Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

một số hoạt động quản trị nhân lực tại phòng lao động tiền tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.18 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I 2
Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp 2
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp.
2
1. Lịch sử phát triển của công ty 2
II. Những kết quả công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp đạt
được trong quá trình hoạt động 5
Phần II 9
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ chức
bộ máy của công ty 9
I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ 9
1. Tính chất sản phẩm 9
2. Đặc điểm máy móc thiết bị 9
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 10
4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ) 10
II. Đặc điểm về số lượng và chất lượng lao động trong công ty cổ phần
và đầu tư xây dựng công nghiệp 12
III: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng công nghiệp 17
1. Hội đồng quản trị 19
2. Giám đốc công ty 19
3. Ban kiểm soát 20
4. Các phó giám đốc 21
5. Các phòng chức năng 21
Phạm Văn Trường QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Các đơn vị thành viên 24
7. Chức năng nhiệm vụ của công ty 24


Phần III 26
Một số hoạt động quản trị nhân lực tại phòng lao động tiền lương.26
I.Kế hoạch hóa nguồn nhân lực 26
II.Thiết kế và phân tích công việc 26
III.Tuyển dụng lao động 27
IV.Đánh giá thực hiện công việc 28
V. Đào tạo và phát triển 29
VI. Thù lao lao động và chế độ phúc lợi 30
VII.Công tác an toàn lao động 32
33
Phần IV 34
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 34
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời kì 2008-2010 34
1.Chiến lược phát triển 34
2.Kế hoạch tổ chức lao động 34
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 35
KẾT LUẬN 37
Phạm Văn Trường QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân là một trường đại học đầu ngành
trong khối kinh tế với đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn giỏi, giàu
kinh nghiệm cùng với sự tận tâm với nghề đã truyền đạt những kiến thức hết
sức bổ ích cho tất cả các thế hệ sinh viên. Để các sinh viên có cơ hội được vận
dụng các kiến thức đã được trang bị tại trường vào tìm hiều và nghiên cứu các
hoạt động thực tiễn nói chung cũng như các vấn đề về lao động, quản lý
nguồn nhân lực nói riêng ở các cơ quan, doanh nghiệp nhà trường đã tổ chức
đợt thực tập tốt nghiệp. Đây là quá trình tiếp cận cơ sở thực tập của các sinh
viên và là điều kiện rất tốt cho các sinh viên nắm được phương pháp tiếp cận
và giải quyết vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo vào thực tiễn hoạt động,

đồng thời các sinh viên sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị khoa học nhằm
góp phần giải quyết thực tiễn, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công
nghiệp, tôi đã sử dụng phương pháp phi thực nghiệm để thu thập được rất
nhiều kiến thức thực tế về chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực và hiểu biết
thêm về công ty. Kết quả thu hoạch được sau thời gian tiếp cận với công việc
thực tế tại công ty sẽ được trình bày cụ thể, chi tiết trong bản báo cáo thực tập
tổng hợp.
Bố cục của báo cáo tổng hợp:
Phần I: Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp.
Phần II: Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ
chức bộ máy của công ty.
Phần III : Một số hoạt động quản trị nhân lực tại phòng lao động tiền
Phần IV: Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I
Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp.
1. Lịch sử phát triển của công ty
Trước khi cổ phần hoá công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng công nghiệp
có tên gọi là công ty xây dựng công nghiệp số I.
Công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là công ty Xây lắp. Theo
quyết định công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ, có nhiệm
vụ xây lắp các công trình của ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp di chuyển
sơ tán, các nhà máy mở rộng của Bộ Công nghiệp nhẹ và các công trình của
địa phương do Bộ Công nghiệp nhẹ phụ trách.
Ngày 23/1/1979 công ty đổi tên thành công ty Xây dựng.
Ngày 7/5/1993 công ty có tên gọi là Xây dựng công nghiệp nhẹ số I và

được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng II.
Ngày 22/9/1998 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ kí quyết định số
63/1998/QĐ- BCN thành lập Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam
trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp ngành xây dựng thuộc Bộ Công
nghiệp. Công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I là 1 trong 9 công ty thành
viên của Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam tại thời điểm thành
lập do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành.
Tại quyết định số 3286/QĐ- TCCB ngày 16/12/2002 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp xếp hạng doanh nghiệp hạng I đối với công ty xây dựng công
nghiệp nhẹ số I, đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Công nghiệp
Việt Nam.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đến năm 2003, qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, ngày 28/4/2003
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp kí quyết định số 832/QĐ- TCCB đổi tên công ty
Xây dựng công nghiệp nhẹ số I thành công ty “Xây dựng công nghiệp số I”
trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam.
Thực hiện nghị quyết Trung ương lần thứ 3 về sắp xếp đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu hút được các dự án với
nguồn vốn đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao…Tháng 9 năm 2003 Công ty
Xây dựng công nghiệp số I Xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước, đến tháng 12 năm 2003 hoàn thành phương án cổ phần hoá công ty
và được Bộ trưởng Bộ công nghiệp quyết định chuyển công ty Xây dựng
Công nghiệp số I thành “Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp”
tại Quyết định số 218/2003/QĐ- BCN ngày 26/12/2003.
Căn cứ vào tình hình thực tế công ty Xây dựng công nghiệp số I chọn
hình thức cổ phần hóa: chọn hình thức 4 theo quy định tại điều 3 Nghị định
64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002. Cụ thể là: “bán một phần vốn nhà nước

hiện có tại doanh nghiệp, kết hợp với phát hành cổ phiếu thu thêm vốn”, trong
đó tiến độ, chất lượng, mĩ thuật tạo được uy tín với khách hàng, giữ được thị
trường truyền thống và mở rộng thêm nhiều thị trường mới.
Do vậy, khi chuyển sang cổ phần hoá công ty đã có sự tăng trưởng vượt
bậc về mọi mặt, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều có mức tăng
trưởng năm sau cao hơn so với năm trước.
Trước khi cổ phần hóa mức doanh thu của công ty là:
Năm 2000: 107,714 tỉ đồng
Năm 2001: 157,433 tỉ đồng
Phạm Văn Trường QTNL 46A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2002: 203,152 tỉ đồng
Năm 2003: 218,678 tỉ đồng
Sau khi cổ phần hoá, trong giai đoạn khi bắt đầu áp dụng hình thức cổ
phần công ty có gặp một số khó khăn do phải làm quen với mô hình tổ chức
mới, tuy nhiên sau khi bước vào giai đoạn ổn định công ty đã đạt được mức
tăng trưởng cao hơn nhiều so với trước khi cổ phần hoá. Doanh thu của công
ty đạt được sau khi cổ phần hoá là:
Năm 2004: 225,905 tỉ đồng
Năm 2005: 249,781 tỉ đồng
Năm 2006: 267,200 tỉ đồng
Năm 2007: 345 tỉ đồng
Sau khi cổ phần hoá doanh thu của công ty đã đạt được mức tăng trưởng
khá cao, doanh thu năm 2007 tăng 57,7662% so với năm 2003.
Những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh đổi mới trang thiết bị phục vụ
thi công, đa dạng các nghàn nghề sản phẩm, lao động bình quân hàng năm sử
dụng 3000 lao động, thu nhập bình quân của công ty năm 2007 đạt 2100000
vnđ/ người/tháng.
Như vậy với mô hình cổ phần hoá, chuyển từ công ty xây dựng công

nghiệp số I sang công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, công ty đã
có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, không ngừng nâng cao cải thiện đời sống người
lao động trong công ty. Bên cạnh đó, các chế độ chính sách đối với người lao
động trong công ty cũng đã được quan tâm đúng mức, công ty không ngừng
đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào
sản xuất, luôn chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, mở các lớp
Phạm Văn Trường QTNL 46A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
đào tạo hoặc cử cán bộ đi học ở trong và ngoài nước, có các khuyến khích,
phúc lợi đối với gia đình chính sách, gia đình có con em đạt thành tích cao
trong học tập…nhằm giúp họ tích cực làm việc, tạo động lực trong công việc,
giúp người lao động trong công ty yên tâm hơn với vị trí công việc của mình
từ đó nâng cao năng suất lao động, đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
II. Những kết quả công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp đạt
được trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình kinh doanh đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây công ty đã
không ngừng phát triển đi lên kinh doanh luôn có hiệu quả. Điều đó được
khẳng định thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận với tốc độ phát triển
năm sau cao hơn năm trước.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm Văn Trường QTNL 46A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Như vậy sau khi chuyển sang mô hình cổ phần hoá doanh thu củ công ty
có sự tăng trưởng cao, năm 2007 doanh thu tăng gấp 1,577 lần so với năm
2003. Tốc độ tăng trưởng cao trong doanh thu, góp phần giúp công ty giữ

vững thị trường, tạo việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho người lao động
trong công ty.
Đặc trưng cơ bản của công ty là xây dựng cơ bản vì vậy số lao động là
công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty chiếm khá cao và liên tục trong các
năm từ 2003 đến 2007, đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty đã tạo ra được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, số lao động hợp đồng thời vụ của
công ty năm 2007 so với năm 2003 tăng lên 1,55 lần tức tăng lên 54,566%.
Trong khi đó số lao động gián tiếp trong danh sách giảm xuống từ 474 người
năm 2003 đến năm 2007 chỉ còn 401 người tức giảm 15,400%.
Doanh thu trong công ty tăng lên kéo theo thu nhập của tổng lao động
trong toàn công ty có sự tăng trưởng rõ rệt. Thu nhập của công ty năm 2003 là
31.722 triệu đồng thì đến năm 2007 tăng lên tới 65.000 triệu đồng tăng 2,05
lần tức tăng 105%. Vì vậy, tiền lương và các khoản có tính chất lương trả cho
người lao động trong công ty tăng cao.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
Chỉ tiêu Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
2007/2003
(lần)
1.Doanh thu (tỉ đồng) 218,678
225,905 249,781
267,200 345,00 1,577
2.Tổng số lao động trong danh
sách (người)
474 353 357 380 401 0,846
3.Số lao động hợp đồng thời vụ
(người)
1763 2106 2250 2310 2725 1,55
4.Số lao động BQ trong kì báo

cáo (người)
2237 2459 2607 2690 3126 1,4
5.Tổng chi phí Tiền Công, Tiền
Lương (1000đ)
31.722.613 39.469.857 44.195.756 54.125.000 65.000.000 2,05
6.BHXH trả thay lương
(1000đ)
362.035 50.000 38.000 84.329 98.245
7.Thu nhập BQ ngươi/tháng (đ) 1.248.725 1.650.000 1.840.000 1.950.000 2.100.000 1,682
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Những yếu tố trên đã làm cho thu nhập bình quân của 1 người/tháng của
công ty tăng lên, cụ thể là:
Trước khi cổ phần hoá:
Năm 2000: 650.000đ/người/tháng.
Năm 2001: 940.000đ/người/tháng.
Năm 2002: 1.050.000đ/người/tháng.
Năm 2003: 1.248.725đ/người/tháng.
Sau khi cổ phần hoá:
Năm 2004: 1.650.000đ/người/tháng.
Năm 2005: 1.840.000đ/người/tháng.
Năm 2006: 1.950.000đ/người/tháng.
Năm 2007: 2.100.000đ/người/tháng.
Như vậy, thu nhập BQ người/tháng năm 2007 so với 2003 tăng lên 1,682
lần tức tăng 68,172%.
Thành quả này có được lá do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân
viên trong công ty, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. Công ty đã không
ngừng đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động của mình không những trên địa
bàn Hà Nội mà còn sang các tỉnh, thành phố khác như thành phố HCM, Cần
Thơ.



Phạm Văn Trường QTNL 46A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ
chức bộ máy của công ty.
I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ.
1. Tính chất sản phẩm.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc không đồng bộ, đặt tại một vị trí cố
định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm tồn kho. Các sản phẩm phục vụ cho
mục đích cụ thể. Khối lượng sản phẩm lớn, chi tiêu hao nhiều, thời gian thực
hiện thi công công trình thường kéo dài, số lượng công nhân tham gia vào sản
xuất lớn.
- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích
tiêu dùng của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mĩ cao.
- Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công cũng như
chất lượng công trình, đây cũng là yếu tố thể hiện năng lực công ty. Đối với
ngành xây dựng, công tác đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng và máy móc
thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu, nó là tư liệu lao động, là
tài sản cố định của công ty và tham gia vào qua trình sản xuất không chỉ một
lần mà nhiều lần, theo thời gian sẽ bị hao mòn.
Trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm
trang thiết bị như máy trộn bê tông, máy bớm, giàn giáo, cốp pha định hình,
các loại phương tiện vận chuyển, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông tươi…Việc
Phạm Văn Trường QTNL 46A

9
Báo cáo thực tập tổng hợp
mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con
người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều
kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu
tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không
thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình.
Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu
cũng chiếm 60%.
Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên
đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất
lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật
liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua
theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có
chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản
xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo
nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại
hiệu quả cao.
4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ).
Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty
( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật )
Phạm Văn Trường QTNL 46A
Đấu thầu Lập KH dự
án
Triển khai
dự án

Nghiệm thu,
thanh toán
Bàn
giao
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giai đoạn 1: Đấu thầu
Phòng KH-KT có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, xác định khả năng cung
cấp sản phẩm dịch vụ, xây dựng giá bỏ thầu , tiến độ thi công và các điều kiện
khác để tham gia vào quá trình đấu thầu xây lắp.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch dự án.
Khi đấu thầu thành công, phòng KH-KT phối hợp với các phòng ban
khác của công ty: KT-TC;TC-LĐ;VT-TB để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất: vốn, vật tư trang thiết bị cẩn sử dụng, nhân lực cần
thiết.Từ đó, xác định giá dự toán thi công, xây dựng quy chế khoán công
trình, giao khoán công trình cho các đơn vị thi công
Giai đoạn 3:Triển khai dự án.
Các dự án xây dựng công trình sẽ được triển khai và phân bổ cho các
đơn vị xây dựng công trình của công ty.
Phòng KH-KT sẽ đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch,
tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, hướng dẫn quy trình kỹ thuật xây dựng.
Giai đoạn 4: Nghiệm thu, quyết toán
Phòng KH-KT có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu công trình, giám sát
chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, qui
trình, qui phạm và tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật theo đồ án thiết kế.
Quá trình quyết toán: đây là công việc cuối cùng mà mọi phát sinh kinh
tế đã hoàn thành nhằm xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của 1 công trình.
Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm làm quyết toán công trình và chịu trách nhiệm
cá nhân về kết quả quyết toán.
Phạm Văn Trường QTNL 46A

11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thời gian quyết toán: ngay sau khi công trình ban quản lý “ A”ký biên
bản bàn giao và quyết toán Đội sản xuất và các phòng chuyên môn nghiệp
vụ tổng hợp số liệu theo các yếu tố chi phí: nguyên nhiên vật liệu, nhân công,
sử dụng xe máy thi công, chi phí chung theo chức năng. Sau đó đội sản xuất
gửi báo cáo về công ty và trực tiếp cùng công ty quyết toán.
Giai đoạn 5: Bàn giao công trình
Sau khi công trình đã được xây dựng hoàn thiện và kiểm tra nghiệm thu
đảm bảo an toàn, chất lượng kỹ thuật thì công ty sẽ bàn giao công trình cho
bên đối tác đặt hàng. Hai bên sẽ thực hiện đầy đủ mọi điều khoản đã thoả
thuận và ký kết trong hợp đồng xây dựng công trình.
II. Đặc điểm về số lượng và chất lượng lao động trong công ty cổ phần và
đầu tư xây dựng công nghiệp.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau đây ta có bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty:
(Tính đến 1/1/2008)
Họ và tên
>= Đại học CĐ+Trung cấp
Thủ
Kho
Bảo
Vệ
NV + Chưa
qua đào tạo
Công
Nhân
Tổng

Cộng
Trong
đó nữ
Thạc sỹ Kỹ sư Cử nhân CN# Cán Sự KTV
Khối cơ quan CT 10 16 4 1 1 3 2 3 40 19
Chung cư C Bươu
2 1 2 5 1
BQLDA C Bươu 4 1 5 2
CNCT Lê X Mậu 1 1 2
Trường BTVH 4 4 3
BQLDAXM 3 1 3 13 20
TTTư vấn thiết kế 1 2 1 1 1 6 3
Đội XD số2 2 1 1 4
Đội XD số 4 3 1 1 5 1
Đội XD số 5 1 1
Đội XD số 6 2 1 3 2
Đội XD số 7 2 1 3 1
Đội XD GT 2 2
XN Cơ giới XD 6 3 2 2 10 23 5
XNXD số 1 1 9 5 8 1 2 26 5
XNXD số 3 1 8 3 4 6 4 26 5
XNXD số 4 6 6 6 4 7 29 10
XNXD số 5 5 5 3 10 5 28 7
XNXD số 7 4 1 3 3 3 14 6
XNXD số 18 3 5 1 4 1 2 10 26 10
XNXD số 24 19 9 1 8 6 1 1 20 65 19
CN: TP HCM 6 2 2 10 2
XN XD số 9 21 5 2 10 13 3 54 18
Cộng 3 118 66 9 50 58 1 4 9 83 401 119
Phạm Văn Trường QTNL 46A

13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó số lao động gián tiếp trong danh sách của công ty:
Các chỉ tiêu
Tổng Số Trong đó Thâm niên
Kĩ Sư
Cử
Nhân
Nữ
Đảng
viên
<=5
năm
>=5 năm
<=10 năm
>=10
năm
I. Đại Học: (*) (**)
1. Kiến trúc 15 3 2 7 5 4
2. Xây dựng 95 13 40 30 31 33
3. Thuỷ lợi 6 1 2 1 2 3
4. Máy xây dựng 2 1 2
5. Tài chính 40 20 31 15 10 15
6. Luật, ngoại ngữ 10 5 4 2 4 4
7. Các ngành khác 16 8 8 10 4 2
Tổng I =(*) +
(**)=184 118 66 50 88 65 56 63
II. Cao đẳng, trung
cấp
Kĩ Thuật

Viên
Cán
Sự
1. Xây dựng 58 9 20 20 16 22
2. Tài chính kế toán 25 20 8 10 8 7
3. Y tế 1 1 1
4. Các ngành khác. 24 14 4 10 8 6
Tổng II =108 58 50 44 32 40 32 36
III. Sơ cấp, lao động
chưa qua đào tạo 9 5 4 2 3 4

Phạm Văn Trường QTNL 46A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Và số lao động trực tiếp trong công ty:
Danh Mục
theo nghề đào
Tổng Số Trong đó
Qua
đào tạo
Chưa
qua
đào tạo
Nữ
Đảng
viên
CN nề 13 6 4 4 1 2 6
CN mộc 3 1 1 1
CN côt thép 4 2 1 1 2 2
CN hàn gò 4 1 1 3

CN điện nước 10 2 3 2 2 1 1 2 12
Lái xe, lái cẩu 25 10 7 8
CN cơ khí 4 2 2
LĐ phổ thông 23 9 8 5 5 3 2
Tổng số 63 23 20 8 23 19 15 6 9 21
Vì đặc trưng của công ty là Xây dựng cơ bản, để đảm bảo việc làm,
người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm
làm việc cụ thể là tại các công trình do công ty đảm nhận thi cộng, khi công
trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công ở địa điểm đó
dưới sự quản lí giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống.
Vì vậy số lượng lao động trực tiếp trong công ty thấp hơn so với số lượng lao
động gián tiếp.
Nhìn chung tỉ lệ lao động trong công ty có trình độ đại học và trên đại
học tương đối cao, 184 người trong công ty có trình độ đại học chiếm 45,89%
tổng số lao động trong công ty. Bên cạnh đó lao động của công ty có kinh
nghiệm làm việc và thâm niên công tác dày dạn, với 119 người có thâm niên
làm việc từ 5 năm trở lên, đây là nguồn lực quan trọng để công ty có thể thực
hiện thành công và đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của mình.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh
doanh. So với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng không ổn định,
mà thay đổi theo yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Ngoài số lao động
trong biên chế, hàng năm công ty tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn lao
động ngoài xã hội. Mặt khác lao động quyết định đến chất lượng công trình vì
vậy phải phân công, bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lí nhằm tăng năng
suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Lao động trong công ty bao gồm 2 bộ phận: số lao động trong danh sách
(đây là loại lao động quản lí, lao động phục vụ sản xuất, lao động phục vụ sản

xuất, lao động cơ bản có kĩ thuật) và số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn
(đây là loại lao động trực tiếp). Do công ty thuần tuý là xây dựng cơ bản nên
số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn hàng năm tăng lên còn số lao động
trong danh sách có xu hướng tăng chậm.
Tính đến năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty là: 474
người và đến năm 2007 là 401 người. Đây là dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt
động của công ty, tăng số lao động trực tiếp sản xuất và giảm bớt số lao động
gián tiếp, làm cho bộ máy quản lí của công ty gọn nhẹ, không chồng chéo và
hoạt động linh hoạt, sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần với
các xí nghiệp thành viên hoạt động với quy mô rộng trên toàn quốc nên công
ty có lực lượng lao động với trình độ lao động cao đáp ứng đầy đủ và đảm
bảo chất lượng tốt cho các công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Đội
ngũ công nhân trong công ty vừa có năng lực vừa có trình độ cộng với lòng
nhiệt tình say mê công việc. Ngoài ra phải kể đến đội ngu kĩ sư và công nhân
thi công công trình đều có tay nghề cao cũng như trách nhiệm với công việc.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
III: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
công nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức
trực tuyến chức năng, xuất phát từ yêu cầu của tổ chức sản xuất, từ nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ
quản lí của cán bộ hiện nay. Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty, tăng cường mối quán hệ giữa hệ thống quản lí và hệ
thống được quản lí từ đó có thông tin nhanh chóng để kịp thời xử lí đáp ứng
được yêu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả cao.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
17

Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:


Phạm Văn Trường QTNL 46A
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Ban kiểm
soát
Phó giám đốc
kỹ thuật vật tư
P. Kế hoạch
kỹ thuật
P. Tài chính
Kế toán
Văn phòng
Tổng hợp
P. Kinh tế
tổng hợp
P. Tổ chức
Lao động
Phó giám đốc
Kinh doanh
Xí nghiệp xây lắp số 24
Xí nghiệp xây lắp số 1
Xí nghiệp xây lắp số 18
Xí nghiệp xây lắp số 3
Xí nghiệp xây lắp số 4
Xí nghiệp xây lắp số 5

Xí nghiệp xây lắp số 7
Xí nghiệp xây lắp số 9
(TPHCM)
TT tư vấn thiết kế xây dựng
Các đội trực thuộc công ty
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lí công ty có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. HĐQT có nhiệm
kì 3 năm.
- HĐQT lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra chủ tịch
HĐQT và cử giám đốc điều hành hoặc chủ tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc
công ty.
- HĐQT có 5 thành viên, số lượng thành viên có thể tăng hay giảm
nhưng tối đa không quá 7 người.
2. Giám đốc công ty
Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc công ty:
- Tổ chức quản lí, sử dụng mọi nguồn lực của công ty để sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm thị trường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của tổng
công ty giao hàng năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các quyết định của HĐQT
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tài
sản của công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lí nội bộ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công ty,
trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệmm, cách chức.

Phạm Văn Trường QTNL 46A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể
cả cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền quản lí của giám đốc.
- Lựa chọn, sắp xếp, sử dụng, bố trí, khen thưởng, kỉ luật số cán bộ trong
công ty do mình phụ trách theo quy định hiện hành.
- Điều hành hoạt động vốn trong sản xuất kinh doanh
- Các hoạt động giao lưu đối ngoại.
- Điều hành phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan.
3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 3 thành viên trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên
môn kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kì 3 năm, sau 3 năm các thành viên ban
kiểm soát có thể được bầu lại.
Quyền hạn và trách nhiêm:
- Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lí, điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lí, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
- Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý
kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo, kết luận, ý kiến với hội đồng cổ
đông.
- Báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính,
và các báo cáo khác của công ty.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí,

điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Được HĐQT tham khảo ý kiến về việc chỉ định công ty kiểm toán, mức
phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hoặc bãi nhiệm của công
ty kiểm toán.
4. Các phó giám đốc.
Các phó giám đốc có chức năng giúp việc cho giám đốc.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp có 2 phó giám đốc trực
tiếp giúp việc giám đốc bao gồm: Phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh
doanh.
- Giúp giám đốc công ty chỉ đạo điều hành từng phần việc được phân
công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về phần việc
của mình.
- Có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của mình trong mọi hoạt
động của công ty khi thực hiện theo các ý kiến của giám đốc.
- Thay mặt cho giám đốc giải quyết cụ thể công việc được phân công
đảm bảo thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy
định của thành phố, của Tổng công ty cũng như mục tiêu phương hướng sản
xuất của công ty.
5. Các phòng chức năng.
a. Phòng tài chính kế toán
Chức năng và nhiệm vụ
+ Chức năng:
Phạm Văn Trường QTNL 46A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng tài chính kế toán là một phòng chức năng làm nhiệm vụ giúp
giám đốc công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kết toán, hạch
toán kinh tế trong công ty.
b. Phòng tổ chức lao động.
+ Chức năng:

Phòng tổ chức lao động là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công
ty về công tác tổ chức lao động tiền lương, việc thực hiện chế độ chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người lao động, việc quản lí và sử dụng nguồn
nhân lực trong công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên thuộc diện công ty quản lí.
- Giúp giám đốc công ty thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với người lao động trong công ty.
- Thực hiện những nghiệp vụ cụ thể về những việc do giám đốc công ty
giao như:
* Quy hoạch cán bộ.
* Đề bạt cán bộ
* Kỉ luật (thụ lí hồ sơ)
* Nâng lương, nâng bậc.
* Tiếp nhận, điều động và giải quyết chế độ cho cán bộ công nhân viên.
* Bảo hộ lao động, BHXH, bảo hiểm thân thể,…
* Lập và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch lao động tiền lương toàn công
ty.
Phạm Văn Trường QTNL 46A
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Xây dựng quy chế nội quy sử dụng quản lí quỹ tiền lương.
* Xây dựng đơn giá tiền lương cho sản phẩm xây lắp…
- Tập hợp số liệu theo chức năng, nhiệm vụ, báo cáo kịp thời lên giám
đốc công ty và cơ quan cấp trên theo ngành dọc.
- Nắm chắc mọi diễn biến về tình hình lao động trong công ty, báo cáo
kịp thời để giám đốc công ty kịp thời giải quyết.
- Đôn đốc kiểm tra theo chức năng nghiệp vụ đối với việc thực hiện các
chế độ chính sách của các đơn vị trực thuộc công ty.
- Nghiên cứu đề xuất những ý kiến với giám đốc công ty về lĩnh vực Tổ

chức sản xuất – lao động - tiền lương.
- Theo dõi công tác quân sự, tự vệ của công ty.
- Là thường trực hộ đồng kỉ luật lao động, hội đồng nâng cấp, nâng bậc
lương của công ty.
c. Phòng kế hoạch kĩ thuật
+ Chức năng:
- Giúp giám đốc công ty trong việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn và việc chỉ đạo thực hiện các kế hoạch.
- Thực hiện chế độ thống kê và lập báo cáo các đánh giá kết quả thực
hiện sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
- Chỉ đạo quản lí kiểm tra chặt chẽ công tác an toàn lao động, an toàn
thiết bị, an toàn công trình cho toàn công ty.
d. Phòng kinh tế tổng hợp
+ Chức năng:
Phạm Văn Trường QTNL 46A
23

×