Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

thực trạng và giải pháp tạo động trong lao động tai công ty tnhh hoa sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.71 KB, 78 trang )


MỞ ĐẦU
Quản lý nhân sự dù ở tầm vĩ mô hay vi mô trong nền kinh tế thị trường,
vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật và có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình phát triển Đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Muốn sử
dụng có hiệu quả con người trong xản xuất lao động điều quan trọng và có ý
nghĩa quyết định, là phải phát huy sức mạnh con người khai thác khả năng
năng lực tiềm ẩn và sở trường của con người. Muốn vậy đòi hỏi phải có các
chính sách đúng đắn về quản lý nhân sự “làm thế nào để khuyến khích người
lao động làm việc hăng say, sáng tạo? Hay làm thế nào tạo động lực cho
người lao động” nhưng đó cả là một vấn đề phức tạp.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế ở nước ta, thì vấn đề quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực.
trong đó vấn đề tạo động cho người lao động, là một trong những biện pháp
cơ bản nhằm nâng cao năng xuất lao động cải thiện đời sống vật chất và văn
hóa tinh thần cho người lao động góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp giúp tăng doanh thu và lợi nhuận. Như vậy việc tạo động lực
trong lao động tại các doanh nghiệp là hoạt động cần thiết.
Tuy nhiên đây vẫn là một vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp nước
ta. Để khắc phục những thiếu sót nhằm tạo động lực cho người lao động đem
lại hiệu quả cao. Tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp tạo động trong
lao động tai Công Ty TNHH Hoa Sơn” làm mục đích nghiên cứu cho
chuyên đề của mình .
- Mục đích nghiên cứu từ những lý luận về quản trị nhân sự và từ thực tiễn
hoạt động của Công ty Hoa Sơn tìm ra các giải pháp để tạo động lực cho
người lao động nhằm nâng cao năng xuất lao động
- Phạm vi nghiên cứu với nội dung đề tài tếp cận trong giới hạn về thời gian
nghiên cứu và năng lực tế của một sinh viên tôi xin phép nghiên cứu hoạt

1


động của công ty từ năm 2003-2007. Trên bình diện phương pháp luận là chủ
yếu
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp quan sát, suy luận logíc, phương pháp so sánh tiếp cận thực tế
nhằm phân tích và đánh giá vấn đề. Với mục đích, giới hạn và phương pháp
nghiên cứu như trên.Toàn bộ chuyên đề được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG TRONG LAO ĐỘNG
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HOA SƠN
Chương 3: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC
TRONG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HOA SƠN
Do hạn chế về mặt thời gian và khả năng bản thân nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề tốt nghiệp của mình .Em mong có
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị , cô chú
trong công ty TNHH Hoa Sơn đã tạo điều kiện cho em , và đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn .PGS.TS.Trần xuân cầu .đã giúp
em hoàn thành chuyên đề này :

2

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG TRONG LAO ĐỘNG
1.1- Một số khái niệm cơ bản
1.1.1-Khái niệm và đặc điểm của động cơ lao động
 Độ cơ lao động nói chung biểu thị thái độ chủ quan của
con người đối với hành động của mình , nó phản ánh mục tiêu được đặt ra một
cách có ý thức , nó xác định và giải thích cho hành vi
Như vậy động cơ lao động là một hiện chủ quan , là sự nhận thức hành
động ,được thể hiện trong việc đề ra mục tiêu thúc đẩy con người hành động

động cơ lao động là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất cho sự vận hành.

- Động cơ con người xuất phát xảy ra bên trong con người mà các nhà
quản lý không thể quan sát trong con người được, mà chỉ quan sát thông qua
biểu hiện bên ngoài, do vậy dựa vào biểu hiện bên ngoài của con người để
phán đoán, nên nó có thể đúng hoặc sai.
-Động cơ của con người rất đa dạng và thường xuyên biến đổi theo thời
gian do mục đích của con người khác nhau, do vậy có những động cơ khác
nhau.
- Động cơ của con người là hoạt động có ý thức có mục đích.
- Động cơ của con người rất phong phú, phức tạp và nó khó khăn trong
nhận biết. Việc nắm bắt động cơ của con người là rất cần thiết, vì biết được
động cơ lao động mới có biện pháp tạo động lực.
1.1.2- Động lực lao động

3


Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con
người nổ lực làm việc, trong điều kiện cho phép, tạo ra năng suất, hiệu quả
cao. Biểu hiện của động là rự sẵn sàng nổ lực say mê làm việc nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động 
 !"#$%&'
(
- Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc,
không có động lực chung chung, không gắn với công việc cụ thể nào,
- Động lực không phải là đặc điểm tâm lý cá nhân, điều đó có nghĩa là
không có người có động lực và người không có động lực.
- Trong trường hợp các nhân tố khác thay đổi, động lực sẽ dẫn tới năng
suất, hiệu quả công việc cao hơn. Người lao động nếu không có động lực thì

vẫn có thể hoàn thành công việc.
- Đặc điểm của động lực cũng giống một số đặc điểm của động cơ.
)*+,-(
Động lực của người lao động chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân
tố. Các nhân tố đó có thể chia thành ba nhóm như sau:
+ Nhòm nhân tố thuộc về người lao động
Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối với tổ chức.
Nhân thức của người lao động về giá trị và nhu cầu cá nhân.
Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động và đặc
điểm tính cách của người lao động.
+ Nhóm nhân tố thuộc về công việc
Đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp, mức độ chuyên môn hóa của công việc,
mức độ phức tạp của công việc, sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc,
mức độ hao phí về trí lực.

4

+ Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức.
Mục tiêu chiến lược của tổ chức, văn hóa của tổ chức, lãnh đạo (quan
điểm, phong cách, phương pháp, quan hệ nhóm , các chính sách liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người lao động nhất là các chính sách về quản trị nhân
lực)
1.1.3-Tạo động lực lao động
)
Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách biện pháp thủ
thuật quản lý tác động đến người lao động , nhằm tạo cho người lao động có
động lực trong công việc , tạo động cho người lao động là trách nhiệm và mục
tiêu của quản lý , một khi người lao động có động lực, thì sẽ tạo ra khả năng
,tiềm năng nâng cao năng xuất lao động và quả công tác (1-giáo trình hành vi
tổ chức trang 91)

). !/ 
-Xét theo quan diểm nhu cầu :
Quá trình tạo động lực của người lao động bao gồm các bước sau
"!. !/(
-Nhu cầu được hiểu là sự không đầy đủ về vật chất hay tinh thần mà làm
cho một số hệ quả (tức là hệ quả của việc thực hiện nhu cầu ) trở lên hấp dẫn
Nhu cầu không được thỏa mãn tạo ra sự cang thẳng và sự căng thẳng
thường kích thích những động cơ bên trong các cá nhân những động cơ này

5
Nhu
cầu
không
được
thỏa
mãn
Sự căng
thẳng
Các
động cơ
Hành vi
tìm
kiếm
Nhu
cầu
được
thỏa
mãn
Giảm
căng

thẳng

tạo ra một cuộc tìm kiếm nhằm có được các mục tiêu cụ thể ,mà nếu đạt được
sẽ thỏa mãn nhu càu này và dẫn đến giảm căng thẳng .các nhân viên được tạo
động lực thường ở trong tình trạng căng thẳng để làm dịu sự căng thẳng này
họ tham gia vào hoạt động .mức độ căng thẳng càng lớn thì càng cần phải có
hoạt động để làm dịu căng thẳng ,vì vậy khi thấy các nhân viên làm việc chăm
chỉ trong một hoạt động nào đó chúng ta có thể kết luận rằng họ bị chi phối
bởi một sự mong muốn đạt được một mục tiêu nào đó mà họ cho là có giá trị.
(1-nguồn giáo trình hành vi tổ chức trang 91-92)
))0 1/ 
Vấn đề tạo động trong lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng không
chỉ giúp ích cho bản thân người lao động mà còn có vai trò quan trọng đối vói
người sử dụng lao động , cơ quan .tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra
một khi ngườulao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng nâng cao
năng xuất lao động và quả công tác vì người lao động có động lực,sẽ làm việc
say mê hơn cố ngắng tìm tòi sáng tạo nghiên cứu để cải tiến máy móc thiết bị
để đem lại hiệu quả lao động tốt hơn giúp cải thịên đời sống , cả về vật chất và
tinh thần cho người lao động từ đó cũng giúp đạt được các mục tiêu của tổ
chức ,giúp người lao động gắn bó lâu dài với tổ chức uy tín của doanh nghiệp
được tăng lên , từ đó tác động trở lại làm tăng hiệu quả xản xuất kinh doanh .
1.2-Các học thuyết về tạo động lực
Có nhiều học thuyết về tạo động trong lao động cho thấy có nhiều cách tiếp
tiếp cận khác nhau về tạo động lực ,tuy nhiên tất cả các học thuyết đều có một
kết luận chung là .việc tăng cường động lưc đối với người lao động sẽ dẫn
đến nâng cao thành tích lao động và các thắng lợi lớn hơn của tổ chức do vậy
là một sinh viên quản trị nhân lực em nghiên cứu các học thuyết để rút ra
những bài học bổ ích cho hoạt động công tác sau này .
1.2.1-Học thuyết nhu cầu của ( Maslow)


6

Ông cho rằng trong mọi con người đều tồn tại một hệ thống nhu cầu 5 thứ
bậc sau đây :
-Nhu cầu sinh lý
-Nhu cầu an toàn
-Nhu cầu xã hội
-Nhu cầu danh dự
-Nhu cầu tự hoàn thiện
Khi một trong số các nhu cầu này được thỏa mãn một cách căn bản .nhu
cầu tiếp theo sẽ chế ngự , theo quan điểm về động lực lý thuyết của maslow
có thể phát biểu rằng .mặc dù không một nhu cầu nào có thể được thỏa mãn
song nhu cầu được thỏa mãn một cách căn bản không còn tạo ra động lực
nữa tức là nhu cầu của con người là vô hạn .khi nhu cầu này được thỏa mãn
thì nhu khác lại nảy sinh và liên tục kế tiếp nhau .do vậy việc đáp ứng các
nhu cầu chỉ ở một mức độ nào đó mới có tác dụng tạo động lực
"!",234

Tự hoàn thiện
Danh dự
Xã hội
- An toàn
Sinh lý
1.2.2-Học thuyết ba nhu cầu của ( McClelland)
Ông và những người khác đã đề ra ba động cơ hay nhu cầu chủ yếu tại nơi
làm việc .
-Nhu cầu thành tích (nach): động cơ để trội hơn ,để đạt được thành tích
xét theo một loạt các tiêu chuẩn để phấn đấu thành công .

7


-Nhu cầu quyền lực : là sự mong muốn có một tác động .có ảnh hưởng và
có khả năng kiểm soát đối với những người khác , cố ngắng ngây ảnh hưởng
đến những người khác ,thích những tình huống cạnh tranh và hướng vào địa
vị và thường quan tâm hơn đến việc có được uy tín và ảnh hưởng đối với
những người khác hơn là đối với kết quả hoạt động hữu hiệu .
-Nhu cầu hòa nhập(liên kết ):đó là mong muốn được những người khác
yêu quý và chấp nhận, ưa thích những tình huống hợp tác hơn là các tình
huống cạnh tranh và họ mong muốn có được các mối quan hệ dẫn đến sự hiểu
biết lẫn nhau cao.
⇒ Ông khẳng định rằng đây là 3 động cơ chủ yếu để kích thích con người
làm việc.
0567$# 89:Đòi hỏi các nhà quản lý phải tìm hiểu rõ nhu
cầu của người lao động xem họ cần gì , muốn gì ?để có chính sách đáp ứng
cho phù hợp với điều kiện cho phép , như tạo cơ hội điều kiện cho họ làm
việc .Để hoàn thành công việc được giao hơn hay tìm ra những người quản lý
giỏi, để có chính sách đãi ngộ hợp lý tạo ra môi trường đoàn kết hòa nhập
trong tổ chức .
1.2.3- Học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom)
Lý thuyết này bao gồm ba biến số sau đây:
- Tính hấp dẫn: tầm quan trọng mà cá nhân đặt vào kết quả hay phần
thưởng tiềm tàng có thể đạt được trong công việc. Biến số này xem xét các
nhu cầu không được thỏa mãn của cá nhân.
- Mối liên hệ giữa kết quả và phần thưởng: Mức độ cá nhân tin rằng thực
hiện công việc ở mức độ cụ thể nào đó sẽ dẫn đến việc thu được kết quả mong
muốn.
- Mối liên hệ giữa nổ lực và kết quả: khả năng một cá nhân nhận thức được
rằng bỏ ra một nổ lực nhất định sẽ mang lại kết quả.

8


"!):8!;<$=>?
 !#$%&'
1.2.4- Học thuyết hệ thống hai yếu tố (F. Herzberg)
F. Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn công việc và tạo
động lực.
F. Herzberg chia các yếu tố tạo lên sự thỏa mãn và không thỏa mãn trong
công việc thành hai nhóm :
- Nhóm 1: Bao gồm các yếu tố then chốt, để tạo động lực và sự thỏa mãn
trong công việc như:
Sự thành đạt, sự thừa nhận về thành tích, bản chất bên trong công việc,
trách nhiệm lao động, sự thăng tiến. Suy ra đó là các yếu tố thuộc về công
việc và nhu cầu bản thân của người lao động, khi các nhu cầu này được thỏa
mãn, thì sẽ tạo nên động lực và sự thỏa mãn trong công việc.
- Nhóm 2: Bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như: các chính
sách về chế độ quản trị của công ty, sự giám sát công việc, tiền lương, các
quan hệ con người, các điều kiện làm việc
⇒ Theo ông nếu các yếu tố trên mang tính chất tích cực thì sẽ có tác động
ngăn ngừa sự không thỏa mãn trong công việc. Tuy nhiên nếu chỉ riêng sự
hiện diện của chúng thì không đủ điều kiện tạo ra động lực và sự thỏa mãn
trong công việc. Nhưng điều hạn chế của thuyết này là đã tách hai yếu tố trên
thành hai nội dung riêng biệt, do vậy: khi áp dụng thuyết này Công ty TNHH
Hoa Sơn phải biết kết hợp hai yếu tố trên cho hài hòa ví dụ , khi thừa nhận
thành tích của một người lao động nào đó ta phải có chính sách tăng lương
hay tặng phần thưởng cho họ , như vậy mới tạo động lực cho họ làm việc .

9
Nổ lực cá
nhân
Kết quả

cá nhân
Phần
thưởng tổ
chức
Mục tiêu
cá nhân

 !.> @+(A )B)C'
1.2.5- Học thuyết tăng cường tích cực của BF. Skinner
Học thuyết này cho rằng những hành vi được thưởng sẽ có xu hướng được
lập lại, còn những hành vi không được thưởng (hoặc bị phạt) sẽ có xu hướng
không được lập lại, đồng thời khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra hành vi
và thời điểm thưởng/ phạt càng ngắn bao nhiêu thì càng có tác dụng thay đổi
hành vi bấy nhiêu. Học thuyết này cũng cho rằng phạt có tác dụng loại trừ
những hành vi ngoài ý muốn của người quản lý nhưng có thể gây ra những
hậu quả tiêu cực do đó mang lại ít hiệu quả hơn so với thưởng. Để tạo động
lực lao động người quản lý cần quan tâm đến các thành tích tốt và thưởng cho
các thành tích đó sự nhấn mạnh các thành tích thưởng sẽ mang lại hiệu quả
cao hơn sự nhấn mạnh các hình thức phạt.
 !.> @+('
1.3- Sự cần thiết phải tạo động lực lao động cho người lao động trong
các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Hoa Sơn nói riêng
Vấn đề tạo động lực cho người lao động là nội dung vô cùng cần thiết và
nó mang lại nhiều lợi ích cho người lao động và cho cả tổ chức như:
- Khi người lao động càng có động lực làm việc sẽ:
Giúp cho năng suất lao động tăng
Giúp cải tiến máy móc thiết bị
Giúp tiết kiệm nguyên vật liệu
Từ đó làm cho giá thành sản phẩm giảm và tăng khả năng cạnh tranh.
Khi động lực cao làm cho người lao động làm việc nhiều hơn từ đó làm

tăng số lương và chất lượng sản phẩm và tiền lương của người lao động cũng
tăng theo, giúp đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động.
Giúp xây dựng mối đoàn kết, hợp tác trong tập thể

10

Giỳp tng uy tớn ca t chc
Giỳp doanh nghip tng doanh thu v li nhun.
Giỳp kớch thớch ngi lao ng lm vic hng say v hiu qu hn
Giỳp n nh v phỏt huy sc mnh tinh thn vt qua tr ngi khú khn
trong quỏ trỡnh lm vic ca ngi lao ng.
1.4- Ni dung phng hng ca to ng lc trong lao ng
1.4.1- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho công
nhân viên.
- Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho ngời lao động
hiểu rõ mục tiêu đó.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho
ngời lao động, nh bản mô tả công việc, phải rõ ràng và các tiêu chuẩn thực
hiện công việc đó phải cụ thể chính xác làm cơ sở cho họ thực hiện đúng.
- Đánh giá thờng xuyên và công bằng, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
ngời lao động, t đó giúp họ làm việc tốt hơn.
1.4.2. Tạo điều kiện thuận lợi để ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ
- Loại bỏ các trở ngại cho thực hiện công việc của ngời lao động.
- Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc.
- Tuyển chọn và bố trí phù hợp
1.4.3- Kớch thớch lao ng
D)EE$5F
GAHIJAH8

AHIAK !;-'#>3&

IL!83(M5NIO3P67$#IO

11

6Q2$H3& R@ IOQ9-@JST
LS$UNQ9@SS5
AH8#3,H >OJIL(J >
;,IL8$##A NLSM5R
+8 R@ IO(6
Sử dụng tiền lương – tiền công như một công cụ cơ bản để kích thích vật
chất đối với người lao động, tiền lương, tiền công là bộ phận chủ yếu trong
thu nhập và biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động do đó nó
phải được sử dụng như là một đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích
người lao động.
Tiền công, tiền lương phải được trả thỏa đáng so với sự đóng góp của
người lao động và phải công bằng.
Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như tăng lương tương
xứng với thực hiện công việc, áp dụng các hình thức trả công khuyến khích,
các hình thức tiền thưởng, phần thưởng để nâng cao sự nổ lực và thành tích
lao động của người lao động.
D)EE2
- Sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với công việc
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
- Tổ chức thi đua khen thưởng (bằng khen, giấy khen, tuyên dương trước
tập thể )
- Xây dựng bầu không khí lao động tập thể đoàn kết lành mạnh
- Đánh giá kết quả thực hiện công việc để tuyên dương và tăng tiền
lương, tiền thưởng kịp thời cho người lao động hoàn thành tốt công việc.
- Xây dựng chế độ khen thưởng rõ ràng, theo từng mức độ hoàn thành
công việc để kích thích tinh thần làm việc cho người lao động.

 !.> @+(A )C)V'

12

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC
TRONG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HOA SƠN
Những năm qua cùng với sự đi lên phát triển của cả nước, nền kinh tế
nước ta có những đổi thay đáng kể về mọi mặt, kinh tế phát triển nhanh vượt
bậc. Chính trị xã hội ổn định, đời sống người dân được cải thiện về mọi mặt,
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như sự hội nhập trong và ngoài
nước được diễn ra mạnh mẽ trên cả nước. Nhờ đó trong những năm gần đây
đất nước đã có những đổi thay đáng kể. Đi cùng với sự phát triển đó, không
kể, không nhắc đến các doanh nghiệp tư nhân trên cả nước nói chung và Công
ty TNHH Hoa Sơn nói riêng cũng ra đời không nằm ngoài xu hướng đó.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng đã và đang góp phần đưa nền kinh tế nước ta
ngày một lớn mạnh.
2.1 – Khái quát chung về Công ty TNHH Hoa Sơn
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển
Trong thời kỳ đổi mới CNH - HĐH đất nước cùng với những chính sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, để đưa nền kinh tế nước ta ngày một lớn
mạnh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng nhau
phát triển, trong sự phát triển đó thì vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng, điện,
đường, trường trạm là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Trước sự nắm bắt
nhanh nhạy của ban lãnh đạo Công ty TNHH Hoa Sơn về nhu cầu thị trường,
về gạch ngói, các mặt hàng xây dựng là rất cần thiết, mặt khác cùng với mong
muốn làm giàu chính đáng của người dân Việt Nam vì sự phát triển đất nước
nói chung và Công ty TNHH Hoa Sơn nói riêng đã quyết định lập dự án để
thành lập Công ty TNHH Hoa Sơn.


13

Được sự giúp đỡ của các bộ phận ban ngành liên quan, Công ty TNHH
Hoa Sơn được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2102000237 cấp ngày
09/04/2002 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh. Ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính của Công ty là "Sản xuất các sản phẩm gốm xây dựng, ngói trang
trí và ngói lợp".
- Giám đốc Công ty: Ông Dư Đình Mỹ.
- Điện thoại Công ty: (0241) 710.172
- Fax: (0241) 710.052
- Số tài khoản: 120010000000 57632
- Trụ sở của Công ty được đặt tại: Hoàn Sơn - Tiên Du - Bắc Ninh.
Công ty Hoa Sơn được thành lập với số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng và số
lao động ban đầu là 120 người. Qua 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh,
đến nay số vốn của Công ty đã lên tới hơn 20 tỷ, tổng số lao động lên tới hơn
490 người, với cơ sở hạ tầng khá đồ sộ cả về số lượng và chất lượng, quy mô
nhà xưởng và lao động ngày càng được mở rộng và tăng thêm. Với sự chỉ đạo
đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty, nên đã đạt được những thành tựu đáng
kể và đang trên đà phát triển ngày một lớn mạnh. Công ty đầu tư dây chuyền
gạch Tuynel với công suất thiết kế từ 70 - 80 triệu viên sản phẩm trong 1
năm. Ngoài ra mỗi năm Công ty còn thu hút trên, dưới 100 lao động ngoài xã
hội vào làm việc, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Hiện nay
Công ty TNHH Hoa Sơn đã mở rộng hơn 50 địa điểm đại lý và ký kết được
gần 50 công trình xây dựng lớn tại một số tỉnh xung quanh như: Hà Nội, Bắc
Giang, Hưng Yên, Hải Dương
2.1.2- Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoa Sơn

14

Công ty TNHH Hoa Sơn là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh

doanh các sản phẩm gốm xây dựng như:
- Gạch, ngói lợp và ngói trang trí với nhiều chủng loại khác nhau: R.60,
đặc 50, đặc 60, R150T, ngói 22, ngói mũi hài, R602, gạch lục năng
- Gạch chống nóng
- Gạch lát nền
- Gạch xây 2 lỗ, 4 lỗ
2.1.3 - Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hoa Sơn
)*F%&W9Q>X$#%&3>YF
Công ty TNHH Hoa sơn đi vào hoạt động được trên 5 năm, hiện Công ty
đang có tổng số 490 lao động, do yêu cầu của sản xuất nên việc tổ chức ở
Công ty chịu sự ảnh hưởng theo đặc điểm chung của ngành sản xuất. Do vậy
yêu cầu bộ máy phải đơn giản, gọn nhẹ và năng động, Công ty Hoa Sơn hoạt
động dưới sự chỉ đạo của một Giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban sau:
Z*FK (9-

15
Phó giám đốc
kinh tế
Phó giám đốc kỹ
thuật và sản xuất
Giám đốc

)*&[J$7*89"Z
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác, hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất của Công ty Hoa Sơn là một tổ chức tự hạch toán kinh tế, nó có chức
năng và nhiệm vụ như sau:
- Chức năng:
- Thu mua nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất được thường
xuyên liên tục.
+ Góp phần bình ổn thị trường, cung cấp hàng hoá và nhằm bảo toàn giá

trị của hàng hoá, nâng cao chất lượng hàng hoá, nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng ngày càng tốt hơn.
- Nhiệm vụ
+ Thu thập và nghiên cứu phân tích các thông tin thị trường các hoạt động
của Công ty, những thông tin phản hồi từ phía thị trường, người tiêu dùng,
đối thủ cạnh tranh, để từ đó có giải pháp phù hợp với điều kiện hiện tại của
Công ty.

16
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng tổ
chức
hành
chính
tổng hợp
Phòng
mar
keting
Phòng
dịch vụ
khách
hàng

Phòng
quản
lý sản
xuất
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
vật

Chuyên
viên
lao động
tiền
lương
Chuyên
viên đào
tạo đội
ngũ công
nhân viên
Văn thư
lưu trữ
Chuyên
viên an
toàn lao
động
Tổ
chế
biến
Tổ

bốc
xếp
Tổ
đốt


+ Tổ chức sản xuất kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký gốm sứ, gạch,
ngói lợp , ngói trang trí.v.v
+ Khai thác mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất.
+ Sản xuất và đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
+ Tiến hành sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
+ Tuân thủ những chế độ, quy định của Nhà nước như: Nộp thuế đúng thời
hạn.v.v
2.1.4- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Công ty TNHH
Hoa Sơn
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Hoa Sơn kèm
theo quyết định số 15/QĐ/TCCB/BLĐ ngày 01/01/2002 của ban lãnh đạo
Công ty cùng với sơ đồ trên, đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, Giám
đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Các phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm cắt chức, cũng
như khen thưởng và kỷ luật. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám
đốc quản lý điều hành một hay một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo
sự phân phối của Giám đốc.
Công ty TNHH Hoa Sơn gồm các phòng ban:
1. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp.
2. Phòng xuất nhập khẩu.
3. Phòng marketing
4. Phòng dịch vụ khách hàng.
5. Phòng quản lý sản xuất.


17

6. Phòng kỹ thuật
7. Phòng vật tư
8. Phòng kế toán tài chính.
Sau đây là chức năng nhiệm vụ của từng phòng cụ thể:
D*&[$7S1%&#E%LS
Z*FQ>XS1%&#E%LS
* Chức năng phòng tổ chức hành chính tổng hợp có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc điều hành về các lĩnh vực chung như: Tuyển dụng lao động,
đào tạo công nhân, các vấn đề về tổ chức lao động, tiền lương, an toàn lao
động trong hoạt động sản xuất.
* Nhiệm vụ: Tổ chức xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện
các quy định về chức năng nhiệm vụ của các phòng trong Công ty.
- Xây dựng và trình Giám đốc duyệt về nội dung lao động, các quy định và
kỷ luật lao động trong Công ty.

18
Trưởng phòng
Phó phòng
Chuyên
viên lao
động tiền
lương
Chuyên viên
đào tạo đội
ngũ công
nhân viên
Văn thư

lưu trữ
Chuyên
viên an
toàn lao
động

- Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh
trong hiện tại và tương lai.
- Tổ chức quản lý lao động trong Công ty, xây dựng kế hoạch tuyển dụng
mới lao động và phân công lao động và hiệp tác lao động.
- Thực hiện và hướng dẫn, giải quyết các chế độ chính sách liên quan cho
người lao động như tiền lương, bảo hiểm, chế độ thai sản, bảo hộ lao động
- Quản lý hồ sơ nhân sự trong Công ty theo quy định, định kỳ bổ sung hồ
sơ để phục vụ cho công tác đánh giá thực hiện công việc và lao động trong
Công ty.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động, an toàn lao
động, vệ sinh lao động và phòng cháy nổ trong Công ty.
- Thực hiện việc sắp xếp, nâng lương, đề xuất các chính sách phúc lợi
trong Công ty.
- Tập báo cáo tổng hợp về mọi mặt hoạt động của phòng trình Giám đốc
(định kỳ 03 tháng 1 lần).
D*&[$7S1;-#E
+ Chức năng:
- Phòng kế toán tài chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
thu thập và điều chỉnh mọi thông tin, giúp Giám đốc điều hành và quản lý
toàn bộ các công tác kế toán tài chính của Công ty.
+ Nhiệm vụ:
Phòng kế toán tài chính bên cạnh nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản
lý điều hành Công ty còn thực hiện các nhiệm vụ sau:


19

- Thu thập điều chỉnh và cung cấp số liệu, tài liệu về kế toán tài chính phục
vụ cho việc điều hành sản xuất, kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế, phục
vụ công tác lập kế hoạch tổng hợp quyết toán hàng năm.
- Tập hợp số liệu kế toán tài chính để phản ánh tình hình luân chuyển giữa
tài sản và nguồn vốn như vật tư tiền vốn trong toàn Công ty, phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ, tháng, quý hoặc năm.
- Nghiên cứu và triển khai hướng dẫn chính sách tài chính, thuế, các quy
định và công tác kế toán tài chính của Nhà nước ứng dụng vào công tác kế
toán tài chính của Công ty.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính trong toàn Công ty phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của Công ty và pháp lệnh kế toán tài chính.
- Xây dựng kế toán thu chi tài chính, kỷ luật, thu nợ, ngân sách theo dõi sử
dụng vốn, phát hiện và ngăn ngừa các biểu hiện lãng phí, vi phạm chế độ
chính sách tài chính của Nhà nước và quy chế tài chính của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển Công ty hàng năm và dài hạn. Tổ chức quản lý các nguồn
vốn và trích lập quỹ phúc lợi hàng năm của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển Công ty hàng năm và dài hạn. Tổ chức các nguồn vốn và
trích lập quỹ phúc lợi hàng năm của Công ty.
- Tổ chức hướng dẫn công tác kiểm kê, xác định phản ánh chính xác đúng
chế độ kết quả kiểm kê hàng năm, thực hiện các thủ tục về tăng giảm, điều
động tài sản trong trong toàn Công ty. Sau khi có ý kiến của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ đã được Giám đốc phê duyệt.

20


- Lập kế hoạch và thực hiện công tác kiểm tra chuyên đề về công tác thu
chi tài chính.
- Lập báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
- Ký kết các hợp đồng tín dụng, vốn vay khi có sự uỷ quyền và phê chuẩn
của Giám đốc.
- Được quyền yêu cầu các phòng trong Công ty cung cấp đầy đủ các số
liệu cần thiết phục vụ cho công tác kế toán tài chính và kiểm kê, kiểm toán.
- Cung cấp số liệu và chứng minh nguồn vốn rõ ràng của các tài sản thuộc
trong và ngoài Công ty quản lý theo yêu cầu của Giám đốc hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu.
D)*&[$7S1: ;K
+ Chức năng
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực về các hoạt động
marketing như: Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, xác định
thị trường, địa bàn tiêu thụ sản phẩm chủ yếu mục tiêu, xây dựng và thực
hiện các kênh bán hàng, xúc tiến hỗn hợp nhiều hình thức và thực hiện các
chiến lược marketing của Công ty.
+ Nhiệm vụ
- Tìm hiểu nghiên cứu đề xuất các chủ trương cơ chế, chiến lược về các
hoạt động marketing để Giám đốc Công ty xem xét và phê duyệt quyết định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược marketing của từng thời
kỳ, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

21

- Tăng cường quan hệ, hợp tác phát triển và củng cố hoạt động của các
kênhy phân phối hiện tại và tiềm năng bằng nhiều hình thức vừa hạn chế kinh
phí nhưng đem lại hiệu quả cao.
- Tổng hợp và phân tích đánh giá tổng kết các hoạt động marketing của
Công ty, đề xuất giải pháp kinh doanh các dịch vụ.

DD*&[$7S16@$7;#
+ Chức năng
- Giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng của Công ty.
+ Nhiệm vụ
- Xây dựng danh sách tất cả các khách hàng của Công ty để liên hệ khi cần
thiết, đặc biệt là khách hàng lâu năm như địa chỉ, số điện thoại, fax
- Tổng hợp thông tin phản hồi của khách hàng về tất cả các sản phẩm dịch
vụ mà Công ty cung cấp và đề xuất các giải pháp cho Giám đốc để phục vụ
khách hàng được chu đáo, tạo uy tín lâu bền với người sử dụng sản phẩm của
Công ty.
- Trả lời giải đáp các thông tin cần thiết trong quy định cho phép về các
sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng khi có yêu cầu.
- Giải quyết các tranh chấp về các sản phẩm Công ty giữa Công ty và
khách hàng.
- Xây dựng và tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng.
D\*&[$7S1%&3>YF
+ Chức năng
- Tham mưu, đề xuất giúp Giám đốc các vấn đề trong tổ chức sản xuất cho
hợp lý, tạo hiệu quả hoạt động sản xuất cao.

22

+ Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch tổ chức sản xuất theo định kỳ và tổ chức thực hiện theo
đúng quy trình công nghệ.
- Đề xuất các biện pháp tốt để khắc phục, hạn chế làm cản trở đến quá
trình sản xuất.
- Kiểm tra theo dõi thường xuyên tìm ra những thiếu sót trong quá trình
làm việc của các tổ đội sản xuất, cả về quy trình công nghệ, các bước tiến
hành công việc để đảm bảo chất lượng sản phẩm và đạt năng suất cao hơn.

- Lập danh sách khen thưởng hay kỷ luật các cá nhân hay tập thể đạt thành
tích tốt, hay vi phạm kỷ luật của Công ty, cũng như mức độ thang bậc cho
phù hợp, tạo động lực cho người lao động hăng hái làm việc.
- Tìm ra nguyên nhân và có giải pháp khắc phục những yếu tố gây thiệt hại
tổn thất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như các bước công việc thừa khi
sản xuất hay xây dựng ý thức kỷ luật nghiêm chỉnh, chấp hành các nội quy,
quy chế của Công ty còn thiếu, chưa đề cập.
- Lập báo cáo bằng văn bản trình lên các bộ phận có thẩm quyền để giải
quyết bổ sung và xử lý cho phù hợp.
DB*&[$7S1$5I
+ Chức năng
- Giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý và cung cấp vật tư và các
yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất của Công ty.
+ Nhiệm vụ

23

- Xây dựng các kế hoạch mua bổ sung vật tư phụ kiện phục vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty, căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty theo quý,
năm cho phù hợp.
- Quản lý, bảo quản vật tư và cung cấp vật tư cho bộ phận sản xuất theo
yêu cầu về chủng loại số lượng, chất lượng.
- Báo cáo tình hình vật tư cho các bộ phận phòng ban khi cần và làm báo
cáo tổng hợp theo quy định của Công ty hay theo yêu cầu của Giám đốc trong
bộ phận chuyên trách kiểm tra yêu cầu.
DC*&[$7S1;]5
+ Chức năng
- Giúp Giám đốc thực hiện thi công các công trình lắp đặt, vận hành sửa
chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất nói
chung để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.

+ Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án thi công đảm bảo đúng
tiến độ về chất lượng của máy móc đạt yêu cầu khi vận hành sản xuất, cũng như
đảm bảo về chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động vệ sinh lao động.
- Tổ chức huấn luyện, kèm cặp công nhân mới, nắm bắt kỹ thuật sử dụng
và vận hành máy móc và chế biến sản phẩm đạt chất lượng cao để hạn chế
những tổn thất do thực hiện sai kỹ thuật gây lên.
- Xây dựng kế hoạch về vật tư, phụ kiện sửa chữa phục vụ cho sản xuất để
Giám đốc duyệt, muốn vậy phải căn cứ vào khối lượng công việc đảm nhận.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân, trình phòng tổ chức hành chính tổng hợp và Giám đốc
phê duyệt.

24

- Lập báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của phòng Giám
đốc Công ty.
DV*&[$7S1YF5S3>S^J#J
9?J-W@
+ Chức năng:
- Tham mưu Giám đốc Công ty trong lĩnh vực xuất nhập hàng hoá hay máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Nhiệm vụ
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty lập kế hoạch nhập
khẩu máy móc thiết bị đảm bảo đúng tiến độ,chất lượng và giá cả trình Giám
đốc cũng như xuất nhập hàng hoá sản phẩm của Công ty.
- Chủ động tìm đối tác cung cấp thiết bị máy móc theo kế hoạch sản xuất
kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng.
- Báo cáo định kỳ về tình hình xuất nhập khẩu cho Giám đốc,đề xuất các
phương án xuất nhập khẩu máy móc thiết bị theo kế hoạch sản xuất.

- Xây dựng các kế hoạch tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước và nước ngoài,
thông qua việc cử người đi học và tìm hiểu nguồn hàng ở nước ngoài, đảm bảo
mua được máy móc thiết bị sản xuất tốt và có nguồn hàng thay thế khi cần thiết.
- Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hoa
Sơn.
+ Nhìn chung cả về cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất có sự
phân công lao động hợp lý giữa các phòng ban và có sự bố trí sắp xếp có tổ chức
khoa học, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm riêng về chuyên môn nghiệp vụ của
mình, xong có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít và không chồng chéo giữa các
bộ phận tổ đội trong Công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy chia làm nhiều tầng, nhiều

25

×