Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty xây dựng công trình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.64 KB, 54 trang )

Phần I : những vấn đề chung về hoạt động kinh
doanh và quản lý tại công ty xây dựng công trình hà nội.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng công trình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc đợc
thành lập vào ngày 29 tháng 2 năm 1992 theo quyết định số 384QĐ/TCCB - LĐ
của Tổng Giám Đốc liên hiệp đờng sắt Việt Nam, ban đầu lấy tên là Công ty vật
liệu xây dựng. Công ty đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Xí nghiệp
418 thuộc Liên hiệp đờng sắt Việt Nam và Xí nghiệp cung ứng vật liệu xây
dựng xây dựng thuộc công ty kiến trúc I.
Khi mới thành lập công ty chỉ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây
dựng là tà vẹt bê tông các loại. Nhng với chủ trơng mang tính chiến lợc là: Đa
dạng hoá ngành nghề đa, dạng hoá sản phẩm, công ty đã không ngừng mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh ngày 01
tháng 03 năm 1996 công ty đợc đổi tên từ Công ty vật liệu xây dựng thành
Công ty vật liệu và xây lắp thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam theo quyết định
số 124QĐ/TCCB LĐ của bộ Giao thông vận tải. Và đến ngày 09 tháng 04
năm 2002 công ty một lần nữa đợc đổi tên từ Công ty vật liệu và xây lắp thành
Công ty Xây dựng công trình Hà Nội.
Công ty xây dựng công trình Hà Nội là công ty có t cách pháp nhân và
hoạt động theo phơng thức tự hạch toán kinh doanh. Công ty có quyền chủ động
tổ chức các bộ phận sản xuất chính ( xí nghiệp, đội xởng ); sản xuất phụ( cửa
hàng dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ, xởng dịch vụ ) và các bộ phận quản lý phòng
ban để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nguyên tắc
quản lý của công ty là:
- Sản xuất theo phơng thức Xã hội chủ nghĩa, thực hiện đúng đờng lối của
Đảng và pháp luật của Nhà Nớc ban hành.
- Tôn trọng quyền lợi của ngời lao động trên nguyên tắc bình đẳng, công
bằng, hợp lý.
1
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý doanh nghiệp trong công tác
thống kê, kế toán.


- Chủ động trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đảm
bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển đợc vốn và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
Nớc.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .
1. Ngành nghề kinh doanh.
Từ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây dựng là tà vẹt bê tông các
loại, thì đến nay công ty kinh doanh trên các mặt hàng chủ yếu sau:
- Sản xuất cấu kiện bê tông.
- Xây dựng công trình giao thông.
- Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa và nhỏ và phần bao công
trình công nghiệp.
- Dịch vụ vật t, vận tải.
- Kinh doanh phụ gia và các nguyên liệu sản xuất xi măng.
Nh vậy, có thể nói ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm hai bộ
phận chính, đó là: Sản xuất công nghiệp và xây lắp.
2. Đặc điểm về vốn.
Là một doanh nghiệp Nhà Nớc nên nguồn vốn của công ty đợc hình
thành từ 2 nguồn : Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung.
Hàng năm sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp , tiền thu về sử dụng
vốn, công ty phải trích lập các quỹ và trích bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh,
Công ty sử dụng các quỹ sau: Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
trợ cấp mất việc làm và quỹ khen thởng, phúc lợi.
Về vốn lu động thì hàng năm công ty sẽ cấp vốn lu động cho các đơn vị
thuộc khối sản xuất theo tỷ lệ với vốn cố định còn các đơn vị xây lắp phải tự
huy động vốn. Cụ thể số vốn lu động công ty cấp hàng năm nh sau:
+ Xí nghiệp xây lắp 1:100 triệu
2
+ Xí nghiệp xây lắp vật liệu 2: 100 triệu
+ Đội xây lắp 3: 50 triệu
+ Đội vật liệu xây lắp 4: 50 triệu

+ Đội vật liệu xây lắp 5: 50 triệu
+ Đội vật liệu xây lắp 6: 50 triệu
+ Đội xây lắp 7: 50 triệu
+ Xởng cơ khí: 50 triệu
3. Đặc điểm về thị trờng kinh doanh và mặt bằng sản xuất .
3.1 Đặc điểm về thị trờng của công ty .
Trong thị trờng Hà Nội nói riêng và thị trờng cả nớc nói chung, nhu cầu
về các công trình xây dựng là rất lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cùng với
tốc độ đô thị hoá nhanh nhu cầu về xây dựng cũng gia tăng.
Mặt khác, là một công ty trực thuộc Liên hiệp đờng sắt Việt Nam nên
công ty có sản phẩm chuyên dụng để phục vụ cho ngành đờng sắt đó là sản xuất
tà vẹt bê tông và các công trình xây dựng trong ngành đờng sắt nh xây dựng, tu
sửa đờng ray Trong công cuộc đổi mới của ngành đ ờng sắt nhằm thực hiện
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành đờng sắt đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty có một thị trờng ổn định và tơng đối rộng lớn.
3.2 Đặc điểm về mặt bằng sản xuất.
Mặt bằng sản xuất của công ty không tập trung nh các ngành công
nghiệp khác mà trải rộng, phân tán trên toàn bộ nội thành và các tỉnh thành
trong cả nớc. Tính chất công việc khác nhau, một số bộ phận làm việc trong nhà
theo giờ hành chính, phần còn lại chủ yếu làm việc ngoài công trình. Công việc
nói chung là vất vả, phân tán nên việc quản lý lao động tơng đối khó khăn, đòi
hỏi cả ngời lao động và cả cán bộ quản lý phải có ý thức trách nhiệm và tính tự
giác cao.
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
3
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm các trang thiết bị đa dạng
khác nhau về trình độ khoa học kỹ thuật. Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu cao về thi
công xây dựng đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại đảm bảo thi công đợc các
công trình có kết cấu phức tạp.
Máy móc sử dụng thờng có dung tích và khối lợng lớn nh máy trộn bê

tông, máy đầm, máy xúc, cần cẩu Thế nh ng do đặc điểm của ngành xây dựng
là có mặt bằng sản xuất không ổn định, trải rộng và phân tán nên toàn bộ lực l-
ợng lao động , máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật phải di c theo công trình. Mặt
khác, thi công xây dựng là công tác chủ yếu nằm ở ngoài trời, chịu ảnh hởng
trực tiếp của các điều kiện tự nhiên, khí hậu nên rất dễ bị h hỏng. Vì vậy công
ty phải thờng xuyên bảo dỡng, tu sửa và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật sao cho
đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất.
5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( Đối với sản phẩm sản xuất
công nghiệp).
Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất đơn giản, khép kín,
từ khâu đầu đến khâu cuối và đợc miêu tả bằng sơ đồ sau:
6. Một số đặc điểm khác.
Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng có nhiều điểm khác biệt hẳn với
các ngành khác. Sản phẩm của ngành là những công trình gắn chặt với địa điểm
xây dựng, có kích thớc lớn, sử dụng nhiều loại vật liệu. Sản phẩm xây dựng
không chỉ thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng mà phải phù hợp với quần thể kiến
trúc và cảnh quan xung quanh. Ngời sản xuất phải di động theo các công trình,
toàn bộ máy móc và vật liệu cũng phải di động. Để tạo ra một sản phẩm phải
qua nhiều khâu nh khảo sát, thiết kế, dự toán, thi công và cuối cùng mới tạo ra
một sản phẩm .
4
Lệnh sản xuất
theo kế hoạch
Xuất nguyên vật
liệu
Thành phẩm
Nhập kho
Giá thành sản phẩm khó tính chính xác từ lúc thiết kế vì qúa trình sản
xuất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh địa chất công trình, thời tiết, điều kiện
cung ứng vật t, giá cả vật t, mà nguyên liệu đợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau.

Do vậy, vấn đề tìm hiểu thị trờng, nắm bắt các biến động về nguồn nguyên vật
liệu là rất quan trọng vì nó là cơ sở để xây dựng nên các đơn gía dự thầu.
Qúa trình sản xuất của công ty không thể sản xuất ra sản phẩm rồi mới đi
chào hàng nh các đơn vị sản xuất kinh doanh khác mà nó chỉ có thể hoạt động
dựa trên cơ sở của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết của các ngành, địa ph-
ơng và các cơ sở kinh tế xã hội.
Các sản phẩm tạo ra có sự đa dạng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
thẩm mỹ của từng khách hàng. Loại hình sản xuất đơn chiếc và phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, khí hậu. Do đó mà máy móc thiết bị dùng cho sản xuất lúc thì sử
dụng triệt để, lúc thì nhàn rỗi.
Mặt khác, là một đơn vị xây lắp thực hiện việc xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp nên việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh không
phải một sớm một chiều mà là cả qúa trình làm việc của toàn bộ hệ thống. Vì
vậy nó đòi hỏi cách nhìn mới đối với sự vân động của đồng vốn và cách làm
mới trong tổ chức hạch toán, đòi hỏi một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả
với những cán bộ năng động.
7. Những thành tựu công ty đã đạt đợc trong những năm qua.
Ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn: Vốn liếng cạn
kiệt, tài sản hầu nh không có gì ngoài 2 chiếc xe tải và 2 chiếc xe con, một vài
đầm con cóc cũ kỹ. Sản phẩm tồn đọng trên bãi gồm hai vạn thanh tà vẹt Bê
tông lồng và tà vẹt K
1
1m. Đời sống ngời lao động vô cùng khó khăn. Tuy nhiên,
với tinh thần đoàn kết thống nhất, phát huy trí sáng tạo tập thể, công ty đã từng
bớc thoát khỏi khó khăn, không ngừng phát triển và đã đạt đợc những thành tích
rất đáng tự hào.
5
Từ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây dựng là tà vẹt bê tông các
loại và chỉ ở các tỉnh phía Bắc thì đến nay công ty đã thi công đợc nhiều công
trình xây lắp: Cầu đờng bộ, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, xây

dựng thuỷ lợi ở khắp nơi trên cả n ớc.
Trong những năm qua công ty đã sản xuất 570.600 thanh tà vẹt bê tông
các loại phục vụ cho các công trình hạ tầng và các chiến dịch 34h, 32h, 30h.
Rút ngắn hành trình tầu Nam Bắc, đã xây dựng nhiều công trình xây lắp trong
và ngoài ngành, nhiều công trình xây lắp ngoài ngành do công ty thi công đã để
lại những dấu ấn đẹp nh: Mở rộng nút giao thông Kim Liên- Đại Cồ Việt, gói
thầu số 02 nâng cao năng lực vận tải từ ngã t Vọng Pháp Vân, nút giao thông
Dân tộc học, đờng liên huyện huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, bệnh viện
Duyên Hải- Hải Phòng, đờng Hồ Chí Minh
Trong 10 năm qua công ty đã tham gia thi công gần 200 các công trình
nhà ga, bến bãi do ngành Đơng sắt đầu t. Các công trình này đã góp một phần
nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới ngành Đờng sắt.
Để không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao
động Công ty luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đổi mới công nghệ, công tác
khoa học kỹ thuật và không ngừng mạnh dạn đầu t thiết bị, xe, máy phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của mình. Năm 1995 Công ty đã cùng với trờng Đại học
xây dựng chế tạo thành công hệ thống đầm rung tà vẹt theo phơng pháp rung h-
ớng tâm thay cho phơng pháp rung Tà vẹt bằng đầm con cóc lạc hậu. Phơng
pháp này cho ra sản phẩm ổn định hơn và năng suất cao hơn. Từ năm 1996
Công ty đã mạnh dạn cho áp dụng sản xuất Tà vẹt bê tông bằng phơng pháp đúc
khô bóc khuôn ngay. Đây là công nghệ đúc bê tông tiên tiến có nhiều u điểm:
Tỉ lệ nớc/ xi măng thấp, năng suất tăng 2,5 lần so với đúc ớt.
Hàng năm Công ty đều đầu t mua máy móc thiết bị phục vụ cho thi công
các công trình xây lắp. Từ 200.000.000đ máy móc thiết bị năm 1992 đến nay
6
Công ty đã có một dàn máy móc đủ mạnh để thi công các công trình lớn và đi
tham dự đấu thầu các công trình nhóm B C trên toàn quốc.
Đến nay Công ty đã có trên 20 tỷ đồng máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Nhà xởng sản xuất không ngừng đợc mở rộng. Toàn Công ty
có 20 máy vi tính phục vụ nghiệp vụ của các phòng ban và các đơn vị.

Với những nỗ lực ấy, trong những năm qua sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn tăng trởng và phát triển , vốn và tài sản đợc bảo tồn và bổ xung.
Tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh , đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện.
Kết quả sản xuất kinh doanh 05 năm 1997 2001 dới đây đã khẳng
định điều đó:
Năm
Sản lợng
(tỷ)
Doanh thu
(tỷ)
Lãi
(triệu)
Thu nhập bình
quân
1000đ / tháng
1997
16 14 323 750
1998
25 21,5 444 817
1999
32 28,3 507 858
2000
38 32 583 934
2001
56,6 45,9 856 1.080
III. tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có những quy chế 351 vật liệu xây
dựng (ngày 21- 9 1993), quy định 300 ( ngày 12 10 1994), hớng dẫn

bổ sung số 58 vật liệu xây dựng ( ngày 15 4 1995 ) và số 175 QĐ/NC
( ngày 19 5 1997 ) về phân cấp quản lý trong Công ty, để phù hợp với các
chính sách của Đảng, của Nhà Nớc trong cơ chế thị trờng, để thống nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào nề nếp, kỷ cơng, đúng pháp luật, đồng
thời tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động phát huy hết tiềm năng của mình.
7
Theo những quy định trên, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đ-
ợc xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý bao gồm:
- Ban Giám Đốc gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc.
- Phòng chức năng gồm 5 phòng :
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng tài vụ
+ Phòng kỹ thuật, vật t, thiết bị
+Phòng kế hoạch kinh doanh
+ Phòng hành chính tổng hợp
5 phòng chức năng trên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc và chịu
trách nhiệm trớc Ban Giám Đốc về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Khối đơn vị sản xuất chính của công ty gồm:
+ Xí nghiệp xây dựng công trình 1 + Đội xây dựng công trình 5
+ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 + Đội xây dựng công trình 7
+ Xí nghiệp xây dựng công trình 4 + Đội đờng sắt
+ Xí nghiệp 8 + Xây lắp tổng hợp
+ Xí nghiệp bê tông dự ứng lực + Xởng liên kết
Với mô hình tổ chức nh trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên
xuống dới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông
qua các văn bản, quyết định, nội quy Còn các phòng ban, các xí nghiệp , các
đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó.
Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trởng phòng đội tr-
ởng. Công việc của toàn Công ty đợc tiến hành một cách thuận lợi do đã đợc

phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách
khác nhau. Các trởng phòng, đội trởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình
nhận phần việc đợc giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những
công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách
8
nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình đợc
giao.
+ Mô hình bộ máy quản lý ở các xí nghiệp : tơng tự nh cơ cấu tổ chức ở
công ty nhng với quy mô nhỏ, đơn giản hơn nhiều.
+ Mô hình tổ chức đội
Là mô hình gon nhẹ nhất mà lại mang lại hiệu quả kinh tế tơng đối cao.
Đó là một tổ chức không phòng ban mà chỉ có những cán bộ phụ trách những
công việc cụ thể
Tuỳ thuộc vào quy mô từng công trình, số luợng các công trình đòi hỏi
luợng lao động nhất định, nên số luợng lao động của mỗi đội là rất linh hoạt
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban.
2.1 Ban Giám Đốc.
9
a. Giám Đốc.
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà Nớc, trớc cấp trên chủ quản của mình
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức đời sống và mọi
hoạt động của Công ty theo luật Nhà Nớc đã ban hành.
Giám Đốc điều hành moi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo các nội quy, quy chế của Liên hiệp đờng sắt Việt Nam và các chế độ, chính
sách của Nhà Nớc.
Cụ thể Giám Đốc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Nhận vốn, nguồn lực từ cấp trên cấp hoặc từ các nguồn khác. Tiến hành
giao vốn và các nguồn lực đo cho các đơn vị sử dụng và hớng dẫn cho họ sử
dụng đúng mục đích, bảo tồn và phát triển vốn đợc giao.
Dự kiến những phơng hớng phát triển của công ty thông qua đại hội đại

biểu công nhân viên chức Công ty . Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, đề ra những giải pháp khắc phục khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
Trực tiếp điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch
Đợc uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành hoạt động của công ty trong
thời gian vắng mặt.
Đại diện cho công ty đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, các cam kết
và các giấy uỷ nhiệm cần thiết cho thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
và đảm bảo thực hiện các điều đó.
Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy quản lý của công ty , bổ nhiệm, miễn
nhiêm, khen thởng, kỷ luật, nâng lơng, hợp đồng lao động theo quy định
Xây dựng nội quy, quy định, quy chế về hoạt động kinh doanh, kế hoạch
đào tạo, thực hiện các chế độ chính sách chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên, bảo vệ tài sản của công ty .
b. Phó Giám Đốc.
10
Phó giám đốc là những ngời giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc, trớc pháp luật
những công việc đợc phân công.
Trực tiếp chỉ đạo khâu kế hoạch, kỹ thuật vật t, thiết bị đảm bảo sản xuất
kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với việc
chung.
Căn cứ vào quy chế của công ty thơng xuyên hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo Giám Đốc công ty những phần việc
đợc phân công phụ trách.
2.2 Phòng kế hoạch
2.2.1. Nhiệm vụ chức năng của phòng
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ quản lý kế hoạch và cùng với phòng tài vụ
hạch toán kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung kinh tế trong toàn công
ty

Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc, công tác kế
hoạch phải đảm bảo đúng chế độ và đúng pháp luật. Phòng phải chủ động tham
mu cho Giám Đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty hàng
tháng, quý, năm và những năm tiếp theo.
Bằng mọi biện pháp với chức năng của mình, phòng phải chủ động, sáng
tạo tham mu cho Giám Đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống cho ngời lao
động. Có phơng án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. đầu t dây chuyền
công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao
năng suất lao động, chất luợng sản phẩm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
Phòng kế hoạch đợc Giám Đốc uỷ quyền giao nhiệm vụ sản xuất ngoàikế
hoạch hàng tháng quý đã đợc Giám Đốc duyệt song phải đảm bảo đúng nguyên
tắc kinh tế, tài chính có hiệu quả.
Phòng kế hoạch cùng với phòng tài vụ, phòng kỹ thuật hàng tháng thực
hiện công tác kinh tế, tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ lãi,
11
báo cáo Giám Đốc công ty vào ngày 5 tháng sau. Thờng xuyên theo dõi và chỉ
đạo các đơn vị về tiến độ, khối lợng công trình, sản phẩm thật chính xác, đảm
bảo quyết toán với các đơn vị kịp thời. Thờng xuyên báo cáo Giám Đốc công ty
những thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho việc điều hành, quản lý trong toàn
công ty .
Phòng kế hoạch có trách nhiệm soạn thảo nội dung hợp đồng kinh tế theo
pháp lệnh hợp đồng kinh tế Nhà Nớc đã ban hành, đảm bảo có hiệu quả, bình
đẳng, đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm pháp lý trớc những nội dung hợp
đồng kinh tế đó.
Phòng kế hoạch trực tiếp quan hệ với các ban kế hoạch đầu t, ban cơ sở
hạ tầng Đờng sắt Việt Nam, phân ban cơ sở hạ tầng Liên hợp I, liên hợp II, liên
hợp III để nhận kế hoạch trong ngành, báo cáo Giám Đốc và tổ chức thực hiện
trong công ty .
Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán
các công trình xây dựng cơ bản cũng nh sản phẩm công nghiệp, trên cơ sở đó

kết hợp với các xí nghiệp, đội, xởng lên khối lợng thanh toán theo điểm dừng kỹ
thuật, trình chủ đầu t để xin tạm ứng vốn theo từng giai đoạn cũng nh nhanh
quyết toán công trình.
Làm hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm công nghiệp với các khách hàng
và đôn đốc chỉ đạo các đơn vị cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng tiến độ. Phòng
kế hoạch kết hợp với phòng tài vụ đôn đốc khách hàng thanh toán để đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
2.2.2 Quyền hạn.
Đợc phép đề xuất loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu chất lợng.
Trong những trờng hợp cần thiết có quyền từ chối không ký văn bản nghiệm thu
chất lợng công trình. Đề xuất lên Giám Đốc công ty để có biện pháp xử lý thích
hợp.
12
Có quyền yêu cầu các đội xây dựng và các cán bộ kỹ thuật cung cấp đầy
đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra chất lợng công trình và an toàn
lao động .
Chủ trì duyệt tiến độ, biện pháp thi công, an toàn lao động trớc khi khởi
công các công trình làm cơ sở cho việc chỉ đạo tiến độ theo hợp đồng đã ký.
2.3 Phòng kỹ thuật vật t - thiết bị.
2.3.1 Chức năng, nhiệm vụ.
a. Về kỹ thuật.
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thờng xuyên giám sát, hớng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế
đợc duyệt, đảm bảo đúng chất lợng. Phòng kỹ thuật vật t thiết bị chịu trách
nhiệm trớc Giám Đốc về thiệt hại các lô sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ
thuật.
Tổ chức nghiệm thu vật t, sản phẩm, công trình với các đơn vị sản xuất theo quy
định của công ty, của chủ đầu t. Trên cơ sở đó xác định chất lợng, khối lợng
(sản phẩm công nghiệp, công trình) tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật
Hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo Giám Đốc về chất lợng sản

phẩm công nghiệp, công trình xây lắp của các đơn vị.
Lập kế hoạch và tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty, soạn thảo và tham
gia dảng dạy quy trình, quy phạm, bảo hộ lao động, an toàn lao động đối với
các đơn vị. Tổ chức biên soạn hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn đối với
các công trình xây dựng. Hớng dẫn và giám sát các đơn vị thực hiện biện pháp
đã đề ra đảm bảo an toàn lao động cho công nhân.
b. Về vật t, thiết bị.
13
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị,
lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật t chủ yếu phục vụ cho
sản xuất đảm bảo chất lợng, kịp tiến độ.
Quản lý điều phối mọi nguồn vật t, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty .
Cùng với phòng tài vụ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, xử lý kịp thời
các tài sản cố định thuộc thiết bị xe, máy toàn công ty .
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lợng vật t đa vào sản phẩm,công
trình (cát, đá, xi măng, sắt, thép ) nhằm đánh giá chất l ợng lô sản phẩm, công
trình và lu giữ trong toàn công ty.
Ra quy chế quản lý máy móc thiết bị, thiết bị nâng hạ, bình chịu áp lực,
máy móc gia công cơ khí. Lập hồ sơ, lý lịch máy móc, thiết bị để theo dõi và h-
ớng dẫn các đơn vị thực hiện.
Nghiên cứu, lập kế hoạch đầu t dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động và chất l-
ợng sản phẩm.
2.3.2 Quyền hạn
Phòng có quyền kiến nghị lên Giám Đốc công ty từ chối hoặc thay đổi
điều kiện ký kết hợp đồng giao việc, ngừng cung cấp vật liệu xây dựng, vật t và
thiết bị thi công đối với các đội xây dựng khi xét thấy việc đó có lợi cho công ty
.

Phòng có quyền đình chỉ sản xuất đối với các đơn vị không tuân thủ theo
đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đã đề ra, ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm,
chất lợng công trình xây lắp và báo cáo kịp thời với Giám Đốc công ty để xử lý.
2.4 Phòng tài vụ.
2.4.1 Chức năng, nhiệm vụ.
Phòng tài vụ là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn công ty theo
các chế độ, chính sách, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành
tài chính và pháp luật ban hành. Để giúp Giám Đốc điều hành sản xuất kinh
14
doanh có hiệu quả, tránh những lãng phí, thất thoát do quản lý gây ra, phòng tài
vụ phải thờng xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng chính xác các thông tin
tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chỉ đạo việc hạch toán theo đúng các quy chế công ty đã ban hành và
những nguyên tắc tài chính của Nhà Nớc tạo nguồn vốn, điều hoà vốn, theo dõi
tình hình sử dụng vốn, tình hình chấp hành kỷ luật tài chính trong nội bộ công
ty và các đơn vị thành viên.
Tổ chức thu hồi vốn đối với các khách hàng
Tổ chức thanh toán nhanh chóng kịp thời với các bộ phận, các đơn vị, các
cá nhân có liên quan.
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luôn
chuyển vốn, biến động về tài sản, biến động về bảo toàn vốn từ công ty đến các
đơn vị thành viên.
Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty , thuận tiện trong việc kiểm tra, thanh tra tài chính theo
cấp.
Cụ thể phòng tài vụ phải thực hiện những công việc sau:
Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các
nghiệp vụ phát sinh theo quy định về kế toán thống kê của Nhà Nớc hiện hành.
Mở sổ và ghi chép các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, hớng dẫn việc ghi chép các loại biểu

mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản.
Phối hợp kiểm tra việc phân phối và chi trả tiền lơng ở các đơn vị trực
thuộc, kiểm tra, giám sat công tác quản lý tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
Trên cơ sở kế hoach sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm lập kế
hoạch tài chính của công ty phục vụ kịp thời vốn cho sản xuất và thanh toán
khối lợng cho các đơn vị thành viên theo quy định.
15
Đề xuất các phơng án, biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đảm bảo
tiết kiệm có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản,
kinh phí đợc phân bổ. Chịu trách nhiệm về công tác bảo toàn vốn và tài sản của
công ty.
Tổng hợp và lập báo cáo các nghiệp vụ của công tác kế toán. Chịu trách
nhiệm trớc Giám Đốc công ty và cơ quan quản lý Nhà Nớc về sự trung thực,
chính xác của các số liệu báo cáo, thống kê.
2.4.2 Quyền hạn.
Có quyền chỉ đạo trực tiếp và hớng dẫn các đội xây dựng làm báo cáo
theo tháng, quý, năm để tổng hợp gửi ngành chức năng.
Có quyền tạm dừng quan hệ tài chính đối với các Đội và báo cáo Giám
Đốc xử lý trong trờng hợp vi phạm chế độ báo cáo kế toán thống kê.
2.5 Phòng tổ chức lao động .
2.5.1 Chức năng, nhiệm vụ.
Tham mu cho Giám Đốc về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập các đơn
vị thành viên, phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhất và ngày càng phát triển.
Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, điều động thuyên
chuyển và làm hợp đồng lao động theo bộ luật lao động Nhà Nớc đã ban hành.
Tham mu cho Giám Đốc về quỹ tiền lơng, tiền thởng và cách chi trả các
quỹ tiền lơng, tiền thởng kịp thời đúng chế độ, chính sách, công bằng và đúng
pháp luật.

Hàng năm tham mu cho Giám Đốc thực hiện nâng bậc lơng cho cán bộ
công nhân viên theo hớng dẫn của ngành và Nhà Nớc.
Quản lý, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc
công tác bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
16
Đề ra các quy chế hoạt động của công ty, quy chế tuyể dụng lao động,
quy chế về nội quy lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính
sách đào tạo cán bộ, ngời lao động, các chính sách lơng và phụ cấp lơng, chính
sách bảo hiểm xã hội và các chính sách xã hội khác, các chính sách bảo hộ lao
động .
2.5.2 Quyền hạn.
Trong qúa trình thực hiện quy chế của công ty, phòng đợc phép đình chỉ
các hành vi vi phạm quy chế và báo cáo cho Giám Đốc xử lý.
Đợc quyền theo dõi toàn bộ hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của
các xí nghiệp, tổ, đội, phòng ban để làm cơ sở đề nghị Giám Đốc công ty sửa
đổi bổ xung trong văn bản quy định quy chế của công ty.
Đợc quyền yêu cầu trởng phòng, đội trởng cung cấp nhận xét đánh giá về năng
lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên trong
đơn vị mình quản lý để tổng hợp báo cáo với Giám Đốc theo định kỳ hàng năm,
ghi bổ sung trong hồ sơ cán bộ.
Tóm lại, phòng tổ chức lao động là một bộ phận tham mu cho Giám Đốc
về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lơng,
thực hiện các chính sách xã hội đối với ngời lao động, công tác bảo hộ lao
động. Đồng thời còn chịu trách nhiệm về mảng công tác đào tạo, nâng cao trình
độ cho cán bộ công nhân viên.
2.6 Phòng hành chính tổng hợp.
2.6.1 Chức năng, nhiệm vụ.
Tham mu cho Giám Đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của
toàn công ty, gồm: đất đai, trụ sở làm việc, nhà xởng sản xuất, các trang thiết bị

văn phòng, điện, nớc, điện thoại phục vụ cho sản xuất và công tác điều hành.
Thực hiện pháp lệnh của Nhà Nớc, của ngành, của công ty về quản lý và
sử dụng con dấu của công ty, cấp phát giấy giới thiệu, giấy đi tầu, việc riêng
17
đồng thời hớng dẫn kiểm tra việc sử dụng và quản lý con dấu của các xí nghiệp
thành viên theo quy định.
Tổ chức mua sắm, phân phối, quản lý các trang thiết bị, văn phòng phẩm,
báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách và hội nghị của
công ty.
Quản lý và điều hành y tế của công ty trong việc: Tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ sức khoẻ,
mua thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và hớng
dẫn việc sử dụng thẻ để khám chữa bệnh theo quy định. Thờng xuyên kiểm tra
và hớng dẫn y tế các đơn vị thành viên quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho ngời
lao động, thực hiện vệ sinh môi trờng, phối kết hợp chặt chẽ trong công tác bảo
hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống các bệnh nghề nghiệp, dịch bệnh
kịp thời.
Tổ chức và điều hành công tác thờng trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự
an toàn trong cơ quan và các đơn vị. Thực hiện công tác tự vệ, phòng chống
cháy nổ, bảo vệ quân sự heo pháp lệnh của Nhà Nớc, quy định của ngành. Th-
ờng xuyên quan hệ với chính quyền địa phơng nơi đóng quân để có sự tạo điều
kiện và hỗ trợ giải quyết các tình huống khi cần.
2.5.2 Quyền hạn.
Đợc thừa lệnh Giám Đốc công ty ký sao gửi nội bộ các văn bản, ký các
giấy giới thiệu thuộc lĩnh vực hành chính.
Tham gia ý kiến với lãnh đạo công ty, các phòng chức năng về các mặt
hoạt động của công ty.
2.6 Chuyên viên giúp việc cho Giám Đốc Trợ lý Giám Đốc .
Giúp Giám Đốc theo dõi, thực hiện lịch công tác ngày, tuần, tháng và
những công tác đột xuất. Chuẩn bị các nội dung tiếp khách, đón khách và tham

mu cho Giám Đốc những công việc giải quyết hàng ngày về sản xuất kinh
doanh, công tác tài chính.
18
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý kết hợp chặt
chẽ với phòng kế hoạch chỉ đạo việc kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Cùng với phòng kế hoạch quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành,
Liên hiệp đờng sắt Việt Nam, Liên hợp I, Liên hợp II, Liên hợp III.
Thờng xuyên nắm chắc các số liệu sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm và các vớng mắc trong sản xuất kinh doanh kịp thời báo cho Giám Đốc
công ty để xử lý, giải quyết.
Giải quyết các công việc do Giám Đốc giao nhiệm vụ. Thờng xuyên đôn đốc
các đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy chế phân cấp của công ty và báo cáo
kịp thời cho Giám Đốc công ty những khó khăn, vớng mắc để Giám Đốc xử lý
kịp thời.
IV. Các chính sách quản lý tài chính kinh tế của công ty .
1. Để giúp các đơn vị trực thuộc công ty chủ động trong công tác quản lý
tài chính, công ty giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị theo phơng
thức khoán sản phẩm đến giá thành công xởng và khoán gọn đối với công trình
xây lắp ( theo Hợp đồng kinh tế giữa công ty và các xí nghiệp, đội, xởng).
2. Về thanh toán công nợ : Thanh toán sản phẩm công nghiệp và công
trình xây lắp theo phơng thức sau:
Đối với sản phẩm công nghiệp : Thanh toán trên số lợng sản phẩm thực
tế sản xuất đã đợc nghiệm thu ( kèm theo biên bản kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm). Đơn giá thanh toán theo hợp đồng công ty đã ký với đơn vị.
Đối với công trình xây lắp : Công ty chỉ thanh toán các công trình đã đợc
chấp nhận quyết toán và công trình đã đợc thanh toán theo giai đoạn ( điểm
dừng kỹ thuật). Giá trị đợc thanh toán trên cơ sở hợp đồng công ty giao và phiếu
thanh toán ( phiếu giá) của bên A.
3. Về vốn lu động: Công ty cấp vốn lu động cho sản xuất công nghiệp

theo hợp đồng công ty giao dới dạng vật t chủ yếu và tiền mặt ( để đơn vị mua
19
vật liệu và sửa chữa công cụ, dụng cụ). Còn đối với công trình xây lắp các đơn
vị tự lo vốn. Nếu có nhu cầu vay vốn công ty giải quyết cho vay trên cơ sở hợp
đồng kinh tế công ty giao cho các đơn vị.
4. Để phát huy khả năng mở rộng, khai thác thị trờng phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của công ty, công ty quy định mức thởng cho việc tìm kiếm,
môi giới việc làm và tiêu thụ sản phẩm nh sau:
Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty:
- 3% tổng giá trị công trình hoặc sản phẩm công nghiệp có giá trị dới 100
triệu đồng.
- 2% tổng giá trị công trình hoặc sản phẩm công nghiệp có giá trị trên
100 triệu đồng.
Đối với đối tợng ngoài công ty :
- 4% tổng giá trị công trình hoặc sản phẩm công nghiệp có giá trị dới 100
triệu đồng.
- 3% tổng giá trị công trình hoặc sản phẩm công nghiệp có giá trị trên
100 triệu đồng.
Phần II: Các vấn đề khái quát chung về tổ chức
hạch toán kế toán tại công ty.
I. Tổ chức bộ máy kế toán.
1. Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, nghĩa là kế
toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua
khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức này mối quan hệ phụ thuộc trong
bộ máy kế toán trở nên đơn giản.
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình tập
trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại
20

phòng tài vụ của công ty. Tại các Đội, Xí nghiệp phụ thuộc không tổ chức một
bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán
ban đầu ( thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và chỉ đợc phép mở một số sổ theo
dõi chi tiết nh: sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết vật t. Sau đó, tất cả các số liệu này
sẽ đợc gửi về phòng kế toán trung tâm (phòng tài vụ). Phòng kế toán trung tâm
sẽ tiến hành hạch toán tổng hợp nh: Hạch toán tổng hợp về tài sản cố định, vật
t, ghi nhận thành phẩm, doanh thu và lập các báo cáo tài chính dựa trên các
chứng từ, tài liệu đó.
Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

3. Cơ cấu chức bộ máy kế toán.
21
Trởng phòng tài vụ
( Kế toán trởng)
Kế toán
tổng hợp
kiêm thanh
toán với
ngời bán
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
ngân hàng,
TSCĐ
Kế toán
thành
phẩm,
vật t,

công cụ
Kế toán
lơng và
BHXH
Cán sự thủ
quỹ kiêm
quản lý hoá
đơn tài
chính
Các nhân viên kế toán ở các bộ
phận phụ thuộc
Phòng tài vụ bao gồm 6 nhân viên và chức năng nhiệm vụ của từng ngời
nh sau:
3.1 Kế toán trởng
Là ngời phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo về tài chính thu chi, vay vốn.
Tham mu cho Giám Đốc về công tác tài chính của công ty.
Công tác tài chính: Lập kế hoạch tài chính, tín dụng, cấp phát vốn, chi
tiêu tiền mặt nhằm phục vụ thi công các công trình đúng tiến độ và hiệu quả,
vay vốn cấp cho các Đội, thanh toán, thu hồi công nợ.
Công tác kế toán:
Kiểm tra phản ánh ghi chép bằng sổ sách hệ thống tài khoản của công ty
và các đội.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với khả năng thực tế của
từng ngời trong phòng nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác báo cáo
kế toán, đấp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Kết hợp với các phòng ban khác trong công ty lập và xây dựng các định mức về
chi phí tiền lơng, giá thành, kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng vật t, kế hoạch
thu vốn
Là thành viên của hội đồng định giá mua bán vật t, thiết bị, tham mu giúp
Giám Đốc công ty ra quyết định chính xác và hiệu quả.

Thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc kế toán các đội, xí nghiệp đảm bảo hệ
thống kế toán làm việc kịp thời.
Báo cáo thờng xuyên tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo.
Cuối kỳ báo cáo kết hợp cùng các ban phân tích đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và lập kế hoạch sản xuất kỳ sau.
3.2 Kế toán tổng hợp kiêm thanh toán nội bộ và theo dõi thanh toán
với ngời bán.
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là tập hợp số liệu của các kế toán viên
khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán ( báo cáo tài chính) vào
22
cuối kỳ hạch toán nh : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán nội bộ : Tính toán các khoản phải trả, phải nộp, đối
chiếu công nợ.
Kế toán phải trả ngời bán: Tiến hành những công việc sau:
Theo dõi các khoản phải trả ngời cung cấp vật t, hàng hoá. Lu trữ các hợp
đồng mua bán vật t.
Lập các bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải trả, các biên bản đối
chiếu quyết toán với ngời bán.
3.3. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định.
Hàng ngày viết phiếu thu, chi, đối chiếu sổ quỹ với thủ quỹ theo từng
ngày, tháng, năm.
Giao dịch với ngân hàng và thanh toán các khoản thu chi của công ty qua
ngân hàng.
Thờng xuyên báo cáo số d tiền mặt tồn quỹ cho kế toán trởng.
Kết hợp cùng các bộ phận kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ đợc giao.
Hàng tháng kê khai thuế GTGT đối với các cục thuế, quyết toán thuế
GTGT với các cục thuế theo quy định hiện hành.
Lu hồ sơ tăng, giảm tài sản cố định, hồ sơ tài sản cố định.

Mở sổ theo dõi tài sản cố định bao gồm: Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết
tăng giảm tài sản cố định, sổ khấu hao
Tổng hợp kiểm kê tài sản cố định toàn công ty 06 tháng, năm.
Hàng tháng, quý, năm cùng với phòng vật t, kế hoạch xây dựng kế hoạch
sửa chữa lớn tài sản cố định và quyết toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Cuối kỳ lập các báo cáo có liên quan nh: Báo cáo tồn quỹ tiền mặt, báo
cáo tiền gửi ngân hàng, báo cáo tăng giảm tài sản cố định, báo cáo khấu hao tài
23
sản cố định, báo cáo chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, báo cáo chi tiết, tổng
hợp kiểm kê tài sản cố định ( theo định kỳ).
3.4 Kế toán thành phẩm vật t công cụ và theo dõi thanh toán với ng-
ời mua.
Giữ và viết hoá đơn cho các đơn vị mua hàng, quyết toán lợng hoá đơn sử
dụng hàng năm với cục thuế theo quy định của Nhà Nớc,
Hàng tháng cùng với phòng vật t, các chủ công trình đối chiếu số lợng
nhập, xuất, tồn. Từ đó báo cáo cụ thể cho kế toán trởng.
Cuối kỳ lập các báo cáo nh : Báo cáo nhập, xuất, tồn vật t, thành phẩm,
báo cáo chi tiết, tổng hợp kiểm kê vật t công cụ, dụng cụ, báo cáo định kỳ tháng
về việc thu hồi công nợ khách hàng và cá nhân còn tồn đọng.
3.5 Kế toán về lơng và BHXH.
Hàng tháng tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào bảng
chấm công.
Lập bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng.
Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên .
Theo dõi thanh toán xác định số phải trả, đã trả về BHXH.
Cuối kỳ lập báo cáo về BHXH.
3.6 Cán sự thủ quỹ kiêm quản lý hoá đơn tài chính.
Căn cứ vào các phiếu thu chi đợc Giám đốc, kế toán trởng ký duyệt làm
thủ tục thu, chi tiền mặt cho khách hàng.

Lập bảng kê giao nhận chứng từ trên cơ sở kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng.
Phát tiền lơng hàng tháng tới từng nguời lao động.
Lu chữ chứng từ kế toán.
II. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
24
Hệ thống chứng từ của công ty áp dụng theo biểu mẫu thống nhất do bộ
tài chính quy định, không có chứng từ đặc thù. Danh mục chứng từ mà công ty
sử dụng nh sau:
1. Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng. Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ
2. Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
Hoá đơn cớc vận chuyển.
3. Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm, thẻ kho.
4. Chứng từ về lao động tiền lơng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền l-
ơng, Phiếu nghỉ hởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền th-
ởng, Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Hợp đồng
giao khoán, Biên bản điều tra tai nạn lao động.
5. Tài sản cố định (TSCĐ): Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ.
III. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Hiện nay công ty vân dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số
167/2000/QD BTC ngày 25 - 10 - 2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông t số
89/2002/ TT BTC ngày 09 10 2002 của Bộ tài chính. Tuy nhiên do đặc
điểm kinh doanh và phơng pháp kế toán mà công ty áp dụng, công ty không sử
dụng tất cả các tài khoản.
Do hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nên
không sử dụng các tài khoản 611, 631.

Do công ty tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp của mình ( cấu kiện bê
tông) theo phơng thức bán trực tiếp không thông qua đại lý, gửi bán nên không
sử dụng tài khoản 157.
IV. Hệ thống sổ.
25

×