Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương từ trường vật lí 11​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------

NGUYỄN ĐỨC HOÀNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG”- VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, 2020

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------

NGUYỄN ĐỨC HOÀNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG”- VẬT LÍ 11
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 8440111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Xuân Quế

Thái Nguyên, 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Phạm Xuân Quế Các kết quả trong luận văn trung thực và chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hồng
Xác nhận của
Khoa chun mơn

Xác nhận của
Người hướng dẫn khoa học

TS Cao Tiến Khoa

PGS.TS Phạm Xuân Quế

i

download by :


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Phạm Xuân

Quế người thầy đã tận tình hướng dẫn, và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học vật
lí, Khoa Vật lí, Phịng sau đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập cũng như nghiên cứu khoa học để tôi có thể
hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp u q của tơi đã quan tâm, khích lệ, động viên
để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình. Gia đình đã dành những điều
kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Đây là nguồn cổ vũ động viên
rất lớn giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành về sự quan tâm giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 09 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Đức Hoàng

ii

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
3. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
7. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................................5
8. Bố cục của luận văn .....................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP
THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ...................................................................6
1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong giai đoạn hiện nay .............6
1.1.1. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông........................7
1.1.2. Các năng lực chun biệt trong bộ mơn Vật lí .....................................................7
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ..................................................................9
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ..................................................................9
1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề .....................................................................9
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ......................................................10
1.3. Vai trò của bài tập thực tiễn trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh ..........................................................................................................................11
1.3.1. Vai trị của bài tập trong dạy học vật lí ..............................................................11
1.3.2. Khái niệm bài tập thực tiễn .................................................................................13
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí gắn với thực tiễn ............................................................13
1.3.4. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn ...............................................................14
iii

download by :



1.3.5. Vai trò của bài tập thực tiễn trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS .......15
1.3.6. Nguyên tắc và quy trình sử dụng bài tập thực tiễn ..............................................16
1.4. Thực trạng về trình độ năng lực GQVĐ và thực trạng việc sử dụng bài tập TT
trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh trong dạy học. ..............................20
1.4.1. Mục đích và phương pháp điều tra. .....................................................................20
1.4.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................ 21
1.4.3. Phương pháp điều tra ...........................................................................................21
1.4.4. Kết quả điều tra ...................................................................................................21
Chương 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
TỪ TRƯỜNG ..............................................................................................................26
2.1. Nội dung kiến thức chương Từ trường, vật lí 11....................................................26
2.1.1. Mục tiêu của chương “Từ trường” theo chuẩn kĩ năng - kiến thức ....................26
2.2.2. Mục tiêu bổ sung theo định hướng nghiên cứu ...................................................27
2.2.3. Nội dung kiến thức chương Từ trường, vật lí 11.................................................27
2.2. Soạn thảo một số bài tập thực tiễn chương Từ trường, vật lí 11 ............................30
2.2.1. Bài tập phát triển khả năng phân tích tình huống, phát hiện vấn đề và phát biểu
vấn đề cần giải quyết. ....................................................................................................31
2.2.2. Bài tập phát triển khả năng đề xuất và lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề. ....33
2.2.3. Bài tập phát triển khả năng thực hiện giải pháp. .................................................36
2.2.4. Bài tập phát triển khả năng đánh giá và hoàn thiện quá trình GQVĐ và đưa ra
khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc GQVĐ tương tự. .................................38
2.2.5. Một số bài tập thực tế khác ..................................................................................40
2.3. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề đối với từng bài tập thực tiễn ............40
2.3.1. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ..............................................40
2.3.2. Tiêu chí đánh giá đồng đẳng năng lực GQVĐ của HS ......................................45
2.3.3. Tiêu chí tự đánh giá năng lực GQVĐ của HS ....................................................46
2.3.4. Phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ..............................................48

2.4. Tiến trình dạy học một số bài sử dụng bài tập thực tiễn ........................................48
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................50
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................................50
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ....................................................................50

iv

download by :


3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................................................50
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ........................................................50
3.2.1. Nội dung thực nghiệm .........................................................................................50
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .........................................................................51
3.2.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm ..........................................................................51
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................51
3.3.1. Căn cứ đánh giá ...................................................................................................51
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................................52
3.4.1. Trao đổi với giáo viên tiến hành thực nghiệm.....................................................52
3.4.2. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................................53
3.5. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................53
3.5.1. Hoạt động 3: Tìm hiều về từ trường. Bài 19: Từ Trường ...................................53
3.5.2. Hoạt động 4: Tìm hiều về đường sức từ. Bài 19: Từ Trường .............................60
3.5.3. Hoạt động 1: Xác định lực từ do từ trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có

dịng điện. Bài 20: LỰC TỪ. CẢM ỨNG TỪ .................................................... 67
3.6. Đánh giá chung về TNSP. ............................................................................ 74
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78
Phụ lục


v

download by :


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCH TW

Ban chấp hành trung ương

BT

Bài tập

BTTT

Bài tập thực tế

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên


HS

HS

NQ

Nghị quyết

NL

Năng lực

TT

Thực tế

THPT

Trung học phổ thông

vi

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các năng lực chuyên biệt cho bộ mơn Vật lí ..................................................7
Bảng 1.2: Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề .........................................................9
Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề [6,7] .......................................29

Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề [1]..........................................40
Bảng 2.2: Cấu trúc kĩ năng đánh giá đồng đẳng [12] ....................................................46
Bảng 2.3: Cấu trúc kĩ năng tự đánh giá .........................................................................47
Bảng 2.4: Tỉ trọng điểm của các hình thức đánh giá năng lực GQVĐ .........................48
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN ...............................................51
Bảng 3.2: Kết quả phiếu học tập số 2 ............................................................................65
Bảng 3.4: Thống kê năng lực giải quyết vấn đề của ba trường .....................................74

vii

download by :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cấu tạo bóng hình của màn hình CRT ..........................................................33
Hình 2.2. Cấu tạo của động cơ điện một chiều ...............................................................2
Hình 2.3. Cấu tạo của máy chụp cộng hưởng từ .............................................................2
Hình 2.4. Mơ hình tầu cao tốc chạy trên “đệm từ”..........................................................3
Hình 2.5. Cấu tạo bên ngồi của máy gia tốc hạt ............................................................3
Hình 3.1: Biểu đồ xếp loại phiếu học tập số 1 ..............................................................58
Hình 3.2: Biểu đồ xếp loại phiếu học tập số 2 ..............................................................66
Hình 3.3: Biểu đồ xếp loại phiếu học tập số 3 ..............................................................73
Hình 3.4. Biểu đồ xếp loại năng lực GQVĐ của HS trong đợt TNSP ..........................74

viii

download by :


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới giáo dục tiếp tục được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm và coi trọng. Nghị quyết Hội nghị TW8, khố XI về đổi căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: "Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Đổi mới chương
trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy
người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện
đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực" [25].
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành động của
chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8,
BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: “Triển khai đổi mới chương trình
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất
người học; chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống; nâng cao năng
lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển
khả năng sáng tạo và ý thức tự học”[22].
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành
7/2017 đã định hướng hoạt động giáo dục ở các trường phổ thông là nhằm: “phát triển
phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học
sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có
ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng
lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa,

cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
1

download by :


dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới…”,
Ngồi ra, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng xác định rõ những năng lực
cốt lõi của học sinh bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên
và xã hội…, đặc biệt là “chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
trong học tập và đời sống”[24].
Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn
đề mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Năng lực giải
quyết vấn đề đã và đang được các đề tài quan tâm và nghiên cứu như: Đánh giá năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng”, Vật lí
11 của tác giả Nguyễn Thị Thảo (2015); “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thơng” của nhóm tác giả Phạm
Thị Phú, Nguyễn Đức Lâm (2016). Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung nhiều vào
việc xây dựng thang đánh giá, soạn thảo một số bài học theo hướng bồi dưỡng năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Ngồi ra cũng có nghiên cứu khác về việc sử dụng
bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh như nghiên
cứu “Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú trong dạy học chủ đề “Di truyền học
người và bảo vệ vốn gen của loài người” phần Di truyền học, Sinh học 12” của nhóm
Phạm Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2017). Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ đề
cập đến vấn đề sử dụng bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh tuy nhiên đề tài này áp dụng cho bộ mơn sinh học, cịn đối với bộ mơn Vật lí
thì chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về việc sử dụng bài tập thực tiễn để phát triển năng

lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lí trong
chương trình trung học phổ thông liên hệ rất chặt chẽ với đời sống. Sự phong phú về
kiến thức, sự đa dạng về các hình thức thí nghiệm, và mối liên hệ chặt chẽ giữa các
kiến thức Vật lí và đời sống là những lợi thế khơng nhỏ đối với tiến trình đổi mới
phương pháp dạy học. Trong đó, khơng thể khơng kể đến những kiến thức thuộc
chương Từ trường – Vật lí 11, đây là là một trong những chủ đề quan trọng và có
nhiều ứng dụng trong đời sống thực tiễn. Nếu gắn bài tập thực tiễn với dạy học phần
2

download by :


“Từ trường” thì học sinh sẽ tiếp thu và vận dụng kiến thức tốt hơn. Vì vậy, phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề thường được vận dụng trong phần này. Vì lí do đó,
việc sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học chương "Từ trường" Vật lí 11 là hết sức
cần thiết góp phần nâng cao chất lượng kiến thức mơn Vật lí và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông.
Từ những định hướng lớn của Đảng về phát triển những năng lực cốt lõi cho học
sinh (trong đó có năng lực giải quyết vấn đề) và những ưu thế của mơn Vật lí trong
việc góp phần bồi dưỡng phát triển những năng lực cốt lõi đó, với mong muốn nâng
cao chất lượng giảng dạy Vật lí đáp ứng yêu cầu đổi mới của thực tiễn dạy học ở phổ
thông hiện nay, tôi lựa chọn: Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Vật lí 11 chương “Từ trường” làm
vấn đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học chương Từ trường
trong chương trình vật lí 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được nội dung phù hợp và sử dụng hợp lý bài tập thực tiễn khi

dạy học chương “Từ trường” vật lý 11 theo phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực giải quyết vấn đề và việc phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh, phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học.
- Khảo sát thực trạng trình độ năng lực giải quyết vấn đề và thực trạng sử dụng
bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí ở một số
trường THPT.
- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy học chương từ trường ở lớp 11.
- Lựa chọn và xây dựng các bài tập thực tiễn chương Từ trường ở lớp 11
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài có sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Xây dựng bảng tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong dạy học một số bài tập thực tiễn.
3

download by :


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả cửa việc sử dụng bài tập
thực tiễn trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông
qua sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học chương “Từ trường” trong chương trình
vật lí 11.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận:
Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu về các nội dung có liên quan đến việc sử dụng
bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề để làm cơ sở định hướng

cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực tiễn:
Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học
(thông qua trao đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình
dạy và áp dụng bài tập thực tiễn trong chương: “Từ trường” Vật lí 11 theo hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tiến trình dạy học, các giáo án sử dụng bài tập
thực tiễn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, nhằm đánh giá tính khả thi của
luận văn. Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, sử dụng
phương pháp thống kê tốn học để xử lí các số liệu thu được, đối chiếu với mục đích
nghiên cứu và rút ra kết luận của luận văn.
- Tổng kết kinh nghiệm:
Qua việc nghiên cứu, tham khảo tài liệu, giáo trình, kinh nghiệm của những giáo
viên giảng dạy vật lí từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào luận văn.
- Lấy ý kiến chuyên gia:
Lấy ý kiến của giảng viên trực tiếp hướng dẫn, giáo viên THPT để hồn thiện về
mặt nội dung và hình thức của luận văn.

4

download by :


7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
- Xây dựng hệ thơng bài tập về từ trường THPT hỗ trợ việc phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh
- Giáo viên có thể sử dụng bài tập thực tiễn vào trong giảng dạy để tích cực hóa

hoạt động nhận thức, nâng cao được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS, kết hợp với thang đo năng lực để xác định được năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở nhà trường THPT.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập thực tiễn nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí
Chương 2: Hệ thống bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học chương từ trường, vật lí 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC
TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong giai đoạn hiện nay
Sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối
với nguồn nhân lực, điều này cũng tạo ra thách thức rất lớn cho giáo dục, nơi trực tiếp
cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển đó. Đào tạo theo hướng phát triển năng lực
người học không chỉ là xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, mà chính là
mục tiêu căn bản của cả giáo dục phổ thông và giáo dục đại học ở nước ta hiện nay [].
Trong đổi mới giáo dục hiện nay, phát triển NL người học là vấn đề trọng tâm
và đặc biệt quan trọng. Trong khung NL của HS, sinh viên trong thế kỉ XXI của EU

đã đưa ra một hệ thống NL chung, hay còn gọi là NL cốt lõi như: NL tự học, NL giải
quyết vấn đề, NL hợp tác, NL giao tiếp, NL sử dụng công nghệ thông tin và NL sáng
tạo. Theo khung này, nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển đã xây dựng cho
mình các NL cốt lõi và đặc thù để giáo dục, phát triển người học. NL giải quyết vấn
đề là một trong những NL quan trọng nhất, hình thành NL này người học có nhiều
khả năng tư duy, suy luận, thực hành, phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong học tập, trong lao động và cuộc sống hàng ngày, tạo điều kiện để người học có
thể tự tin, thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và nền kinh tế
xã hội hiện đại [4].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đã nêu 9 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó có: “... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học... Đổi mới căn bản cơng tác quản lí giáo dục, đào tạo,
bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ
sởgiáo dục, đào tạo; coi trọng quản lí chất lượng”. Thực hiện nghị quyết này, Bộ GDĐT đã triển khai và công bố Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể
vào ngày 26/12/2018. Theo đó, chương trình tiếp cận theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực HS, do đó mọi hoạt động dạy học ở trường phổ thơng đều phải chuyển
sang cách tiếp cận này [3].
6

download by :


1.1.1. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thơng
Trong chương trình giáo dục phổ thông ở một số nước, việc phát triển năng lực
cho học sinh THPT đã được đề cập:
Các chương trình giáo dục của Đức thống nhất đưa ra 4 năng lực cần hình
thành cho học sinh như sau: Năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực
xã hội; năng lực cá nhân.
Năng lực của học sinh phổ thông do tổ chức OEDC đề nghị gồm:
Năng lực GQVĐ, năng lực xã hội, năng lực linh hoạt sáng tạo, năng lực sử dụng

thiết bị một cách thông minh.
Năng lực của học sinh phổ thông của một số nước như Australia được yêu cầu
trong chương trình giáo dục bao gồm: Năng lực đọc hiểu, năng lực làm toán, năng lực
giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về năng lực
giải quyết vấn đề [4].
1.1.2. Các năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí [9, 10, 13]
Muốn thực hiện hiệu quả việc dạy học mơn Vật lí theo định hướng phát triển năng lực
GQVĐ cho HS THPT, trước tiên phải xác định hệ thống các năng lực chuyên biệt của bộ môn
Vật lí, đó là những năng lực cốt lõi cần thiết cho việc học tập bộ mơn Vật lí. Dựa trên những
đặc điểm chung của trường phổ thông và đặc điểm bộ mơn Vật lí ở trường THPT hiện nay,
năng lực chun biệt của bộ mơn Vật lí được xác định như sau:
Bảng 1.1: Các năng lực chuyên biệt cho bộ mơn Vật lí
Nhóm năng lực
thành phần

Năng lực thành phần trong mơn Vật lí
HS có thể:
- Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật,

Nhóm NLTP liên

nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số Vật lí.

quan đến sử dụng

- Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức Vật lí.

kiến thức vật lí


- Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Vận dụng (giải thích, dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, đánh giá
giải pháp…) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn.

Nhóm NLTP về

HS có thể:

phương pháp (tập

- Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện Vật lí.

trung vào năng lực

- Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngơn ngữ Vật lí và chỉ ra

7

download by :


Nhóm năng lực
thành phần
thực nghiệm và

các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.

năng lực mơ hình

- Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn khác


Năng lực thành phần trong mơn Vật lí

nhau để giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí.

hóa)

- Vận dụng sự tương tự và các mơ hình để xây dựng kiến thức Vật lí.
- Lựa chọn và sử dụng các cơng cụ tốn học phù hợp trong học tập
Vật lí.
- Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng Vật lí.
- Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
- Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết
quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn
các kết luận được khái qt hóa từ kết quả thí nghiệm này.
HS có thể:
- Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngơn ngữ vật lí và các
cách diễn tả đặc thù của vật lí.
- Phân biệt được những mơ tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ
đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành).
- Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.
- Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ
Nhóm NLTP trao
đổi thông tin

thuật, công nghệ.
- Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…).
- Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe

giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…) một cách
phù hợp.
- Thảo luận được kết quả cơng việc của mình và những vấn đề liên
quan dưới góc nhìn Vật lí.
- Tham gia hoạt động nhóm trong học tập Vật lí.
HS có thể:

Nhóm NLTP liên
quan đến cá nhân

- Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá
nhân trong học tập vật lí.
- Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học
tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.

8

download by :


Nhóm năng lực
thành phần

Năng lực thành phần trong mơn Vật lí
- Chỉ ra được vai trị (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm Vật lí đối
trong các trường hợp cụ thể trong mơn Vật lí và ngồi mơn Vật lí.
- So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh Vật lí các giải pháp kĩ
thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Sử dụng được kiến thức Vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an
tồn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công

nghệ hiện đại.
- Nhận ra được ảnh hưởng Vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch
sử.

1.2. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề [7, 17]
Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn
đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào
giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là cơng dân tích cực và xây dựng
(Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012).
Giải quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về
nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể
phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngơn ngữ, đồng thời sử dụng cả
cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm sốt được tình thế
(Theo Nguyễn Cảnh Toàn – 2012 (Xã hội học tập – học tập suốt đời)).
Trong luận văn này chúng tôi quan niệm năng lực GQVĐ: Là khả năng của một
cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình
huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực.
1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề [14, 18]
Năng lực GQVĐ bao gồm nhiều thành tố. Các tiêu chí của mỗi thành tố và các
mức độ của mỗi tiêu chí chúng được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.2: Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề

9

download by :



NĂNG LỰC
THÀNH PHẦN

HÀNH VI BIỂU HIỆN CỦA NĂNG LỰC THÀNH
PHẦN

1. Phân tích tình
huống, phát hiện

Phân tích được tình huống (học tập, thực tiễn,): Mô tả đúng

vấn đề và phát biểu
vấn đề cần giải
quyết (câu hỏi khoa
học)

và đủ các thông tin về q trình, hiện tượng từ đó làm cơ sở
phân tích phát hiện trong q trình, hiện tượng tồn tại vấn
đề cần nghiên cứu
Phát hiện vấn đề: Từ các thông tin đúng và đủ về q trình,
hiện tượng, phân tích phát hiện trong quá trình, hiện tượng
tồn tại vấn đề cần nghiên cứu (hiện tượng, quá trình
mới,khác hay mâu thuẫn với những cái đã biết)
Phát biểu vấn đề: Nêu vấn đề cần được nghiên cứu dưới
dạng câu hỏi khoa học

2. Đề xuất và lựa
chọn giải pháp giải
quyết vấn đề


Thu thập thông tin, xử lý (kết nối, lựa chọn, sắp xếp…)

3. Thực hiện giải
pháp

Lập kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ (trong trường

thơng tin liên quan đến vấn đề.
Phân tích thơng tin
Xác định, tìm ra kiến thức và/ hay phương pháp vật lý (và
liên môn) cần sử dụng cho việc GQVĐ vấn đề
Đề xuất giải pháp
Lựa chọn giải pháp
hợp làm việc theo nhóm)
Thực hiện theo kế hoạch
Điều chỉnh hành động trong quá trình thực hiện giải pháp

4. Đánh giá và hồn
thiện q trình
GQVĐ và đưa ra
khả năng áp dụng
kết quả thu được
trong việc GQVĐ
tương tự

Đánh giá quá trình GQVĐ (từ đầu đến kết thúc)
Hồn thiện q trình GQVĐ (từ đầu đến kết thúc)
Đưa ra khả năng áp dụng kết quả thu được trong việc giải
quyết vấn đề tương tự


1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ được đánh giá thông qua khả năng đánh giá, khả năng vận
dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống
khác nhau của thực tiễn. Việc đánh giá năng lực GQVĐ của HS được thực hiện

10

download by :


thơng qua việc đánh giá các tiêu chí của từng thành tố trong năng lực GQVĐ. Tiêu chí
đánh giá năng lực giải quyết vấn đề được thể hiện ở bảng dưới đây.
Tuy nhiên không phải ở mọi bài học, việc vận dụng năng lực GQVĐ của HS
cũng đủ cả 4 thành tố và không phải ở thành tố nào cũng có đủ các tiêu chí với đầy đủ
những mức độ như bảng trên. Vì vậy, khi cho điểm đánh giá năng lực GQVĐ của HS
ở một bài nào đó, cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của bài để cho điểm thành phần. Việc
cho điểm mỗi thành tố, mỗi tiêu chí ở mỗi mức độ của các bài là khác nhau.
1.3. Vai trò của bài tập thực tiễn trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh
1.3.1. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí [8]
Sử dụng hệ thống bài tập trong q trình dạy học là một phương tiện rất quan
trọng trong dạy học giải quyết vấn đề. Bởi vì các bài tập có tầm quan trọng trong việc
xây dựng kiến thức mới, ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
cho học sinh, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện cho các em
vận dụng kiến thức một cách khái quát, thói quen làm việc tự lực… từ đó nâng cao
chất lượng của quá trình dạy học. Giải bài tập là một phần không thể thiếu của hầu hết
các bài học. Trong các bài học phức hợp, chúng được sử dụng hai lần: khi thăm dò ý
kiến học sinh và khi củng cố tài liệu đã học.
Trong quá trình dạy học Vật lý thì việc giải các bài tập Vật lí trong q trình học
tập có một giá trị rất lớn. Theo X.E.Camennetxki – V.P.Ơrêkhốp thì “Bài tập Vật lí là

phương tiện để dạy học và giáo dục học sinh” [19]. Trong một số trường hợp, bản thân
việc nghiên cứu tài liệu học tập cũng tựa như là việc giải những bài tập Vật lí nhất
định. Vì vậy, khơng phải ngẫu nhiên nhiên mà bài tập được dùng vừa để gây tình
huống có vấn đề trong giờ học, vừa để cụ thể hóa những điều kiện khi phát hiện thực
chất của các đối tượng nghiên cứu, vừa để củng cố những kết luận đạt được. Cũng
theo X.E.Camennetxki – V.P.Ơrêkhốp: bài tập Vật lí được hiểu là một vấn đề được
đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận lôgic, những phép tốn và thí
nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp Vật lí. Hiểu theo nghĩa rộng
thì mỗi một vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài
tập đối với học sinh. Sự tư duy định hướng một cách tích cực luôn luôn là việc giải
bài tập [1’].

11

download by :


Trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận về tầm quan trọng của bài tập Vật lí từ trước
đến nay đã có nhiều cơng trình của các tác giả như X.E.Camennetxki – V.P.Ơrêkhốp,
Nguyễn Đức Thâm, Phạm Hữu Tịng , Nguyễn Thế Khôi …các tác giả đã chỉ ra rằng
bài tập Vật lý có tác dụng giáo dục rất lớn giúp học sinh hình thành kiến thức, hiểu sâu
hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng được kiến thức vào thực tiễn
đời sống và sản xuất (bài tập luyện tập và củng cố kiến thức); giáo dục tư tưởng đạo
đức, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. Các tác giả cũng chỉ ra rằng bài tập Vật lí có
tác dụng tích cực trong việc hình thành kiến thức mới cho học sinh. Trong quá trình
giải bài tập Vật lí, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây dựng lập
luận, kiểm tra và phê phán, kết luận nên kiến thức của học sinh thu được là của chính
họ, các em sẽ nắm chắc, hiểu sâu hơn. Đồng thời, việc tổ chức cho học sinh giải bài
tập Vật lí để rút ra kiến thức mới sẽ phát huy tính tích cực, làm việc tự lực của học
sinh, rất phù hợp với xu hướng dạy học hiện đại. Bài tập Vật lí được phân loại theo

nhiều dấu hiệu [16,19,20, 21]. Ví dụ:
- Theo nội dung có bài tập cụ thể, bài tập có nội dung trừu tượng, bài tập có nội
dung liên mơn, bài tập có nội dung kỹ thuật, bài tập có nội dung lịch sử, bài tập có nội
dung xác định theo từng phần của chương trình học (bài tập động học, bài tập động lực
học, bài tập về các định luật bảo tồn,…);
- Theo mục đích lý luận dạy học có bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập
nghiên cứu, bài tập kiểm tra kiến thức,…
- Theo cách thức trình bày có bài tập bằng lời, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm,
bài tập hình vẽ,…
- Theo mức độ phức tạp có bài tập đơn giản, bài tập mức độ trung bình, bài
tập khó…
- Theo u cầu có bài tập tìm ẩn số, bài tập chứng minh, bài tập thiết kế…
- Theo cách giải có bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm và bài
tập đồ thị.
Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối. Ví dụ: Bài tập định tính thường được
trình bày chủ yếu bằng lời nên nó cũng là bài tập bằng lời, nội dung của nó mang tính
lịch sử thì nó cũng được xem là bài tập có nội dung lịch sử,… Vì vậy, một bài tập có
thể được xếp vào các nhóm khác nhau, sao cho thuận tiện trong việc sử dụng.

12

download by :


Bài tập Vật lí được sử dụng để: tạo ra các tình huống có vấn đề, truyền đạt các
kiến thức mới, hình thành các kỹ năng thực tiễn, kiểm tra sự nắm vững và đào sâu kiến
thức của học sinh, ôn tập và củng cố tài liệu, phát triển khả năng sáng tạo của học
sinh… Giải bài tập là một thành phần khơng thể tách rời trong q trình dạy học bởi vì
nó làm phong phú thêm các khái niệm Vật lí, phát triển tư duy Vật lý của học sinh và
các kỹ năng của học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Quá trình giải bài tập hình

thành cho học sinh tính kiên trì, lịng hiếu học, độc lập trong suy nghĩ và phán đốn,
rèn luyện ý chí và nhân cách, phát triển kỹ năng phân tích các hiện tượng… Rõ ràng,
việc giải bài tập như một phương pháp dạy học. Người ta nhận định rằng, nếu không
giải bài tập trong q trình học Vật lí thì sẽ khơng học được mơn Vật lí [8].
1.3.2. Khái niệm bài tập thực tiễn
Bài tập Vật lý có nội dung thực tiễn là những bài tập mà nội dung của chúng là
các tình huống cụ thể hoặc mơ phỏng các tình huống có thể nảy sinh trong thực tế
cuộc sống xung quanh chúng ta. Những bài tập này thể hiện được mối liên hệ giữa các
kiến thức, định luật vật lý mà học sinh đã được học với các thành tựu và ứng dụng của
những tri thức đó trong khoa học và kỹ thuật.[11]
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí gắn với thực tiễn [11]
a. Phân loại theo tính chất của bài tập
- Bài tập định tính: Là các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống
nảy sinh trong TT. HS phải biết vận dụng các định luật, nguyên lí vật lí để giải thích
các hiện tượng xảy ra trong thực tế cuộc sống. Ví dụ: Giải thích hiện tượng ảo giác;
giải thích hiện tượng nhật thực, nguyệt thực; giải thích hiện tượng cầu vồng...
- Bài tập định lượng: Là loại bài tập trong đó u cầu tính tốn TT, phải vận
dụng các tính chất, cơng thức vật lí mới có thể giải quyết được. Ví dụ: Xác định nhiên
liệu cần tiêu tốn để xe ô tô dịch chuyển một quãng đường nhất định.
- Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập trong đó bao gồm cả kiến thức định tính lẫn
định lượng. Phải dùng cả giải thích định tính lẫn tính tốn mới có thể tìm ra được kết
quả của bài tốn. Ví dụ: Tính tốn tiền điện trả cho nhà nước mỗi tháng của gia đình;
giải thích sự tiêu hao điện năng trên dây dẫn và đưa ra giải pháp khắc phục.
- Bài tập về các ứng dụng kĩ thuật vật lí:Là những bài tập yêu cầu HS kiến tạo
một sản phẩm thực từ những kiến thức vật lí. Những bài tập này khơng chỉ u cầu HS

13

download by :



có kiến thức tổng hợp mà cịn u cầu kĩ năng thiết kế mơ hình cũng như kĩ năng thực
hành của HS. Ví dụ: Chế tạo động cơ chạy bằng phản lực, chế tạo kính tiêm vọng, chế
tạo máy phát điện...
- Bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập trong đó u cầu HS phải thực hiện một thí
nghiệm thật, tiến hành đo đạc và xử lí kết quả hoặc HS tự sáng tạo đề xuất mơ hình và
phương án thí nghiệm. Ví dụ: Bằng các vật liệu đơn giản dễ kiếm, hãy chế tạo một thí
nghiệm về hiện tượng giao thoa ánh sáng.
b. Phân loại dựa vào mức độ nhận thức của HS:
- Bài tập tập dượt: Là những bài tập gắn với những ứng dụng kĩ thuật, các hiện
tượng đơn giản thường gặp trong cuộc sống. Để trả lời được câu hỏi này, HS cần nhận
diện được những kiến thức vật lí được ứng dụng. Thơng qua các bài tập tập dượt, HS
sẽ khắc sâu hơn kiến thức đã học, nhận ra được sự gắn kết chặt chẽ giữa lí thuyết và
thực tế. Điều này giúp HS hứng thú, tích cực hơn trong q trình học tập. Ví dụ:
Nhúng một chiếc thìa vào trong nước, ta thấy chiếc thìa đó như bị gãy tại mặt nước.
Hãy giải thích tại sao?
- Bài tập sáng tạo: Là những bài tập mà khi giải, HS phải dựa vào vốn kiến thức
của mình, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và trên cơ sở các phép suy luận logic
tự lực tìm ra những phương án kĩ thuật tốt nhất để giải quyết u cầu đặt ra của câu
hỏi. Ví dụ: có 5 viên gạch được đặt trên 1 khay nhựa, chỉ dùng 1 tờ giấy A4 và băng
keo làm thế nào để nâng được khay chứa 5 viên gạch khỏi mặt đất?
1.3.4. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn [18]
- Phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại.
Trong một bài tập vật lí thực tiễn, bên cạnh nội dung vật lí, cịn có những dữ liệu
thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác, khơng tuỳ tiện
thay đổi nhằm mục đích dễ tính tốn.
Đối với một số bài tập những thiết bị ứng dụng của vật lí trong thực tiễn nên đưa
vào những thiết bị đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên thế giới, không nên đưa
các thiết bị đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng.
- Phải gần gũi với kinh nghiệm của HS.

Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến vật lí thì rất nhiều và rộng. Nếu BBTT
có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm đời sống và môi trường xung
14

download by :


quanh HS thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi tiếp nhận và giải quyết
vấn đề.
- Phải sát với nội dung học tập.
Các BTTT cần có nội dung sát với chương trình mà HS được học. Nếu BTTT có
nội dung hồn tồn mới về kiến thức vật lí thì sẽ khơng tạo được động lực cho HS để
giải bài tập đó.
- Phải đảm bảo tính sư phạm.
Các tình huống thực tiễn thường phức tạp hơn những kiến thức HH phổ thơng
trong chương trìnhnên khi xây dựng BTTT cho HS phổ thơng cần phải có bước xử lí
sư phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu giải BTTT cũng phải phù
hợp với trình độ, khả năng của HS.
- Phải có tính hệ thống, logic.
Các BTTT trong chương trình cần phải sắp xếp theo chương, bài, theo mức độ
phát triển của HS. Trong mỗi chương, bài nên có tất cả các loại, dạng BTTT. Trong
q trình dạy học, thơng qua kiểm tra, đánh giá, cần phải kịp thời xây dựng những
BTTT mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của HS để nâng dần
trình độ, khả năng nhận thức của HS.
Biến hố nội dung BTTT theo hình thức tiếp cận mođun. Xây dựng một số BTTT
điển hình và từ đó có thể lắp ráp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung
bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra
những bài tập mới.

1.3.5. Vai trò của bài tập thực tiễn trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS

Bài tập vật lí có nội dung TT là một trong những phương tiện để hình thành và
phát triển một cách toàn diện những thành tố của năng lực GQVĐ cho HS. Các bài tập
vật lí có nội dung thực tế giúp chúng ta hiểu rõ bản chất vật lí của các khách thể trong
tự nhiên, trong sản xuất và cuộc sống hàng ngày mà con người tương tác, trong quá
trình hoạt động thực tiễn của mình. Chức năng dạy học của các bài tập có nội dung TT
là khi giải chúng sẽ góp phần cụ thể hóa và hệ thống hóa kiến thức của học sinh; xây
dựng hệ thống tri thức mới, về các ngành sản xuất chủ yếu và hướng chính phát triển
cơng nghiệp, về sự vận dụng các định luật vật lí trong cuộc sống hàng ngày của con
15

download by :


×