cầu cần thiết khác để cơ thể lớn lên và khỏe mạnh tơi sẽ đưa ra
những hình ảnh cho trẻ quan sát như:

Qua việc cho trẻ quan sát những hình ảnh trên tơi có thể đưa ra các câu hỏi
như: Con có nhận xét gì về những hình ảnh trên? Với môi trường như vậy con
người sẽ như thế nào? Con sẽ làm gì để cho mơi trường sạch sẽ hơn? Từ những
câu hỏi trên khiến cho trẻ phải tư duy suy nghĩ về mơi trường sống xung quanh
mình, khi trẻ thật sự sợ hãi vì một mơi trường khơng lành mạnh như vậy thì sẽ
có những việc làm đúng đắn cho mơi trường gần gũi xung quanh mình hơn.
* Qua Chủ đề: Gia đình của bé: Việc lồng ghép hoạt động giáo dục môi
trường không chỉ là ở phạm vi nhà trường hay lớp học mà còn được trẻ vận dụng

9


ngay trong ngơi nhà thân u của mình. Trẻ thấy được sự thay đổi của môi trường
xung quanh nhà của trẻ, nhận biết được môi trường sạch, môi trường bẩn trong
gia đình. Biết quý trọng giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng
chỗ, bỏ rác đúng nơi quy định, khơng khạc nhổ bừa bãi, có ý thức về những điều
nên làm như: khố vịi nước khơng sử dụng, tắt điện khi ra khỏi phịng.
Với giờ hoạt động khám phá khoa học: “Một số đồ dùng sử dụng điện
trong gia đình bé” Ngồi việc cho trẻ tìm hiểu khám phá về những đồ dùng đó
tơi cịn giáo dục cho trẻ việc sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: Biết
tắt tivi khi khơng có người xem, tắt quạt khi khơng sử dụng, vặn vịi nước khi
khơng dùng đến. Phân tích cho trẻ hiểu được việc tiết kiệm các nguồn năng
lượng cũng góp phần rất to lớn trong việc bảo vệ môi trường sống của con người
chúng ta.
d. Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt
động giáo dục.
* Hoạt động chơi trong các góc chơi.
Hoạt động vui chơi trong trường mầm non mang tính tích hợp cao
trongviệc giáo dục trẻ, thơng qua các trị chơi phân vai, trẻ đóng vai và thể hiện
các công việc của người làm công tác bảo vệ mơi trường như:
Ở góc thiên nhiên có thể cho trẻ đóng vai thợ chăm sóc cây cảnh với những
hoạt động như: trồng cây, chăm sóc cây, nhặt lá rụng, xung quanh khu vực của
lớp mình, như vậy trẻ sẽ có hứng thú tham gia tích cực hơn.
Ở góc bác sỹ tơi hướng cho trẻ đóng vai bác sĩ đa khoa khám chữa bệnh
cho mọi người, chú ý giữ gìn vệ sinh phịng khám, xử lý rác thải y tế để dịch
bệnh khơng lây lan ra ngồi.
Ở góc bán hàng, nấu ăn tạo cho trẻ những tình huống như cửa hàng của bác
nào sạch sẽ thì có nhiều khách đến hơn, như vậy trẻ sẽ hăng hái thi đua nhau
thực hiện các hoạt động cô đưa ra.

Đặc biệt hơn trong cơng trình của các bác xây dựng cơ sẽ hướng cho trẻ
xây thêm những khu vực xử lí rác thải như: hố rác, thùng đựng rác, như vậy
công trình mới hồn thiện và thành cơng nhất.

10


Hình ảnh 5: Trẻ tham gia các vai chơi
Qua việc lồng ghép hoạt động giáo dục vệ sinh môi trường bằng những vai
khác nhau khi trẻ tập làm người lớn sẽ làm cho trẻ phấn khởi vui vẻ khi được
tham gia và thực hành rất tốt các vai của mình (Hình ảnh 5)
Thơng qua hoạt động dạo chơi ngồi trời .
Hoạt động ngoài trời là hoạt động trẻ được đi lại, dạo chơi xung quanh khu
vực của trường. Từ hoạt động này sẽ có rất nhiều cơ hội để giáo dục vệ sinh mơi
trường cho trẻ, vì khi trẻ được tiếp xúc trực tiếp, nhìn tận mắt, sờ tận tay đến
những vật xung quanh mình thì trẻ sẽ tự giác hơn trong những hành động để bảo
vệ môi trường cả mình.
VD: Trong buổi đi dạo chơi vườn cổ tích cơ đặt câu hỏi tại sao trong vườn
lại có nhiều cỏ dại mọc trùm lên các cây hoa vậy? Trẻ phải biết được tại khu vực
này cây khơng được chăm sóc, mọi người khơng quan tâm nên chỉ có cỏ dại
mọc lên. Từ đó tơi tổ chức cho trẻ nhổ cỏ, tưới nước cho cây, lau lá cây cảnh.
Trên đường đi có gặp rác như túi nilon, vỏ hộp sữa. Tơi có thể hỏi trẻ: Bây giờ
chúng mình phải làm gì? Vì sao chúng mình phải nhặt để bỏ vào thùng rác? sau
đó cơ và trẻ cùng nhặt rác xung quanh khu vực dạo chơi
* Hoạt động học tập:
- Thể chất: Trẻ minh họa các động tác có lợi hoặc có hại cho mơi trường.
- Tạo hình: Vẽ, nặn, cắt, xé dán, gấp thể hiện hiểu biết của mình về mơi trường.
- Âm nhạc (nghe nhạc, hát vận động theo nhạc): trẻ biết một số nội dung
bài hát, bài múa thể hiện môi trường sạch đẹp hoặc về những việc làm có ích
cho mơi trường.

- Ngơn ngữ: Kể cho trẻ nghe nhiều câu chuyện về thiên nhiên tươi đẹp,
những việc làm có lợi, có hại tới mơi trường, ngun nhân ơ nhiễm môi trường,
tác hại của môi trường ô nhiễm đến sức khoẻ con người.
- Khám phá môi trường xung quanh: Tổ chức cho trẻ quan sát, làm thí
nghiệm, thực nghiệm đơn giản như cây cần gì để lớn lên?. Thí nghiệm lọc nước
bẩn hoặc làm cho nước bị ô nhiễm. Khơng khí ơ nhiễm do: Bụi, khói, mùi hơi
thối. Trẻ học được một số cách chăm sóc vật ni, cây trồng, trẻ đưa ra các
phương án giải quyết trong một số tình huống giả định.
11


*Thơng qua hoạt động lao động (ngoại khố).
“Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”, khi trẻ 5 tuổi khơng ai
nghĩ rằng trẻ có thể tham gia lao động, nhưng cách tổ chức cho trẻ một giờ lao
động tập thể với những việc làm vừa sức, nhẹ nhàng thì trẻ hồn tồn hứng thú
tham gia.
Thường vào các buổi thứ 6 cuối tuần tôi cho trẻ lao động vệ sinh môi
trường xunh quanh trường lớp như :
+ Thu gom rác xung quanh trường ( nhặt giấy vụn, vỏ bim bim, vỏ hộp sữa,
thu gom lá bỏ vào thùng rác)
+ Lau đồ dùng, đồ chơi, các giá để đồ chơi của lớp.
+ Sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định.
+ Nhặt cỏ, bắt sâu và nhổ cỏ cho hoa (Hình ảnh 7)
Hình ảnh 7: Trẻ nhổ cỏ, bắt sâu cho hoa.
Thơng qua những việc làm đó hình thành cho trẻ ý thức tự lập, tự giác và
tinh thần đoàn kết cùng nhau bảo vệ mơi trường.
* Hoạt động chăm sóc:
Dinh dưỡng của trẻ em:
- Tiết kiệm trong ăn uống: Không làm rơi vãi, không bỏ thừa thức ăn, biết
thu gom thức ăn rơi vãi vào một nơi quy định. Hiểu được thức ăn thừa, rơi vãi

có thể làm thức ăn trong chăn ni.
Chăm sóc giấc ngủ:
Trẻ hiểu được tác dụng của giấc ngủ, biết chuẩn bị phòng ngủ: lấy chăn,
gối sắp xếp chỗ ngủ và xếp chăn gối gọn gàng sau khi ngủ dậy.
Chăm sóc vệ sinh:
Bao gồm: Vệ sinh trẻ, vệ sinh cô và những người phục vụ trong trường, vệ
sinh phịng nhóm đồ dùng, đồ chơi: Dọn đồ chơi, dọn dẹp chỗ chơi, lau bụi bẩn,
rửa đồ chơi, dội nước sau khi đi vệ sinh, vứt rác vào đúng nơi quy định, khơng
hị hét, nói to, khơng nhổ nước bọt ở những nơi đơng người, biết chăm sóc bảo
12


vệ cây cối, các con vật quanh nơi mình ở. Trẻ biết cùng cô tạo môi trường học
tập phù hợp, thực hiện đúng lịch vệ sinh. Trẻ biết phân loại rác, sống tiết kiệm:
Giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt ở lớp và ở nhà:
Tắt điện, hoặc nhắc người lớn tắt điện, tắt quạt khi không sử dụng, dùng chậu,
cốc lấy nước không để vòi nước chảy liên tục khi đánh răng, rửa mặt. Biết cùng
cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải, biết giữ gìn quần áo,
tay chân sạch sẽ, trẻ tham gia quét dọn sân trường. Trẻ cùng với gia đình làm
vệ sinh đường phố, ngõ xóm vào ngày cuối tuần.
e. Thông qua hoạt động nêu gương.
Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để tôi thực hiện
nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ một cách có chiều sâu, giúp cho trẻ
có ý thức bảo vệ mơi trường một cách hiệu quả nhất.Vào những buổi nêu gương
cô cho trẻ nêu kể những việc làm tốt giúp cô giáo và các bạn như: biết kê bàn
ăn, biết gấp khăn, biết đổ khay thức ăn thừa vào nồi, biết nhặt rác để vào thùng,
xếp ghế, có kỹ năng sống như biết chào hỏi, khi mắc lỗi với cơ hoặc bạn thì biết
xin lỗi, khi có người khác giúp đỡ hay cho q thì biết cảm ơn. Trong những
buổi nêu gương như vậy đó giúp trẻ làm tốt hơn những công việc hàng ngày trẻ
lao động giúp cơ. Tơi có tun dương trẻ, khích lệ trẻ kịp thời và cho trẻ được

cắm cờ. Vào những buổi nêu gương tôi thường xuyên cho trẻ kể những việc làm
tốt mà trẻ đó làm trong ngày và được cắm cờ, trong đó tơi rất trú trọng đến vấn
đề giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách tuyên dương, khen ngợi những trẻ đó
làm giúp cơ như nhặt lá rụng, quét lớp, trải thảm, cất gối, tiết kiệm nước khi rửa
tay, rửa chân.
g. Thông qua hoạt động lễ hội và giáo dục mọi lúc mọi nơi.
Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ
môi trường.Thông qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ,
hành vi tích cực về các địa danh và mơi trường, biết bảo vệ ,giữ gìn mơi trường
và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. Nội dung được tích hợp trong các hoạt động
giáo dục dưới nhiều hình thức như theo ý thích của trẻ hoặc trong thời gian dạo
chơi ngồi trời hay thăm quan. Ví dụ ngày lễ, ngày tết Nguyên Đán cô phát động
phong trào “Tết trồng cây”, cô cùng trẻ sưu tầm cây xanh, cây cảnh về trồng và
cùng tổ chức tưới và chăm sóc cây.
f. Trong ứng dụng công nghệ thông tin.
13


Ở giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ thông tin giúp cho
trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú bao nhiêu
thì kết quả đạt được càng lớn.
Nhờ có các trị chơi trên máy vi tính trẻ của lớp tơi hứng thú, say mê trên
màn hình, đồng thời các thao tác trên máy của trẻ được thiết lập, tư duy phát
triển mạnh, sự ghi nhớ các hình ảnh đúng - sai được dễ dàng.
Ngồi những biện pháp trên tơi ln sưu tầm những tài liệu nói về mơi
trường và tơi sử dụng trên đĩa hình đưa vào máy vi tính và vào những giờ đón,
trả trẻ tơi thường mở trên máy vi tính cho trẻ xem như những hình ảnh như :Tệ
nạn chặt phá rừng, lũ lụt, thiên tai, dịch cúm gia cầm, đốt rừng lấy củi. Rồi
những hình ảnh trẻ em tắm nước bẩn, phóng uế bừa bãi, tắm cùng với trâu bên

cạnh đó tơi sưu tầm những hình ảnh mang tính giáo dục treo ở góc tun truyền
như :Trẻ tích cực diệt ruồi muỗi, rửa tay đúng dưới vòi nước, rửa mặt sạch sẽ,
hình ảnh bé tắt quạt, ti vi để tiết kiệm điện, quét rác đổ vào thùng, bé tưới cây
xanh cùng cô, bé ngồi xe máy bịt khẩu trang và đội mũ bảo hiểm qua những
hình ảnh đó tơi có thể tiến hành ứng dụng dạy trẻ trên tiết học hoặc trong các
hoạt động để khắc sâu kiến thức giáo dục môi trường cho trẻ.
h.Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh.
Phụ huynh là nguồn động viên khích lệ và ln sát cánh bên tơi bởi vì
khơng những phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ của mình mà còn tuyên truyền cho
các bậc phụ huynh khác cùng ý thức để bảo vệ mơi trường và nhiệt tình ủng hộ
các phong trào của trường lớp
Tôi đã tuyên truyền với phụ huynh về sự ô nhiễm môi trường của địa
phương hiện nay bằng cách:
+ Trưng bày các góc chơi, sản phẩm của trẻ để giới thiệu với phụ huynh
+ Làm đồ chơi cho trẻ từ các nguyên vật liệu phế thải.
+ Qua buổi đón trả trẻ nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ bảo
vệ môi trường. Nhắc nhở phụ huynh để xe đúng khu vực cho phép.
+ Lồng vào các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo
dục bảo vệ môi trường. Tuyên truyền phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ ở nhà như nhắc
14


trẻ biết chào hỏi người lớn, mời bố mẹ ăn cơm, ăn cơm xong biết lấy tăm, lấy nước,
gấp quần áo để vào tủ của mình, cùng bố mẹ tham gia chăm sóc bảo vệ cây trong gia
đình, giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, tích cực diệt ruồi, muỗi.
+ Tun truyền bằng góc tranh ảnh ngồi cửa lớp học về các khu ô nhiễm môi
trường, khu rác thải chưa được xử lý, những cánh đồng lạm dụng thuốc trừ sâu.
Đặc biệt trong năm học vừa qua phụ huynh lớp tơi đó ủng hộ một ngày cơng để cắt
cỏ, lau chùi cửa, lan can, dọn rác xung quanh khu vực trường lớp kết hợp cùng giáo
viên chúng tôi trồng hoa cho khu vực vườn trường, nhiều phụ huynh đã ủng hộ hoa

giống. Điều đó đó khẳng định rằng cơng tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà
trường đó có sự đồng thuận và đạt kết quả cao.
4.4. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sau một năm thực hiện tôi thấy đề tài rất phù hợp khi ứng dụng tại trường
mầm non ...................... và các trường mầm non trong huyện.
5. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Tài liệu tham khảo
+ Mô đun MN27: Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ
môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an tồn giao thơng.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi
- Đội ngũ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
7. Đánh giá lợi ích thu được:
Trong năm học 2018 – 2019 lớp 5TC trường mầm non ...................... đã cố gắng
thực hiện tốt công tác giáo dục bảo vệ môi trường với những kết quả như sau:
- Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục bảo vệ mơi trường ngày
càng được nâng cao và duy trì thường xuyên.
- Nhận thức, hành vi và thái độ của học sinh lớp 5TC về giáo dục bảo vệ
môi trường được nâng cao rõ rệt, cụ thể:
* Kết quả khảo sát sau một năm thực hiện
Qua thực hiện một số biện pháp nghiên cứu về giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ lớp tôi sau một năm thực hiện đã thu lại được những kết quả như sau:
15


Mức độ đánh giá
Nội dung

Trẻ biết bỏ rác vào
đúng nơi quy định


Tổng số
trẻ khảo
sát (trẻ)

35

Đạt
(trẻ)

Tỷ lệ
(%)

33

94,3

Chưa
đạt

Tỷ lệ
(%)

(trẻ)
2

5,7
[

Trẻ biết phân loại rác


35

28

80

7

20

Trẻ biết tự giác nhặt
khi nhìn thấy rác

35

33

94,3

2

5,7

Trẻ biết sắp xếp, lau
chùi đồ dùng đồ chơi

35

32


91,4

3

8,6

Trẻ có ý thức tự giác
hoạt động cùng cô
trong các giờ vệ sinh
tập thể

35

33

94,3

2

5,7

Trẻ biết chăm sóc cây

35

34

97,1


1

2,9

Qua khảo sát chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường tại thời điểm này
cho thấy tỷ lệ trẻ đạt được yêu cầu của các nội dung tăng lên so với đầu
năm. Điều đó cho ta thấy những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
bảo vệ môi trường đã thực hiện là hết sức đúng đắn và cần thiết.
Khi thực hiện sáng kiến "Một số biện pháp nâng cao chất lượng bảo vệ
môi trường cho trẻ trong lớp 5TC trường mầm non ......................" tại trường
Mầm non ......................, bản thân tôi nhận thấy giáo dục bảo vệ mơi trường cho
trẻ mầm non là q trình giáo dục có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết
sơ đẳng về môi trường và được thể hiện qua những kiến thức, thái độ hành vi của trẻ
đối với mơi trường xung quanh.
Đối với trẻ: Trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường một
cách hào hứng, tự nguyện. Trẻ yêu thích, hứng thú, mong muốn được làm những
cơng việc phù hợp có liên quan đến bảo vệ mơi trường. Trong và ngồi lớp học
ln sạch sẽ thống mát, trẻ có ý thức vệ sinh môi trường chung, không vứt giác
bừa bãi, không khạc nhổ, khơng bẻ cây hái hoa, biết chăm sóc cây, thường
16


xuyên nhặt rác vệ sinh sân trường, đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết tiết kiệm
điện nước. Trẻ đã tự ý thức về hành vi của mình như tự rửa tay trước khi ăn
cơm, lau miệng khi ăn xong.
Trẻ có thái độ gần gũi với mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội, u
q chăm sóc cỏ, cây, hoa, lá trong gia đình, trong nhà trường và ở khắp mọi
nơi, yêu quý bảo vệ vật nuôi gần gũi, giữ gìn và biết lau chùi đồ dùng đồ chơi
khi bụi bẩn.
Đối với phụ huynh: Hầu hết các bậc phụ huynh trong lớp có ý thức và trách

nhiệm cao hơn rất nhiều, đặc biệt luôn hưởng ứng các hoạt động bảo vệ môi
trường của lớp phát động như tặng tranh ảnh có nội dung về bảo vệ mơi trường,
tặng hạt rau, tặng chậu hoa cây cảnh, tham gia lao động vệ sinh cùng lớp, tạo
cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp.
- Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục bảo vệ môi trường ngày
càng được nâng cao và duy trì thường xuyên.
- Nhận thức, hành vi và thái độ của học sinh lớp 5TC về giáo dục bảo vệ
môi trường được nâng cao rõ rệt.
Mỗi tiết dạy tôi đều cố gắng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
và lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường nên trẻ rất hứng thú và
đạt kết quả cao.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: Khơng có
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
......................, ngày 10 tháng 04 năm 2019
NGƯỜI NỘP ĐƠN

......................

17


18



×