Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế xã hội ở việt nam giải pháp thích ứng và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.09 MB, 24 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

TÊN CHỦ ĐỀ
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÀ
THÚC DẨY TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

(Tiểu luận kết thúc mơn: Chính trị 1/2)

Sinh viên thực hiện: Bùi Thọ An
MSSV: 1921010073
Lớp: C19A.ÔTÔ 02
Học kỳ: III Năm học: 2020 - 2021

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng … năm 2021


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

PHẦN NỘI DUNG. ............................................................................................. 2
Chương 1: Hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................. 2
1. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.......................................................... 2
1.1.Khái niệm hội nhập kinh tế............................................................................. 2
1.2.Vì sao phải hội nhập kinh tế quốc tế............................................................... 2
1.3.Nội dung.......................................................................................................... 3
2. Quan điểm, mục tiêu của đảng và nhà nước. ............................................. 3
2.1.Quan điểm. ...................................................................................................... 3


2.2.Phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ................................................................. 5
3. Nhưng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế............................................ 5
3.1.Tính tích cực. .................................................................................................. 5
3.2.Tính tiêu cực. .................................................................................................. 8
Chương 2: Quan điểm chỉ đạo và giải pháp thích ứng tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. .................................................................................................... 9
1. Tầm vĩ mô. ..................................................................................................... 9
1.1.Hệ thống pháp luật phải đồng bộ. ................................................................... 9
1.2.Điều chỉnh một số chính sách. ........................................................................ 9
1.3.Cải cách thủ tục hành chính. ......................................................................... 11
2. Tầm vi mô. ................................................................................................... 12
3. Những mặt hạn chế và thành tựu. ............................................................. 13
3.1.Những thành tưu đạt được. ........................................................................... 13
3.2.Những hạn chế. ............................................................................................. 14
4. Giải pháp...................................................................................................... 16
Kết luận .............................................................................................................. 19


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên em xin được gửi đến cơ dạy bộ mơn chính trị Đại Cương
tại trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải TP. HCM. Nhờ có cơ hướng dẫn và
chỉ dạy mà nhóm mới có cơ hội được học hỏi, hiểu biết thêm nhiều điều.
Chúng em cảm thấy rất may mắn khi được học cô ở mơn học này bởi
cơ ln nhiệt tình và thấu hiểu sinh viên. Cảm ơn cô Phạm Thị Yến về những bài
học kinh nghiệm và những hôm cô bỏ thêm thời gian để có thể có thể cho chúng
em biết thêm về nhiều điều mà chắc có lẽ chúng em khơng bao giờ được dạy ở
trường.
Do tình hình dịch bệnh phức tạp, nên các thầy cô trong Khoa đã hiểu và
thông cảm cho sinh viên về vấn đề thi cuối kỳ nên đã tạo điều kiện để khóa sinh
viên chúng em có thể hồn thành mơn học một cách trọn vẹn và đảm bảo nhất

bằng hình thức làm bài tiểu luận
Và cảm ơn bạn bè trong lớp đã giúp đỡ trong nhóm rất nhiều trong việc học
tập, tiếp thu kiến thức. Cảm ơn các thành viên trong nhóm đã quyết tâm, nỗ lực
hoàn thành bài báo cáo trong thời gian ngắn.


LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở
rộng. Và diễn ra kháp các châu lục chi phối hầu hết các quốc gia trên thế giới,
đó là hệ quả tất yếu của nên kinh tế tồn cầu hố trong đó có Việt Nam ta. Dưới
tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ tập trung tư bản
dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc
gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói
riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế
giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự
ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA…và nhiều tam
giác phát triển khác cũng là do tồn cầu hố đem lại.
Và dẫn tới một hệ quả tất yếu của nền kinh tế toàn cầu hoá là kinh tế của
các quốc gia sẽ ngày càng thu hẹp lại, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt trẽ. Trong bối cảnh đấy nền kinh tề thế thế
giới đang hình thành nền hinh tế tồn cầu, với những bước tiến đáng kể, đang và
sẽ hồ mình vào nền kinh tế quốc tế.
Đề tài được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và được chỉnh sửa theo ý
kiến chủ quan của em nên khơng tránh những sai sót mong cơ và các bạn tận
tình giúp đỡ để sửa chữa và hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
xin chân thành cảm ơn.


Họ và tên: Bùi Thọ An


MSSV:1921010073

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết.
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của
lao động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị
trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra
dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ
thấp đến cao. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác
động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay,
hội nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển.
Những năm gần đây, hội nhập quốc tế đã trở thành ngôn từ khá thân quen
với hầu hết người Việt Nam. Trong công sở, nhà trường, ở quán nước trên hè
phố, thậm chí cả ở thơn q, người ta đều sử dụng nó một cách rất thông dụng.
Tuy vậy, nhưng không phải ai cũng thực sự hiểu khái niệm này; đặc biệt, hiểu
nó một cách đầy đủ và ngọn nghành thì chẳng có mấy người. Xuất phát từ tính
cấp thiết đó em quyết định chọn chủ đề “Những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đến sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Giải pháp thích ứng và thúc
đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay.” Để làm bài tiều luận
kết thúc môn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cưu đề tài
Mục đích chọn đề tài
Mục đích của đề tài là em muốn nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ các vấn
đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Vai trị, thách thức của nước ta
trong hội nhập kinh tế quốc tế, để trên cơ sở đó mình rút ra được ý nghĩa, bản
chất, nội hàm, xu hướng vận động cũng như hệ lụy của hội nhập quốc tế là rất
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, chính sách
và các biện pháp cụ thể của nước ta trong quá trình hội nhập.
Nhiệm vụ của đế tài.
Để đạt được mục đích trên. Ta cần làm rõ các ý sau:

o Thứ nhất, ta phải làm rõ khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế
o Thứ hai, ta cần làm rõ của việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
o Thứ ba, thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Cơ sở lý luận: Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở thế giới quan duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp luận biện chứng duy vật.
Phương pháp nghiên cứu: bài tiểu luận vận dụng phương pháp thống nhất
phân tích, tổng hợp, lịch sử…

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 1


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

PHẦN NỘI DUNG.
Chương 1: Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế.
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá
trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng
quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam Hội nhập kinh tế
quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế
khu vực và tồn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo
những quy định chung của cả khối.


Hnh 1: Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế - tạp chí tun giáo
1.2.

Vì sao phải hội nhập kinh tế quốc tế.

Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình liên kết, hợp tác
giữa các quốc gia. Các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh cần mở rộng thị
trường giao thương hàng hóa, đầu tư và chuyển giao cơng nghệ ra nước ngồi,
đồng thời tận dụng và khai thác được các nguồn lực từ bên ngồi (tài ngun,
lao động và thị trường); từ đó gia tăng các ảnh hưởng kinh tế và chính trị của
mình trên trường quốc tế. Song song đó, các quốc gia có nền kinh tế kém phát
triển hơn cũng cần thúc đẩy tiến trình quan hệ hợp tác kinh tế với các nền kinh
tế lớn nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và cơ hội xuất khẩu hàng hóa, từng
bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Từ lợi ích mang tính hai chiều này, q trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
diễn ra ở nhiều cấp độ và ngày càng sâu sắc, toàn diện hơn với sự tham gia của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
một xu thế lớn và một đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay.
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 2


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

1.3. Nội dung
1.3.1. Nguyên tắc
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực

cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức
đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một sồ nguyên tắc chung:
o Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia.
o Tiếp cận thị trường các nước.
o Cạnh tranh công bằng.
o Áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết.
o Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
1.3.2. Nội dung của hội nhập.
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực
hiện thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:
o Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế
quan như QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu
được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch trình thoả thuận...
o Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả
bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi
lãnh thổ, thơng qua liên doanh, hiện diện
o Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngồi u
cầu về tỉ lệ nội địa hố, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận
nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự do hố đầu tư...
1.3.3. Các loại hình liên kết.
Theo chủ thể tham gia:
o liên kết nhỏ (liên kết vi mô).
o liên kết vĩ mô (liên kết vĩ mô).
Theo các cấp độ liên kết (mức độ hợp tác giữa các thành viên):
o Khu vực mậu dịch tự do.
o Liên minh thuế quan (liên minh hải quan).
o Thị trường chung.
o Liên minh tiền tệ.
o Liên minh kinh tế.

2. Quan điểm, mục tiêu của đảng và nhà nước.
2.1. Quan điểm.
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về tồn cầu hố của thời đại, đại
hội VI của Đảng (12/1996) trong khi ký quyết định chuyển từ mơ hình kinh tế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang mơ hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN; thì cũng đồng thời chủ trương: Việt Nam phải tham gia ngày
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 3


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

càng rộng rãi vào sự phân cơng lao đơng quốc tế, tích cực phát triển quan hệ
kinh tế và khoa học kĩ thuật với các nước, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước
ngoài trên ngun tắc bình đẳng cùng có lợi.

Hnh 2.1: Đại hội đại biểu lần thứ VI đảng bộ ĐHQGNH - đổi mới sáng tạo
Trong khi khẳng định thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhận rõ tính chất phức tạp và rất lâu dài
của q trình chuyển biến xã hội, nên cần có nhận thức đúng, thấy rõ những
động thái, đặc trưng, xu hướng và tính chất thời đại trong giai đoạn hiện nay và
tương lai.
Về môi trường quốc tế, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã nhận rõ việc các nước không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát
triển, cùng tồn tại hịa bình, hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Đảng ta nhận định cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn. Các nước lớn thay
đổi chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn

nhau, tác động mạnh đến tình hình thế giới và các khu vực. Những biểu hiện
của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa thực
dụng ngày càng nổi lên trong quan hệ quốc tế. Các nước đang phát triển, nhất là
những nước vừa và nhỏ đang đứng trước những cơ hội mới và cả những thách
thức khó khăn mới trên con đường phát triển.
Trong nghị quyết 07, Bộ Chính Trị đã nêu ra quan điểm chỉ đạo về chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế:
o Quán triệt chủ trương được xác định tại đại hội Đảng IX: Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, đảm bảo độc lập tự chủ
và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ môi trường.
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 4


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

o Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp tồn dân, q trình vừa hợp
tác vừa đấu tranh; vừa đề phòng tư tưởng thụ động vừa phải chống
tư tưởng đơn giản, nơn nóng...
o Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý phù hợp với trình độ phát triển của
đất nước.
Trong những năm tới, tình hình thế giới sẽ cịn nhiều diễn biến phức tạp
khó lường, nhưng hịa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế
lớn. Quá trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh.
Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước,

nhất là giữa các nước lớn ngày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực,
tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia.
2.2.

Phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ.

Trong Dự thảo các văn kiện, dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội XII của
Đảng đã xác định rõ mục tiêu đối ngoại và hội nhập quốc tế với 3 thành tố cơ
bản:
o Một là, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn
lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân.
o Hai là, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa.
o Ba là, nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Cả 3 thành tố trên đều có cơ sở khoa học, khách quan; có mối quan hệ chặt
chẽ, thống nhất, trong đó mục tiêu u cầu: “Giữ vững mơi trường hịa bình, ổn
định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao
đời sống nhân dân” được đặt lên hàng đầu.
Trong quá trình mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập
quốc tế, một mặt chúng ta phải đề cao mục tiêu tối thượng là lợi ích quốc giadân tộc, mặt khác phải nắm vững những nguyên tắc và vấn đề cơ bản của thơng
lệ quốc tế để góp phần nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
3. Nhưng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1. Tính tích cực.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà cịn dem lại những lợi ích
to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả
người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:


Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 5


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

o Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.

Hình 3.1: Vinpearl trực quảng bá sản phẩm du lịch và phát triển kinh
doanh tại nước ngoài để đa dạng thị trường du khách và mở rộng
tầm ảnh hưởng của thương hiệu tới quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo diều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi
thế kinh tế của nước ta trong phân công lao dộng quốc tế, phục vụ cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang
chiều sâu với hiệu quả cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyền dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực
kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện mơi trường
đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học cơng nghệ hiện đại và
đầu tư bên ngồi vào nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đồi
công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển đề nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội đổ cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều
horn với thế giới bên ngồi, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn
ngồi nước.
o Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 6


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trinh độ của nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học công nghệ quôc gia. Nhờ đây mạnh hợp tác giáo dục - đào
tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa
học công nghệ hiện đại và tiếp thu cơng nghệ mới thơng qua đầu tư trực tiếp
nước ngồi và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.

Hnh 3.2: Đào tạo nguồn nhân lực cao
o Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính
trị, củng cố an ninh quốc phòng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo diều kiện
để tiếp thu nhũng giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ
của văn hóa, văn minh của thế giới đề làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc
đẩy tiến bộ xã hội.

Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
diều kiện cho cải cách tồn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong
các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình,
ơn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên kinh tế xã hội; đồng
thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và nguồn lực của các nước đề giải
quyết những vấn đề quan tâm chung như mơi trường, biến đồi khí hậu, phịng
chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
o Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa
bình, ơn định ở khu vực và qc tế đê tập trung cho phát triên kinh
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 7


Họ và tên: Bùi Thọ An

3.2.

MSSV:1921010073

tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và nguồn
lực của các nước đề giải quyết những vấn đề quan tâm chung như
mơi trường, biến đồi khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn lậu
quốc tế.
o Tạo tiền đề cho hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hoa của thế
giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Tính tiêu cực.

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng
đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
o Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến
nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong
phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quà bất lợi về mặt kinh
tế - xã hội.
o Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tc dỗ bị
tồn thương trước những biến động khơn lường về chính trị, kinh tế
và thị trường quốc tế.
o Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng
lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội,
do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình
đẳng xã hội.
o Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển
như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sừ dụng nhiều
tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị
trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở
thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
o Hội nhập kinh tế quốc tc có thể tạo ra một số thách thức đối với
quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an tồn xã
hội.
o Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống Việt Nam bị xói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa
nước ngồi.

o Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố
quốc tế, bn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất
hợp pháp...
o Nguy cơ xói mịn bản sắc dân tộc.
o Nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp..

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 8


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

Chương 2: Quan điểm chỉ đạo và giải pháp thích ứng
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Tầm vĩ mô.
1.1. Hệ thống pháp luật phải đồng bộ.
Tham gia vào hội nhập kinh tế với những nguyên tắc cơ bản của các tổ
chức kinh tế, chúng ta phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ và chặt chẽ để
đảm bảo thực hiện những nguyên tắc đó.

Hình 1.1: Diễn đàn hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam
Nhà nước phải đề ra những bộ luật rõ ràng, cụ thể về đầu tư, thuế xuất
nhập khẩu, quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong và ngồi nước...Có
như vậy mới tạo ra được một mơi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
1.2.


Điều chỉnh một số chính sách.

Một nền kinh tế muốn phát triển được khơng chỉ dựa vào những điều kiện tài
nguyên thiên nhiên sẵn có mà cịn cần phải có những quan điểm chỉ đạo, chính
sách cải cách kinh tế hợp lý. Những chính sách đó bao gồm trên tất cả các lĩnh
vực:
o
o
o
o

Thương mại
Dịch vụ.
Đầu tư.
Tài chính.

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 9


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

o Tiền tệ...
1.2.1. Chính sách thương mại.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những phương hướng để
tiếp tục phát triển kinh tế trong chiến lược của nước ta. Một nội dung quan trọng
của hội nhập là mở của thị trường trong nước hướng ra thị trường quốc tế. Tức

là các vấn để thương mại giữa các bên cần phải có sự quan tâm đặc biệt. Các
cam kết trong các hiệp định thương mại quốc tế đặt ra những yêu cầu phải điều
chỉnh quy chế thương mại của Việt Nam.

Hình 1.2. Việt Nam, quản lý, khơng sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái để tạo
lợi nhuận canh tranh
Cải cách thương mại theo hướng mở cửa và tự do hố ln là một nội dung
quan trọng hàng đầu của mọi chương trình cải cách cơ cấu. Các quốc gia thực
hiện cải cách thương mại thường nhằm 1 trong hai mục đích: khắc phục khủng
hoảng cán cân thanh tốn hoặc tạo lập mơi trường thuận lợi cho tăng trưởng
nhanh chón và bền vững.
1.2.2. Chính sách tài chính.
sách tài chính bao gồm rất nhiều mảng," chi
ều lĩnh vực phức tạp liên
[1, Ư
quan đến toàn bộ dòng chu chuyển vốn và tiền tệ của nền kinh tế. Do đó chính
sách tài chính cũng có tầm quan trọng đặc biệt trong phát triển kinh tế. Để tham
gia hội nhập thành công, chúnh ta không những chỉ cần một hệ thống chính sách
tài chính linh hoạt, nhất quán và đồng bộ, mà cần phải có những giải pháp nhằm
cải cách chính sách tài chính phù hợp nhất.
"Chính

1.2.3. Chính sách về thuế.
Theo nguyên tắc cơ bản của bất kỳ tổ chức kinh tế nào cũng đều có miễn
giảm thuế nhập khẩu và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan. Do đó:
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 10



Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

o Đối với thuế nhập khẩu cần phải xây dựng hệ thống thuế quan hợp
lý, vận dụng chiến lược đàm phán thuế trần cao hơn mức áp dụng
hiện tại; sử dụng tích cực chính sách thuế làm phương tiện bảo hộ
hữu hiệu và hợp lý cho sản xuất trong nước, loại trừ dần các biện
pháp phi quan thuế.
o Đối với thuế gián thu trong nứơc, tiếp tục hoàn thiện các sắc thuế,
đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (VAT).
o Đối với thuế thu nhập duy trì hợp lý thuế thu nhập doanh nghiệp, mở
rộng diện đánh thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất thấp để dễ
quản lý.

Hnh 1.3. Việt Nam đẩy mạnh thuế hợp tác trong khu vực ASEAN
1.2.4. Chính sách về lãi xuất.
Chính phủ cần hạn chế sử dụng tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu
để cho vay đầu tư với lãi suất thấp.
Từng bước bãi bỏ hệ thống lãi suất trần, tiến tới việc xác định lãi suất trên
thị trường liên ngân hàng.
Biện pháp tình thế: thực hiện chính sách lãi suất thấp để khuyến khích đầu
tư và phát triển kinh tế.
Như vậy nhìn chung cần phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mơ
trên lĩnh vực tài chính trong q trình hội nhập.
1.3.

Cải cách thủ tục hành chính.

Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường nhưng tự do trong

khuôn khổ của pháp luật và theo định hướng XHCN. Vì vậy, nền kinh tế vẫn
còn nhiều rườm rà gây cản trở việc thực hiện một số dự án kinh tế quan trọng.
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 11


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

Chẳng hạn như một công ty muốn xin giấy phép xuất khẩu phải trải qua rất
nhiều “ cửa “. Mỗi cửa lại phải tốn một chi phí gọi là “ làm luật “. Điều đó
khơng chỉ làm tăng chi phí của cơng ty mà nhiều khi làm cho doanh nghiệp để
tuột mất thời cơ vì khi xin được giấy phép xong thì đã quá muộn. Hay tình trạng
nhiều cơ quan chức, năng nhiệm vụ chồng chéo lên nhau dẫn đến tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm khiến cho các doanh nghiệp nhiều khi không biết kiến nghị
hoặc kiện tụng ai.
Do đó, chính phủ cần phải có những biện pháp cải cách thủ tục hành chính
như:
o Cụ thể hoá sự phân cấp quản lý giữa các cơ quan của chính phủ với
các cấp chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
o Cụ thể hoá nguyên tắc tập trung dân chủ phù hợp với yêu cầu nâng
cao hiệu lực chỉ đạo, điều hành thống nhất và thông suốt của hệ
thống tài chính nhà nước và thủ trưởng cơ quan hành chính.
o Khắc phục tình trạng nhiều đồn kiểm tra, thanh tra chồng chéo lên
nhau gây phiền hà tốn kém cho cơ sở.
2. Tầm vi mơ.
Như chỉ có những chính sách của nhà nước mà khơng có sự hợp tác của
các doanh nghiệp thì Việt Nam vần chưa đủ điều kiện để hội nhập. Do vậy

doanh nghiệp cũng là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hội nhập.
Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế, tiến hành kí kết các hiệp định một
mặt mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng mặt khác nó lại
là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình cạnh tranh.
Các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhơ, quy mộ
sản xuất không lớn, thiếu vốn, công nghệ chưa được cải tiến đồng bộ...do vậy
chất lượng hàng hoá thấp nhưng giá thành lại cao. Hơn nữa nhiều doanh nghiệp
lại quen với “ vòng tay bảo hộ “ của nhà nước nên thụ động với nền kinh tế thị
trường. Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
là thách thức lớn nhất đối với vấn đề hội nhập của nước ta. Vấn đề đặt ra là phải
làm gì và làm như thế nào để phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng doanh
nghiệp và của cả đất nước, vận dụng có hiệu quả cơ hội, giảm thiểu những thách
thức do hội nhập đem lại. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam
phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với những biên pháp cụ thể cải tạo tình
hình hướng tới phát triển.
Các biện pháp đó có thể là:
o Các doanh nghiệp phải nắm bắt và vận dụng sáng tạo các thành tựu
khoa học cơng nghệ mới vào quy trình sản xuất kinh doanh: đổi mới
dây chuyền công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được chi
phí đầu vào, từ đó hạ được giá thành sản phẩm mà chất lượng lại
cao. Những tiến bộ về khoa học cơng nghệ cịn giúp cho doanh

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 12


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073


nghiệp giảm được số lao động trực tiếp sản xuất, dẫn tới giảm nhân
công và tăng lương cho người lao động.
o Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi thực trạng của thị
trường: khảo sát nhu cầu của thị trường, xác định lượng cung, lượng
cầu để có kế hoạch sản xuất. Bởi hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn
tiếp tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng thấp trong khi nhu
cầu thị trường đã có sự chuyển đổi. Để khảo sát được thị trường,
doanh nghiệp có thể tổ chức các đợt tiếp thị, quảng cáo sản phẩm
đến tận tay người tiêu dùng. Chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp cần có tầm nhìn dài đón đầu được xu hướng thay đổi thị
trường khu vực và thế giới.
o Các doanh nghiệp còn phải coi trọng cải tiến quản lý tài chính. Các
chế định tài chính cần được củng cố vững mạnh và có cơng nghệ
hiện đại đủ sức cạnh tranh các dịch vụ tài chính với các định chế tài
chính nước ngồi để doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nươc khơng
tìm kiếm dịch vụ nước ngoài.
o Một vấn đề quan trọng nữa hiện nay đối với các doanh nghiệp là
nâng cao tay nghề của người lao động. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với công nghệ hiện
đại, tổ chức đào tạo nghiệp vụ qua trường lớp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động để người lao động có đủ điều kiện thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
3. Những mặt hạn chế và thành tựu.
3.1. Những thành tưu đạt được.
Trong thời gian qua các hoạt động hội nhập quốc tế đã gặt hái được những
thành tựu nhất định, thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, chủ trương phát triển các hoạt động hội nhập quốc tế đã được
lãnh đạo Đảng và Nhà nước quán triệt từ rất sớm và những quan điểm đó đã

được thể hiện xuyên suốt qua nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng tồn quốc,
qua các nghị quyết, nghị định của Chính phủ cũng như qua công tác điều hành
trong thực tế của lãnh đạo các cấp ủy đảng và chính quyền từ Trung ương
xuống địa phương.
Thứ hai, kết quả của quá trình thực hiện chính sách chủ động hội nhập đã
giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, điều đó thể hiện qua việc Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ
chức quốc tế tầm khu vực cũng như tầm thế giới như: ASEAN, APEC, ASEM,
WTO, v.v…
Thứ ba, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh
giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Thương mại

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 13


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP của Việt Nam và góp phần
lớn vào tạo việc làm cho lao động.
Thứ tư, Việt Nam cũng đạt được những thành công nhất định trong thu hút
đầu tư nước ngoài, tạo thêm nhiều việc làm cho nền kinh tế, tăng thu nhập cho
các tầng lớp dân cư, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam và nhìn chung góp phần giúp kinh tế của Việt Nam tăng trưởng trong thời
gian qua.
3.2.


Những hạn chế.

Tuy đã được những thành tựu kể trên nhưng trong quá trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định, thể hiện qua những điểm
dưới đây:
o Những hạn chế do điều kiện kinh tế - xã hội tác động làm cho các hoạt
động hội nhập của Việt Nam không ổn định, đôi lúc, đôi nơi có dấu hiệu
chững lại, chẳng hạn như trong vài năm gần đây thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài giảm sút so với trước đây, những hạn chế đó làm tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây tương đối thấp hơn
trước. Các cân đối vĩ mơ cịn chưa vững chắc, ảnh hưởng đến chất lượng
tăng trưởng kinh tế, chẳng hạn như tỷ lệ đầu tư và tiết kiệm chưa hợp lý,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm chạp, tăng trưởng kinh tế
còn dựa chủ yếu vào chiều rộng, chưa đi vào chiều sâu, v.v…
o Môi trường kinh doanh và đầu tư cịn nhiều bất cập, chưa thơng thống,
chưa hấp dẫn các nhà kinh doanh, đầu tư lớn trong và ngoài nước, nhất là
các tập đồn kinh doanh quốc tế. Mơi trường kinh doanh và đầu tư chưa
tốt thể hiện ở những điểm sau:
 hạ tầng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế
và dân sinh, nhất là phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hệ
thống giao thông, vận tải, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước, xử
lý chất thải các loại, kho hàng, v.v… thường xuyên biểu hiện quá
tải.
 cơ sở hạ tầng xã hội còn nhiều bất cập, các cơ sở giáo dục thiếu
thốn, chương trình giáo dục và đào tạo lạc hậu, không đáp ứng yêu
cầu của nhà tuyển dụng, hệ thống khám chữa bệnh quá tải, chất
lượng khám chữa bệnh chưa ngang tầm khu vực, v.v…
 cơ chế quản lý hành chính cịn nặng thủ tục, rườm rà, các văn bản
chồng chéo, khơng nhất qn gây khó khăn cho các nhà kinh

doanh, đầu tư trong nước và nước ngoài.
 Giá th đất cịn q cao do q trình đơ thị hoá làm cho giá đất
tăng lên, đồng thời do cơ chế quản lý đất đai bất cập nên dẫn đến
đầu cơ đất đai góp phần đẩy giá đất lên cao, gây khó khăn cho thu
hút đầu tư trong và ngồi nước.

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 14


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

o Chủ trương, chính sách hội nhập tuy có nhiều, nhưng chưa phù hợp với
các u cầu của hội nhập. Điều đó cũng do trình độ cán bộ quản lý các
cấp còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu hội nhập, nhất là trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, sự am hiểu thị trường thế giới, am hiểu các luật
và thông lệ quốc tế, kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế cịn
yếu, trình độ đàm phán cịn thấp và nhất là trình độ ngoại ngữ chưa bảo
đảm làm việc với các đối tác nước ngồi một cách chủ động. Thậm chí
những hiện tượng suy thoái đạo đức của cán bộ quản lý như nhận hối lộ,
tham nhũng trong cấp phép dự án, đấu thầu dự án, v.v… đã góp phần làm
méo mó, sai lệch các chính sách hội nhập của Đảng và Nhà nước.
o Hoạt động thương mại quốc tế như xuất nhập khẩu, gia công xuất khẩu
của Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn thâm hụt
cán cân thương mại lớn. Tất nhiên trong q trình cơng nghiệp hố nhập
siêu là không tránh khỏi, nhưng nếu nhập siêu lâu dài sẽ dễ dẫn đến mất
cán cân thanh toán, ảnh hưởng đến các cân đối vĩ mô của Việt Nam.

o Đầu tư nước ngồi vào Việt Nam vẫn cịn nhiều bất cập. Trong thời gian
qua, các dự án đầu nước ngồi có quy mơ vừa và nhỏ, trong đó quy mô
nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp thâm
dụng lao động như dệt may, da giày, cơ khí lắp ráp. Đầu tư nước ngồi
vào các ngành thâm dụng vốn và công nghệ chưa nhiều như các ngành
cơng nghiệp cơ khí chế tạo máy, cơng nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện
tử, công nghệ thông tin, phần mềm, vật liệu mới, công nghệ sinh học, di
truyền; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn cịn rất thấp và có xu hướng ngày càng giảm. Vẫn cịn tình
trạng đầu tư nước ngồi tập trung lớn ở những vùng, miền có điều kiện
thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội dẫn đến mất cân xứng vùng
miền. Khu vực FDI chưa giải quyết nhiều việc làm cho lao động trong
nước, nhất là lao động có trình độ, đã qua đào tạo và việc gây ô nhiễm
môi trường, cũng như trốn thuế qua việc chuyển giá, v.v… là những mặt
tiêu cực của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư
lớn trên thế giới cịn chưa biết nhiều đến Việt Nam.
Ngoài ra, việc phát triển đầu tư gián tiếp nước ngồi ở Việt Nam cịn chưa
tương xứng với tiềm năng. Thị trường tài chính - tiền tệ của Việt Nam còn chưa
mở rộng cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đồn tài chính lớn.
Tỷ lệ đầu tư gián tiếp tư nhân nước ngồi 292 ở Việt Nam cịn chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, chỉ khoảng 1% trong tổng đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng cịn nhiều bất cập do khó khăn trong
chính sách đền bù, giải toả, giải phóng mặt bằng, cịn hiện tượng tham nhũng,
bớt xén, rút ruột cơng trình, vừa gây mất lịng tin đến đối tác cho vay, vừa mất
lòng tin của quần chúng, nhân dân.

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 15



Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

4. Giải pháp.
Để chủ động hội nhập quốc tế một cách có hiệu quả, trong thời gian tới cần
chú ý thực hiện những giải pháp sau:
o Thứ nhất, Chính phủ cần tích cực và chủ động tham gia đàm phán
ký kết các hiệp định thương mại, đầu tư song phương và đa phương
trong khuôn khổ của WTO, APEC, ASEAN, ASEM, v.v… nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho thương mại và đầu tư của Việt Nam phát
triển. Trước mắt, cần tham gia tích cực xây dựng thành công Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và sớm kết thúc đàm phán Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
o Thứ hai, huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột
phá chiến lược: cải cách thể chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển
nguồn nhân lực.
o Thứ ba, Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định
kinh tế vĩ mơ và cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh để thu
hút đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất hàng hóa và dịch
vụ cung cấp cho trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị
trường khu vực và thế giới.

Hnh 4.1. Cộng đồng ASEAN 2020: Việt Nam tham gia thị trường ASEAN
cơ hội và thách thức
Tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu các mối quan hệ đối ngoại; tận dụng
thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả quan hệ quốc tế trong điều kiện
mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế, theo
chúng tôi cần nhấn mạnh mấy giải pháp cụ thể là:

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 16


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

Tiếp tục phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại,
ưu tiên phát triển quan hệ hợp tác và hữu nghị truyền thống với các nước láng
giềng có chung biên giới như: Lào, Trung Quốc và Cam-pu-chia. Ký kết và thực
hiện hiệu quả các hiệp định thương mại song phương, đa phương mới trong một
kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nước.

Hnh 4.2. Vấn đề kết hợp kinh tế văn hoá, xã hội vời quốc phòng an ninh – nhân
văn việt.
Về quan hệ với ASEAN: Việt Nam sẽ chủ động, tích cực và có trách
nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường
quan hệ với các đối tác, duy trì và củng cố vai trị quan trọng của ASEAN trong
các khuôn khổ hợp tác khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Xây dựng cộng đồng
ASEAN trở thành một trọng tâm đối ngoại của quốc tế. Đẩy mạnh và làm sâu
sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến lược. Chủ động tham
gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là với các nước
ASEAN.
Với phương châm Việt Nam là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng
quốc tế, Việt Nam sẽ mở rộng tham gia và đóng góp ngày càng tích cực, chủ
động, trách nhiệm vào các cơ chế, tổ chức, diễn đàn khu vực, đa phương và toàn
cầu..., đặc biệt là Liên hợp quốc. Việt Nam sẽ tích cực hợp tác với các nước, các
tổ chức quốc tế để đối phó với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là

vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu. Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa
phương về quốc phịng, an ninh, trong đó có tham gia các hoạt động hợp tác ở
mức độ cao hơn như hoạt động gìn giữ hịa bình của Liên hợp quốc,….
Về hội nhập quốc tế: Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động
và tích cực hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, khoa học-cơng nghệ, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.
Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 17


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính
trị...; hội nhập là q trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý
linh hoạt mọi tình huống, khơng để rơi vào thế bị động, đối đầu.

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 18


Họ và tên: Bùi Thọ An

MSSV:1921010073

Kết luận
Ngày nay hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu, khách quan trong q

trình tồn cầu hóa, quốc tế hóa. Hội nhập quốc tế khơng những có mối liên hệ
chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh tế mà nó cịn vừa là kết quả, vừa là
yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước nâng lên một
trình độ mới. Để hồn thành sứ mệnh “ sánh vai với các cường quốc năm châu
“. Bởi Việt Nam không chỉ là đi theo xu hướng chung của thời đại mà cịn tìm
kiếm những thời cơ cho đất nước.
Việt Nam hộ nhập với thế giới sẽ tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đó
khơng chỉ đơn thuần là mở rộng giao lưu với các nước mà còn là minh chứng
cho sự khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Từ việc mở rộng thị
trường, thu hút vốn đầu tư...làm cho doanh nghiệp có thị phần ngày càng rộng
lớn trên thế giới. Việt Nam xác định quan điểm tiếp tục thực hiện chính sách
nhằm chủ động hội nhập một cách có hiệu quả nhất. Trong quá trình chủ động
hội nhập, Việt Nam sẽ phải tận dụng mọi lợi thế do hội nhập tạo ra và hạn chế
đến mức thấp nhất các thách thức mà hội nhập quốc tế đặt ra, nâng cao năng lực
cạnh tranh của Việt Nam trên các lĩnh vực hoạt động, tập trung phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tập trung thực hiện các chương trình thích nghi
với hội nhập, cần đổi mới mơi trường kinh doanh, đầu tư theo hướng đẩy mạnh
cải cách hành chính, pháp lý, tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ giữa chính quyền
và doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên trong q trình hội nhập cũng khơng tránh khỏi những khó
khăn, thử thách như: hội nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự
tồn tại của một số doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hố
của một quốc gia...Nhưng khơng vì thế mà chúng ta bỏ đi thời cơ của mình. Trái
lại, chúng ta “ hồ nhập chứ khơng hồ tan ”, các doanh nghiệp Việt Nam
khơng tự chơn mình mà tìm những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói
một cách chung nhất, chúng ta hãy tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, đẩy
mạnh q trình chủ động hội nhập hơn nữa.
Hành động cụ thể của bản thân: với bản thân mình là sinh viên trường
CĐ GTVT TP Hồ Chí Minh, mình phải cố gắng học, rèn luyện bản thân, nắm
vững kiến thức nghề và kiến thức ngành để khi ra trường có đủ kiến thức để

cống hiến một phần sức lực của mình vào thị trường kinh tế quốc tế.

Bài tiểu luận thu hoạch mơn: Chính Trị II

Trang 19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình khơng chun KTCT lần 1.
2. Tài liệu tham khảo mơn chính trị .
3. Giáo trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Website như:
a) />b) />c) />oc_te
d) />e) />f) />g) />h) />i)
j) />


×