Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

thực trạng và quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xhcn trong những năm đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.54 KB, 23 trang )

Nguyễn Thu Trang
A. Li m u
Qua 15 năm đổi mới thực hiện Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên CNXH và Chiến lợc ổn định đất nớc 10 năm ( 1991-
2000) dới sự lãnh đạo của Đảng, toàn Đảng và toàn dân ta đã vợt qua mọi
khó khăn, thử thách đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nội dung cốt lõi của chính sách
đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt nam đợc chính thức bắt đầu kể từ Đại
hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt nam (1986). Với mục tiêu hàng đầu là
giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên
ngoài cho công nghiệp hoá hiện đại hoá, nâng cao hiệu lực kinh tế xã hội.
Phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN phải là quá trình thực hiện
dân giàu, nớc mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ,
nhân ái, có văn hoá, có kỷ cơng xoá bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện
cho mọi ngời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc .
Tiểu luận chính trị 1
Nguyễn Thu Trang
B.Nội dung
I. Sự cần thiết khách quan phải phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
1. Kinh tế thị trờng và những đặc trng của nó.

a. Thế nào là kinh tế thị trờng.
Về phơng diện kinh tế có thể khái quát rằng, lịch sử phát triển của
sản xuất và đới sống xã hội của nhân loại đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế thích ứng với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và
phân công lao động xã hôị, hai thời đại kinh tế khác hẳn nhau về chất. Đó
Alà: thời đại kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp và thời đại kinh tế hàng hoá
mà giai đoạn cao của nó đợc gọi là kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng, là đặc trng của chủ
nghĩa t bản. Đó là thành tựu chung của nền văn minh nhân loại, nó đã


từng tồn tại và phát triển qua những phơng thức sản xuất khác nhau. Kinh
tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, cũng đã trải
qua giai đoạn phát triển. Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn chuyển từ kinh tế
hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn
phát triển kinh tế thị trờng tự do. Đặc trng quan trọng của giai đoạn này là
sự phát triển kinh tế diễn ra theo tinh thần tự do Nhà nớc không can thiệp
vào hoạt động kinh tế. Giai đoạn thứ ba là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện
đại. Đặc trng của giai đoạn này là Nhà nớc can thiệp vào kinh tế thị trờng
và mở rộng giao lu kinh tế với nớc ngoài. Sự can thiệp của Nhà nớc vào
nền kinh tế thị trờng thông qua việc xây dựng các hình thức sở hữu Nhà n-
Tiểu luận chính trị 2
Nguyễn Thu Trang
ớc, các chơng trình khuyến khích đầu t và tiêu dùng, cùng với việc sử
dụng các công cụ kinh tế nh tài chính, tín dụng, tiền tệ, để điều tiết nền
kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự phối hợp giữa Chính phủ và thị trờng trong một
nền kinh tế hỗn hợp nhằm bảo đảm sự phát triển có hiệu quả của những n-
ớc có mức tăng trởng kinh tế nhanh.
Mặc dù sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hoá tự phát sẽ
hàng ngày, hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa t bản ( nói theo cách nói của
VI.Lênin ) và sự phát triển của kinh tế thị trờng trong lịch sử diễn ra đồng
thời với sự hình thành và phát triển cuả chủ nghĩa t bản, nhng tuyệt nhiên
kinh tế thị trờng không phải là một chế độ kinh tế - xã hội. Kinh tế thị tr-
ờng là hình thức và phơng pháp vận hành kinh tế. Các quy luật của thị tr-
ờng chi phối việc phân bổ các tài nguyên, quy định sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào và sản xuất cho ai. Đây là một kiểu tổ chức kinh tế hình
thành và phát triển do những đòi hỏi khách quan của sự phát triển lực lợng
sản xuất. Nó là phơng thức sinh hoạt kinh tế của sự phát triển. Sự cạnh
tranh trong cơ chế thị trờng theo quy luật giá trị đòi hỏi các chủ thể sản
xuất kinh doanh không ngừng đổi mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, mở rộng quy mô sản

xuất kinh doanh. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trờng là
quá trình mở rộng phân công lao động xã hội phát triển khoa học công
nghệ mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Sự phát
triên của kinh tế thị trờng gắn liền với quá trình phát triển của nền văn
minh nhân loại, của khoa học kỹ thuật, của lực lợng sản xuất. Nhiều học
giả đã khẳng định rằng: giai đoạn kinh tế hàng hoá giản đơn gắn liền với
nền văn minh nông nghiệp và kỹ thuật thủ công; giai đoạn kinh tế thị tr-
ờng tự do gằn liền với nền văn minh công nghiệp và kỹ thuật cơ khí; giai
đoạn kinh tế thị trờng hiện đại gắn liền với nền văn minh trí tuệ và kỹ
thuật vi điện tử tin học.
Tiểu luận chính trị 3
Nguyễn Thu Trang
b. Những đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng.
Do kinh tế thị trờng là sự phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá và
mọi yếu tố của sản xuất đều đợc thị trờng hoá cho nên kinh tế thị trờng có
những đặc trng chủ yếu sau:
Một là, tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao, các chủ thể kinh
tế tự bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất
kinh doanh của mình, đợc tự do liên kết, tự do kinh doanh theo luật định.
Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi bao cấp nó đối lập với bao cấp
và đồng nghĩa với tự chủ năng động.
Hai là, hàng hoá trên thị trờng rất phong phú, phản ánh trình độ cao
của năng suất lao động xã hội, trình độ phân công lao động xã hội, sự
phát triển của sản xuất và thị trờng.
Ba là, giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng, vừa chịu tác động
của quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ.
Bốn la, cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng, có nhiều
hình thức cạnh tranh phong phú vì mục tiêu lợi nhuận.
Năm là, kinh tế thị trờng là kinh tế mở.
2. Kinh tế thị trờng định hớng XHCN và yêu cầu của nó.

a. Thế nào là định hớng XHCN
.
Định hớng XHCN trong việc xây dựng nền kinh tế thị trờng đã đợc
báo cáo chính trị tại Đại hội VIII chỉ rõ vơí các nội dụng sau:
Một là, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần lấy việc giải phóng sức sản xuất động viên tối
đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho công cuộc công nghiệp hoá,
Tiểu luận chính trị 4
Nguyễn Thu Trang
hiên đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời sông của
nhân dân là mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh.
Hai là, chủ động đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà
nớc, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã. Kinh tế nhà nớc đóng vai
trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng. Tạo điều kiện
kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà kinh tế t nhân yên tâm đầu t làm
ăn lâu dài. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà n-
ớc với các thành phần kinh tế khác cả ở trong và ngoài nớc.
Ba là, xác lập củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao động
trong nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
Bốn là, thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế làm chủ yếu, đồng thời phân phối dựa
trên mức đóng góp của các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh
doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Thừa nhận sự tồn tại lâu
dài các hình thức thuê mớn lao động nhng không để biến thành quan hệ
thống trị, dẫn đến sự phân hoá xã hội thành hai cực đối lập phân phối và
phân phối lại hợp lý các thu nhập, khuyến khích làm giầu hợp pháp đi đôi
với xoá đói , giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức
sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân c.
Năm là, tăng cờng quản lý vĩ mô của nhà nớc khai thác triệt để vai

trò tích cực đi đôi với khắc phục và ngăn ngừa hạn chế những tác động
tiêu cực của cơ chế thị trờng. Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ trớc pháp luật của mỗi doanh nghiệp và cá nhân không phân biệt thành
phần kinh tế.
Sáu là, giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân
tộc trong quan hệ kinh tế với bên ngoài.
Tiểu luận chính trị 5
Nguyễn Thu Trang
b. Những nội dung cơ bản của nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN.
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những nội
dung cơ bản sau:
- Mục đích của nền kinh tế thị trờng là phát triển lực lợng sản xuất,
phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN, nâng
cao đời sống nhân dân.Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn liền với
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân
phối.
- Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất
theo định hớng XHCN là thúc đaảy lực lợng sản xuất, cải thiện đời sống
nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
- Có nhiều hình thức sỡ hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể trở
thành nền tảng vững chắc. Chế độ sở hữu cộng cộng(công hữu) về t liệu
sản xuất chủ yếu sẽ từng bớc đợc xác lập và chiếm hữu thế tuyệt đối khi
CNXH đợc xây dựng xong về cơ bản.
- Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nền kinh tế có sự quản lý của
nhà nớc XHCN bằng pháp luật, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng các hình thức kinh tế và phơng

pháp quản lý kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản
xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực, bảo vệ lợi
ích ngời lao động.
Tiểu luận chính trị 6
Nguyễn Thu Trang
- Thực hiện phân phối chủ yếu kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào
sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
- Tăng trởng kinh tế gắn liền và đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội
ngày càng từng bớc phát triển.
- Tăng trởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá và giáo dục, xây
dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho
chủ nghĩa Mác-lê nin, t tởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con ng-
ời, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nớc.
c. Những yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng khác hẳn với nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp. Nghiên cứu dới góc độ quân điểm toàn diện chúng ta nhận thấy
rằng một mặt kinh tế thị trờng làm cho cạnh tranh kết thúc đẩy khoa học
phát triển, tiếp thu đợc những công nghệ và bí quyết mới. Nhng mặt khác
cũng làm cho hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp bị phá sản.
Về mặt tích cực.
Kinh tế thị trờng tạo ra đợc những con ngời năng động, quyết đoán
có đợc kinh nghiệm sau những lần cạnh tranh thắng lợi hay thất bại của
mình nhằm.
+ Thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã
hội.
+ Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá lực lợng sản xuất.
+ Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Tiểu luận chính trị 7

Nguyễn Thu Trang
+ Kích thích nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế, hàng hoá
dịch vụ dồi dào và luôn đợc cải tiến.
+ Tăng tính năng động và điều chỉnh của nền kinh tế.
+ Thúc đẩy tiêu dung đổi mới công nghệ.
+ Nâng cao năng lực quản lý.
Về mặt tiêu cực và hạn chế.
+ Phân hoá giầu nghèo- phân hoá giai cấp.
+ Sự phát triển mù quáng của các doanh nghiệp riêng lẻ tất yếu dẫn đến
khủng hoảng chu kỳ, triệt tiêu lẫn nhau và thất nghiệp.
+ Động cơ săn đuổi lợi nhuận tối đa luôn gắn liền với những thủ đoạn
không lành mạnh: đầu cơ, buôn lậu và lối sống duy vật chất xem thờng
truyền thống và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
+ Giá cả hình thành tự do trên thị trờng tự nó không phải lúc nào cũng
phản ánh đúng quan hệ giá trị do: độc quyền của những doanh nghiệp lớn
và nớc lớn trong việc khống chế mức lu thông và giá cả, đầu cơ nâng cao
giá hoặc bán phá giá.
+ Đạo đức và bản sắc dân tộc.
3. Vai trò của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN với công cuộc
xây dựng XHCN ở Việt Nam
.
Phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một đối với toàn Đảng,
toàn dân ta trong bớc đờng đi tới. Muốn vậy, phải chuyển toàn bộ nền
kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển là phát triển nền kinh tế
thị trờng cùng với nó là thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Sự phát
triển kinh tế xã hội nào rút cuộc cũng nhằm những mục tiêu xã hội, nhân
Tiểu luận chính trị 8
Nguyễn Thu Trang
văn nhất định. Phát triển theo nghĩa đầy đủ là bên cạnh sự gia tăng về l-
ợng còn bao hàm cả sự thay đổi về chất. Phát triển là nâng cao phúc lợi

nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khoẻ và bình
đẳng về xã hội là tất cả những yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế. Đảm
bảo các quyền chính trị và công dân là mục tiêu phát triển rộng lớn. Học
thuyết về hình thái kinh tế xã hội của C.Mác là một thành tựu của khoa
học loài ngời. Nó phác hoạ quy luật vận động tổng quát của lịch sử nhân
loại và sự phát triển của xã hội loài ngời sẽ tiến tới chủ nghĩa cộng sản,
mà giai đoạn phát triển thấp là CNXH. CNXH không đối lập với phát
triển, với kinh tế thị trờng, mà là một nấc thang phát triển của sự phát
triển. Nó là cách thức giải quyết các quan hệ xã hội vì cuộc sống tốt đẹp
của đại đa số nhân dân lao động, của toàn xã hội, là sự thiết lập một trật tự
xã hội với mục tiêu công bằng và văn minh. Sự phát triển chỉ đem lại sự
giầu có và sự thống trị của t bản của một số ít những ngời trong xã hội, thì
sự phát triển đó mang tính chất TBCN, là sự phát triển cổ điển. Sự phát
triển đem lại sự giầu có, phồn vinh, hạnh phúc cho đại đa số nhân dân lao
động, cho toàn thể xã hội, thì sự phát triển đó mang tính chất chủ nghĩa là
sự phát triển hiện đại. Cuộc đấu tranh cách mạng trờng kỳ gian khổ và
quyết liệt của nhân dân ta dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giả phóng nhân dân lao động,
đem lại hạnh phúc và giầu có cho nhân dân lao động. Vì vậy sự phát triển
của Việt Nam trong hiện tại và tơng lai phải là sự phát triển vì sự giầu có,
nớc mạnh, mà còn bao hàm vấn đề quan trọng mang tính hiện đại là thiết
lập một tổ chức xã hội, một trật tự xã hội với nội dung công bằng và văn
minh. Nhà nớc XHCN của dân do dân và vì dân dới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam là điều quan trọng đảm bảo thực hiện sự định hớng
đó. Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là sự tìm tòi, thể hiện mới cả về lý
luận và thực tiễn của CNXH trong thời đại hiện nay.
Tiểu luận chính trị 9
Nguyễn Thu Trang
II. Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
Việt Nam trong những năm đổi mới thực trạng và ph-

ơng hớng giải quyết.
1.Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trờng định hớng XHCN
.
Đảng ta không coi cơ chế thị trờng là liều thuốc vạn năng và khuyến
khích phát triển với bất cứ giá nào. Nếu tuyệt đối hoá nền kinh tế thị trờng
thì sẽ rơi vào một sai lầm nguy hiểm từ phía khác. Bởi vì kinh tế thị trờng
vốn có những hạn chế, khuyết tật, có tính tự phát bớng bỉnh và sự cạnh
tranh quyết liệt; nó là môi trờng thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu cực và tệ
nạn xã hội. Thực tế những năm qua, việc áp dụng cơ chế thị trờng bên
cạnh những mặt tích cực chúng ta phải trả giá không ít hiện tợng tiêu cực
nh: lối làm ăn chạy theo lợi nhuận đơn thuần đãn đến lừa đảo, hối lộ, chốn
thuế, thơng mại hoá tràn lan, làm cho giá trị đạo đức tinh thần đảo lộn và
xuỗng cấp nhanh, lối sống ích kỷ thực dụng thấp hèn có nguy cơ tái
phát
Bản chất chế độ mới không cho phép tồn tại những hiện tợng nh vậy.
Đảng ta vạch rõ nền kinh tế thị trờng mà chúng ta đang áp dụng phải là
nền kinh tế có sự quản lý, hớng dẫn, điều tiết của nhà nớc theo định hớng
XHCN. Sự quản lý của nhà nớc đảm bảo cho kinh tế thị trờng phát triển
đúng đắn, chăm lo lợi ích của nhân dân, vì con ngời, do con ngời, thực
hiện công bằng xã hội, đồng thời tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật. Đảng chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng nhng không
để cho nó vận động một cách tự phát, mù quáng, mà phải lãnh đạo, hớng
dẫn, điều tiết, phát huy mặt tích cực , hạn chế mặt tiêu cực, vì lợi ích của
đại đa số nhân dân lao động, vì một xã hội công bằng văn minh. Đảng
Cộng sản là Đảng phấn đấu cho lý tởng XHCN và Cộng sản chủ nghĩa,
thực sự đại diện và bảo vệ lợi ích của giai cấp cộng nhân và nhân dân lao
Tiểu luận chính trị 10
Nguyễn Thu Trang
động. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất đảm bảo định h-

ớng XHCN của kinh tế thị trờng cũng nh toàn bộ sự phát triển của đất nớc
ta. Vả chăng, trong suốt thời gian qua chính Đảng ta chứ không ai khác đã
đề xớng và lãnh đạo công cuộc đổi mơí ở Việt Nam. Trách nhiệm của
Đảng là phải lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng CNXH ở
Việt Nam vì sự phồn vinh của đất nớc, vì cuộc sống hạnh phúc công bằng
của toàn dân.
2. Thực trạng và quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN trong những năm đổi mới.
a. Giai đoạn từ 1986 - 1990.
Trớc năm 1986 nền kinh tế nớc ta trong tình trạng thấp kém, sản xuất
nhỏ, tự cung, tự cấp. Trình độ trang thiết bị trong sản xuất cũng nh kết cấu
hạ tầng kinh tế lạc hậu, năng suất lao động thấp kém Nền kinh tế hoạt
động với hiệu quả thấp, khủng hoảng kinh tế diễn ra nhiều năm với đặc tr-
ng: sản xuất chậm không ổn định, lạm phát lên đến 74,7% năm 1986, trật
an toàn không đợc đảm bảo, tham nhũng .Trớc tình hình đó tháng 12-
1986 Đại hội VI đã thừa nhận Đó là một sai lầm chủ quan, duy ý trí,
không nắm vững quy luật khách quan và đã đề ra những chủ trơng phát
triển sản xuất hàng hoá nhiều thành phần xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp, sử dụng đúng đắn quan hệ hàng tiền, nhằm giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng
của đất nớc để phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất . Đây là bớc tiến
quan trọng trong t duy kinh tế của Đảng ta càng khẳng định rằng: không
thể có thắng lợi của công cuộc đổi mới nếu xa rời t tởng cách mạng, học
thuyết khoa học của chủ nghĩa Mác-lênin và t tởng Hồ Chí Minh. Nhng
dẫu sao Đại hội VI cha dùng khái niệm kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng
và nói đến phát triển hàng hoá còn dè dặt, cha bao quát hết các mặt của
nó.
Tiểu luận chính trị 11
Nguyễn Thu Trang
Phải đến hội nghị lần thứ 6 của ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá

VI (tháng 3-1989) trên cơ sở tổng kết thực tiễn và nhấn mạnh: phát triển
nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên CNXH là
vấn đề có ý nghĩa có chiến lợc lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi
lên CNXH và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế cơ chế thị trờng phải
đợc vận dụng nhất quán trong kế hoạch hoá và chính sách kinh tế. Các
nghị quyết sau Đại hội VI của Đảng, nhất là về phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đã đợc nhân dân hởng ứng rộng rãi và đi sâu vào
cuộc sống rất nhanh, góp phần khơi dậy nhiều tiềm năng và sức sáng tạo
của nhân dân, làm cho nền kinh tế sống động hơn, các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ sôi động hơn, bộ mặt thị trờng thay đổi nhộn nhịp hơn. Có
thể nói, một trong những thành tựu nổi bật về đổi mới kinh tế trong những
năm nay là chúng ta đã bớc đầu chuyển đợc nền kinh tế từ chỗ mang nặng
tính hiện vật, tự cung tự cấp với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Điều này mọi ngời, mọi nhà đều cảm thấy đợc, bạn
bè trên thế giới thấy rất rõ. Ví dụ nh: trong giai đoạn 1986 1990 đầu t
toàn xã hội trung bình là 12,5% GDP, tăng trởng kinh tế trung bình là
3,9%, kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 1,3 tỷ USD/năm, về lạm phát
năm 1986 là 74,7% đến năm 1990 giảm xuống còn 67,1% (nguồn: Tổng
cục thống kê).
b. Giai đoạn từ 1991-2000.
Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991) khẳng định mạnh mẽ và dứt
khoát hơn vấn đề kinh tế thị trờng. Đại hội cho rằng phát triển Kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc là hoàn toàn cần thiết để giải phóng và phát huy đợc các tiềm
năng sản xuất trong xã hội. Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2000 và Báo cáo chính trị tại Đại hội đã nêu rõ: thị tr-
ờng ở nớc ta bao gồm cả thị trờng hàng hoá tiêu dùng, dịch vụ và thị trờng
Tiểu luận chính trị 12
Nguyễn Thu Trang

các yếu tố sản xuất (vốn, tiền tệ, ngoại hối ) cả thị tr ờng t liệu sản xuất
và thị trờng sức lao động, thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc. Thị
trờng đóng vai trò trực tiếp hớng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực
hoạt động, mặt hàng, quy mô, cộng nghệ và hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong môi trờng hợp tác và cạnh
tranh. Phải phấn đấu để sớm hình thành thị trờng hoàn chỉnh thông suốt,
gắn hệ thống giá nội địa với giá quốc tế, xoá bỏ độc quyền và đặc quyền ở
hầu hết các ngàng và lĩnh vực kinh tế.
Trong 5 năm đầu ( 1991-1995) tuy nền kinh tế vẫn đứng trớc nhiều
khó khăn, thử thách, nhng việc triển khai mạnh mẽ đờng lối đổi mới toàn
diện của Đảng, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân đã tạo ra nhiều
động lực phát triển mới, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm
đợc hoàn thành vợt mức và toàn diện mà các kế hoạch 5 năm trớc đó cha
bao giờ thực hiện đợc.
Tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm đạt 8,2% ( mục tiêu là
5-6,5%) trong đó nông nghiệp tăng 4,5% công nghiệp và xây dựng tăng
13,6%, dịch vụ tăng 8,8%, lạm phát kiềm chế ổn định ở mức thấp bình
quân 23,4%/năm, giá hàng hoá và dịch vụ tăng trên thị trờng năm 1991
tăng 67,6%, năm 1995 tăng 12,7%, tiền đồng ổn định, tỷ giá hối đoái giao
động trên dới 11000 VNĐ/USD, quan hệ xuất nhập khẩu đã có nhiều tiến
bộ xuất khẩu hàng năm vẫn tăng: năm 1995 xuất khẩu 5,2 tỷ USD, nhập
khẩu 7,5 tỷ USD, mức sống nhân dân đợc cải thiện GDP đầu ngời năm
1991 là 118 USD, năm 1995 là 273 USD ( nguồn: Bộ kế hoạch và đầu
t). Nh vậy kết quả đổi mới đạt đợc trong giai đọan này đã chứng minh đ-
ờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo hớng mở đợc
đề ra từ Đại hội VI là đúng đắn. Nó cũng chứng tỏ bài học kiện trì con đ-
ờng đổi mới với bản lĩnh vững vàng, xoá bỏ tập trung hoá cao độ, giải
phóng mọi nguồn lực, giải toả t tởng kỳ thị khu vực t nhân đi liền với hình
thức sở hữu quyền t nhân, hoàn thiện pháp luật , cơ chế chính sách một
Tiểu luận chính trị 13

Nguyễn Thu Trang
cách đồng bộ và nhất quán đây là những nhân tố cơ bản quan trọng
góp phần đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng.
Kết thúc thời kỳ kế hoạch 1991 1995, Đại hội VIII đã kết luận
Đất nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội tuy còn một số mặt
cha vững chắc song đã tạo đợc tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ
phát triển mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong 5 năm (1996 2000) đ]ợc xác định là bớc rất quan trọng của
thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu
và các chỉ tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm (1996 2000) đã đợc xây
dựng với mức phấn đấu rất cao, cả về tốc độ, chất lợng và hiệu quả tăng
trởng của nền kinh tế. Việc chuyển từ giai đoạn lấy ổn định kinh tế xã hội
làm trọng tâm sang giai đoạn lấy phát triển làm trọng tâm đặt ra yêu cầu
rất cao, rất toàn diện theo chiều sâu cải cách kinh tế, đặc biệt là phải
chóng hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý đủ sức vận hành thông suốt, hớng
nền kinh tế đi vào phát triển và ổn định. Năm năm (1996 2000) bên
cạnh một số thuận lợi, nớc ta gặp nhiều khó khăn, thách thức: những yếu
kém vốn có của nền kinh tế, những đợt thiên tai lớn liên tiếp, cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu á, tình hình thế giới và khu vực
diễn biến phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, toàn Đảng và toàn dân ta ra sức
thực iện Nghị quyết Đại hội VIII, đạt đợc những thành tựu quan trọng:
tổng GDP tăng trởng bình quân 6,7%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân 12,2%/năm, giá trị các hàng dịch vụ tăng 6,4%/năm, tổng
kim ngạch nhập khẩu đạt cao nhất từ trớc đến nay: khoảng 50 tỷ USD,
tăng bình quân 18,6%/năm (nguồn: văn kiện Đại hội Đảng IX). Bên cạnh
những thành tựu còn những yếu kém, khuyết điểm: nhịp độ tăng trởng
kinh tế mấy năm đầu chậm ( năm 1996 9,3%, năm 1999; 4,8%, sáu tháng
đầu năm 2000; 6,2%) một số chỉ tiêu đề ra không đạt ( nhịp độ tăng trởng
GDP kế hoạch đề ra là 9 10% nhng chỉ đạt 6,7%/năm).
Tiểu luận chính trị 14

Nguyễn Thu Trang
Mặc dù có nhiều khó khăn, thử thách gay gắt, bị thiệt hại lớn do
thiên tai liên tục xảy ra, nhng nhìn chung việc thực hiện chiến lợc ( 1991
2000) đã đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng: tổng sản
phẩm trong nớc sau 10 năm tăng gấp đôi, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế
từ mức không đáng kể đến năm 2000 đạt 25% GDP, tốc độ tăng trởng
kinh tế trung bình 7,5%/năm ( nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t).
Từ tình trạng khan hiếm, sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu thiết
yếu nay đã đảm bảo lơng thực, thực phẩm nhiều loại tiêu dùng có dự
trữ kết cấu hạ tầng kinh tế phát triển nhanh, kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế các thành phần kinh tế phát triển khá nhanh. Từ
chỗ bị bao vây kinh tế, nớc ta đã chủ động tranh thủ thời cơ từng bớc hội
nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới, thu hút đáng kể đầu t trực tiếp và
nguồn tài trợ chính thức của nớc ngoài. Mặt khác trình độ dân trí, chất l-
ợng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội đợc nâng cao, đời
sống của tầng lớp nhân dân đợc cải thiện.
3. Tính toàn diện trong phơng hớng phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN ở nớc ta.
a. Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng
.
Thị trờng là sản phẩm tất yếu của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển thì thị trờng càng phát triển nghĩa là sản phẩm hàng
hoá quyết định thị trờng, song bên cạnh đó thị trờng cũng tác động trở lại
đối với sản xuất hàng hoá, nó tác động thúc đẩy sản xuất hàng hoá khi thị
trờng càng đợc mở rộng thì quy mô sản xuất càng đợc tăng lên và sự phân
lớp trong sản xuất ngày càng sâu sắc. Trong điều kiện các yếu tố thị trờng
phát triển không đồng bộ và toàn diện có phần nào đó cản trở việc hình
thành nền kinh tế thị trờng, làm cho thị trờng phát triển không đúng bản
chất. Trong thời gian tới việc cấp thiết là xây dựng và hoàn chỉnh một
cách toàn diện các yếu tố thị trờng, cụ thể là:

Tiểu luận chính trị 15
Nguyễn Thu Trang
Một là, phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Thị trờng hàng hoá
và diạch vụ là tất yếu nòng cốt của nền kinh tế hàng hoá. Có thị trờng
hàng hoá phát triển mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu cho sản xuất và tiêu
dùng đa dạng. Để thực hiện vấn đề này, một mặt phải ra sức sản xuất
những hàng hoá gì mà thị trờng cần và mặt khác phải nâng cao sức mua
của thị trờng trong nớc, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trờng các
vùng có nhiều khó khăn. Mở rộng thêm thị trờng mới ở nớc ngoài.
Hai là, phát triển thị trờng sức lao động. ở nớc ta thị trờng lao động
cha phát triển tuy nhiên theo quan điểm toàn diện lao động là yếu tố
không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh. Do vậy, phát triển thị trờng lao
động cần đợc quan tâm đúng mức, việc mở rộng thị trờng lao động trong
nớc cần có sự kiểm tra giám sát của nhà nớc bảo vệ lợi ích của ngời lao
động, ngời sử dụng lao động. Hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách để
tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho ngời lao động tạo điều kiện thuận lợi
và khuyến khích ngời lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, đào tạo
lại học nghề mới.
Ba là, phát triển thị trờng vốn. Phát triển nhanh thị trờng vốn, nhất
là thị tr]ờng vốn dài hạn và trung hạn là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm
cho nền kinh tế phát triển và có tăng trởng cao. Hình thành đồng bộ thị tr-
ờng tiền tệ: tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Tổ chức
và vận hành thị trờng chứng khoán an toàn hiệu quả.
Bốn là, tổ chức quản lý tốt thị trờng bất động sản. Đất đai là thuộc
quyền sở hữu của toàn dân, không phải của t nhân, không cho phép việc
mua bán đất đai, thực hiện tốt đúng luật đất đai, xác định đúng giá các
loại đất đai để sử dụng có hiệu quả. Chăm lo giải quyết vấn đề nhà ở cho
nhân dân ở những vùng đô thị phát triển, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà ở theo sự hớng dẫn và quản
lý của nhà nớc.

Tiểu luận chính trị 16
Nguyễn Thu Trang
b. Phát triển các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc
đóng vai trò chủ đạo.
Báo cáo chính trị tại Đại hội IX khẳng định: các thành phần kinh tế
kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Đối với các thành phần kinh tế cụ thể Đảng ta có những chủ trơng
phát triển nh sau:
Một là, kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,
là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nớc giữ những vị trí then chốt, đi
đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nêu gơng về năng suất chất
lợng hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
Hai là, kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Phát triển hợp tác xã hộ kinh doanh
tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành. Nhà nớc giúp hợp tác xã đào tạo
cán bộ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, trong khi mở rộng thị trờng, xây
dựng các quỹ hộ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết nợ tồn đọng. Khuyến
khích tích luỹ và phát triển có hiệu quả vốn tập thể trong hợp tác xã.
Ba là, kinh tế cá nhân tiểu thủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí
quan trọng lâu dài. Nhà nớc tạo điều kiện giúp đỡ để phát triển: khuyến
khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh
nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Bốn là, kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích phát triển rộng rãi
trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
Tiểu luận chính trị 17

Nguyễn Thu Trang
Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế t bản
t nhân phát triển trên những định hớng u tiên của nhà nớc, kể cả đầu t ra
nớc ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngơì lao
động; liên doanh liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nớc.
Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động.
Năm là, kinh tế t bản nhà nớc phát triển đa dạng dới các hình thức
liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t nhân trong nớc và
ngoài nớc, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu t liên doanh.
Sáu là, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đợc tạo điều kiện để phát
triển thuận lợi, hớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện
môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
c. Tiếp tục đổi mới các cộng cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN vừa là một đặc trng cơ
bản của kinh tế thị trờng định hớng XHCN vừa là một điều kiện tiền đề
cần phải có để vận hành cơ chế thị trờng ở nớc ta. Sự hình thành và phát
triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN không thể thiếu vai trò bà đỡ,
khởi xớng, nuôi dỡng của nhà nớc. Hơn thế nữa vai trò quản lý kinh tế của
nhà nớc càng trở nên cực kỳ quan trọng với các chức năng của nó. Do đó
phải đổi mới sự quản lý vĩ mô của nhà nớc có vai trò quan trọng.
Một là, tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát
triển trớc hết là môi trờng chính trị ổn định, đất nớc hoà bình an ninh trật
tự đợc bảo đảm ổn định hoá nền kinh tế, trong đó đặc biệt quan trọng là
sự ổn định kinh tế vĩ mô tránh đợc những xáo động to lớn bất thờng.
Hai là, nhà nớc đầu t vốn phát triển từ ngân sách nhà nớc, căn cứ
vào hiệu quả kinh tế xã hội. Chuyển cơ chế phân bổ nguồn vốn vay nhà n-
ớc mang tính hành chính sang cho vay theo cơ chế thị trờng, xoá bỏ bao
Tiểu luận chính trị 18
Nguyễn Thu Trang

cấp thông qua tín dụng đầu t, đồng thời phát triển các quỹ hỗ trợ phát
triển.
Ba là, khởi xớng hớng dẫn và hỗ trợ mọi nỗ lực phát triển thông
qua các công cụ quản lý vĩ mô: pháp luật, công cụ kế hoạch hoá để định
ra các chiến lợc phát triển, các cộng cụ của chính sách tài chính tiền tệ để
kích thích kinh tế phát triển theo mục tiêu kế hoạch.
Bốn là, thực thi các chính sách xã hội, đảm bảo tiến bộ và công
bằng xã hội. Tuy không phải là chức năng quản lý trực tiếp của nhà nớc,
song nó đặc biệt quan trọng vì góp phần ổn định xã hội, ổn định kinh tế,
thực thi chiến lợc con ngời tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển.
d. Nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam hiện
nay
.
Năng lực và phẩm chất cán bộ là một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó trong suốt
quá trình lãnh đạo của mình Đảng ta đứng đầu là Hồ Chủ Tịch đã luôn
quan tâm đến công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, giáo dục, rèn luyện họ trở
thành những ngời có đủ đức, tài đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng
trong từng giai đoạn.
Để nâng cao phẩm chất và năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi phải tiếp tục thực hiện công tác
chỉnh đốn Đảng, làm trong sạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, kiên
quyết loại bỏ những kẻ cơ hội về chính trị, những kẻ thái hoá biến chất,
kiếm trác chức quyền, những kẻ bất tài, không có trí tuệ và chính kiến.
Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ. Đánh giá, bồi dỡng lựa
chọn sử dụng cán bộ trên cơ sử tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác thực tế
Tiểu luận chính trị 19
Nguyễn Thu Trang

và sự tín nhiệm của nhân dân làm thớc đo chủ yếu. Đổi mới đội ngũ cán
bộ lãnh đạo và quản lý theo hớng trẻ hoá, kết hợp các độ tuổi, đảm bảo
tính liên tục, kế thừa và phát triển.
e. Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và cộng nghệ, xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng toàn diện về giáo dục và đào tạo, tăng cờng tiềm lực và đổi
mới cơ chế quản lý để đa khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp, làm nền tảng động lực cho sự phát triển. Hớng mọi
hoạt động văn hoá vào xây dựng con ngời. Phát triển toàn diện về chính
trị, t tởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng
đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hoá.
Văn hoá trở thành nhân tố thúc đẩy con ngời tự hoàn thiện nhân cách, kế
thừa truyền thống cách mạng, phát huy tinh thần yêu nớc, ý trí tự lực, tự
cờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tiểu luận chính trị 20
Nguyễn Thu Trang
C. Kt lun
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, cải cách, hội nhập kinh tế
quốc dân và phát triển là các nhân tố có tác động qua lại chặt chẽ, thúc
đẩy lẫn nhau để đạt và duy trì đợc tăng trởng kinh tế bền vững, từng bớc
khắc phục nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế. ở Việt Nam thời gian qua việc
tổ chức lại nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, chúng ta đã gặt hái đợc
những thành công mà thế giới đánh giá cao. Đó là chúng ta đã vận dụng
đúng đắn quan điểm toàn diện trong việc phát triển nền kinh tế ngay từ
khi bắt đầu đổi mới. 15 năm đổi mới 1986 2000 đã cho chúng ta nhiều
kinh nghiệm quý báu. Những bài học đổi mới do các đại hội VI, VII, VIII
của Đảng nêu lên vẫn còn có giá trị lớn. Trong quá trình đổi mới chúng ta
luôn kiên trì mục tiêu độc lập dân chủ và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa
Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, dựa vào dân, vì dân phù hợp thực
tiễn nh Bác đã nói: Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó ngàn lần dân

biết cũng xong.
Việc lựa chọn kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nội dụng cốt lõi
của chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng và nhà nớc ta là hoàn toàn
đúng đắn, là mục tiêu hớng tới tơng lai vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng dân chủ và văn minh. Do đó muốn thành công chúng ta phải
vận dụng quan điểm toàn diện một cách cụ thể, thiết thực, xem xét tổng
thể các yếu tố để xây dựng nền kinh tế thị trờng nh Lênin đã nói: Muốn
thực sự hiểu đợc sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mối quan hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó.
Cuối cùng, khẳng định dới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nớc ta các
lợi thế tiềm năng của nền kinh tế Việt Nam về lao động, về tài nguyên
thiên nhiên, về vị trí địa lý trong khu vực sẽ đợc phát huy một cách cao
Tiểu luận chính trị 21
Nguyễn Thu Trang
độ, đa nền kinh tế thị trờng Việt Nam tiến nhanh, sánh kịp với các nớc có
nền kinh tế hiện đại nh NICS Châu và ASEAN.
Chúng ta tin vào Đảng, vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
Tiểu luận chính trị 22
Nguyễn Thu Trang
D. Mc lc
A. Li m u
B. Ni dung
I. Sự cần thiết khách quan phải phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở nớc ta.
1. Kinh tế thị trờng và những đặc trng của nó.
2. Kinh tế thị trờng định hớng XHCN và yêu cầu của nó.
3. Vai trò của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN với công cuộc xây
dựng XHCN ở Việt Nam.
II. Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam trong
những năm đổi mới thực trạng và phơng hớng giải quyết.

1.Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
2. Thực trạng và quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN trong những năm đổi mới.
3. Tính toàn diện trong phơng hớng phát triển nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN ở nớc ta.
C.Kt lun
D. Mc lc
Tiểu luận chính trị 23

×