Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing công ty qitech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.62 KB, 43 trang )

Bỏo cỏo thc tp tng hp
I. Giới thiệu chung về công ty Qtech
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
QTECH đợc sinh ra không chỉ là kết quả của hớng đổi mới mà trực tiếp
từ óc năng động, biết tìm tòi của những nhà lãnh đạo trong công ty, đặc biệt
là giám đốc Trần Dơng. Công ty QTECH đợc thành lập cha tròn 3 năm và số
thành viên của Công ty cũng luôn tăng nhanh về số lợng cũng nh chất lợng
từ 15 thành viên lúc đầu mới thành lập và đến nay tại thì số ngời làm việc
trong công ty là trên 25 thành viên và có khoảng 15 cộng tác viên và sẽ tiếp
tục tăng lên theo sự phát triển của công ty. Với đội ngũ năng động, nhiệt
huyết công ty QTECH đã dám vay vốn để thực hiện hợp đồng quan trọng
bậc nhất của QTECH trong những năm mà công ty đang còn chập chững bớc
đi trong một thị trờng cạnh tranh đầy khốc liệt. Cũng trong năm những năm
đầu này
Năm 2002, QTECH trở thành một trong những đại lý phân phối chính
thức của Compaq tại Việt Nam. Cũng trong năm này QTECH đã bớc một b-
ớc đầu tiên trên con đờng xuất khẩu phần mềm của mình. Năm 2004,
QTECH nhận làm đại lý cho một hãng sản xuất máy in và mực in lớn nhất
trên thế giới Hewlett Packard và Epson. Cùng trong năm này trụ sở chính
của công ty chuyển về nhà D ngõ 58 Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa -
Thành phố Hà Nội.
Công ty đợc có tên là: Công ty Cổ phần Công nghệ và Thơng mại
dịch vụ Quang Tùng.
Tên viết tắt là: QTECH.
Địa chỉ: 12A2 Lý Nam Đế Hà Nội
Tel và Fax: 04 2415442 2415445
Vn Tng Lp: Marketing 46A
1
Bỏo cỏo thc tp tng hp
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty QTECH ra đời muộn nên đợc xây dựng với hệ thống hạ tầng


công nghệ thông tin hiện đại, khả năng kết nối Internet tốc độ cao, đợc cung
cấp đầy đủ các dịnh vụ cung ứng. Thông qua QTECH các doanh nghiệp có
một môi trờng quảng bá các sản phẩm của mình, đa thông tin đến đối tác,
bạn hàng và thu nhận thông tin thị trờng để định hớng cho việc kinh doanh
đợc tốt hơn. Công ty QTECH là một công ty kinh doanh các thiết bị tin học
và phần mềm tin học, các mặt hàng kinh doanh của công ty có hàm lợng
chất xám và công nghệ cao, luôn luôn thay đổi nên công ty thờng xuyên
nghiên cứu thị trờng, nâng cao chất lợng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị tr-
ờng.
Nhiệm vụ chính của công ty là nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển
giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các công nghệ khác. Xuất nhập
khẩu các thiết bị, sản phẩm công nghệ tin học và công nghệ khác. Liên
doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc. Tổ chức dịch vụ để phát
triển và đầu t công nghệ.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà nớc (nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tái sản khác). Công
ty phải kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đầu t, phát triển và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Số lĩnh vực kinh doanh qua các năm của công ty QTECH qua các năm
cũng cha có gì thay đổi về cơ cấu nhng số lợng thì ngày một tăng, điều này
chứng tỏ công ty ngày càng phát triển trên con đờng của mình. Các lĩnh vực
kinh doanh bao gồm có:
Vn Tng Lp: Marketing 46A
2
Bỏo cỏo thc tp tng hp
1.3. T vấn hỗ trợ khách hàng.
T vấn cho khách hàng các giải pháp tích hợp nhằm giúp khách hàng có
đợc giải pháp tốt nhất cho việc trang bị hệ thống Tin học, trợ giúp hoạt động
kinh doanh của khách hàng, cũng nh trả lời các thắc mắc của khách hàng

trong quá trình khai thác sử dụng các sản phẩm tin học.
1.4. Cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng:
Cung cấp phần mềm của Microsoft.
Thiết kế Web.
Cung cấp các phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực: Quản lý hành
chính, quản lý vật t, quản lý nhân sự, tài chính kế toán
Cung cấp các phần mềm Novell, Unix, Lotus Note
Thiết kế xây dựng các mạng cục bộ (LAN) trên các cấu trúc mạng của
các hãng nổi tiếng nh: IBM, DIGITAL, HP, BAYNETWORK, và các
hệ điều hành mạng nh: Windows NT, Novell netware, Unix
Thiết kế xây dựng các mạng diện rộng (WAN), (LAN LAN) thông
qua đờng truyền số liệu Quốc gia, hoặc các đờng thuê bao riêng.
1.5. Dịch vụ kỹ thuật và phân phối các sản phẩm công nghệ thông
tin:
Trên mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty phân phối các sản phẩm
công nghệ thông tin nên công ty QTECH là nhà phân phối các loại máy tính
của COMPAQ và IBM. Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM,
COMPAQ
Máy mini IBM: RS/6000, AS/400
Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM
Hệ điều hành: Netware, NT, UNIX, OS/400
Cơ sở dữ liệu: ORCLE
Dịch vụ bảo trì tốt nhất (là nhà bảo hành của IBM, COMPAQ).
Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
3
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Nhận bảo hành tại công trình.
Nhận bảo hành định kỳ.
1.6. Hỗ trợ các doanh nghiệp về công nghệ thông tin:

QTECH đợc xây dựng với hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện
đại, khả năng kết nối Internet tốc độ cao, đợc cung cấp đầy đủ các dịch vụ
cung ứng. Thông qua QTECH các doanh nghiệp có một môi trờng quảng
bá các sản phẩm của mình, đa thông tin đến đối tác, bạn hàng và thu nhận
thông tin thị trờng để định hớng cho việc kinh doanh đợc tốt hơn.
2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Cũng nh các công ty tin học khác, QTECH là một công ty kinh doanh
thơng mại và dịch vụ tin học. Hiện nay ở Việt Nam, cha có công ty nào có
khả năng sản xuất máy vi tính cũng nh các thiết bị phụ kiện của nó, các công
ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công
ty nớc ngoài. Các máy vi tính trên thị trờng Việt nam chủ yếu sản xuất từ các
nớc Đông Nam á nh: Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia và một lợng
đợc sản xuất từ Mỹ và châu Âu. Để nâng cao uy tín của mình trên thị trờng,
QTECH chủ trơng phân phối sản phẩm của các hãng sản xuất máy tính hàng
đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phơng trâm "Mang đến cho
khách hàng Giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất".
2.1. Máy tính:
IBM, COMPAQ . Các đời máy tính và tốc độ truyền dữ liệu (từ
500MHz đến 3.0C GHz):
Pentium III (500MHz ữ 850MHz).
Pentium IV (1GHz ữ 3.0C GHz).
Máy tính xách tay (Notebook) từ đời 486 đến Pentium IV.
Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày
chỉ dùng cho một ngời hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số ngời.
Các dòng máy chủ:
Vn Tng Lp: Marketing 46A
4
Bỏo cỏo thc tp tng hp
PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trờng Việt Nam
hiện nay dùng để quản trị mạng cục bộ (LAN - Local Area Network), chỉ có

thể dùng quản trị dữ liệu cho một công ty.
Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN - Wide
Area Network) dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao,
khả năng truyền dữ liệu lớn và có lu lợng thông tin lớn.
Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhng với qui mô
nhỏ hẹp, dùng cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu
lớn.
Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình
(MAN - Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay
một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ
công ty.
2.2. Thiết bị:
Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN
Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson nh:
Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
Máy vẽ (Plotter)
Máy quét (Scanner)
Mực in HP, Epson
Chất lợng sản phẩm luôn đợc công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên
tắc: "Chỉ đa ra thị trờng những sản phẩm đợc a chuộng". Do vậy các sản
phẩm của công ty đều có chất lợng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị trờng
ngay cả những khách hàng khó tính nh các chuyên gia công nghệ thông tin.
Thành công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới đợc Công ty
thực hiện một cách thờng xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí
tuệ nên nó thay đổi một cách thờng xuyên để ngày càng đạt đợc các tính
năng siêu việt nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của con ngời. Sự thay đổi
này thờng tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới nh: IBM,
Vn Tng Lp: Marketing 46A
5
Bỏo cỏo thc tp tng hp

COMPAQ. QTECH luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị trờng máy tính
Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi nhãn
hiệu sản phẩm mà công ty đa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lợng kiểu
dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với
việc đa dạng hóa sản phẩm công ty QTECH đã không chỉ thoả mãn đợc
nhiều thị hiếu phong phú của thị trờng mà còn phủ kín đợc những khe hở của
thị trờng và ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Mở rộng danh
mục sản phẩm không có nghĩa là công ty không giữ những sản phẩm chủ
đạo nh sản phẩm của hãng COMPAQ, IBM. Các sản phẩm này luôn là
những sản phẩm thu hút đợc nhiều khách hàng nhất, thờng xuyên xuất hiện
tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên tên tuổi và hình ảnh của
Công ty và do đó là những sản phẩm quyết định đến thắng lợi của Công ty.
Các thiết bị máy in, mực in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút
tập trung, màn hình máy tính gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. Thị trờng của
các thiết bị hỗ trợ đang mạnh lên, trong thời gian tới QTECH sẽ đầu t nhiều
hơn vào mảng thị trờng này. Là một Công ty đang dần khẳng định vị trí của
mình tại Việt Nam, cùng phong cách kinh doanh tôn trọng và đề cao chữ tín
hàng đầu, ngày càng có nhiều công ty tầm cỡ trên thế giới tìm đến QTECH
khi bớc chân vào thị trờng Việt Nam
2.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty.
Từ lúc QTECH thành lập đến nay đội ngũ lao động của công ty ngày
càng tăng lên và cho đến nay số lợng lao động hiện tại là:
Tiến sỹ và Phó tiến sỹ Điện tử và Tin học: 2 ngời
Phó tiến sỹ và kỹ s Kinh tế: 2 ngời
Kỹ s Điện tử và Tin học: 18 ngời
Trung cấp kỹ thuật: 3 ngời
Đặc điểm tuyển nhân viên của QTECH là công ty thờng tuyển các sinh
viên mới ra trờng, có năng lực, lớp trớc dìu lớp sau, đội ngũ trởng thành qua
Vn Tng Lp: Marketing 46A
6

Bỏo cỏo thc tp tng hp
công tác. Mặc dù là một công ty công nghệ còn non trẻ ở Việt Nam với tuổi
đời trung bình của các thành viên trong công ty là 28 tuổi.
Công ty QTECH có lực lợng lao động hùng hậu, có trình độ tay nghề
cao, sáng tạo trong công việc, tuỳ theo thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ
thể mà mỗi đơn vị trong công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào
tạo, thử việc hay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển
con ngời. Năm 2001 QTECH có 15 ngời trong đó có 20% là nữ và 80% là
nam.
Công ty liên tục đầu t cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ
của các thành viên trong công ty giữ đợc ở mức khá cao và luôn luôn ổn định
10% trên đại học và 81% đại học.
Cùng với việc nâng cao trình độ cho ngời lao động, lãnh đạo công ty
còn có các chính sách hỗ trợ cho ngời lao động gặp khó khăn, chế độ thởng
phạt phân minh từ đó kích thích ngời lao động hăng say với công việc có ý
thức trung thành và luôn hớng về công ty.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
7
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.3: Bảng cơ cấu lao động của Công ty
2001 2002 2003
Số lợng Tỉ lệ (%) Số lợng Tỉ lệ (%) Số lợng Tỉ lệ (%)
Tổng số LĐ 15 100 22 100 25 100
Giới tính
Nam:
Nữ:
12
3
80

20
18
4
82
18
21
4
84
16
Trình độ
Trên Đại học:
Đại học:
Trung cấp:
3
10
2
20
67
13
4
16
2
18
73
9
4
18
3
16
81

9
Tuổi tác
20-35:
36-50:
51-60:
11
2
2
74
13
13
17
3
2
77
14
9
19
4
2
76
16
8
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong cơ cấu lao động và trong
đội ngũ lao động hiện tại đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
Công ty có một môi trờng, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu
quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo thành một
khối thống nhất, liên kết chặt chẽ. Mọi ngời trong công ty đều có tiếng nói
riêng của mình khiến họ rất tự tin phát huy năng lực sáng tạo của mình, nhiệt

tình hết mình vì công ty. Đây có thể nói là một môi trờng rất lành mạnh để
QTECH phát triển mạnh mẽ, toàn diện.
2.4. Đặc điểm về năng lực tài chính của công ty.
Tình hình tài chính của công ty kể từ lúc mới thành lập cho đến nay
nhìn chung là phát triển khá ổn định. Công ty có khả năng quay vòng vốn
nhanh, tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh, phát triển sản phẩm và đã biết
xây dựng cho mình kế hoạch để đảm bảo đợc đồng vốn của mình. Từ nguồn
Vn Tng Lp: Marketing 46A
8
Bỏo cỏo thc tp tng hp
vốn pháp định ban đầu là 3 tỷ với tỷ lệ vốn vay là 30% và vốn góp là 70%.
(Hình 2.5)
Hình 2.4: Nguồn vốn của công ty lúc mới hình thành
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Với sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị trờng của ban lãnh
đạo, với đội ngũ kỹ s năng động và trình độ chuyên môn cao, nguồn vốn của
Công ty đã đợc khai thác triệt để và tăng dần qua các năm. Từ số vốn ban
đầu là 3 tỷ đồng qua ba năm số vốn đó đã tăng lên 7 tỷ mà trong đố nguồn
vốn do lợi nhuận giữ lại đang ngày càng tăng trong tổng cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, đến cuối năm 2003 lợi nhuận giữ lại chiếm 20% cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển và khả năng tài chính đã đợc đảm bảo hơn rất nhiều.
Sau qua trình phát triển của mình nh đã nói ở trên thì nguồn vốn của
công ty đã tăng nhanh và đợc thể hiện ở hình 2.6 bên dới với số lợng vốn vay
đã giảm xuống còn 12% trên tổng nguồn vốn của công ty và lợi nhuận giữ
lại trong tổng vốn của công ty đã là 20%, và vốn góp là 68%. Điều này đã
thể hiện sự phát triển rất lớn của công ty, dới sự lãnh đạo nhạy bén của ban
Giám đốc.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
9

Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.5: Nguồn vốn hiện tại của công ty
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
3. MôI trNG KINH DOANH CA CễNG TY.
3.1. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ của công ty.
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu
của công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Tuy mới vào hoạt động
cha đợc bao lâu nhng đến năm 2003 doanh thu của công ty đã tăng lên con
số 39 tỷ VND. Tốc độ tăng trởng của công ty trong năm đầu là 61% và đến
năm thứ hai là 41% tốc độ tăng trởng này cha ổn định do nhiều yếu tố tác
động vào nhng cũng thể hiện sự cố gắng của hội đồng quản trị cũng nh của
ban lãnh đạo. Năm 2001 doanh thu chỉ đạt 17 tỷ VND, nhng đến năm 2003
con số này đã đạt 39 tỷ VND, thực tế đã chứng minh sự tăng trởng vợt bậc
này, QTECH đã cung cấp, lắp đặt và hỗ trợ hoạt động cho gần 100 mạng
máy tính và phân phối các loại máy tính và linh kiện máy tính ở nhiều nơi
trên đất nớc Việt Nam.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
10
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Hình 2.2: Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh máy tính và các
thiết bị tin học của công ty QTECH 12 tháng trong năm 2003
Tháng Tên hàng Đơn vị TKĐK Nhập khẩu Bán ra TKCK
1
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
5
20
90

30
92
35
7
15
2
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
7
15
98
22
93
25
12
12
3
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
12
12
60
30
2

62
30
2
10
12
0
4
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
12
12
0
90
20
2
91
30
1
11
2
1
5
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ

chiếc
chiếc
11
2
1
80
30
1
85
30
2
6
2
0
6
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6
2
70
35
72
37
4
0
7
Máy tính
Phụ kiện máy tính

Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
4 90
100
2
90
90
2
4
10
0
8
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
4
10
88
60
86
65
6
5
9
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ

chiếc
6
5
100
30
100
35
6
0
10
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Bộ
chiếc
6 80
30
85
30
1
0
11
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in, M.chiếu
Bộ
chiếc
chiếc
1
0
59

56
4
59
56
4
1
0
0
12
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
1 65
20
2
61
20
2
5
0
0
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Nh vậy quan sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng các tháng trong
năm 2003 ta thấy lợng máy và các thiết bị tin học không chênh lệch nhiều so
với kế hoạch. Hầu hết các tháng công ty đều bán vợt mức kế hoạch đề ra,
Vn Tng Lp: Marketing 46A
11

Bỏo cỏo thc tp tng hp
điển hình là tháng 5 và tháng 10. Có đợc điều này là do có sự cải tiến trong
việc bán hàng, áp dụng các chính sách bán hàng hợp lý.
Sản phẩm chủ yếu của công ty qua các năm chủ yếu Xuất nhập khẩu
máy tính và các thiết bị tin học và sản xuất phần mềm tin học cho các cơ
quan, các công ty là chủ yếu ngoài ra còn một số các đoàn thể cá nhân cũng
chiếm một số lợng lớn.
Các khách hàng chính của QTECH:
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Bình
Đại học Huế
Sở Kế hoạch Đầu t
Học viện Kỹ thuật quân sự
Mitsubishi Bank of Tokyo
Thị trờng mà công ty đang hoạt động rất đa dạng: các tỉnh thuộc ba
miền Bắc, Trung, Nam nớc ta và đang phát triển ra nhiều nớc trên thế giới.
Cơ cấu thị trờng chủ yếu của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thơng
mại dịch vụ Quang Tùng. Về cơ cấu thị trờng của công ty thì liên tục thay
đổi qua các năm và càng phát triển thì thị trờng của công ty càng đợc mở
rộng khắp nơi. Cơ cấu sản phẩm của thị trờng thì tăng lên so với các năm thể
hiện ở số hợp đồng cũng nh doanh thu của công ty qua từng năm. Cơ cấu thị
trờng của mỗi loại sản phẩm qua các năm cũng khác nhau do trình độ kỹ
thuật khoa học công nghệ của xã hội cũng nh của thế giới ngày càng phát
triển.
3.2. Đặc điểm về mục tiêu kinh doanh của công ty hiện nay.
Tiêu chỉ mục đích của Công ty là: Công ty QTECH mong muốn trở
thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong
khoa học, kỹ thuật và công nghệ, góp phần hng thịnh cho nền công nghệ
thông tin quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển
đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. QTECH tập trung vào các mục
Vn Tng Lp: Marketing 46A

12
Bỏo cỏo thc tp tng hp
tiêu kinh doanh sau để đảm bảo những thành công to lớn, liên tục và vững
chắc cho Công ty.
3.3. Các tác động của môi trờng
Đối thủ cạnh tranh chính và lớn nhất của công ty hiện nay là công ty
Phát triển và đầu t công nghệ FPT. Đây là công ty lớn và đang có uy tín hàng
đầu ở Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh tin học nói chung và hoạt
động kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học nói riêng.
Do FPT đợc thành lập vào những ngày đầu của công nghiệp máy tính ở
Việt Nam đó là vào năm 1986. Hai năm sau đó trở thành công ty máy tính
mạnh nhất ở Hà Nội, nên phơng châm của Công ty trên tất cả các lĩnh vực là
không chỉ cung cấp cho khách hàng về máy tính mà còn cung cấp cho khách
hàng giải pháp tổng thể mà họ cần. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao
trùm từ kinh doanh tiếp thị, bảo hành, bảo trì tới đào tạo. QTECH có đội ngũ
nhân viên trẻ - đây là triển vọng đồng thời cũng là một lợi thế về nguồn nhân
lực của QTECH trong cạnh tranh.
Hiện nay QTECH là đại lý chính thức của một số hãng máy tính nổi
tiếng nh COMPAQ, IBM, EPSON, HP Đặc biệt QTECH rất mạnh trong
việc thiết kế phần mềm quản lý do Công ty có rất nhiều kỹ s tin học trẻ tài
năng.
Việc kinh doanh tuỳ thuộc vào quy mô của công ty và tập chung theo
những trọng điểm của khách hàng khác nhau. Công ty QTECH là một doanh
nghiệp lớn cả về quy mô lẫn nhân lực nên hình thức khách hàng của Công ty
rất đa dạng và thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty tập chung vào
những khách hàng lớn nh các Bộ ngành trong nớc và các tập đoàn trong nớc
và nớc ngoài nói chung là các nghành đang đầu t và phát triển Công Nghệ
Thông Tin. Qua điều tra khách hàng mua sản phẩm máy tính của công ty
QTECH là:
Các cơ quan hành chính sự nghiệp : 20%

Các cơ quan nhà nớc và doanh nghiệp kinh doanh : 35%
Vn Tng Lp: Marketing 46A
13
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Các hộ gia đình cá nhân : 45%
Do tính cạnh tranh trên thị trờng, mặt khác QTECH có đội ngũ chuyên
viên và Công Nghệ Thông Tin, do đó họ mạnh về lập trình, giải pháp và giỏi
về bảo hành. Vì vậy QTECH chiếm lĩnh thị trờng bằng giải pháp đi kèm với
thiết bị (máy tính và các thiết bị ngoại vi) cho các tập đoàn lớn nhỏ và các
doanh nghiệp.
Công ty cho rằng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất do đó công
ty lựa chọn các nhãn hiệu sản phẩm của các công ty máy tính nớc ngoài để
kinh doanh. Công ty xác định đối thủ cạnh tranh là công ty FPT, công ty này
đã ăn sâu vào tiềm thức của đa bộ phận ngời dân nên việc cạnh tranh gặp rất
nhiều khó khăn.
Công ty đã đối đầu trực tiếp với đối thủ cạnh tranh bằng cách tiếp thị
trực tiếp gửi Fax, th quảng cáo đến các doanh nghiệp công ty điện tử đã và
đang bán sản phẩm máy tính và các thiết bị tin học. Đồng thời công ty gửi
th quảng cáo đến các công ty khác để giới thiệu và báo giá của sản phẩm
máy tính và các thiết bị hiện có của mình.
Trong mỗi đoạn thị trờng riêng biệt công ty áp dụng các chính sách
khác nhau tùy theo từng loại đối với khách hàng.
QTECH sử dụng kênh phân phối trực tiếp từ công ty tới ngời mua công
nghiệp và ngời tiêu dùng. Công ty rất quan tâm đến việc bảo hành, bảo trì
sản phẩm sau khi bán. Đối với loại sản phẩm khác nhau thì bảo hành nhiều
hay ít, chi phí bảo hành từ 1->3% giá trị sản phẩm.
Công ty tập trung đến khách hàng công nghiệp lớn mua theo dự án hợp
đồng, đồng thời cũng không quên quan tâm đến thị trờng ngời tiêu dùng mua
với khối lợng nhỏ và ngày càng hạn chế dần. Đó là đoạn thị trờng tiềm năng
mà công ty sẽ chiếm lĩnh và sẽ lấp chỗ trống thị trờng bởi vì nền kinh tế phát

triển ngời dân cũng có nhu cầu về mặt hàng này và muốn đợc thoả mãn.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
14
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Công ty cũng nhận thấy rằng thị trờng máy tính không bao giờ bão hòa
ở mức độ nh các thị trờng khác do Công Nghệ Thông Tin liên tục phát triển,
đây chính là nguồn lực để công ty manh dạn đầu t về nhà xởng, đào tạo để
công ty có sức cạnh tranh hơn các công ty khác.
Bên cạnh đó là hàng loạt các công ty chuyên kinh doanh về máy tính và
thiết bị tin học nh: Digiland VN Ltd, công ty Tech Corp, công ty Lavico,
công ty 3C ., đặc biệt là các công ty máy tính Đông Nam á đang hoạt
động trên thị trờng trong nớc cũng gây không ít khó khăn cho công ty
QTECH do giá cả cạnh tranh cũng nh mẫu mã không thua kém nhng công ty
đã cố gắng vơn lên để tạo đợc niềm tin cho khách hàng chọn sản phẩm của
mình.
3.4. Nguyên nhân khách quan.
Môi trờng chính trị pháp luật
Do đang ở trong điều kiện nền kinh tế mở, bên cạnh những điều kiện
thuận lợi công ty cũng nhiều gặp khó khăn, hệ thống pháp luật của Nhà nớc
cha rõ ràng, một số chính sách chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời không ổn
định do đó, làm cho việc lập kế hoạch đầu t sản xuất của doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn gây cản trở cho việc phát triển và nâng cao sức cạnh tranh
cho các sản phẩm máy tính và thiết bị tin học của công ty. Thuế nhập khẩu
nguyên chiếc cho các loại máy tính và thiết bị tin học còn cao dẫn đến gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc đa ra một mức giá cạnh tranh trên
thị trờng.
Môi trờng công nghệ
Lãi suất cho vay của các ngân hàng Nhà nớc giảm tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong việc vay vốn để SXKD. Mặt khác, tình hình tỷ
giá hối đoái lại không ổn định làm cho công ty QTECH gặp nhiều khó khăn

trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho SXKD.
Môi trờng địa lý sinh thái
Vn Tng Lp: Marketing 46A
15
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Do khí hậu thời tiết biến đổi thất thờng, khí hậu có độ ẩm cao gây ra
tình trạng khấu hao rất nhanh đối với các mặt hàng máy tính và thiết bị tin
học, bên cạnh đó còn ảnh hởng rất lớn đến việc triển khai các hoạt động
cung ứng dịch vụ của công ty gây ảnh hởng không nhỏ tới sức cạnh tranh
của các mặt hàng này của công ty.
Môi trờng cạnh tranh
Cùng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, SXKD nhập khẩu máy móc
thiết bị với công ty QTECH còn có rất nhiều các công ty có tiềm lực mạnh,
ngoài ra còn có các công ty t nhân, các công ty nớc ngoài tham gia vào lĩnh
vực này, điều này đòi hỏi nỗ lực của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trờng
và nâng cao sức cạnh tranh cho các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của
công ty QTECH để có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng.
3.5. Nguyên nhân chủ quan.
Có thể nói số vốn kinh doanh của công ty QTECH hiện nay, và đặc
biệt là số ngân quỹ dành cho việc kinh doanh các mặt hàng máy tính và thiết
bị tin học của công ty là con tơng đối ít so với các công ty khác trên thị trờng
đặc biệt là các công ty lớn nh FPT, Digiland Chính vì vậy công ty không
đủ khả năng để theo đuổi các chơng trình u đãi về giá hay các dịch vụ nhất
định và các công ty lớn đó tiến hành để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho
mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty.
Bên cạnh đó, do chủ yếu nhập khẩu máy tính của một số hãng lớn có
tên tuổi nên công ty cha cân bằng đợc chi phí và giá cả một cách hợp lý và
có sức cạnh tranh nhất trên thị trờng trong khi đó hiện nay giá của các loại
máy tính và thiết bị tin học thay đổi không ngừng và có xu hớng giảm trên
thị trờng do sự xuất hiện của rất nhiều loại máy mới, sự tiến bộ của khoa học

công nghệ và của rất nhiều hãng máy tính Đông Nam á với chất lợng ngày
càng tăng và giá cả tơng đối rẻ.
Đội ngũ các cán bộ và kỹ s của công ty đã ngày càng đợc cảI thiện về
trình độ và chuyên môn. Tuy nhiên lực lợng các kỹ s và chuyên gia của công
Vn Tng Lp: Marketing 46A
16
Bỏo cỏo thc tp tng hp
ty hiện nay là còn tơng đối mỏng so với nhu cầu của việc nâng cao chất lợng
của các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học khi đợc nhập về công ty, gây
khó khăn cho việc phân công thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đi kèm khi tiêu thụ
sản phẩm và nhu cầu hoạch định các chiến lợc nâng cao sức cạnh tranh cho
các mặt hàng này. Điều này gây mất nhiều thời gian cho việc luân chuyển
các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty trong khi trên thị trờng
số lợng các công ty tin học ngày càng gia tăng nhanh chóng và khấu hao các
loại máy tính và thiết bị thì ngày càng tăng, chu kỳ sống của các loại máy
tính và thiết bị tin học thì ngày càng ngắn lại. Điều này đòi hỏi công ty
QTECH phảI đa ra những giảI pháp kịp thời để có thể nâng cao sức cạnh
tranh của các mặt hàng này thật nhanh, tránh tình trạng bị qua mặt bởi hàng
loạt các công ty tin học khác trên thị trờng đang xuất hiện với khả năng cạnh
tranh tơng đối cao.
Do phơng hớng và mục tiêu kinh doanh của công ty chỉ mới hớng đến
việc chọn lựa sản phẩm theo các hãng có danh tiếng mà cha chú trọng đến
rất nhiều yếu tố khác.
Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học khác biệt với các mặt hàng
khác ở tính cập nhật của nó, nó có thể trở thành lỗi thời, lạc hậu chỉ trong
một tháng có khi một ngày, một giờ. Điều này đòi hỏi sự chính xác, chặt chẽ
của kế hoạch đặt ra, tuy nhiên nó đem đến cho một kế hoạch một u thế đó là
tính chất thực thi và hiệu quả. Do tính chất độc đáo của mặt hàng này mà
công ty không nên xây dựng kế hoạch dự trữ nhng công ty cũng không rơi
vào tình trạng ứ đọng hàng hay thiếu hụt, nhờ vậy mà vốn lu chuyển đều

đặn.
Công ty còn yếu trong khâu phân phối do công ty cha có bộ phận
chuyên trách đảm nhận lĩnh vực này. Trong công ty mới chỉ có bộ phận kinh
doanh và kỹ thuật mà cha có một bộ phận cũng hết sức quan trọng đó là các
bộ phận chuyên trách đảm nhận việc phân phối và xúc tiến thơng mại cho
các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty. Đây là bộ phận hết sức
cần thiết đặc biệt là trong giai đoạn công ty đang cần tích cực đẩy mạnh các
Vn Tng Lp: Marketing 46A
17
Bỏo cỏo thc tp tng hp
hoạt động dịch vụ sau bán hàng của công ty để tạo sức cạnh tranh cao cho
các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của mình. Chính bởi sự thiếu mặt
của bộ phận này đã gây ra tình trạng chậm trễ và không linh hoạt trong việc
đáp ứng các nhu cầu thị trờng kịp thời của công ty khiến cho sức cạnh tranh
của các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học giảm đi đáng kể.
Trớc thực trạng của những tồn tại và áp lực cạnh tranh mà công ty đang
phải đối mặt đòi hỏi công ty phải tiếp tục đa ra nhiều hơn các biện pháp
thích hợp để nâng cao sức cạnh tranh cho nhóm hàng máy tính và thiết bị tin
học của công ty tạo điều kiện cho các mặt hàng này có sức cạnh tranh cao
hơn trên thị trờng.
II. thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động
marketing
1. Kết quả kinh doanh của công ty.
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu
của Công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Khởi đầu với mức vốn 3
tỷ VND. Nhng đến năm 2003 doanh thu của công ty đã tăng lên con số hơn
7 tỷ VND. Sau 3 năm thành lập và phát triển doanh thu hàng năm của công
ty nh sau: (Thể hiện qua hình 2.1)
Năm 2001 2002: 17.345.000.000 VND
Năm 2002 2003: 27.983.000.000 VND

Năm 2003 2004: 39.345.000.000 VND
Ta nhận thấy rằng công ty trong những năm qua đã có sự phát triển
mạnh mẽ về doanh thu, tốc độ tăng trởng của công ty trong năm đầu là 61%
và đến năm thứ hai là 41% tốc độ tăng trởng này cha ổn định do nhiều yếu tố
tác động vào nhng cũng thể hiện sự cố gắng của Hội đồng quản trị cũng nh
của ban lãnh đạo và đây là con số rất cao đối với một công ty còn non trẻ
trong lĩnh vực công nghệ thông tin của nớc ta hiện nay. Từ đó thấy đợc sự
Vn Tng Lp: Marketing 46A
18
Bỏo cỏo thc tp tng hp
lãnh đạo và đờng lối đúng đắn của QTECH Năm 2001 doanh thu chỉ đạt 17
tỷ VND, nhng đến năm 2003 con số này đã đạt 39 tỷ VND.
Hình2.1: Biểu đồ sự tăng trởng của công ty
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
1.1 Mục tiêu khách hàng: "Khách hàng là thợng đế".
QTECH luôn trăn trở những ai đánh giá cao sản phẩm của QTECH, ai
sẽ bỏ tiền ra mua chúng hay ai sẽ là khách hàng của QTECH, họ muốn gì?
mục tiêu của QTECH là làm thoả mãn khách hàng vì theo họ, khi khách
hàng thoả mãn là khi khách hàng cảm nhận đợc giá trị về hàng hoá và dịch
vụ QTECH mang lại cho họ tốt hoặc hơn họ mong đợi và chỉ khi khách hàng
thoả mãn thì QTECH mới có lợi nhuận. Vậy mục đích kinh doanh của
QTECH là tạo tối đa lợng khách hàng đợc thoả mãn nhu cầu thông qua
QTECH
1.2. Mục tiêu kinh doanh có hàm lợng công nghệ cao.
Công nghệ cao tạo ra giá trị gia tăng tốt hơn những cố gắng khác.
Trong nhiều năm QTECH kiên trì hớng hoạt động kinh doanh chủ chốt của
QTECH vào lĩnh vực công nghệ cao có triển vọng. Mục tiêu công nghệ cao
Vn Tng Lp: Marketing 46A
19

Bỏo cỏo thc tp tng hp
phù hợp với chiến lợc phát triển nhân lực của QTECH Hớng tới mục tiêu
hàm lợng công nghệ cao sẽ tạo cho công ty u thế cạnh tranh. Vì mục tiêu
này công ty luôn u tiên cho các hoạt động kinh doanh có hàm lợng công
nghệ cao. Tuy nhiên công ty không hớng tới mục tiêu này một cách viển
vông mà công ty luôn suy nghĩ rằng công nghệ cao không vì công ty mà
công nghệ cao là vì khách hàng, phải đảm bảo cho khách hàng đạt đợc mục
tiêu đặt ra khi ứng dụng kỹ thuật công nghệ, phải bảo vệ sự đầu t của khách
hàng. Công ty luôn đặt mình vào vị trí khách hàng xem mình có bỏ tiền ra để
mua các sản phẩm đó không. Kinh doanh theo hớng công nghệ cao còn tạo
ra hình ảnh đẹp của một Công ty công nghệ.
1.3. Mục tiêu đối tác kinh doanh lớn nhất.
QTECH đã rất đúng khi quan hệ với những đối tác đứng đầu thế giới
nh: IBM, COMPAQ, HP, EPSON Những hãng này đều có thị trờng lớn
trên toàn cầu, hơn nữa kỹ thuật công nghệ của các hãng lớn thờng là các
chuẩn công nghiệp. Theo đuổi mục tiêu này, QTECH không sợ lạc đờng, yên
tâm đi theo. Những hãng lớn có thị trờng kinh doanh ổn định và hệ quả là
QTECH có thị trờng ổn định. Ngoài ra, quan hệ với các hãng lớn sẽ có cơ
hội học hỏi rất nhiều về các lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh.
1.4. Mục tiêu kinh doanh những sản phẩm nổi tiếng nhất.
Chọn sản phẩm nổi tiếng nhất, dễ bán, dễ đạt doanh số cao. Sản phẩm
nổi tiếng nhất có lợi là ít tốn chi phí quảng cáo. Khi kinh doanh các sản
phẩm nổi tiếng nhất tất nhiên QTECH cũng nổi tiếng theo.
1.5. Mục tiêu dịch vụ đến khu vực khách hàng đông nhất.
Ngày nay, ngành kinh tế dịch vụ trên thế giới tăng trởng với tốc độ rất
nhanh (đặc biệt với khu vực Asian - Pacific, tốc độ tăng trởng là 30 -
40%/năm). Tuy vậy các dịch vụ cao cấp không có đợc tốc độ tăng trởng này,
doanh số các dịch vụ cao cấp cho thiểu số những ngời giàu hầu nh không
tăng, phần tăng trởng chủ yếu tập trung vào các dịch vụ phổ thông cho cộng
Vn Tng Lp: Marketing 46A

20
Bỏo cỏo thc tp tng hp
đồng dân c đông đảo. QTECH đã đi đúng hớng khi mở các dịch vụ phổ
thông cho khu vực khách hàng đông đảo: Internet, trang bị máy tính và các
thiết bị tin học cho giáo dục và đào tạo
1.6. Mục tiêu kinh doanh đến những khu vực có nhu cầu cấp thiết
nhất và thị trờng lớn nhất.
Nhu cầu là động lực cao nhất của thị trờng, trong đó nhu cầu có vai trò
tích cực nhất. Nếu so sánh ngành năng lợng và ngành viễn thông ta sẽ thấy
nhu cầu tin học hoá của cả hai ngành đều rất cao, nhng nhu cầu của ngành
viễn thông cấp thiết hơn, vì vậy ngành viến thông là khách hàng quan trọng
hơn ngành năng lợng. Các ngành có nhu cầu tin học hoá cấp thiết nh ngân
hàng, tài chính, hàng không là khu vực tốt nhất để QTECH định hớng tập
trung các cố gắng. Các công ty nớc ngoài, công ty liên doanh là một khu vực
cần sự quan tâm cao hơn nữa, vì nhu cầu của họ là có thực và ngày càng gia
tăng theo tiến độ đầu t, khai thác. Thị trờng lớn cũng là yếu tố cần quan tâm.
Trong thời gian qua QTECH chỉ tập trung vào mảng thị trờng của máy IBM
và Compaq mà bỏ qua mảng thị trờng rất lớn của các hãng máy tính khác
đặc biệt là máy tính clones.
1.7. Mục tiêu xây dựng môi trờng sống và làm việc sáng tạo nhất.
Mỗi thành viên của QTECH đều đáng trân trọng nhng môi trờng để
thành công còn quan trọng hơn nhiều. Thời gian ngời QTECH ở công ty
nhiều hơn ở nhà, mọi ngời không chỉ làm việc ở công ty mà còn sống ở đó.
Môi trờng mà QTECH có mục tiêu xây dựng là:
Đợc làm công việc yêu thích với cờng độ cao.
Đợc yêu thơng, vui chơi giải trí để giải toả mọi căng thẳng trầm uất.
Có cơ hội phát triển bản thân.
Có cơ hội đóng góp cho tập thể, cho đất nớc.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
21

Bỏo cỏo thc tp tng hp
Ngoài ra phát huy vai trò của đoàn, phụ nữ, công đoàn trong việc xây
dựng cuộc sống đầy đủ về vật chất phong phú về tinh thần cho mọi ngời
trong ngôi nhà chung QTECH
1.7. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ tận tuỵ có năng lực cao nhất.
Muốn bảo vệ và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của cuộc chiến toàn cầu hoá, QTECH đặt ra mục tiêu:
Cán bộ QTECH phải là những ngời có lòng tận tuỵ và năng lực không
ngừng đợc nâng cao.
Công tác tuyển dụng phải đạt hiệu quả cao nhất, phần lớn nhân viên
đều là ngời tài.
1.8. Mục tiêu quản trị kinh doanh tốt nhất.
QTECH là một công ty sớm nhận thức vai trò của quản trị kinh doanh
trong việc duy trì tốc độ phát triển nhanh chóng nhng vẫn đảm bảo sự an
toàn cao nhất. QTECH mục tiêu chú trọng nhiều hơn nữa đến công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ kế cận.
1.9. Các hoạt động marketing của Doanh nghiệp.
Quảng cáo (Marketing) là chính sách chiến lợc để phát triển và mở
rộng thị trờng, nhận thức rõ điều này, công ty QTECH đã có những nghiên
cứu tìm hiểu để áp dụng biện pháp quảng cáo tối u. Mặt hàng của Công ty
tuy của nhiều hãng cung cấp khác nhau, song mỗi hãng đều sản xuất một
loạt đầy đủ các sản phẩm về tin học nh máy chủ (Server), màn hình
(Monitor), máy tính xách tay (laptop) với số hiệu khác nhau nhng đều gắn
kèm tên hãng nh Compaq Armada, Compaq Presario, Compaq Server
Proliant 400/Proliant 800 do đó đã một phần phát huy đợc khả năng lôi kéo
ngời sử dụng mua mặt hàng này sau khi đã hài lòng về mặt mặt hàng kia.
Điều này khá thuận lợi cho Công ty trong việc quảng cáo các dòng sản phẩm
của hãng nào đó.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
22

Bỏo cỏo thc tp tng hp
Một điểm lợi nữa mà QTECH có đợc là công ty mới phát triển nhng đã
có những thành công đáng kể trên thị trờng công nghệ. QTECH vẫn ý thức
đợc tầm quan trọng của việc xây dựng một hình ảnh tốt về công ty công
nghệ QTECH và do đó công ty thông qua quảng cáo và nhờ quảng cáo để
tập hợp khách hàng tiềm năng đang phân tán trên thị trờng đồng thời gây sự
tín nhiệm lâu dài đối với khách hàng. Khi xây dựng một chơng trình quảng
cáo, công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc quảng cáo trung thực, phản ánh
đúng thực tế về sản phẩm để tránh hiểu lầm, hiểu ngợc, cung cấp đầy đủ
thông tin về hàng hoá bao gồm giá trị sử dụng, độ bền, tính sang trọng
QTECH đã thực hiện khá nhiều hình thức quảng cáo khác nhau.
Hình thức thứ nhất rất thông dụng và cũng mang lại hiệu quả cao là
dùng biển quảng cáo ở các trung tâm, các ngã t hay trục đờng chính, nhằm
khuếch trơng hình ảnh của công ty với mọi tầng lớp xã hội. Tuy nhiên hình
thức này tỏ ra khá tốn kém do chi phí thuê biển ở những vị trí lý tởng rất
đắt, có khi lên tới hàng chục nghìn USD mỗi năm. Do vậy đặc điểm các biển
quảng cáo của QTECH là quảng cáo tên tuổi của các đối tác nớc ngoài hoặc
tên sản phẩm nổi tiếng của họ đi kèm với quảng cáo công ty. Nh vậy
QTECH sẽ đợc các đối tác nớc ngoài chịu chi phí từ 50% - 70% tổng chi phí
quảng cáo.
Hình thức thứ hai và cũng là hình thức đợc QTECH sử dụng nhiều nhất
là quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành nh Tin học và đời sống, PC
World. Hình thức này tập trung vào những ngời quan tâm đến tin học vì
ngoài quảng cáo về công ty nó còn quảng cáo về hàng loạt các sản phẩm mà
công ty đang cung ứng cho thị trờng máy tính. Nhng cần phải thấy rằng
quảng cáo trên tạp chí chuyên ngành chỉ phát huy đối với một số lợng không
lớn khách hàng và chỉ cho những ngời thực sự yêu thích và hiểu biết về tin
học, bởi trên thực tế chẳng hạn nh báo chuyên ngành PCWorld có giá khá
đắt (9000đ/số) và mỗi tháng chỉ ra một số báo. Nh vậy tác dụng của quảng
cáo sẽ không liên tục, không ây đợc ấn tợng trong thời gian ngắn mà phải

Vn Tng Lp: Marketing 46A
23
Bỏo cỏo thc tp tng hp
sau một thời gian dài và do đó sẽ tăng chi phí quảng cáo vốn rất tốn kém.
(Chi phí quảng cáo trên một trang bìa in màu của một số báo là từ 5 - 10
triệu VND). Do chi phí cao nên công ty QTECH cũng áp dụng biện pháp nh
đối với việc làm biển quảng cáo trên các báo phổ thông nh: Hà nội mới, Lao
động. Các báo này xuất bản liên tục với giá báo chấp nhận đợc, do đó thu
hút đợc số lợng đông đảo ngời đọc t đó làm hình ảnh quảng cáo của công ty
đập vào mắt ngời đọc nhiều lần, gây đợc ấn tợng về sản phẩm và trên thực tế
có thể tạo cho khách hàng có ý định mua sản phẩm tin học mặc dù trớc đó
họ có thể cha biết chút gì về tin học. Hình ảnh quảng cáo sẽ làm cho ngời
xem muốn tìm hiểu về sản phẩm và từ đó sẽ hình thành ý định mua và tiếp
tục là hành động mua.
Cả hai hình thức trên QTECH thờng dùng các câu biểu tợng (Slogan) để
nhấn mạnh và làm nổi bật đối tợng quảng cáo, ví dụ nh: QTECH - giải pháp
tổng thể, QTECH máy tính cho mọi nhà, Dịch vụ hoàn hảo, Bảo hành
3 năm Sự kết hợp giữa các câu biểu tợng và panô quảng cáo trên thực tế
đã đợc nhiều đối tác và khách hàng của QTECH tán dơng, mang lại hiệu quả
thực sự cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Hình thức khác: Kết hợp với việc quảng cáo chủ yếu trên báo chí,
QTECH còn áp dụng quảng cáo bằng tờ rơi (leaflead) và sách giới thiệu về
công ty (company brochure) là công cụ marketing nhằm hỗ trợ cho việc
khuyếch trong một sản phẩm mới hay tạo dựng hình ảnh của công ty đối với
khách hàng. Hình thức này tuy tốn kém (do chi phí in ấn giấy tờ) song mang
lại hiệu qủa khả quan bởi khách hàng dễ bị thuyết phục hơn bởi những mô tả
chi tiết về sản phẩmn hay công ty so với một trang quảng cáo ở báo.
Một hình thức mà công ty QTECH đã tổ chức thành công đó là các
cuộc hội thảo luận văn. Các diễn đàn doanh nghiệp tin học, nghiên cứu
mạng, nghiên cứu ứng dụng và các giải pháp tổng thể.

Vn Tng Lp: Marketing 46A
24
Bỏo cỏo thc tp tng hp
2. Uy tín và vị trí của Doanh nghiệp trên thị trờng.
QTECH là công ty dịch vụ 100% trong đó có dịch vụ phân phối sản
phẩm công nghệ thông tin, hoạt động của QTECH mang tính chất loại hình
kinh tế trí tuệ, kinh tế tri thức. Sức mạnh của QTECH là sức mạnh chất xám,
sức mạnh của nguồn nhân lực ở việc thu hút, nuôi dỡng, sử dụng hiệu quả
nhân lực, tuy nhiên chỉ dựa vào sức mạnh trí tuệ của từng cá nhân là cha đủ,
các thành viên cần phải gắn kết với nhau trong một qui trình chung, qui trình
chất lợng. Qui trình không chỉ để bộ máy vận hành hợp lý, trơn chu, hiệu
quả, tạo chất lợng cao các dịch vụ, nhận biết nhu cầu khách hàng mà còn tạo
ra cơ cấu hoạt động trong suốt để tăng cờng tính tập thể, tính trách nhiệm
của mỗi thành viên.
Thị trờng tin học Việt Nam có môi trờng phát triển rất tốt. Môi trờng đó
là sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng và của Nhà nớc, là sự thuận lợ về mặt địa lý
có nhiều cơ hội tiếp xúc với các luồng văn hoá khác nhau để tiếp thu các tinh
hoa, tri thức, trình độ và tốc độ phát triển khoa học công nghệ hiện đại, thêm
vào đó là truyền thống cần cù chịu khó tìm tòi, sáng tạo, coi trọng hoạt động
trí óc t duy
Hạ tầng kỹ thuật đợc đầu t mạnh mẽ, nền khoa học kỹ thuật từng bớc đ-
ợc hiện đại là chỗ dựa cho hoạt động kinh doanh các sản phẩm tin học.
Không những thế việc gia nhập mạng máy tính toàn cầu - Internet giúp cho
QTECH rất nhiều trong việc thu thập thông tin, liên kết kinh doanh, tìm
kiếm nguồn hàng, nhà cung ứng, mở rộng thị trờng đầu vào và đầu ra, tìm
kiếm khách hàng
Hiện nay QTECH có thế và lực là uy tín của một Công ty tin học đang
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng Việt Nam đối với khách hàng, bạn
hàng và các đối tác. QTECH có hệ thống các bạn hàng truyền thống đáng tin
cậy, các công ty mà QTECH làm đại lý phân phối máy tính và các thiết bị

tin học khẳng định sẽ ủng hộ Công ty trong các hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực này.
Vn Tng Lp: Marketing 46A
25

×