Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ô nhiễm không khí từ công nghiệp sản xuất giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.31 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Tiểu luận:
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
TỪ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY
SVTH: Nguyễn Trần Hương Giang MSSV: 90000587
90002209

Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
MỤC LỤC
1. Đặc trưng của cơng nghiệp giấy và sản suất giấy Châu Á : 3
1.1 Phân loại: 3
1.2 Các tác động mơi trường do các nhà máy giấy và bột giấy ở Châu Á: 3
2. Vài nét về ngành cơng nghiệp giấy ở Việt Nam: 3
3.Tỗng quan về sản suất giấy và bột giấy: 4
3.1 Cơng nghệ sản xuất hóa chất: 5
3.2 Cơng nghệ sản xuất bột giấy: 5
3.3 Cơng nghệ sản xuất giấy: 10
3.4 Xơng hơi lưu huỳnh: 11
4. Liệt kê và mơ tả các bộ phận sản xuất trong nhà máy giấy: 12
4.1 Các bộ phận sản xuất chính: 12
4.2 Mơ tả các q trình đơn vị trong từng phân xưởng sản xuất: 12
4.3 Danh mục các thiết bị có khả năng tiềm tàng gây ơ nhiễm tại các phân xưởng sản
xuất của nhà máy 13
5. Các tác động mơi trường của sản suất giấy và bột giấy lên mơi trường khơng khí: 14
5.1 Các tác động từ q trình sản xuất lên mơi trường khí: 14
5.2 Các tác nhân tiềm tàng có thể ảnh hưởng tiêu cực tới mơi trường khí: 16
6. Đánh giá tác động của cơng nghiệp sản xuất bột giấy và giấy tới mơi trường: 19
6.1 Hiện trạng mơi trường khu vực nhà máy: 19
6.2 Các phương pháp được sử dụng để đánh giá tác động của một dự án lên mơi


trường: 20
6.3 Giám sát chất lượng mơi trường khơng khí: 20
7. Các biện pháp khống chế ơ nhiễm mơi trường: 20
7.1 Khống chế ơ nhiễm khí thải nồi hơi: 21
7.2 Biện pháp khống chế hơi khí rã từ nồi cầu: 21
7.3 Biện pháp khống chế ơ nhiễm khí cho các bồn chứa ngun liệu: 22
8. Sản xuất sạch trong cơng nghiệp sản xuất bột giấy và giấy: 22
8.1 Phương pháp Alcaper: 22
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 2
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
8.2 Phương pháp MD Organosolv: 23
Tài liệu tham khảo 24
1. Đặc trưng của cơng nghiệp giấy và sản suất giấy Châu Á :
1.1 Phân loại:
Sản suất và tiêu thụ giấy ở Châu Á tăng nhanh trong thập kỉ qua, các nhà máy sản
xuất giấy đã xúc tiến các chương trình hiện đại hóa tốn kém, nhằm nâng cấp nhà máy và
trang thiết bị, nhập khẩu trên tồn khu vực tăng đáng kể, đáp ứng nhu cầu tăng vọt về
giấy và sản phẩm giấy.
Cơng nghiệp giấy và bột giấy ở Châu Á được dặc trưng bởi 3 nhóm loại nhà máy.
Một cực là nhóm tương đối ít nhà máy có quy mơ thế giới, mới được xây dựng trong vài
năm gần đây. Các nhà máy này có tính cạnh tranh tồn cầu và nói chung, đều sử dụng
cơng nghệ tốt nhất hiện có. Tiếp đến là nhóm các nhà máy có quy mơ trung bình, từ 10
tới 20 năm tuổi, được xây dựng theo tiêu chuẩn kĩ thuật của những nămcuối thập kỉ 70
đầu thập kỉ 80, cơng suất và chất lượng sản phẩm của những nhà máy này còn rất thấp,
khó có thể cạnh tranh đầy đủ trên phạm vi tồn cầu, nhưng lại phục vụ được cho thị
trường trong nước và khu vực. Cuối cùng là nhóm các nhà máy qui mơ nhỏ sử dụng các
ngun liệu ngồi gỗ.
1.2 Các tác động mơi trường do các nhà máy giấy và bột giấy ở Châu Á:
Cơng nghiệp giấy và sản suất giấy ở Châu Á là chủ đề của các cuộc tranh cãi về
mơi trường. Riêng các nhà máy có quy mơ nhỏ, lại góp phần gây ra các vấn đề nghiêm

trọng về ơ nhiễm nước và khí. Vì các lý do kĩ thuật và kinh tế, các nhà máy quy mơ nhỏ
thường khơng có hệ thống thu hồi các hóa chất.
Một số nhà máy giấy và bột giấy qui mơ vừa và hầu hết các nhà máy qui mơ nhỏ
của Châu Á sử dụng thiết bị cơng nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp, gây ra nhiều ơ nhiễm. Các
nhà máy qui mơ vừa đơi khi lại chạy q cơng suất thiết kế, điều này làm lượng chất thải
tạo ra trên một đơn vị sản phẩm tăng lên đáng kể.
2. Vài nét về ngành cơng nghiệp giấy ở Việt Nam:
Ngành cơng nghiệp giấy trong cả nước phát triển mạnh và có qui mơ rộng lớn, có
khoảng 90 nhà máy giấy trong cả nước, riêng ngành cơng ngiệp giấy ở tp HCM có thể
chia làm hai loại:
Các tổ hợp sản suất và các hợp tác xã: ngun liệu chủ yếu là giấy phế liệu,
giấy cuộn, … và các chất phụ gia khác như tinh bột, nhựa PE, … Các cơ sở sản xuất này
nói chung khơng gây ơ nhiễm lớn bởi vì trong qui trình sản xuất của chúng khơng thải ra
loại nước thải đen là loại nước thải sau nấu bột giấy, loại nước thải này có ảnh hưởng đến
mơi trường rất lớn. Theo số liệu thống kê có khoảng 20 nhà máy như vậy.
Các nhà máy sản suất với qui mơ lớn điển hình như:
• Nhà máy giấy Viễn Đơng
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 3
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
Sản phẩm: giấy vệ sinh cuộn, khăn giấy, khăn thơm.
Ngun liệu: bơng phế, bột giấy, giấy vụn, lồ ơ…
• Nhà máy giấy Linh Xn:
Sản phẩm: giấy các loại, bột giấy.
Ngun liệu: tre lồ ơ.
• Nhà máy tư doanh Bạch Đàn:
Sản phẩm: giấy, bột giấy.
Ngun liệu:bạch đàn, gỗ.
• Xí nghiệp giấy Vĩnh H:
Sản phẩm:giấy carton, bột giấy.
Ngun liệu: lồ ơ, bơng phế liệu, giấy vụn.

• Nhà máy giấy Xn Đức:
Sản phẩm: giấy carton, bột giấy, giấy duplex.
Ngun liệu: lồ ơ, dăm đũa tre, soude, các loại giấy vụn, ngun liệu phụ.
Cơng nghiệp giấy và bột giấy chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Với qui mơ sản xuất lớn, ngành cơng nghiệp này ngày càng thu hút nhiều lao động, và trở
nên khơng thể thiếu đối với chúng ta.
Việc sử dụng nguồn ngun liệu trong sản xuất bột giấy và giấy là một điều đáng
lưu tâm, nếu lãng phí ngun liệu thì có thể dẫn đến mất cân bằng sinh thái. Ở nước ta
giấy thải và giấy vụn được thu nhặt lại để tái sản suất trong cơng nghiệp làm giấy. Song
lượng chất thải do ngành cơng nghiệp này gây ra khơng qua xử lý đã ảnh hưởng trực tiếp
đến mơi trường. Hiện nay hầu hết các nhà máy giấy trong thành phố khơng xây dựng hệ
thống xử lý chất thải hoặc nếu có thì chưa đạt hiệu quả.
3.Tổng quan về sản suất giấy và bột giấy:
Nhiều nhà máy giấy và bột giấy sử dụng các lượng nước đáng kể, tạo ra khối
lượng lớn dòng thải, sinh ra các mức lớn khí thải vào khơng khí (mùi, các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi –VOCs, và cacbon dioxide), và sử dụng một lượng lớn năng lượng để đốt,
bơm và lưu thơng vật liệu. Ở nhà máy nào mà các qui trình cơng nghệ khơng được quản
lý đúng qui cách, thì tổn hao sợi và hóa chất trong dây truyền cơng nghệ của nhà máy có
thể là đáng kể.
Khi áp dụng các qui phạm quản lý mơi trường thích hợp và các cơng nghệ sạch
trong các hoạt động nghiền bột và xeo giấy thì tác động mơi trường do ngành cơng
nghiệp này gây ra là thấp và có thể coi là thích ứng tốt với những u cầu bắt buộc của
một xã hội bền vững.
3.1 Cơng nghệ sản xuất hóa chất:
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 4
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
NaCl, nước
từ nhà kho, từ hệ thống xử lý nước cấp
cát,
muối,

Na
2
CO
3
, NaOH CaCO
3
từ kho hóa chất Mg(OH)
2
chất kiềm

Cl
2
, H
2
,
nước NaOH
Từ hệ thống muối,
xử lý nước cấp mùn

vơi NaOH Cl
2
từ nhà kho

Cl
2

cát dịch tẩy
cát
vơi
cát, đá, vơi

cung cấp cho phân xường sản
xuất bột giấy
3.2 Cơng nghệ sản xuất bột giấy:
Khái niệm cơ bản trong sản xuất bột giấy là xử lý một ngun liệu theo cách tạo
ra được các sợi có đặc điểm cần sử dụng trong xeo giấy. Ngun liệu sợi có thể là gỗ
cứng, hay gỗ mềm, từ các thực vật ngồi gỗ và các phụ phẩm nơng nghiệp như tre, nứa,
rơm, bã mía, vải, hoặc các sợi tái sinh. Có một số qui trình cơng nghệ làm bột giấy khác
nhau và theo u cầu xeo giấy khác nhau.
Các thành phần chủ yếu của gỗ là sợi cellulose được sử dụng làm giấy và lignin,
cacbonhydrate là cầu nối giữa các sợi cellulose. Tế bào gỗ gồm các lignocellulose, chất
béo, nhựa cây, sáp và proteine có thể chiếm 98% trọng lượng khơ của gỗ và gồm ba
thành phần chính cellulose, hemicellulose, lignin, trong đó lignin chiếm 15_38% trọng
lượng khơ. Về cấu tạo hóa học, lignin là một polimer thơm chưa xác định rõ cơng thức
hóa học.
Mục tiêu của q trình sản suất bột giấy là giải phóng sợi cellulose khỏi các cầu
nối. Có hai phương pháp cơng nghệ sản xuất bột giấy thơng dụng:
Phá vỡ cầu nối lignin bằng cơ học: gỗ được nghiền nát thành khối sợi mà khơng
cần dùng đến hóa chất. Tronh phương pháp này các thành phần của gỗ được loại bỏ rất
thấp và có từ 93_98% trọng lượng gỗ ngun thủy được chuyển thành bột. Vì vậy q
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 5
Hòa tan,
x lý t p ch tử ạ ấ
Chuy n i san l p ể đ ấ
ho c làm ng ặ đườ
i nĐ ệ
phân
Chuy n i san l p ể đ ấ
ho c làm ng ặ đườ
Hòa vơi i uĐ ề
chế

Chuy n i san l p ể đ ấ
ho c làm ng ặ đườ
Chuy n i san l p ể đ ấ
ho c làm ng ặ đườ
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
trình cơ học thường có sản lượng sợi cao nhưng làm sợi yếu đi dẫn đến chất lượng sợi
khơng tốt.
Phá vỡ cầu nối lignin và cacbonhydrate bằng hóa học: gỗ được xử lý bằng các
tác nhân kiềm mạnh hoặc acid mạnh để giải phóng lignin ra khỏi các sợi cellulose. Q
trình hóa học có sản lượng sợi thấp 45_50% bởi vì có đến 90_98% lignin và 50_80%
hemicellulose được loại ra khỏi gỗ và được chiết thành nước của q trình. Tuy nhiên sợi
ít bị hư hại, dai và chắc hơn. Một thuận lợi khác của cơng nghệ hóa học là có thể tận
dụng lại bã và các sản phẩm phụ.
Nhiều dạng bột giấy còn được sản xuất bằng cách kết hợp các q trình hóa học
và cơ học, và tất nhiên sản lượng bột giấy cũng nằm giữa hai q trình hóa học và cơ học,
tức khoảng 65_85%.
Qui trình cơng nghệ sản xuất bột giấy bằng hóa chất có thể chia ra làm hai loại
cơng nghệ: 2 loại cơng nghệ này đều thải ra mơi trường khơng khí các chất có mùi hơi
thối.
Cơng nghệ cellulose_sunfate: hóa chất sử dụng bao gồm NaOH, sodiumsufide,
sodiumcarbonate. Lignin dược chuyển hóa thành thiolignin và lignin kiềm hòa tan.
Phương pháp sản xuất bột giấy theo cơng nghệ này còn có thể phân chia nhỏ ra làm 2
phương pháp: kiềm nóng và kiềm lạnh. Trong phương pháp kiềm nóng, ngun liệu được
nấu trong nồi cầu hoặc nồi nấu hở với dung dịch NaOH, còn ở phương pháp kiềm lạnh
thì ngun liệu được ngâm với xút và soda mà khơng có q trình nấu. Ngun liệu hóa
chất thường dùng dưới dạng:
NaOH + Ca(OH)
2
= Na
2

SO
4
+ CaCO
3
Hoặc: Na
2
SO
4
+ Ca(OH)
2
= 2NaOH + CaSO
4
Việc sản suất bột giấy trong điều kiện mơi trường kiềm cho phép hòa tan ở mức
độ sâu rộng cả hai phân chia nhỏ hemicellulose, lignin của ngun liệu gỗ cung cấp. Các
hệ thống khử lignin kiềm hoạt động trên cơ sở của sự kết hợp các q trình thủy phân và
khử polimer hóa các ether phenylalkyl. Việc bẽ gãy các liên kết ether góp phần thiết yếu
vào việc làm giảm phân tử lignin và đồng thời sinh ra các ion phenoxide, làm cho lignin
hòa tan trong kiềm nhiều hơn.
Cơng nghệ cellulose_sufide: hóa chất sử dụng bao gồm magnesium bi_sufathoặc
calcium bi_sunfat và sodium bi_sunfat. Lignin được chuyển thành lignosunfonat hòa tan,
phương pháp này có hiệu suất cao hơn và nước thải có pH khơng cao nhưng phương pháp
này đòi hỏi thiết bị đắt tiền và khơng sử dụng được cho các loại gỗ nhiều tannin.
Trong các qui trình cơng nghệ nghiền bột và xeo giấy, nước được sử dụng làm
mơi trường vận chun sợi và đơi khi tạo ra mơi trường thích hợp cho các phản ứng hóa
học diễn ra.
Sau khi vận hành ngiền bột, bột giấy thường có màu tối hoặc do bản thân màu của
ngun liệu, hoặc do bột giấy đổi màu trong q trình nghiền bột. Đối với nhiều ứng
dụng trong sản xuất, cần thiết phải khử màu bằng cách tẩy trắng. Tuỳ theo loại bột giấy,
có thể tẩy trắng bằng cách phân hủy, hoặc hòa tan chất có màu (chủ yếu là các lignin tồn
lưu), hoặc bằng cách biến cải chất liệu. Cách tẩy thứ nhất có thể dùng chlorine,

hypochlorine, chlorinedioxide và oxygen. Cách tẩy thứ hai chủ yếu ứng dụng cho bột
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 6
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
giấy cơ học, hoặc bột tái chế và có thể dùng peroxides, hoặc giảm bớt các tác nhân tẩy,
như dithionites.
Dưới đây là các hóa chất quan trọng nhất dùng để tẩy bột giấyvà một số đặc điểm
của chúng:
Các oxy hóa Dạng Chức năng Ưu đểm Nhược điểm
Chlorine và
chiết xuất (C+E)
Oxy hóa và
chlor hóa lignin
Khử lignin hiệu
quảkinh tế, khử
các hạt có hiệu
quả
Nếu sử dụng
khơng hợp lý
có thể làm mất
độ dai của bột.
Tạo ra clo hữu

Hypochlorite
(H)
Dung dịch
NaOCl
Oxy hóa, làm
sáng màu và
hòa tan lignin
Dễ làm và dễ

sử dụng
Nếu sử dụng
khơng hợp lý
có thể làm mất
độ dai của bột.
Tạo ra
clorofom
Chlorinedioxide
(D)
Hòa tan trong
nước
1. Oxy hóa,
làm sáng màu
và hòa tan
lignin.
2. Một lượng
nhỏ có clo bảo
vệ bột giấy
khơng bị phân
hủy.
Đạt độ trắng
cao, khơng
phân hủy bột.
Khử các bụi hạt
có hiệu quả.
Phải tiến hành
ở hiện trường.
Tốn kém.
Tạo ra một số
clo hữu cơ.

Oxygen (O) Gas sử dụng
với dung dịch
NaOH
Oxy hóa và hòa
tan lignin.
Chi phí hóa
chất thấp. Tạo
ra dòng thải
khơng có clo để
thu hồi
Sử dụng với
lượng lớn phải
có thiết bi
chun dụng.
Có thể làm mất
độ dai của bột.
Hydrogen
pepoxide (P)
Dung dịch
2-5%
Oxy hóa và làm
sáng màu lignin
trong bột giấy
hóa học, năng
suất cao
Dễ sử dụng, chi
phí vốn thấp
Tẩy bụi hạt tốn
kém và khơng
hiệu quả.

Như vậy, hầu hết các qui trình cơng nghệ nghiền bột, các hóa chất được sử dụng
để tạo ra các sợi tự do, để tẩy trắng các sợi với độ sáng mong muốn, hoặc để sử dụng cho
các mục đích cụ thể khác, như kiểm sốt mức độ lắng đọng, tăng độ nhớt. Trong tất cả
các dạng cơng nghệ qui trình nghiền bột, điện năng được dùng để chạy máy bơm, thiết bị
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 7
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
lọc, các băng chuyền và thiết bị khác, trong khi đó nhiệt được sử dụng để tạo ra các mức
nhiệt độ cần thiết cho các phản ứng hố học diễn ra.
Đầu ra chính của q trình nghiền bột là bột giấy, nhưng đồng thời còn kèm theo
các phế liệu và năng lượng dư thừa, thải ra khơng khí và nước. Bản thân nước cũng bị
phát tán nhiều vào khơng khí, bốc hơi từ các dạng lỏng của qui trình cơng nghệ, từ các
thiết bị và nồi hơi. Một lượng nhỏ các hợp chất vơ cơ dạng khí như sulphul dioxide,
hydro sulphit và bụi (natri sulphate, natri cacbonate) thốt ra từ các hóa chất trong qui
trình cơng nghệ, cũng bị phát tán từ các q trình nghiền bột hóa học cùng với chất hữu
cơ bay hơi ở các mức thấp, từ ngun liệu sợi (như các chất chiết suất) và các sản phẩm
phản ứng (như các sulfide hữu cơ) từ các hóa chất và thành phần gỗ. Một vấn đề quan
trọng nữa về chất lượng khơng khí là sự phát tán các hợp chất mùi hơi thối, hoặc độc hại
từ qui trình cơng nghệ nghiền bột bằng sulphate.
Có thể tóm tắt cơng nghệ sản suất bột giấy theo sơ đồ sau:
Ngun liệu (tre, gỗ)
Nước rửa
Nước, hơi
nước
nước, hơi clo
nước, xút
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 8
Bóc v , c t m nhỏ ắ ả
theo quy cách,xay
nghi nề
V cây, g v n, m t g ,ỏ ỗ ụ ạ ỗ b iụ …

N c th i ch a BOD,ướ ả ứ
COD, ch t r n l l ngấ ắ ơ ử
N u ấ
Khí có mùi khó ch u, c h iị độ ạ
N c th i có màu, BOD, COD,ướ ả
Ch t r n l l ng caoấ ắ ơ ử
Sàng r aử
Clo hóa
Ki m hóaề
Sàng
T y Ca(OCl)ẩ
2
T y Hẩ
2
O
2
Khí có mùi
N c th i có màu, BOD, COD,ướ ả
Ch t r n l l ng caoấ ắ ơ ử
H i Cloơ , N c th i có màu, BOD, ướ ả
COD, các ch t h u c ch a Cloấ ữ ơ ứ
Ch t r n l l ng caoấ ắ ơ ử
H i xútơ
N c th i có màu, BOD, COD,ướ ả
Ch t r n l l ng caoấ ắ ơ ử
T p ch t (s i, cát)ạ ấ ợ
Khí c h i Ca(OCl)độ ạ
2

N c th i có màu, BOD, COD,ướ ả

Ch t r n l l ng, các ch t h u c Cloấ ắ ơ ử ấ ữ ơ
đ c h iộ ạ
N c th i có màu, BOD, COD,ướ ả
Ch t r n l l ng, Hấ ắ ơ ử
2
O
2
cao
N c, CaOClướ
2
B t gi y thành ph mộ ấ ẩ
N c, Hướ
2
O
2
Cơng đo n ạ
chu n b ẩ ị
ngun li uệ
Cơng đo n ạ
n u, sàng, r aấ ử
Cơng đo n t yạ ẩ
tr ng.ắ
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
3.3 Cơng nghệ sản xuất giấy:
Bột nhập, bột thơ,
giấy vụn.
Ngun liệu vào máy xeo là các loại bột giấy, sợi tái chế, bột vụn và bột nghiền
lại, các chất phụ gia, các tác nhân định cỡ và thuốc nhuộm được bổ sung, và sản phẩm
ngun liệu cuối cùng được tinh chế. Các thành phần ngun liệu chính này được trộn
với mảnh vụn từ máy xeo giấy. Các loại giấy khác nhau có các hệ thống chuẩn bị ngun

liệu đầu vào riêng biệt.
Khi các ngun liệu này vào máy xeo, chúng được xử lý qua các khâu sau:
Khâu cuốn ướt: để hình thành một tấm giấy đồng nhất ngun liệu cấp cho khâu
này phải rất lỗng, thường độ đậm đặc dao động trong khoảng 0,2-1%. Nhiệm vụ chính
của bộ phận định hình giấy là khử nước trong các tấm giấy, và được kiểm sốt chặt chẽ
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 9
ÁNHĐ

Các h p ch t có trong ợ ấ
gi y cấ ũ
NGHI NỀ
PH I CHỐ Ế
XEO GI YẤ
S i, các ch t b n ợ ấ ẩ
hòa tan.
N c th i có ch a s i, hóaướ ả ứ ợ
ch t, ph m màu, t p ch t;ấ ẩ ạ ấ
gi y v nấ ụ
Khói th i nhiên li uả ệ
(FO,DO) t lò h i ừ ơ
B t gi y t phânộ ấ ừ
x ng b t gi yưở ộ ấ
Ph m màu, cao lanh,ẩ
keo, phèn.
H i n c t lò h iơ ướ ừ ơ
Gi y thành ph mấ ẩ
C T, CU NẮ Ộ
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
để định hình và giữ được các tấm giấy với ngun liệu cấp trong tấm giấy càng nhiều
càng tốt.

Khâu ép: tấm giấy được đưa vào bộ phận ép với khoảng 20% chất rắn và ra khỏi
đó với 50% chất rắn. Tổng lượng nước được khử trong tấm giấy xấp xỉ 9 m
3
/tấn lượng
giấy được sản xuất, cộng với lượng nước phun làm sạch nỉ thấm, thì lượng nước thải ra là
rất lớn.
Sấy khơ: việc sấy khơ tấm giấy với 50% hơi nước đến khi còn hàm lượng hơi
nước cuối cùng, khoảng 7-8%, sẽ được thực hiện bằng cách cho các tấm giấy chạy qua
các trống sấy bằng nhiệt hơi nước. Các lưới sấy hoặc sàn sấy giữ tấm giấy tiếp xúc với
các trống để tăng cường truyền nhiệt. Hơi nước từ tấm giấy được thổi vào khơng khí bằng
các hạt lớn và tạo ra một dạng ơ nhiểm mơi trường, cho dù khơng bị coi là nghiêm trọng.
Láng giấy: láng giấy được áp dụng cho nhiều loại giấy, bao gồm các chất nhuộm
màu khống vật, thường là sét hay CaCO
3
, được trộn làm lớp hồ hay làm chất mủ. Láng
giấy thường áp dụng một lưỡi nạo theo khía, hoặc dao khí, hoặc kết hợp cả hai loại. Máy
láng có thể gắn trong máy xeo hoặc tách rời. Láng ướt được sấy khơ bằng các trống sấy,
thường có một máy tiền sấy bằng hồng ngoại.
Hầu hết nước của dây chuyền cơng nghệ cũng được sả ra thàng dòng thải, tải theo
các hóa chất dư thừa từ dây chuyền cơng nghệ và các sợi hòa tan. Nhiệt dư thừa thì bị
phung phí làm bốc hơi nước và truyền ra các dòng thải ấm. Mức sử dụng nước, hố chất
và năng lượng trong xeo giấy ít hơn rất nhiều so với nghiền bột. Bởi vậy tải lượng dòng
thải của q trình xeo giấy thấp hơn tải lượng dòng thải từ nghiền bột.
Trong cả q trình nghiền bột lẫn xeo giấy, các hóa chất dư thừa từ qui trình cơng
nghệ và sản phẩm phản ứng từ các thành phần ngun liệu sợi với các hóa chất qui trình
cơng nghệ đều được thải ra khơng khí, hoặc xả vào nước, như là các dòng chất thải rắn.
Q trình xeo giấy gây ơ nhiễm nước là chủ yếu. Các sợi và đoạn sợi trong dòng thải
nước và có tác động đến độ trong của các thuỷ vực và cấu trúc đáy các thuỷ vực.
3.4 Xơng hơi lưu huỳnh:
Lưu huỳnh tinh khiết thường dưới dạng tinh thể dạng thoi, màu vàng chanh, có

nhiệt độ nóng chảy 112,8
0
C và bền vững cho đến nhiệt độ 95,6
0
C, hoặc hình kim màu
vàng đậm, có nhiệt độ nóng chảy 119
0
C và bền vững trong khoảng 95,6-119
0
C. Khi bị
nung nóng đến 160
0
C thì chuyển dần sang dạng hơi bao gồm các phân tử có chứa 2,4,6,8
ngun tử. Lưu huỳnh sơi ở nhiệt độ 446
0
C. Hơi lưu huỳnh gây tác động trực tiếp lên các
cơ quan hơ hấp và màng nhày của khí quản.
Thơng thường để chống mối mọt cho giấy, sau khi có giấy thành phẩm, người ta
chất giấy vào một lò và xơng hơi lưu huỳnh vào.
Sơ đồ hệ thống lò xơng hơi lưu huỳnh có dạng sau:
Khí thải
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 10
4
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
1: Ngăn chất giấy.
2: Ngăn chứa lưu huỳnh.
3: Buồng đốt.
4: Ong khói.
Lưu huỳnh nóng chảy và bốc hơi dưới tác dụng của luồng khơng khí nóng và
nguồn cấp nhiệt nhờ đốt nhiên liệu.

Khí thải thốt ra từ lò xơng lưu huỳnh ( hơi lưu huỳnh) gây ơ nhiễm khơng khí
nghiêm trọng.
4. Liệt kê và mơ tả các bộ phận sản xuất trong nhà máy giấy:
4.1 Các bộ phận sản xuất chính:
Gồm 3 bộ phận sản xuất chính:
1. Phân xưởng sản xuất hóa chất.
2. Phân xưởng sản xuất bột giấy.
3. Phân xưởng xeo giấy.
4.2 Mơ tả các q trình đơn vị trong từng phân xưởng sản xuất:
STT Q trình đơn vị Chức năng
Phân xưởng sản xuất hóa chất
1 Chuẩn bị hố chất ngun liệu Hòa tan, xử lý tạp chất
2 Điện phân Tạo khí Cl
2
, NaOH cung cấp cho phân xưởng
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 11
ng ng d nĐườ ố ẫ
khí nóng
Giá đ gi y có lỡ ấ ỗ
1
2
3
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
sản xuất bột giấy.
3 Điều chế Điền chế dịch tẩy CaOCl
2
, cung cấp cho phân
xưởng sản xuất bột giấy.
Phân xưởng sản xuất bột giấy
1 Chuẩn bị ngun liệu Bóc vỏ gỗ, cắt mảnh theo quy cách, rửa sạch.

2 Nấu, sàng rửa Biến mảnh ngun liệu thành xơ sợi bột giấy,
loại bỏ lignin và các chất khác ( màu, xút, nhựa,
một phần hemixenlulose) ra khỏi ngun liệu.
3 Tẩy trắng Loại bỏ lignin , loại bỏ mấu mắt sống và tạp
chất, tạo độ trắng cho bột giấy.
Phân xưởng xeo giấy
1 Đánh rã Tạo sự đồng nhất về thành phần.
2 Nghiền Hòa trộn, tạo độ nhuyễn phù hợp với từng loại
giấy sản xuất.
3 Phối chế Tạo tỷ lệ thích hợp giữa bột giấy và các chất
phụ da ( màu, đất sét trắng, keo, phèn,… ) cung
cấp cho q trình tạo giấy.
4 Xeo giấy Tạo giấy thành phẩm.
4.3 Danh mục các thiết bị có khả năng tiềm tàng gây ơ nhiễm tại các phân xưởng
sản xuất của nhà máy.
STT Tên thiết bị Đơn
vị
Khả năng
gây ơ nhiễm
Phân xưởng sản xuất hóa chất
1
2
Cơng đoạn xử lý ngun liệu
Hồ chứa muối
Hồ xử lý tạp chất
Cái
Cái
++
++
3

Cơng đoạn điện phân
Bình điện phân Cái +
4
5
Cơng đoạn điều chế dịch tẩy
Tháp điều chế dịch tẩy
Hồ chứa dịch tẩy
Cái
Cái
++
++
Phân xưởng sản xuất bột giấy
1
Cơng đoạn xử lý ngun liệu
Máy cắt mảnh Cái +
2
Cơng đoạn nấu
Nồi cầu nấu bột Cái +++
3
4
5
Cơng đoạn sàng rửa và Clo hóa
Lọc thơ
Máy rửa
Máy sàng tinh
Hệ
Cái
Cái
+
+

+
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 12
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
6
7
Lọc tinh
Tháp clo hóa
Hệ
Cái
+
+
8
Cơng đoạn kiềm hóa
Máy rửa Cái +
9
Cơng đoạn tẩy CaOCl
2
Máy rửa Cái +
10
Cơng đoạn tẩy H
2
O
2
Máy rửa Cái +
Phân xưởng xeo giấy
1 Máy xeo

Cái +
Bộ phận phụ trợ
1 Nồi hơi Cái +

Ghi chú:
(+): thường xun gây ơ nhiễm.
(++): có khả năng rò rỉ chất thải gây ơ nhiễm.
(+++): có khả năng gây ơ nhiễm khi dừng sản xuất để sửa chữa.
5. Các tác động mơi trường của sản suất giấy và bột giấy lên mơi trường khơng khí:
5.1 Các tác động của q trình sản suất lên mơi trường khí:
Cơng nghiệp giấy và sản xuất giấy là ngành cơng nghiệp phức hợp, tăng cường
tiêu thụ năng lượng và nước cao. Các vấn đề chính của ngành cơng nghiệp này gặp phải
làcác dòng thải nhiểm bẩn và các khí có mùi hơi thối, chất thải rắn. Ở đây ta chỉ quan tâm
đến sự phát tán khí thải vào mơi trường khơng khí.
Từ phần tổng quan về cơng nghệ sản xuất, ta có thể thấy được các tác động của
hoạt động sản xuất giấy lên mơi trường khơng khí ở các cơng nghệ sản xuất, nghiền bột
và xeo giấy.
Q trình sản suất hóa chất: sinh ra các hóa chất như clo, hơi xút trong q
trình điện phân,…
Q trình nghiền bột:
Bụi sinh ra khi xay, nghiền ngun liệu gỗ bao gồm tecpen, các hydrocacbon,
cồn, và các chất linh tinh khác được giải phóng từ gỗ vào khí quyển.
Các khí có mùi trong q trình sàng rửa, trong các khâu tẩy tắng, khâu chế biến,
khâu khử bọt, trong qui trình cơng nghệ nghiền bột bằng sunfate
Hơi clo chủ yếu ở khâu tẩy trắng.
Hơi xút trong q trình kiềm hóa.
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 13
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
Khí H
2
S, hơi mercaptane thốt ra từ nồi cầu trong cơng đoạn nấu bột.
Tiếng ồn và độ rung do hoạt động của các máy nghiền, sàng, các động cơ điện.
Và khí SO
x

, NO
x
thải từ các q trình đốt nhiên liệu cung cấp cho lò hơi.
Q trình xeo giấy:
Trong khâu sấy khơ, hơi nước từ các tấm giấy được thổi vào khơng khí kéo theo
các hydrocarbon, các chất trong ngun liệu gỗ gây ơ nhiễm mơi trường.
Các nguồn nhiệt dư sản sinh từ các nồi hơi, các máy xeo giấy.
Và ơ nhiễm còn do khói thải nhiên liệu từ lò hơi, máy xeo giấy.
Q trình xơng lưu huỳnh: thì gây ơ nhiễm khơng khí bởi khí thải từ lò xơng
lưu huỳnh và khí thải do đốt nhiên liệu cung cấp nhiệt năng cho lưu huỳnh bốc hơi.
Như vậy, các khí phát tán có thể chia thành những khí thải từ dây chuyền cơng
nghệ và những khí thải từ khâu đốt nhiên liệu.
Khí thải từ dây chuyền cơng nghệ phát tán chủ yếu từ qui trình nghiền bột giấy,
bắt nguồn từ các hệ thống thu hồi để nấu trong các nhà máy bột giấy hóa học, sử dụng
sulphat, xút, hoặc sulphit.
Khí thải từ các q trình đốt nhiên liệu cung cấp cho lò hơi, máy xeo, lò xơng
lưu huỳnh Các nhiên liệu sử dụng trong cơng nghiệp bột giấy là nhiên liệu sinh học
(phụ phẩm gỗ, vỏ cây và bùn cặn), than đá, dầu và dầu khí, chủ yếu là dầu FO, DO, sản
phẩm cháy của các nhiên liệu này chứa nhiều chất khí độc hại như CO, CO
2
, SO
x
, NO
x
,
bụi khói các khí này gây các tác động tiêu cực đến mơi trường khơng khí của khu vực
dân cư lân cận.
Các khí thải của các nhà máy giấy dùng phế liệu nơng nghiệp :
Trong các nhà máy giấy nhỏ, ơ nhiễm khơng khí chủ yếu xảy ra ở hai nguồn: các
bể ngâm và các nồi hơi. Nguồn thứ ba có thể là các thiết bị sản xuất và giữ điện.

Trong các nhà máy giấy sử dụng phế liệu nơng nghiệp, sau khi hồn thành q
trình nấu ngun liệu với xút, thì áp lực trong nồi nấu được giải phóng. Trong q trình
này, khoảng 1,4 tấn hơi nước trên 1 tấn bột, được giải phóng vào trong khí quyển. Các
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi trong các khí thốt ra, gây ơ nhiễm khơng khí trong phạm vi
hạn chế xung quanh nhà máy giấy. Hiện khơng có các thơng tin về chủng loại hoặc tính
chất của các hợp chất này.
Các phế liệu nơng nghiệp như rơm rạ và bã mía thường được sử dụng làm nhiên
liệu tạo ra hơi nước. Ngồi phế liệu nơng nghiệp, than và dầu diesel cũng được sử dụng
làm nhiên liệu trong một số nhà máy giấy. Các chất gây ơ nhiễm khơng khí đáng quan
tâm là chất hạt lơ lửng (SPM), sulfur dioxde, và các oxide có gốc nitơ.
Nói chung, các nhà máy giấy có các nồi hơi mới, đều áp dụng các thiết bị khử bụi
hạt, như các bộ túi lọc hoặc bộ lọc multi cyclone. Các khí thải từ các nồi hơi cũng như từ
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 14
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
các máy phát điện diezel, thường phải chú ý đến sự lan tỏa qua các ống khói có độ cao
thích hợp.
5.2 Tác nhân tiềm tàng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường khơng khí
gồm:
Bụi: bụi gây ra các kích thích cơ học đối với phổi và gây khó thở cũng như các
bệnh đường hơ hấp. Các muội khói sinh ra trong q trình đốt nhiên liệu có thể chứa các
hợp chất cacbon đa vòng (như 3,4- benzpyrene) có độc tính cao và có thể dẫn đến ung
thư.
Hơi khí Clo: phát sinh chủ yếu từ khâu tẩy trắng bột giấy. Nguồn clo được sử
dụng trong khâu tẩy trắng bột giấy là Ca(OCl)
2
với hàm lượng khi sử dụng dung dịch là
25_30 g/l. khí clo là loại khí độc, t
nóngchảy
= -101 C, t
sơi

= -34,1 . khi tiếp xúc với khí clo
ảnh hưởng trực tiếp đến mắt, đường hơ hấp, và có thể gây tử vong khi phải tiếp xúc với
khí clo ở hàm lượng cao. Ngồi ra q trình tẩy trắng bột giấy bằng chlorine có thể tạo ra
các sản phẩm phụ là các hợp chất hữu cơ dẫn suất clo có độ bền vững và độc tính cao.
Hiện nay tại các nước tiên tiến đã thực hiện từng bước ngưng sử dụng chlorine như chất
tẩy trắng và đặc biệt là các sản phẩm dùng chlorine để tẩy trắng khơng được nhập khẩu.
Các khí acid (NO
x
, SO
x
): Các oxit của sulphur và nitrogen có thể phát tán với số
lượng khác nhau từ các điểm cụ thể trong hệ thống làm giấy Kraft. Nguồn khí thải sulfur
dioxide chính là các lò nung thu hồi, do sự có mặt của sulfur trong dịch đã dùng, được sử
dụng làm nhiên liệu. Sulfur trioxide đơi khi được phát tán khi dầu nhiên liệu được sử
dụng như một ngun lịêu phụ trợ.các khí này khi tiếp xúc với mắt chúng có thể tạo
thành acid. Các khí này có thể xâm nhập vào cơ thể người và động vật thơng qua đường
hơ hấp hay đường tiêu hóa sau khi được hòa tan trong nước bọt. Và cuối cùng chúng có
thể xâm nhập vào hệ tuần hồn. Khi tiếp xúc với bụi, SO
x
, NO
x
có thể tạo ra các hạt acid
nhỏ, các hạt này có thể xâm nhập vào các huyết mạch và hệ lympha nếu kích thước của
chúng nhỏ hơn 2-3 . SO
2
còn có thể xâm nhập vào cơ thể người thơng qua da và gây ra
các chuyển đổi hóa học, kết quả của nó làm hàm lượng kiềm trong máu giảm, ammonia
bị thốt ra đường tiểu và có ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. SO
x
, NO

x
bị oxy hóa ngồi
khơng khí và khi tiếp xúc với các giọt nước mưa thì gây ra hiện tượng mưa acid gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển của thực vật. Khi tiếp xúc với mơi trường có hàm lượng SO
2
từ 1-2 ppm trong vòng vài giờ có thể gây tổn thương lá cây. Đối với các lồi thực vật
nhạy cảm, hàm lượng 0,15-0,30 ppm có thể gây độc cấp tính. Các lồi thực vật bậc thấp
như nấm, địa y rất nhảy cảm với SO
2
. Sự có mặt của SO
x
, NO
x
trong khơng khí nóng ẩm
còn là tác nhân gây ăn mòn kim loại, bê tơng và các cơng trình kiến trúc.
Monoxit cacbon và dioxit cacbon: các khí này sinh ra trong q trình đốt nhiên
liệu. CO có độc tính cao, do chúng tạo mối liên kết bền vững với hemoglobin trong máu
và làm giảm khả năng vận chuyển oxi của máu tới các cơ quan trong cơ thể người. CO
2
gây khó thở và ảnh hưởng đến hệ hơ hấp do chúng sẽ chiếm lĩnh trong buồng oxi trong
phổi. Độc tính của CO
2
như sau: hàm lượng CO
2
50,000 ppm gây khó thở, đau đầu, còn
100,000 ppm gây nơn ói, bất tỉnh. Hàm lượng CO
2
cho phép là 0,1%.
Các hợp chất hydrocacbon (THC): các hợp chất này khơng chỉ gây độc cấp tính
mà còn gây độc mãn tính. Biểu hiện của độc cấp tính là suy nhược cơ thể, nơn ói, tức

ngực và có thể làm cháy nổ… Khi hít phải hydrocacbon với hàm lượng 40,000 mg/m có
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 15
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
thể gây ra các độc cấp tính như đau, khó chịu, chóng mặt, đau đầu, nơn ói… khi hít phải
hydrocacbon ở hàm lượng 60,000 mg/m có thể gây chết người.
Hơi H
2
S: có mùi trứng thối rất khó chịu, nhiệt độ hóa lỏng là –85.54 C, nhiệt độ
bốc hơi là –60,35 C. H
2
S tác động mạnh lên tuyến nước bọt và đường hơ hấp, nồng độ
nguy hiểm là 10 mg/m . hàm lượng tiêu chuẩn cho phép đối vớikhu vực sản xuất là 6
mg/m (TCVN%5939-1995) và cho khu dân cư là 0,008 mg/m (TCVN 5938-1995).
Hơi lưu huỳnh: sinh ra từ lò xơng giấy, gây tác động trực tiếp lên các cơ quan hơ
hấp và màng nhày của khí quản, nồng độ nguy hiểm là 2 mg/m
3
.
Hơi mercaptane: là dẫn suất sulphur của một số hợp chất hữu cơ có mùi rất khó
chịu có tính chất gần giống như H
2
S.
Mùi hơi là vấn đề thường gặp chủ yếu ở các nhà máy giấy Kraft. Q trình nấu
Kraft tạo ra hydro sulphide nặng mùi, mercaptan methyl, dymethyl sulphide
dimethyldisulphide. Clo ngun tử và clo dioxide phát tán với lượng nhỏ từ các cơng
đoạn khác nhau của một phân xưởng tẩy, như các máy tuyển, các tháp nước, các lỗ thơng
hơi bể chứa, và các cống thốt nước. Nói chung nồng độ này khơng đáng kể, nhưng các
khí thải có mùi hơi và khó chịu. Tuy nhịên, hydro sulfide, cũng như clo và clo dioxide là
cực kì độc và từng là ngun nhân của nhiều tai nạn.Loại khí thải có mùi hơi khác do các
hydrocacbons tạo ra, khi kết hợp với các cấu thành chiết suất của gỗ, như tecpen, các acid
béo và các acid rosin, cũng như các chất có trong ngn liệu, dùng ở các khâu chế biến và

chuyển hóa, như các khâu khử bọt, các tác nhân kiểm sốt hồ, các hóa chất phân xưởng
tẩy,…Các mức phát tán hydrocacbon này là nhỏ, so với các mức phát tán TRS, tuy nhiên
chúng có thể gây ra mùi, hoặc có thể làm các chất thải son khí lỏng bị nhiễm bẩn với
TRS, hoặc trải qua các phản ứng quang hóa.
Tiếng ồn và độ rung: do hoạt động của các máy nghiền, sàng, và các động cơ
điện… Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thính giác của con
người, làm giảm thính lực của người lao động, hiệu suất lao động và phản xạ của cơng
nhân cũng như tạo ra các vết chai và các vết nứt nẻ trên da. Tác động của tiếng ồn có thể
diễn tả qua phản xạ của hệ thần kinh hoặc gây trở ngại đến hoạt động củahệ thần kinh
thực vật, khả năng định hướng, giữ thăng bằng và qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao
động. Nếu tiếng ồn có cường độ q lớn có thể gây thương tích. Tiêu chuẩn qui định cho
mức tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất là 75 dB (TCVN 5949-1995).
Các nguồn nhiệt dư: các bộ phận sản xuất có liên quan đến nguồn nhiệt dư bao
gồm nồi hơi, tại các máy xeo giấy… Khi phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao thì tải
nhiệt đối với trực tiếp sản xuất tăng đáng kể do nhiệt dư làm cho q trình trao đổi chất
trong cơ thể cơng nhân sản sinh ra nhiều nhiệt sinh học hơn. Khi khả năng sinh học của
cơ thể người trực tiếp sản xuất khơng đủ để trung hòa các nhiệt dư thì sẽ gây lên trạng
thái mệt mỏi, làm tăng khả năng gây chấn thươngvà có thể xuất hiện dấu hiệu lâm sàng
của bệnh do nhiệt cao. Khi phải làm việc thời gian dài trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ gây
rối loạn các hoạt động sinh ly của cơ thể và gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh
trung ương. Nếu q trình này còn kéo dài có thể dẫn đến bệnh đau đầu kinh niên.
Chế độ chiếu sáng: gây ảnh hưởng đến thị lực và sức khỏe của người lao động,
liên quan đến chất lượng và năng suất người lao động. Do cường độ ánh sáng có ảnh
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 16
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
hưởng trực tiếp đến trạnh thái sinh lý, và hệ thần kinh của con người, nếu ánh sáng khu
vực làm việc khơng được bố trí một cách hợp lý sẽ dẫn đến trạng thái mệt mỏi, mỏi mắt
và đó cũng là một trong những ngun nhân gây tai nạn lao động. Tiêu chuẩn chiếu sáng
cục bộ trong các phân xưởng sản xuất là 130-300 Lux.
Bảng liệt kê tóm tắt các chất quan trọng nhất phát tán vào khơng khí:

Các nhóm chất Nguồn Dạng tác động
Các bụi hạt Đốt nhiên liệu,
Hệ thống thu hồi (nghiền
bột hóa học)
Gây khó chịu cục bộ
Các hợp chất giảm sulfur:
Hydrogen sulphide,
Methyl mercaptan,
Dimethylsulphide,
Dimethyldisulphide
Hệ thống thu hồi (nghiền
bột hóa học)
Mùi, (acid hóa)
Sulfur dioxide Đốt nhiên liệu,
Hệ thống thu hồi (nghiền
bột hóa học)
Acid hóa
Nitrogen oxides Đốt nhiên liệu,
Hệ thống thu hồi (nghiền
bột hóa học)
Acid hóa
Phú dưỡng
Các hợp chất chlor:
Chlorine dioxide,
chlorofom
Phân xưởng tẩy trắng
(nghiền bột hóa học)
Độc hại
6. Đánh giá tác động của cơng nghiệp sản xuất bột giấy và giấy tới mơi trường:
Để đánh giá tác động mơi trường do các hoạt động sản xuất của nhà máy giấy, ta

phải tiến hành lần lược các bước sau:
1. Xem xét hiện trạng khu vực nhà máy.
2. Đánh gía tác động mơi trường
3. Và cuối cùng cũng cần phải giám sát chất lượng mơi trường khơng khí thường
xun và đều đặn.
6.1 Hiện trạng mơi trường khu vực nhà máy: để đáng giá hiện trạng mơi trường khu
vực nhà máy, cần phải thực hiện qua các bước sau:
1. Xem xét vị trí nhà máy.
2. Các yếu tố vật lý xung quanh như: nhiệt độ, bức xạ mặt trời, cường độ mưa,
cường độ gió, độ ẩm khơng khí tương đối, thủy văn…
3. Điều kiện kinh tế xã hội: các ngành cơng nghiệp xung quanh, cơ cấu nơng
nghiệp…
6.2 Các phương pháp được sử dụng để đánh giá tác động của một dự án lên mơi
trường: thơng thường có ba phương pháp
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 17
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
1. Phương pháp lập bảng kiểm tra
2. Phương pháp ma trận
3. Phương pháp chỉ số mơi trường
Dưới đây là bảng đánh giá tác động của ngành cơng nghiệp bột giấy và giấy tới
mơi trường bằng phương pháp ma trận:
Các hoạt động Các tác động tới mơi trường
của dự án Khơng
khí
Nước Đất Cơ sở hạ
tầng
TNSH Văn
hóa
Sản xuất +++ +++ + 0 0 0
Tập trung cơng nhân + ++ + + 0 +

Vận chuyển ++ + + 0 + 0
Nghiền phối liệu +++ ++ + 0 0 0
Máy phát điện + 0 0 0 0 0
Ghi chú:
0: tác động khơng đáng kể.
(+): tác động nhe.
(++): tác động trung bình.
(+++): tác động nặng.
Từ bảng trên ta xác định được vấn đề ơ nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh. Từ
đó xác định được các tác động nào là lâu dài còn tác động nào là ngắn hạn và từ đó xây
dựng được chiến lược khống chế ơ nhiễm một cách đúng đắn nhất.
6.3 Giám sát chất lượng mơi trường khơng khí:
1. Các thơng số: bụi, SO
x
, NO
x
, độ ẩm khơng khí, THC, tiếng ồn, nhiệt độ.
2. Tần suất kiểm tra: 3 tháng 1 lần.
3. Số điểm kiểm tra: phân xưởng lò hơi, phân xưởng nghiền bột giấy, phân
xưởng xeo giấy, tại cổng nhà máy.
7. Các biện pháp khống chế ơ nhiễm mơi trường:
Hầu hết các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy có cơng nghệ sản xuất như nhau,
tuy nhiên cơng nghệ sản xuất ở mỗi nhà máy sẽ có những thay đổi riêng cho phù hợp với
nhà máy và với các loại giấy khác nhau. Do đó biện pháp xử lý và giảm thiểu ơ nhiễm
cho từng nhà máy cũng khác nhau. Dưới đây là một vài biện pháp giảm thiểu ơ nhiễm
cho một số cơng đoạn sản xuất.
7.1 Khống chế ơ nhiễm khí thải nồi hơi:
Khí thải nồi hơi là nguồn ơ nhiễm tiềm tàng khơng chỉ gây ơ nhiễm cho chất
lượng khơng khí xung quanh mà còn gây tác động tiêu cực cho chất lượng khơng khí khu
vực sản suất của nhà máy. Để giảm thiểu các hoạt động tiêu cực do khí thải nồi hơi cần

áp dụng các biện pháp sau:
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 18
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
1. Thay thế nhiên liệu bằng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh và cặn cacbon
thấp hơn, nhũ hóa nhiên liệu trước khi đốt.
Để đảm bảo lượng các chất ơ nhiễm tại nguồn khí thải nồi hơi nằm trong tiêu chuẩn
qui định thì hàm lượng lưu huỳnh có trong ngun liệu sử dụng khơng được vựơt q
0,6%, còn hàm lượng cặn cacbon khơng được vượt q 2,67%. Một trong các biện pháp
đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới là nhũ hóa dầu FO trước khi đem vào sử dụng.
Bản chất của biện pháp như sau: một lượng nước nhất định được bổ sung vào dầu trước
khi đốt dưới dạng nhũ tương, có kích cỡ micgromet. Điều này cho phép: tăng hiệu quả sử
dụng nhiệt của dầu đốt thơng qua việc giảm nhiệt độ của khơng khí thải ra, giảm được
lượng khơng khí dư cần thiết mà vẫn thắng được trở lực của ống khói do vậy sẽ giảm bớt
được lượng SO
3
sinh ra. Làm giảm lượng bụi khói, lượng NO
x
sinh ra trong q trình đốt.
2. Nâng chiều cao vật lý của ống khói: phương pháp này được áp dụng dựa trên
ngun tắc phát tán chất ơ nhiễm trong khí thải. Nâng chiều cao vật lý của ống khói
khơng có tác dụng làm giảm tải lượng ơ nhiễm của khí thải mà chỉ có tác dụng phát tán
các chất thải đi xa hơn và phạm vi ảnh hưởng rộng hơn.
3. Lắp dặt hệ thống xử lý khí thải nồi hơi: bản chất của biện pháp là dùng tháp rửa
để hấp thụ các bụi khói, các khí acid trước khi cho tải vào mơi trường xung quanh, dng
dịch hấp thụ thường là các dung dịch kiềm.
7.2 Biện pháp khống chế hơi lưu huỳnh từ lò xơng hơi lưu huỳnh:
Khí thải có chứa hơi lưu huỳnh có thể được thu gom và cho qua tháp rửa khí, tại
đây dưới tác dụng của nước, lưu huỳnh kết tinh trở lại và nổi trên bề mặt nước rồi được
thu gom và tái sử dụng.
7.3 Biện pháp khống chế hơi khí rã từ nồi cầu:

Hơi khí rã từ nồi cầu chứa hàm lượng H
2
S và mercaptane cao do vậy cần thiết
phải đưỡc xử lý. Sử dụng tính chất tan trong nước cao của hai chất này, biện pháp hữu
hiệu là dùng tháp rửa để xử lý hơi khí rã.
7.4 Biện pháp khống chế ơ nhiễm khí cho các bồn chứa ngun liệu:
Đối với các bồn chứa ngun liệu lỏng, cần áp dụng các biện pháp phòng chống
bay hơi, như hạn chế bức xạ mặt trời và thất thốt nhiên liệu trong q trình tiếp liệu.
Cần thiết phải trang bị các biện pháp phòng chống cháy nổ cho các khu vực chứa
ngun liệu lỏng.
8. Sản xuất sạch trong cơng nghiệp sản xuất bột giấy và giấy:
Cách tiếp cận có giá trị đối với cơng tác quản lý mơi trường tốt hơn trong ngàng
cơng nghiệp bột giấy và giấy là sản xuất sạch.
Sản xuất sạch: là q trình ứng dụng liên tục một chiến lược tổng hợp phòng ngừa
về mơi trường trong các q trình cơng nghệ, các sản phẩm, và các dịch vụ, nhằm nâng
cao hiệu suất kinh tế và giảm thiểu các rủi ro đối với con người và mơi trường.
Sản suất sạch giúp tiết kiệm tài ngun và từ đó hạ thấp chi phí sản suất, giảm bớt
chi phí xử lý dòng thải. Trong tiểu luận này giới thiệu hai phương pháp sản xuất bột giấy
và giấy theo cơng nghệ sản xuất sạch:
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 19
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
8.1 Phương pháp Alcaper:
Đặt vấn đề: phương pháp kraft cổ điển, các võ bào chịu ơ nhiệt độ và áp lực cao,
tác dụng của những tác nhân hóa học (xút và sunfua natri), dùng để hòa tan lignin của gỗ.
Việc sử dụng chúng kéo theo sự thốt ra những chất khí chứa lưu huỳnh hơi thối ( H
2
S,
mecaptan).Trung tâm kỹ thuật về giấy, bìa và xenluloza của Pháp đã triễn khai một
phương pháp đun nóng xút-antraquinon với sự tách lignin bằng peroxit hydro, nó cho
phếp loại trừ mọi sự ơ nhiễm khí quyển mà khơng có sự bất lợi về kinh tế do việc sử dụng

antraquinon.Phương pháp này được mang tên “Alcaper”. Nó là phương pháp duy nhất
khơng dùng lưu huỳnh cho phép hiện nay có được những bột giấy có chất lượng tương
đương với chất lượng của các bột kraft thơng thường.
Cơng nghệ: cơng nghệ sạch này được sử dụng như là một ngun lý cơ sở, sự
đun nóng với xút ở nhiệt độ cao (170
0
C) với sự có mặt của một chất xúc tác tách lignin.
Chất xúc tác đó (antraquinon) được đưa vào dung dịch với một số lượng rất nhỏ (từ 0,05-
0,1% tính theo trọng lượng so vơi gỗ). Số chỉ tiêu Kapa sau khi đun nóng, được nằm giưa
50 và 60. sự đun nóng này có thể được thực hiện trong một nồi phản ứng tiêu chuẩn bằng
thép thơng thường. Một sự tách sợi cơ học là cần thiết trước giai đoạn tách lignin bằng
peroxit bởi vì sự đun nóng xút-antraquinon được dừng lại ở một chỉ tiêu Kapa tương đối
cao. Sự gỡ thớ này có thể được thực hiện trong một máy “ có đĩa” tiêu chuẩn. Sau đó, bột
sẽ được rửa sạch và xử lý peroxit hydro trong mơi trường kiềm, dưới áp suất khí quyển ở
một nhiệt độ thấp hơn 100 độ C và với một sự cơ đặc về bột cao hơn 10%. Các số lượng
peroxit hydro sử dụng là gần như nhau đối với các loại cây gỗ có lá, hoặc có nhựa ( thấp
hơn 0,5% so với gỗ, tính theo trọng lượng). Phép xử lý này có thể thực hiện trong một
tháp tẩy trắng thơng thường. Dòng ra từ sự xử lý bằng peroxit vì là khơng chứa chất ổn
định hóa kiểu silicat nên có thể cho tuần hồn lại trong các mạch của nhà máy.
Các lợi ích: về mơi trường, phương pháp Alcaper loại trừ mọi sự ơ nhiễm khí
quyển. Về kinh tế, các bột Alcaper tương đương với các bột kraft về các đặc điểm cơ khí,
đặc biệt là về tính chịu xé rách, và cao hơn các bột làm ra bằng phương pháp xút-
antrquinon mà khơng có sự tách lignin bằng H
2
O
2
. Khả năng chịu tẩy trắng là tương
đương với giá bột kraft, trong khi các bột xút và antraquinon mà khơng có sự tách lignin
bằng H
2

O
2
là khó tẩy trắng hơn. Giá thành của bột Alcaper được tính tương đương với
giá bột kraft cổ điển sử dụng một phép xử lý có hiệu quả ít nhiều chống sự ơ nhiễm khí
quyển. Việc cải tiến năng suất và khả năng sử dụng những trang thiết bị tiêu chuẩn bằng
thép thơng thường bù dễ dàng sự tăng phí do việc dùng antraquinon và peroxit hydro.
Việc thay đổi nhà máy kraft hiện có để ứng dụng phương pháp Alcaper chỉ đòi hỏi sự lắp
đặt một tháp để xử lý bằngperoxit hydro. Số tiền đầu tư cho kiểu trang thiết bị thơng
thường này có thể so với số tiền dùng cho một trạm xử lý cẩn thận để giảm ơ nhiễm khí
quyển.
8.2 Phương pháp MD Organosolv:
Đặt vấn đề: các phương pháp “kraft et sulfit” để sản xuất các loại bột giấy phát ra
khí quyển chất bioxit lưu huỳnh và các hợp chất hữu cơ thơm, mecaptan, chúng xuất xứ
từ việc sử dụng lưu huỳnh. Để tránh các vấn đề ơ nhiễm trên, nhóm MD (Tây Đức) đã
triển khai phương pháp organosolv.
Cơng nghệ sạch: thơng thường ở mức thấp của sự loại trừ lignin của cenlllulose
nhận được theo phương pháp sử dụng các dung mơi hạn chế các sự sử dụng của nó.
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 20
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
Phương pháp organosolv theo 2 giai đoạn giải bài tốn này. Trong giai đoạn đầu, khoảng
20% lignin và phần lớn của hemicellulose và của các thành phần có thể chiết xuất được
dung dịch nhờ một hỗn hợp nước và methanol, với chất xút được thêm vào. Nhiệt độ lúc
đó là vào 170
o
C. Thời gian tiêu hố tổng cộng 45 phút. Các hóa chất và các chất chiết
xuất được thu hồi chủ yếu bằng phép cất và bốc hơi. Chất lignin của giai đoạn có thể kết
tủa trong lúc methanol bốc hơi và có thể tách ra khỏi dung dịch nước hemicellulose nhờ
một máy li tâm. Chất lignin của giai đoạn 2 có thể kết tủa bằng sự acid hóa bằng dung
dịch kiềm. Việc này tiến hành nhờ một phương pháp điện hóa. Lúc đó có thể thu hồi
lignin và xút mà khỏi phải thêm hóa chất vào hệ.

Các lợi ích: về mơi trường, sự phát ra lưu huỳnh và các chất hữu cơ thơm dưới
dạng mecaptan được loại trừ trong phương pháp organosolv vì lưu huỳnh khơnh được
dùng làm tác nhân để loại lignin. Tronh phương pháp mới, các nguồn phát ra gây ơ nhiễm
có thể xuất hiện dưới dạng hơi của dung mơi trong hệ thơng gió. Các hơi đó có thể thu
hồi mà khơng có vấn đề gì nhờ những bộ lọc có than hoạt tính. Các vật liệu hữu cơ khơng
sử dụng được có thể đốt cháy ra tro. Trong trường hợp này, chỉ một lượng nhỏ các cặn
khống chất được sản sinh ra và khơng có loại khí độc hại nào phát ra. Nếu có thể cho
các vật liệu hữu cơ này đi qua một trạm xử lý sinh học hữu cơ và khơng có sản suất ra khí
sinh học, người ta có được một sử hủy hoại trọn vẹn với sự hình thành một loại bùn có
giá trị khơng chứa đựng chất gây ơ nhiễm hữu cơ độc hại nào. Về kinh tế, trong phương
pháp này, các thứ phẩm đều có thể dùng được tất cả. Lignin có thể dùng làm polymer
hoặc ngun liệu cho sự tổng hợp nhiều hóa chất. Hemicellulose được dùng trong cơng
nghệ sinh học… Trái với phương pháp thơng thường, khơng có phí tổn liên quan đến sự
loại bỏ các chất thải. Ngồi ra, sự sử dụng các sản phẩm phụ góp phần lớn cho phương
pháp này kinh tế đối với đơn vị sản xuất bột giấy nhỏ. Các chi phí đầu tư phụ thuộc nhiều
vào các điều kiện địa phương cho nên khó đề ra ở đây những chi phí thực tiễn cho
Quebec. Tuy nhiên, người ta có thể ước tính rằng một nhà máy sản xuất khoảng 25.000
tấn bột mỗi năm có thể có giá giữa 90 và 110 triệu đơ la Canada (1988).
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 21
Ô nhiễm từ CN sản xuất giấy
Các tài liệu tham khảo:
1. Cơng nghệ sản suất giấy// Các tài liệu tham khảo về cơng nghệ sản suất sạch.
2. Hướng dẫn kiểm tốn giảm thiểu chất thải cơng nghiệp (UNDP).
3. Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch trong các nhà máy sản xuấy bột giấy và giấy
(UNEP).
4. Tiểu luận mơn học: đánh giá tác động mơi trường nhà máy giấy Linh Xn _ KS
Nguyễn Duy Cường.
5. Luận án nghiên cứu cơng nghệ thích hợp xử lý nước thải sản suất giấy cơng ty Vĩnh
H _ Nguyễn Duy Cường.
SVTH : Nguyễn Trần Hương Giang – Nguyễn Phước Thiện 22

×