Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình trang bị và sửa dụng vốn của công ty thời kỳ 2000 – 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.82 KB, 25 trang )

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Những thông tin chung về công ty.
- Tên giao dịch: Công ty xây dựng 99.
- Đơn vị quản lý: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc Phòng.
- Giám đốc công ty: Ông Trần Đức Hưởng.
- Tổng số công nhân viên: 459 người.
- Trụ sở chính: Km 182 + 305 – QL1A – Pháp Vân – Cầu Giẽ – Hà Nội.
- Tel: 046451444 – Fax: 046451442.
- Lĩnh vực hoạt động:
 Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường, cống, cầu cảng,
sân bay…)
 Xây dựng các công trình thuỷ lợi (hồ, đập, kênh, mương…)
 Xây dựng các công trình dân dụng, điện năng (đường dây, trạm biến
áp…)
 Sửa chữa xe máy thiết bị công trình.
- Phạm vi hoạt động trong và ngoài nước.
- Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập.
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 99 – Lữ đoàn 99 thuộc Binh đoàn 12 – Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn tiền thân là Trung đoàn 99 – thuộc Bộ Tư lệnh Đoàn 559,
được thành lập ngày 23/5/1972 tại chiến trường Bình Trị Thiên vào thời điểm
chiến tranh chống đế quốc Mỹ ác liệt nhất.Trong công cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Đường Trường Sơn mang tên Chủ tịch Hồ Chí
Minh giữ một vị trí quan trọng đặc biệt. Đế quốc Mỹ đã phải chịu thất bại trước
sức chịu đựng và chiến đấu ngoan cường, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo và bền bỉ
1
của các lực lượng, các Binh chủng trên tuyến đường Hồ Chí Minh. Trong đó có
sự đóng góp của Trung đoàn 99 anh hùng (nay là Lữ đoàn 99).
Sau khi kết thúc chiến tranh năm 1975, Lữ đoàn 99 đã nhanh chóng bắt tay vào
nhiệm vụ mới, xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng. Đơn vị đã xây dựng
những tuyến đường, cầu cống, ngầm tràn đảm bảo giao thông thông suốt, xây dựng


thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình dân dụng và các cơ sở hạ tầng, xây dựng các công
trình quốc phòng và xây dựng các công trình phục vụ cho dân sinh. Đáp ứng yêu
cầu đổi mới của đất nước và thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
a. Giai đoạn từ tháng 5/1972 đến tháng 5/1975
Nhiệm vụ của đơn vị trong giai đoạn này là Trung đoàn công binh cầu – phà,
đảm bảo giao thông để các quân – binh đoàn tiến vào miền Nam thống nhất đất
nước.
Trong chiến tranh ác liệt dưới mưa bom, bão đạn của đế quốc Mỹ, cán bộ, chiến
sĩ Trung đoàn 99 đã kiên cường, dũng cảm, bắc hàng trăm cây cầu –phà, bảo dưỡng
và mở mới hàng trăm km đường, đáp ứng kịp thời trong các chiến dịch. Điển hình
là bắc cầu phao qua sông Gianh, cầu phao Long Đại, cầu phao qua sông Thạch Hãn
vào giải phóng thành cổ Quảng Trị – là địa danh trọng điểm bom Mỹ phá hoại.
Cuối năm 1972 Trung đoàn được lệnh cơ động chuyển sang đất bạn Lào.
Khi chiến dịch Hồ Chí Minh, Trung đoàn được lệnh về nước, tham gia bắc hàng
nghìn mét cầu – phà trên Quốc Lộ 1 từ Quảng Trị đến Biên Hoà với tiến độ thi công
rất nhanh, đảm bảo an toàn cho các quân – binh đoàn cơ động, hành quân thần tốc
vào giải phóng Sài Gòn.
2
Qua quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, Trung đoàn 99 được tặng thưởng
Huân chương Quân công hạng ba, Huân chương Chiến công hạng 1 – 2 – 3 … Đặc
biệt là khi chiên dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, ngày 12/9/1975 Trung đoàn 99
Đảng, Nhà nước tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
b. Giai đoạn từ tháng 5/1975 đến tháng 5/1987.
Nhiệm vụ mới của đơn vị trong giai đoạn này là xây dựng kinh tế và củng cố
quốc phòng. Mở đầu là tham gia thi công các cầu trên tuyến đường sắt Thống
nhất đoạn từ Minh Cầm – Tiên An. Sau đó là đường sắt Chí Linh – Phả Lại, Mai
Pha – Na Dương (Tỉnh Lạng Sơn), Núi Hồng – Quán Triều (Thái Nguyên).
Ngày 16/4/1987 xuất phát từ nhiệm vụ mới của Binh đoàn 12, quyết định
sáp nhập thêm 2 Trung đoàn cầu là Trung đoàn99 và Trung đoàn 547 vào Trung

đoàn 99. Trụ sở của Trung đoàn năm trên Thịnh Đán – Tp Thái Nguyên – Tỉnh
Bắc Thái.
c. Giai đoạn từ tháng5/ 1987 đến nay.
Do yêu cầu của công cuộc đổi mới tháng 1/1989 Trung đoàn có quyết định
thành doanh nghiệp: Công ty xây dựng 99. Đơn vị thực hiện cơ chế, với 2 phiên
hiệu (Trung đoàn và Công ty) kinh tế kết hợp với quốc phòng với chức năng
nhiệm vụ vừa giáo dục rèn luyện xây dựng con người, củng cố quốc phòng vững
mạnh, vừa tự hạch toán kinh doanh độc lập thành doanh nghiệp Nhà nước không
có bao cấp của trên. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới lực lượng của đơn vị
được tinh giảm chỉ còn 50% quân số so với năm 1987.
Cơ chế cạnh tranh mới trên thị trường rất quyết liệt, đơn vị phải tự đấu thầu
tìm việc làm, tự hạch toán, thu, chi, đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân
viên, chiến sĩ trong đơn vị.
3
Ngành nghề kinh doanh là xây dựng cầu - đường giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, sân bay, bến cảng và các công trình xây dựng dân dụng khác. Hiện nay
công ty xây dựng 99 là công ty cầu duy nhất của Quân đội Nhân dân Việt Nam
làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp với an ninh quốc phòng.
Từ năm 1989 thành doanh nghiệp quân đội công ty đã trúng nhiều gói thầu
lớn, có chất lượng cao như : thi công cầu - đường Bắc Thăng Long –Nội Bài,
nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 5 km 30 – km 62 Hà Nội – Hải Dương, Hợp đồng
1A1, Hợp đồng 2 – 3 – 4 trên Quốc lộ 1A là công trình liên doanh nước ngoài,
và thi công các cầu trên quốc lộ Láng Trung – Hoà Lạc. Thi công các tuyến
đường 12A đến cửa khẩu Cha Lo – Quảng Bình sang tỉnh Khăm Muộn - Lào,
đường Thường Xuân Bát Mọt – Tỉnh Thanh Hoá đí sang tỉnh Hủa Phăn –
Lào.Ngoài ra, còn tham gia nhiều dự án lớn, xây dựng các đập thuỷ lợi, hồ chứa
nước, các công trình xây dựng dân dụng, cầu cảng. Mấy năm gần đây thi công
dự án đường Hồ Chí Minh nhánh phía Tây, tham gia nâng cấp quốc lộ 6A Hà
Nội – Sơn La và hiện nay là đơn vị đang thi công 18 công trình và hầu hết là các
công trình cầu. Từ một đơn vị công binh bắc cầu trong chiến tranh, chủ yếu là

lắp ghép thi công cầu có khẩu độ ngắn. Đến nay đã làm chủ công nghệ thi công
cầu dự ứng lực dầm cầu 33m và đang thi công cầu Bắc Giang với công nghệ đúc
hẫng cân bằng.
Hàng năm bảo đảm đủ việc làm liên tục, sản lượng đạt tăng trưởng năm sau
cao hơn so với năm trước từ 15 – 20 %, bảo đảm thu nhập cho người lao động
đạt từ 1,2 đến 1,3 lần lương quốc phòng. Các chính sách xã hội được bảo đảm
theo qui định của Nhà nước.
Từ tháng 4/1999 do yêu cầu nhiệm vụ mới, đơn vị có quyết định của Tổng
tham mưu trưởng thành lập Lữ đoàn 99 công binh dự bị động viên và một Tiểu
4
đoàn kiêm nhiệm cứu hộ (cứu sập). Lữ đoàn 99 đã thực hiện tốt cơ chế kết hợp
kinh tế với quốc phòng, nhiệm vụ kinh doanh thực hiện theo luật doanh nghiệp
và hệ thống pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ dự bị động viên theo qui định của
Quân đội.
Đơn vị đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đội ngũ chuyên môn
kĩ thuật. Năm 1995 có 20 đ/c có trình độ kĩ sư – trung cấp thì đến năm 2007 có
05 thạc sĩ, 60 kĩ sư - cử nhân, 92 trung cấp, 18 cao đẳng, 253 đ/c có trình độ sơ
cấp – thợ các loại riêng (riêng đội ngũ cán bộ chỉ huy có 95% trình độ đại học).
Đơn vị đã kết hợp tốt sản xuất kinh doanh với xây dựng đơn vị vững mạnh,
toàn diện. Duy trì chế nghiêm chế độ, điều lệnh Quân đội, huấn luyện sẵn sàng
chiến đấu, thực hiện tốt chương trình học tập chính trị. Bảo vệ chính trị nội bộ
tốt, hiện đóng quân thi công ở 18 tỉnh, ở đâu đơn vị cũng phối hợp tốt với chính
quyền nhân dân địa phương xây dựng địa bàn an toàn, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội nơi đóng quân. Sản xuất kinh doanh đúng hướng, đúng
pháp luật. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh
toàn diện.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
1. Chức năng.
Công ty xây dựng 99 là một công ty cầu mạnh của Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn. Chức năng của công ty là xây dựng và phục vụ cho Quân đội. Cụ

thể là:
Xây dựng các công trình giao thông.
Xây dựng các công trình thủy lợi.
Xây dựng các công trình dân dụng….
2. Nhiệm vụ.
5
Từ khi thành lập đến nay, đối với mỗi giai đoạn thì công ty xây dựng 99 được
Tổng công ty xây dựng 99 giao nhiệm vụ cụ thể khác nhau và đối tượng phục vụ
cũng khác nhau.Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, đơn vị thực hiện 2 cơ
chế với 2 phiêu hiệu (Trung đoàn và công ty). Công ty thực hiện 2 nhiệm vụ là
kinh tế kết hợp với an ninh quốc phòng: vừa giáo dục rèn luyện xây dựng con
người, củng cố quốc phòng vững mạnh, vừa tự hạch toán kinh doanh độc lập
thành doanh nghiệp Nhà nước không có bao cấp của trên.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
1. Sơ đồ tổ chức 臭 của công ty.
Tổ chức bộ máy của công ty được chia thành các phòng ban với chức năng
và nhiệm vụ phù hợp với nhu cầu quản lý. Để quản lý có hiệu quả, công ty đã
thiết lập một bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ được thể hiện ở sơ đồ sau:
6

Phòng
chính trị
Phòng tổ chức
lao động và đời
sống
Đội sữa
chữa
và Xây
lắp
Đội Xây

lắp 10
Đội Xây
lắp 8
Đội Xây
lắp 7
Đội Xây
lắp 5
Đội Xây
lắp 1
Phòng vật t&
xe máy

nghiệp
991
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc Bí th
đảng uỷ
Phó giám đốc
kiêm giám đốc XN991
Phòng quản lý
thi công
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng tài
chính kT
7
8
9

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1. Giám đốc công ty.
2.1.1. Chức năng.
Là người có quyền điều hành cao nhất, có quyền quyết định phương
hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công
ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn và người lao động về mọi mặt hoạt động của Công ty theo
luật định hiện hành. Trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn các Phó Giám đốc Công ty,
các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị thành viên thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo nhiệm vụ của cấp trên giao và tổ chức thực hiện Nghị quyết
của Đảng uỷ Công ty đã đề ra.
2.1.2. Nhiệm vụ.
Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
công tác tổ chức cán bộ của Công ty. Quyết định về kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, đề cử cán bộ đi công tác nước ngoài.
Quyết định các vấn đề về thành lập duy trì và tổ chức bộ máy quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả cao.
Quyết định việc phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty, tỷ lệ phân
phối tiền lương sản phẩm cho các bộ phận trực thuộc Công ty.
Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán
của Công ty.
Quyết định việc hợp tác đầu tư, đối ngoại, liên doanh kinh tế trong và
ngoài nước của Công ty.
Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, thế chấp các loại tài sản
chung của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước.
10
Quyết định và đề nghị thành lập mới, sát nhập, giải thể các đơn vị thành
viên của Công ty.
Xây dựng chính sách mục tiêu chất lượng theo định hướng chung của
Công ty, đảm bảo toàn thể cán bộ công nhân viên hiểu, thực hiện và duy trì

chính sách mục tiêu đó.
2.2 Phó giám đốc kiêm chính uỷ.
2.2.1 Chức năng.
Chịu trách nhiệm chính về hoạt động Công tác Đảng, Công tác Chính trị
trong Công ty. Kiêm Bí thư Đảng uỷ Công ty.
Thủ trưởng cơ quan Công ty.
2.2.2 Nhiệm vụ.
Chủ trì công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo công tác chính sách hậu phương Quân đội, chỉ đạo xây
dựng đơn vị và là Thủ trưởng cơ quan Công ty.
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo lao động, phân bố
cán bộ các phòng, các đơn vị trong toàn Công ty, khi có phương án tổ chức
sản xuất của Giám đốc.
Chỉ đạo soạn thảo xây dựng và rà soát, bổ sung các nội quy, quy định, quy
chế theo lĩnh vực công tác đã được phân công phụ trách.
Ký phê duyệt các công văn thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền được giao
và khi được Giám đốc uỷ quyền.
2.3 Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật.
2.3.1 Chức năng.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty về các vấn đề kỹ thuật, công tác huấn
luyện khung DBĐV.
2.3.2 Nhiệm vụ.
11
Trực tiếp chỉ đạo lập kế hoạch, huấn luyện khung Lữ đoàn Dự bị động viên và
Tiểu đoàn cứu hộ, cứu sập; tuyển nhận tân binh; quản lý và duy trì kỷ luật của Lữ
đoàn.
Trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong các lĩnh vực: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, lập dự toán các công trình theo các hợp đồng do Công ty ký
kết, lập hồ sơ đấu thầu, mời thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư.

Tổ chức, thu nhập dữ liệu, quan hệ với các cơ quan, các chủ đầu tư tìm
kiếm cơ hội đầu tư trong các lĩnh vực Công ty được phép kinh doanh.
Phụ trách công tác giám sát chất lượng công trình, kiểm tra công tác thi
công các công trình do Công ty thực hiện. Chỉ đạo việc soát xét hồ sơ, quản lý
và kiểm tra hướng dẫn các bộ phận sản xuất, các đơn vị trực thuộc thực hiện
công tác thiết kế theo đúng mẫu mã, quy trình quy phạm, chịu trách nhiệm
trước Công ty và chủ đầu tư về chất lượng hồ sơ do Công ty lập.
Chủ trì công tác nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất; tham mưu cho Giám đốc Công ty
ứng dụng các quy trình khoa học công nghệ mới, phần mềm vào sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Phụ trách công tác rà soát, bổ sung, xây dựng và soạn thảo các nội quy,
quy định, quy chế theo mảng công tác đã được phân công.
Kiêm đại diện lãnh đạo chất lượng (QMR), tổ chức thực hiện hệ thống quản
lý chất lượng trong phạm vi toàn Công ty có trách nhiệm và quyền hạn
2.4 Phó giám đốc kiêm Giám đốc Xí nghiệp.
2.4.1 Chức năng.
Giúp việc và điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự
phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Kiêm chức Giám đốc Xí nghiệp.
12
2.4.2 Nhiệm vụ.
Phụ trách điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng
đơn vị của Xí nghiệp.
Tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong phạm vi của mình.
Chịu trách nhiệm công tác rà soát, bổ sung, xây dựng và soạn thảo các nội
quy, quy định, quy chế theo lĩnh vực công tác được phân công.
Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, tham mưu lãnh đạo Công ty đề xuất các quy trình
khoa học công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Được ký một số văn bản, chứng từ khi Giám đốc uỷ quyền. Ký các văn bản,
chứng từ trong phạm vi Xí nghiệp.
2.5. Phòng quản lý thi công.
Tham mưu cho giám đốc Công ty về quyết định chiến lược phát triển khoa
học công nghệ của Công ty, quyết định các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho
công tác thi công công trường.
Tham dự lập hồ sơ đấu thầu phần thuyết minh, công nghệ, biện pháp tổ
chức thi công, Kiểm tra soát xét khối lượng hồ sơ dự thầu.
Dự thảo hợp đồng kinh tế, trình giám đốc Công ty xem xét và ký hợp đồng
với khách hàng những phần việc được giám đốc công ty giao.
Phân khai khối lượng thi công các công trình, trình giám đốc công ty
duyệt để giao cho các xí nghiệp, các đội thực hiện. Kiểm tra rà soát các khối
lượng thi công, khối lượng phát sinh cùng phòng KTKH trình duyệt cơ quan
có thẩm quyền.
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo tiến độ chung của
toàn Công ty.
13
Kết hợp với các phòng chức năng trong công ty để thẩm định, kiểm toán,
thanh lý hợp đồng các công trình đã hoàn thành.
Đôn đốc kiểm tra soát xét hồ sơ hoàn công các đơn vị trước khi đưa vào
bàn giao nghiệm thu công trình cho chủ đầu tư.
2.6. Phòng kinh tế kế hoạch.
Phòng Kinh tế – Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy
công ty trong lĩnh vực đấu thầu, tiếp thị việc làm: về chiến lược phát triển của
công ty, các giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh.
Quan hệ tìm kiếm việc làm trong nước, từng bước vươn ra tìm việc làm ở
thị trường quốc tế.
Lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu
Dự thảo hợp đồng kinh tế, trình giám đốc công ty xem xét và kí hợp đồng
với khách hàng, với chủ đầu tư.

Phân khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trình giám đốc công ty duyệt để
giao cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc thực hiện
Báo cáo cơ quan cấp trên theo qui định về lĩnh vực kinh tế xã hội.
Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch theo tiến độ
chung của toàn công ty.
Lập, điểu chỉnh dự toán công trình khi có phát sinh khối lượng, khi thay
đổi đơn giá hoặc các chế độ khác có liên quan đến dự toán được duyệt.
Kết hơp cùng phòng tài chính kế toán làm phiếu giá thanh toán với các chủ
đầu tư.
Kết hợp với phòng quản lý thi công, phòng taì chính kế toán để thẩm định,
kiểm toán các công trình đã hoàn thành.
Lưu trữ các văn bản liên quan của công ty về công tác kinh tế kế hoạch.
14
Chịu trách nhiệm thanh toán, kiểm tra giai đoạn, thanh quyết toán công
trình với chủ đầu tư và công ty trong nội bộ công ty.
Lập các dự án đầu tư năng lực thiết bị thi công. Lập các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản khi có chủ trương.
2.7. Phòng tài chính kế toán.
2.7.1 Chức năng.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về quyết định các định hướng và các
giải pháp về công tác Tài chính. Tổ chức áp dụng các chủ trương chính sách
về công tác Tài chính đúng Pháp luật, đảm bảo theo đúng nguyên tắc quy
định.
Tham gia tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy về công tác khoán đối với các
đơn vị sản xuất trực thuộc .
Điều hành, lập kế hoạch và tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác
huy động vốn đảm bảo cho sản xuất.
2.7.2. Nhiệm vụ.
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác Kế toán, điều hành bộ máy Kế toán
trong Công ty, thực hiện chức năng quản lý, giám sát, quản lý thu, chi Tài

chính và hạch toán Kế toán toàn Công ty. Thực hiện kế hoạch hoá công tác
Kế toán, đảm bảo công tác Kế toán đạt hiệu quả cao.
Tham gia quan hệ tìm kiếm việc làm trong thị trường .
Theo dõi đôn đốc và kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý Tài
chính, công tác hạch toán Kế toán ở cơ sở.
Kết hợp với Phòng Kinh tế Kế hoạch nghiệm thu, lập phiếu giá thanh toán
các công trình với chủ đầu tư.
Kết hợp với các Phòng liên quan thẩm định kiểm tra, kiểm toán các công
trình.
15
Tham gia dự thảo các hợp đồng kinh tế trình Giám đốc Công ty xem xét
ký hợp đồng với khách hàng và chủ đầu tư.
Phân tích đánh giá tình hình Tài chính và lập báo cáo Tài chính định kỳ
theo quy định của cơ quan cấp trên, cơ quan Thuế, Ngân hàng
2.8. Phòng tổ chức lao động và đời sống.
2.8.1. Công tác tổ chức biên chế và xây dựng lực lượng
Phối hợp với các Cơ quan chức năng, các đơn vị thực hiện các Quyết định
về tổ chức biên chế và xây dựng lực lượng.
Tham mưu cho Lãnh đạo, Chỉ huy Công ty về việc điều động các thiết bị,
con người phục vụ nhiệm vụ SXKD và xây dựng đơn vị; Thành lập, giải thể
các Cơ quan, Đơn vị theo phân cấp.
2.8.2. Công tác quân số, chính sách
Xây dựng kế hoạch và biên chế lực lượng hàng năm, từng thời kỳ theo
phương án sản xuất kinh doanh của Công ty; Xác định số lao động tăng, giảm
của các năm và từng thời kỳ.
Xây dựng Quy chế tuyển dụng lực lượng lao động và ký kết hợp đồng lao
động theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Bộ Quốc phòng…
2.2.3 Công tác quản lý duy trì kỷ luật
2.2.4 Công tác tác chiến, huấn luyện
Tổ chức huấn luyện chiến sĩ mới, huấn luyện quân sự thường xuyên và

huấn luyện Lữ đoàn dự bị động viên (DBĐV).
2.2.5 Công tác quản lý, đăng ký các trang bị của doanh nghiệp, quản lý đăng
ký vũ khí và trang bị Quốc phòng
2.2.6. Kết hợp với Phòng Chính trị quản lý và thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội (BHXH) đối với người lao động.
16
2.2.7. Công tác văn thư bảo mật, thông tin liên lạc và canh phòng Cơ quan
Công ty
2.2.8. Công tác tiền lương
Lập kế hoạch và quyết toán quỹ lương
Công tác xây dựng định mức lao động
Công tác Xây dựng đơn giá tiền lương
Quy chế trả lương.
2.9. Phòng Chính trị.
2.9.1. Chức năng.
Tham mưu cho Đảng uỷ, Giám đốc Công ty về Công tác Đảng, công tác
Chính trị trong toàn Công ty. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và sự chỉ đạo
trực tiếp của Phó giám đốc kiêm Chính uỷ.
2.9.2. Nhiệm vụ.
Đảm nhiệm công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng và tổ chức
thực hiện công tác chính trị trong đơn vị. Để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng
với thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị
2.10. Phòng Xe máy vật tư.
2.10.1 Chức năng.
Công tác xe máy - vật tư đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty, dưới
sự chỉ huy điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy công ty về công tác khai thác bảo đảm và
quản lý sử dụng xe máy - vật tư.
Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng trang thiết bị xe máy, vật tư, nhiên
liệu và phụ tùng xe máy.

Tham mưu cho lãnh đạo công ty có kế hoạch đầu tư mua sắm đổi mới
trang thiết bị. Thực hiện kế hoạch mua sắm đổi mới trang thiết bị, thanh lý
17
những trang thiết bị không cần dùng, thiết bị hư hỏng, thiết bị không phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho Lãnh đạo, Chỉ huy Công ty về việc điều động các thiết bị,
con người phục vụ nhiệm vụ SXKD.
2.10.2 Nhiệm vụ.
Chỉ đạo các đơn vị tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng xe máy đúng định kỳ. Chỉ
đạo các xí nghiệp, các đội quản lý sử dụng vật tư, xe máy, xăng dầu.
Nắm bắt kịp thời thông tin giá cả thị trường, kiểm tra giám sát hướng dẫn
cho các xí nghiệp, các đội thực hiện việc mua bán vật tư đúng chủng loại, chất
lượng, giá cả hợp lý.
Nắm chắc tình hình số lượng, chất lượng lái thợ, có kế hoạch và tham gia
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ lái
thợ và chuyên môn kỹ thuật chuyên nghành.
III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Khác với những công ty sản xuất kinh doanh khác sản phẩm của công ty là
các sản phẩm có đặc trưng của ngành xây dựng:
Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ
đầu tư và chủ yếu là của Nhà nước.
Sản phẩm có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và thường có
yêu cầu chất lượng cao.
Sản phẩm là các công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, điều kiện ở nơi có công trình và thường đặt ngoài trời.
Sản phẩm là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa toàn diện cà về
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng.
2. Đặc điểm về lao động.
18

Do đặc điểm của ngành kinh tế xây dựng có nhiều điểm khác biệt và phức
tạp hơn so vớicác ngành kinh tế khác nên cơ cấu lao động của ngành nói
chung và của công ty nói riêng cũng có những đặc trưng riêng:
Tổng số lao động tính đến hết năm 2007 là 560 người trong đó lao động
nữ là 30 còn lại là nam.
Lao động trực tiếp là 457 người chiếm 81,607%, lao động gián tiếp là 103
người chiếm 18,393%. Đối với các công ty xây dựng, cần số lượng lao động
trực tiếp thi công công trình là lớn, công nhân làm việc trong các đội, phân
xưởng là nhiều…
Lao động có trình độ Đại học, trên đại học là 65 người chiếm 11,607%;
cao đẳng, trung cấp là 110 người chiếm 19.643%; lao động có đào tạo là 253
người chiếm 45.179%; còn lao động giản đơn là 132 người chiếm 23,5715
( Riêng  đội ngũ cán bộ chỉ huy có 95% trình độ đại học). Qua đó, ta thấy
công ty có đội ngũ lao động có trình độ chiếm tỷ trọng tương đối cao tạo điều
kiện và cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai.
3. Đặc điểm về vốn.
Đặc điểm của hoạt động xây dựng đòi hỏi nhiều vốn, thời gian thu hồi vốn
kéo dài, độ rủi ro lớn… Do vậy, mà việc đầu tư vốn vào các dự án cần phải
được tính toán chặt chẽ, chính xác và hợp lý.
Công ty xây dựng 99 là một doanh nghiệp nhà nước có quyền tự huy động
vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sử dụng trong sản xuất kinh
doanh của công ty rất lớn và vòng quay vốn là chậm. Nguồn vốn của công ty
được huy động tử nhiều nguồn khác nhau nhưng cơ bản là 3 nguồn sau:
Nguồn ngân sách cấp.
Nguồn tổng công ty.
Nguồn vốn vay.
4. Đặc điểm thị trường và khách hàng.
19
Công ty xây dựng 99 là một công ty cầu mạnh của Bộ Quốc Phòng. Hiện
nay công ty có thị trường rất rộng rãi, địa bàn hoạt động của công ty có mặt ở

18 tình tập trung ở 2 miền Bắc, Trung. Đây là điều kiện thuận lợi góp phần
nâng cao năng lực đấu thầu và khả năng cạnh tranh về thị trường với các công
ty cầu khác.
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng trong nước, đặc biệt là
khách hàng Quân đội. Công ty đã tiến hành xây dựng nhiều công trình lớn và
đã được đưa vào sử dụng như: Đường Hồ Chí Minh, các cầu trên Quốc lộ
Láng – Hòa Lạc, cầu – đường Bắc Thăng Long – Nội Bài…
IV. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM
VỪA QUA.
Những năm vừa qua, sản xuất kinh doanh đạt và vượt chỉ tiêu của Binh
đoàn giao, tài chính ổn định, vốn được bảo toàn và phát triển, đời sống người
lao động có bước cải thiện.
1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong4 năm qua.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
GO 142124 155825 169243 185245
VA 28254 31645 35378 39275
NVA 24129 26431 29224 32151
DT 159687 179578 189235 213155
DT thuần 137809 160743 178581 198787
LN 2278 2774 2944 3157
20
Năm 2006 công ty đã tiếp thị và thắng thầu 12 công trình .Đưa vào sử
dụng 8 công trình. Công ty được chủ đầu tư đánh giá cao về tiến độ, an toàn
chất lượng, giữ vững được uy tín tạo lòng tin đối với chủ đầu tư. Một số công

trình tiêu biểu có giá trị kinh tế lớn đã được đưa vào sử dụng: Công trình cầu
số 7 - BC3 (Quảng Ninh), cầu vượt đường sắt Q.lộ 2 - thị xã Vĩnh Yên, cầu
Cống Thần - Hà Tây, 3 cầu Cồn Vành - Thái Bình, phà Vĩnh Thịnh - Hà Tây,
các cầu Quốc lộ 4A - Cao Bằng, cầu Xe - dự án S4 tỉnh lộ 191- Hải Dương, cầu
Đồng Dành - Dự án 18- S2, đường QL6 (Sơn La), cầu Ghềnh - QL1(Ninh Bình),
đường QL279 (Điện Biên)…
2.2. Công tác đầu tư và hoạt động tài chính.
Công ty đã đầu tư mua sắm một số xe máy, thiết bị hơn 12.464 triệu đồng.
Đầu tư ván khuôn thép hình hơn 5,3 tỉ đồng. Các thiết bị mới đưa vào sử dụng
có hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu tiến độ của các công trình. Góp phần
tăng năng lực sản xuất.
Công tác tài chính đã chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất đảm bảo
đời sống và mua sắm trang thiết bị, đã bám các chủ đầu tư thu nợ các công
trình thi công xong. Công tác nghiệp vụ đã cùng các phòng kinh tế tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn và thống nhất trong công tác hạch toán. Đã kiểm kê
đánh giá lại tài sản, nâng nguồn vốn chủ sở hữu. Kịp thời phân tích kết quả lỗ,
lãi trong sản xuất kinh doanh và bảo toàn phát triển nguồn vốn lành mạnh, an
toàn.
2.3. Một số hoạt động khác.
Công tác quản lý vật tư, xe máy và đầu tư thiết bị: Đã đảm bảo cung ứng
cho các công trình cơ bản kịp thời, nhất là các công trình trọng điểm, cơ quan
kết hợp với các đơn vị chủ động mua vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và
thuê thêm thiết bị xe máy tại chỗ phục vụ có hiệu quả. Đã tích cực sửa chữa
21
xe máy đưa vào hoạt động kịp thời, chi phí sửa chữa các loại xe máy: 724,2
triệu đồng.
Công tác tiếp thị đấu thầu tìm việc làm tích cực, bảo đảm đủ việc làm cho
các đơn vị. Được Tổng Công ty đánh giá là đơn vị có giá trị sản lượng cao và
tìm việc làm khá. Ngoài ra đang tiếp tục quan hệ với các bộ, ngành, chủ đầu
tư các dự án và liên danh với các đơn vị bạn trong và ngoài quân đội tìm thêm

việc làm ổn định lâu dài.
Công tác điều hành từng bước đổi mới và chuyển biến tích cực, chỉ huy và
các phòng chức năng của Công ty, Xí nghiệp thường xuyên sâu sát bám nắm
chỉ đạo đơn vị cơ sở, cử cán bộ chốt các công trình trọng điểm. Kịp thời giúp
đơn vị giải quyết tháo gỡ khó khăn vướng mắc bảo đảm tiến độ được các Ban
điều hành Tổng Công ty đánh giá cao. Đã xây dựng và thực hiện theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO: 9001-2000.
Công tác nghiệm thu thanh toán, thu hồi vốn đã được chỉ đạo chặt chẽ, có
nhiều giải pháp tích cực. Năm 2004 đã thu hồi được: 131.231,4 triệu đồng.
Năm 2005 đã thu hồi được: 104.310,5 triệu đồng.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIÊM VỤ NĂM
2008.
Công ty có thuận lợi cơ bản là các đơn vị có đủ việc làm liên tục và địa bàn
ổn định. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2007 là những kinh nghiệm tiền đề để
thực hiện nhiệm vụ năm 2008.
Song bên cạnh đó có những khó khăn thách thức lớn: Sự cạnh tranh trong
thị trường xây dựng cơ bản ngày càng cạnh tranh gây gắt, quyết liệt hơn.
Trình độ năng lực, thiết bị sức cạnh tranh của Công ty còn hạn chế là thách
thức lớn trong tìm việc làm. Địa bàn đơn vị hoạt động rộng, thiết bị xe máy
thi công cũ rão, hỏng hóc nhiều, một số công trình thi công tiến độ gấp sẽ là
thách thức mới trong lãnh đạo quản lý điều hành…
22
Tình hình trên đặt ra cho toàn Đảng bộ phải có quyết tâm và sự nỗ lực rất
cao, năng động, nhạy bén, mạnh dạn tranh thủ thời cơ để hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao.
1. Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu.
1.1. Nhiệm vụ.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo lành mạnh về tài chính, vốn
được bảo toàn và phát triển. Năm 2008 phấn đấu đạt hiệu quả trên tất cả các
lĩnh vực, thực hiện đúng phương châm xây dựng Công ty ngày càng vững

mạnh toàn diện và là Công ty cầu mạnh của Tổng Công ty.
Kết hợp tốt kinh tế với quốc phòng, bảo đảm an toàn tuyệt đối, thu nhập
ổn định, từng bước cải thiện, chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ, chiến sĩ, công nhân viênTiếp tục đổi mới, xây dựng cơ quan, đơn vị
vững mạnh toàn diện.
Tập trung cũng cố tổ chức đảng, bộ máy chính quyền, nâng cao chất lượng
toàn diện đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ trì, thực sự nâng cao
chất lượng lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng các cấp, bảo đảm toàn
Công ty ổn định chính trị, hoàn thành nhiệm vụ trong mọi hoàn cảnh, tạo sự
phát triển bền vững. Xây dựng Đảng bộ trong sạch Vững mạnh.
1.2. Một số mục tiêu chủ yếu.
Giá trị sản xuất đạt: 190.000 triệu đồng trở lên.
Trong đó: Giá trị xây lắp đạt : 150.000 triệu đồng.
Giá trị sản xuất khác: 40.000 triệu đồng.
Giá trị Doanh thu đạt: 240.000 triệu đồng trở lên.
Lợi nhuận thực hiện: Phấn đấu đạt trên 2% so với doanh thu thuần.
Nộp ngân sách: 100 %
Thu nhập bình quân từ 1,1 - 1,2 lần lương quốc phòng.
2. Một số giải pháp lớn.
23
2.1. Về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục ưu tiên số một cho công tác tiếp thị tìm việc làm, bảo đảm đủ
việc làm cho năm 2008 và có gối đầu sang các năm sau.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, điều hành các cấp theo hướng phát huy
tính chủ động, tích cực và động lực của người lao động.
2.2. Về nhiệm vụ xây dựng đơn vị.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng
Chăm lo xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD để sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và làm tốt nhiệm vụ quốc phòng.
V. TỔ CHỨC THÔNG TIN KINH TẾ Ở CÔNG TY.

Để quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty đã xây dựng một hệ thống
thông tin phủ hợp, đầy đủ và phong phú:
Thông tin về quan hệ cung – cầu.
Thông tin về trình độ phát triển và khả năng ứng dụng KHKT vào sản xuất
của công ty.
Thông tin về các chính sách quản lý KTXH của Đảng và Nhà nước, và các
văn bản mới có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi và lưu giữ những thông tin có liên quan đến tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty: Thông tin về tài chính, vốn, nguồn nhân lực, đấu thầu, khối
lượng sản phẩm hoàn thành, khối lượng sản phẩm dơ dang…
Để có những thông tin đó, công ty tiến hành thu thập những thông tin trong và
ngoài phạm vi của mình. Các thông tin đó có thể là báo cáo thống kê định kỳ: tự
tiến hành ghi chép, tổng hợp.
Dựa vào những nguồn thông tin đó mà công ty đã tính được các chỉ tiêu phản
ánh kết quả sản xuất, chi phí sản xuất, hiệu quả sản xuất. Đặc biệt là qua những
thông tin đó mà phân tích được kịp thời kết quả lỗ, lãi trong sản xuất kinh doanh,
phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất…
24
VI. TÊN CÁC ĐỀ TÀI.
Đề tài 1: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty thời kỳ 2000 – 2007.
Đề tài 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình trang bị
và sửa dụng vốn của công ty thời kỳ 2000 – 2007.
25

×