Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.91 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: LÝ LUẬN CƠ SỞ

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MAC- LENIN

ĐỀ TÀI: Phân tích vai trị của thực tiễn đối với q trình nhận thức? Ý
nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này. Vận dụng
vấn đề này trong quá trình học tập của sinh viên.

Giảng viên hướng dẫn: ĐÀO XUÂN THỦY
Sinh viên: PHAN THỊ LỆ
MSSV: 202050040
Lớp: K05-QLNN

TP. HỒ CHÍ MINH, 2021


BÀI LÀM
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận về thực tiễn đặc biệt vai trò to lớn của thực tiễn
đối với nhận thức và vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm
của nhiều đối tượng. Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách dời với sự
phát triển của bất kì hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học như lý luận thực
tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức luôn là cơ sở và phương hướng là tôn
chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập
trường đúng đắn con người có thể có được những cách giải quyết phù hợp các vấn
đề do cuộc sống đặt ra. VIệc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết
học nào đó sẽ khơng đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một
cách lý giải về thế giới mà còn là sự chấp nhận một sơ sở phương pháp nhất định


chỉ đạo cho hoạt động. Dựa trên thực tế, Đảng và nhà Nước ta đã học tập và tiếp
thu những tư tưởng tiến bộ của triết học Mác- Lenin về vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức đã đề ra mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn về xây
dựng xây dựng xã hội phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khuyết
điểm khơng thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực
tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước tiến kịp trình độ với các nước trong
khu vực và trên thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của chủ nghĩa xã hội
qua mười năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho những vấn đề nêu trên. Hoạt
động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với nắm bắt những quy luật khách quan
trong vận hành nền kinh tế nước ta là một vấn đề cịn nhiều xen xét và tranh cãi,
nhất là q trình đổi mới hiện nay. Vì vậy em quyết định chọn đề tài vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức để làm rõ về vấn đề đối với bài thu hoạch này.

1
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


Trước khi vào phân tích thì em khái qt lại: Triết học là hệ thống tri thức lý
luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế
giới ấy. Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con người phục vụ nhu cầu
sống; song, với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học chỉ có thể
xuất hiện trong những điều kiện nhất định sau đây: Con người đã phải có một vốn
hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng
lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời
rạc lại thành học thuyết, thành lý luận và triết học ra đời. Tất cả những điều trên
cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn; nó có nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Đi vào phân tích chun sâu về câu hỏi thực tiễn có vai trò như thế nào đối với
nhận thức được thể hiện qua những nội dung chính sau đây:

Thứ nhất, nhận thức là một q trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan đó. Q trình nhận thức của con người có hai giai
đoạn:
-Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của q trình nhận thức, là sự phản ánh
trực tiếp các sự vật, hiện tượng bằng các giác quan thơng qua các hình thức cảm
giác, tri giác, biểu tượng. Để hiểu rõ hơn về nhận thức cảm tính thì em có ví dụ sau:
Ví dụ: Thông qua các giác quan (thị giác, khứu giác, vị giác) mà con người nhìn
thấy quả qt có màu vàng, hình trịn, mùi thơm, vị ngọt, ....
-Nhận thức lý tính là giai đoạn cao của q trình nhận thức, là sự phản ánh gián tiếp
và khái quát về sự vật, hiện tượng. Giai đoạn này nhận thức được bản chất, quy luật
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thơng qua các hình thức khái niệm,
phán đốn và suy luận. Để hiểu rõ hơn về nhận thức lý tính thì em có ví dụ sau:
2
NHD: ĐÀO XN THỦY


Ví dụ: Thơng qua các tư duy có thể biết được lượng đường, lượng vitamin C trong
quýt, biết được ăn quýt rất tốt cho sức khỏe.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu trình
nhận thức. Trên thực tế, chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình
nhận thức; song chúng có những nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Nếu nhận thức
cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn, với sự tác động của khách thể cảm tính,
là cơ sở cho nhận thức lý tính thì nhận thức lý tính, nhờ có tính khái qt cao, lại có
thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận động và phát triển sinh động của sự vật;
giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn. Tuy
nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri
thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức ấy có chân thực hay khơng thì con
người chưa biết được. Trong khi đó, nhận thức địi hỏi phải xác định xem những tri
thức ấy có chân thực hay khơng. Để thực hiện điều đó, nhận thức nhất thiết phải trở

về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của
những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức.
Thứ hai, thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sửxã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử
dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi
chúng theo những mục đích của mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và bản
chất của con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu khách quan và không
ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà hoạt động
thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích,
tính lịch sử-xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng dưới nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có
ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và
hoạt động thực nghiệm khoa học.
3
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


-Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những cơng cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình.
VD: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các cơng nhân trong các nhà
máy, xí nghiệp…
-Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị xã hội để thúc đẩy xã hội
phát triển. Trong đó hoạt động đấu tranh chính trị - xã hội (hoạt động thực tiễn cao
nhất): Hoạt động thực tiễn luôn diễn ra trong một xã hội xác định, với các mối quan
hệ xã hội cụ thể, hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong một giai đoạn nhất định và
mỗi thời đại, con người sử dụng công cụ khác nhau để tiến hành hoạt động thực
tiễn.

VD: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đồn Thanh niên
trường học, Hội nghị cơng đồn.
-Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là
hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống,
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những qui
luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trị
trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại.
VD: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật
liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác
nhau, khơng thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt
4
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


động có vai trị quan trọng nhất, đóng vai trị quyết định đối với các hoạt động thực
tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động ngun thủy nhất và tồn tại một cách khách quan,
thường xuyên nhất trong đời sống của con người và tạo ra những điều kiện, của cải
thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người.
Khơng có hoạt động sản xuất vật chất thì khơng thể có các hình thức thực tiễn khác.
Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật
chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
Nói như vậy khơng có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị xã hội và thực
nghiệm khoa học là hoàn toàn thụ động, lệ thuộc một chiều vào hoạt động sản xuất
vật chất. Ngược lại, chúng có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất
vật chất phát triển. chẳng hạn, nếu hoạt động thực tiễn chính trị xã hội mang tính
chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động khoa học thực nghịêm khoa học đúng đắn
sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất phát triển; cịn nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự

phát triển của hoạt động sản xuất vật chất.
Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho
hoạt động thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trò quan trọng đối với
hoạt động nhận thức.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai
trị là cơ sở, động lực, mục đíchcủa nhận thức và là tiêu chuẩn chân lý, kiểm tra
tính chân lý của q trình nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: Một là, hoạt động thực tiễn làm thế
giới khách quan bộc lộ bản thân, từ đó giúp con người ghi nhận hiểu biết về thế
giới khách quan. Hai là, giúp rèn luyện giác quan, làm cho năng lực phản ánh của
con người về thế giới khách quan ngày càng hoàn thiện. Ba là, “nối dài” giác quan,
khắc phục đi giới hạn nhận thức của con người. Thông qua hoạt động thực tiễn, con
người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để
hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những
5
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuya
hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và
cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động
thực tiễn của mình. Con người muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất để tạo ra
những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sản xuất con người phải
tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để
con người nhận thức thế giới. Trong hoạt động thực tiễn, con người dùng các công
cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm,
thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc
tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới. Trong hoạt động thực tiễn, con
người dần tự hồn thiện bản thân mình, các giác quan của con người ngày càng
phát triển. Do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức không phải để nhận thức mà để
phục vụ cho hoạt động thực tiễn cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn là động lực
thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức. Thực tiễn đề ra mục đích và
nhu cầu cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức phát triển. Thực tiễn làm nảy sinh mâu
thuẫn, đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được. Nhờ có hoạt động
thực tiễn mà con người chế tạo những phương tiện kỹ thuật sử dụng trong nhận
thức khoa học. Kết quả của nhận thức phải hướng dẫn hoạt động thực tiễn nhằm
mục đích cải tạo thế giới khách quan.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong q trình phát triển nhận
thức. Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức
đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, hoàn thiện, điều chỉnh, sửa chữa, hoàn
chỉnh và phát triển nhận thức. Tính thống nhất biện chứng giữa thực tiễn và nhận
thức: được thể hiện ở chỗ thực tiễn là xuất phát điểm của nhận thức, quyết định sự
hình thành và phát triển của nhận thức, là nơi thể nghiệm và kiểm nghiệm tính đúng
đắn của nhận thức; ngược lại nhận thức, nhất là nhận thức lý luận, nhận thức khoa
6
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


học khi nó phản ánh đúng bản chất và quy luật vận động của sự vật, hiện tượng có
thể giúp con người thơng qua nhận thức của mình mà xác định các biện pháp cần
thiết để thúc đẩy sự phát triển của thực tiễn. Chỉ thông qua hiệu quả của thực tiễn
mới khẳng định được nhận thức đó là đúng hay sai, đúng sai đến mức độ nào.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực
tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Nghiên cứu lý
luận phải liên hệ với thực tiễn, tránh bệnh giáo điều, duy ý chí, quan liêu nhưng
đồng thời cũng khơng được tuyệt đối hóa thực tiễn để rơi vào chủ nghĩa thực dụng
và kinh nghiệm chủ nghĩa. Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn với lý luận phải là
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Lý luận khơng có

thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó là lý luận sng,
ngược lại thực tiễn khơng có lý luận khoa học soi sáng sẽ trở thành thực tiễn mù
quáng.
Từ những phận tích trên ta đi dến ý nghĩa phương pháp luận vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn luôn bám sát, gắn bó với thực tiễn: Thực
tiễn là cái được phản ánh, nhận thức là cái phản ánh. Để hiểu được thực tiễn dưới
dạng hình tượng lơgic nhất thiết phải hình thành lý luận. Bản thân thực tiễn luôn
luôn vận động, phát triển và biến đổi. Q trình đó diễn ra có lúc tn theo quy
luật, có lúc khơng, có lúc khá phức tạp. Để hình thành lý luận, nhận thức phải bám
sát q trình đó. Bám sát thực tiễn khơng chỉ đơn giản phản ánh phù hợp thực tiễn
đương đại mà cịn phải so sánh, đối chiếu, phân tích để chọn lọc những thực tiễn
mang tính khách quan, mang tính quy luật làm cơ sở cho quá trình hình thành lý
luận. Nếu lý luận nào đó khơng phản ánh đúng nhu cầu của thực tiễn, khơng phù
hợp với thực tiễn thì sớm hay muộn, lý luận đó cũng sẽ bị bác bỏ. Chính vì thế,
trong học tập cũng như rèn luyện của Sinh viên hiện nay, cần phải biết bám sát thực
7
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


tiễn, phản ánh đúng yêu cầu thực tiễn để khái quát những kinh nghiệm của thực
tiễn, lấy đó làm cơ sơ hình thành lý luận. Là sinh viên cần phải năng động, sáng
tạo, biết vận dụng những kinh nghiệm có trước làm tiền đề cho quá trình học tập,
rèn luyện của mình. Đó là tri thứcmtrực tiếp góp phần tích cực vào sự phát triển
của mỗi sinh viên sau này, lý luận phải khái quát được kinh nghiệm của loài người
thì mới có tính khoa học và sẽ đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Một sinh viên
nếu chỉ có lý luận sng trên lý thuyết sách vở mà đem áp dụng vào thực tế đời
sống thì sẽ vấp phải những sai lầm do không phù hợp với sự phát triển cũng như sự
vận động, biến đổi của xã hội. “Học đi đôi với hành”, nhất thiết phải lấy thực tiễn
làm kinh nghiệm hình thành lý luận.

- Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp
với điều kiện lịch sử - cụ thể. Lý luận được hình thành khơng chỉ là sự tổng kết
thực tiễn mà cịn là mục đích cho hoạt động thực tiễn tiếp theo. Sự phát triển của
thực tiễn trong lịch sử luôn được lý luận khái qt. Chính vì lý luận phản ánh thực
tiễn dưới dạng quy luật mà lý luận có khả năng trở thành phương pháp luận cho
thực tiễn. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, coi trọng lý luận chính là vận dụng
sáng tạo các tri thức khoa học nhân loại đã đạt được vào điều kiện cụ thể của quá
trình học tập và rèn luyện của sinh viên nói riêng và của tồn xã hội nói chung.
Thành tựu của khoa học và công nghệ đã tác động sâu sắc đến các lĩnh vực của quá
trình nghiên cứu học tập của sinh viên. Khơng có một quốc gia nào đứng ngồi sự
tác động đó. Khoa học và cơng nghệ là sự kế thừa và tích hợp thành tựu của quá
khứ và hiện tại, sự cố gắng không mệt mỏi của bao thế hệ, là thành tựu mang tính
nhân loại. Con đường phát triển ngắn nhất và bền vững nhất hiện nay của các quốc
gia chậm phát triển là tranh thủ thời cơ, ứng dụng các thành tựu của khoa học và
công nghệ để phát triển đất nước.
- Chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm. Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lí
luận với thực tiễn: Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là những biểu hiện khác
8
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


nhau của sự vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Bệnh kinh
nghiệm là sự tuyệt đối hóa những kinh nghiệm thực tiễn trước đây và áp dụng một
cách máy móc vào hiện tạo khi điều kiện đã thay đổi. Bệnh kinh nghiệm xuất phát
từ tri thức kinh nghiệm thông thường. Tri thức kinh nghiệm thông thường là trình
độ thấp của tri thức. Tri thức này chỉ khái quát thực tiễn với những yếu tố và điều
kiện đơn giản, hạn chế. Tri thức kinh nghiệm thông thường góp phần tạo nên những
thành cơng khơng nhỏ, cả kinh tế, cả chính trị - xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế
truyền thống. Những thành cơng đó đã củng cố giá trị của các kinh nghiệm. Trong
điều kiện có một số lĩnh vực biến đổi chậm chạp, việc tiếp tục vận dụng những kinh

nghiệm cũ vào hiện tại vẫn tạo nên những thành cơng đã tự phát hình thành bệnh
kinh nghiệm. Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ khoa học và cơng nghệ
rất thấp. Đó là thực trạng của một nền kinh tế truyền thống – nền kinh tế chỉ dựa
vào kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác bằng hình thức dân gian.
Điều đó dẫn đến phong cách tư duy, phong cách hoạt động của người Việt Nam
cũng như sinh viên Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Truyền thống
đó là một trong những nguyên nhân sâu xa của bệnh kinh nghiệm. Cơ chế kế hoạch
hóa, tập trung, bao cấp thực hiện một thời gian dài ở nước ta đã triệt tiêu tính sáng
tạo của người lao động và tạo nên tâm lý ỉ lại, dựa dẫm là một trong những nguyên
nhân của bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa – tuyệt đối hóa kinh nghiệm của thế hệ
trước, của cấp trên. Kinh nghiệm là rất quý, nó đã góp phần thành cơng trong điều
kiện, hồn cảnh nhất định và là cơ sở để khái quát lý luận. Tuy nhiên, nếu tuyệt đối
hóa kinh nghiệm một nơi, một lúc nào đó, xem thường lý luận sẽ rơi vào bệnh kinh
nghiệm và sẽ thất bại trong thực tiễn khi điều kiện hoàn cảnh thay đổi. Vì vậy,
chúng ta cần phải khắc phục bệnh kinh nghiệm. Trái với bệnh kinh nghiệm, bệnh
giáo điều lại tuyệt đối hóa lý luận, tuyệt đối hóa kiến thức đã có trong sách vở, coi
nhẹ kinh nghiệm thực tiễn, vận dụng lý luận một cách máy móc, khơng tính tốn
đến điều kiện lịch sử - cụ thể mỗi nơi, mỗi lúc. Biểu hiện của bệnh giáo điều là ở
bệnh “tầm chương trích cú”, dừng lại những lý luận đã có, bỏ qua sự vận động,
9
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


phát triển, biến đổi của thực tiễn cũng như bản thân lý luận, coi chân lý đã được
hình thành là bất di bất dịch; khơng hiểu tính cụ thể, tính tương đối, tính tuyệt đối
của chân lý. Đó cũng chính là căn bệnh mà sinh viên thường hay mắc phải. Để khắc
phục bệnh giáo điều, chúng ta phải quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Lý luận phải luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phải khái quát từ
thực tiễn, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn, kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng
phát triển sáng tạo cùng với thực tiễn.

 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nội dung cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói riêng. Đây khơng chỉ là ngun tắc được đề
xuất trong nhận thức luận mà còn là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin cho quá
trình hình thành tri thức khoa học, tri thức lý luận và phương pháp luận cho hoạt
động cải tạo hiện thực khách quan vì mục đích tiến bộ xã hội.
Liên hệ trong học tập đối với sinh viên hiện nay: “Học phải đi đơi với hành, học
mà khơng hành thì vơ ích. Hành mà khơng học thì hành khơng trơi trảy.” Lời dạy
của Bác Hồ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc học của chúng ta ngày nay. Đối
với sinh viên còn đang ngồi trên giảng đường đại học, nhận thức, hiểu cụ thể chính
là q trình tiếp thu kiến thức đã được tích lũy trong sách vở, là nắm vững lý luận
đã được đúc kết trong các bộ môn khoa học, là tìm hiểu khám phá những tri thức
của lồi người nhằm chinh phục thiên nhiên, vũ trụ. Còn “vận dụng vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức” ở đây chính là “hành”, tức là làm, là thực hành, là ứng dụng
kiến thức, lý thuyết cho thực tiễn đời sống. Trước khi vận dụng, phải vững lý
thuyết. Giỏi lý thuyết khong vẫn chưa đủ. Nếu không ứng dụng vào cuộc sống thì
những gì chúng ta học được chẳng phải vơ ích sao? Khơng phải tự nhiên mà một
chiếc máy bay có thể bay được. Đó là kết quả của hàng vạn cuộc thí nghiệm,
nghiên cứu của hàng nghìn nhà khoa học suốt nhiều thế kỷ, thành công cỏ, thất bại
đó. Nhưng nếu khơng thử thi đã khơng có phương tiện hiện đại nhanh bậc nhất như
bây giờ. Sau khi thất bại nên tự hỏi tại sao mình thất bại?”, để rút kinh nghiệm cho
10
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


lần sau. Giữ vững niềm tin, đam mê, sáng tạo ứng dụng lý thuyết vào thực nghiệm,
thành công sẽ mỉm cười. Tuy nhiên, từ nhận thức đến thực tiễn là cả một đoạn
đường dài. Muốn đi được trên chặng đường ấy, ta phải trả bằng mồ hôi công sức,
thời gian, của cải, nước mắt và có khi cả bằng máu. Đôi khi qua thực hành mà ta
kiểm định lại kiến thức đã học bằng thực nghiệm mà người ta tìm ra lỗ hổng của
những giả thiết tưởng chừng là đúng. Mặt khác, sinh viên cần phải có ý thức đúng

đắn trong việc “học” và “hành”. Đó là phải có thái độ học tập nghiêm túc, không
học qua loa chiếu lệ kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”, vừa học vừa chơi. Trên giảng
đường phải tập trung chú ý nghe thầy cô giảng bài, mạnh dạn hỏi những điều chưa
hiểu chưa biết, ghi chép bài theo cách riêng của mình nhưng dễ hiểu mà vẫn khoa
học, không chép từng câu từng chữ từng dấu phẩy, về nhà học bài cũ, nghiên cứu
trước bài mới, làm bài tập đầy đủ. Tránh học theo kiểu học vẹt, học lý thuyết suông
mà phải kết hợp lý thuyết thực hành, vận dụng sáng tạo những kiến thức thầy cô
truyền thụ vào bài tập thực hành. Khi thấy cô đưa ra một vấn đề, một nhận định hay
học thuyết nào đó, hãy tự hình dung trong đầu những ví dụ về sự vật hiện tượng
quanh ta về nó rồi sau đó xem xét, đánh giá, so sánh tương quan nó trong mối quan
hệ biện chứng với những sự vật, hiện tượng khác có liên quan tới chúng. Câu hỏi:
“Vì sao lại thế?” phải ln thường trực trong đầu mỗi sinh viên đại học. Chỉ với
việc làm nho nhỏ đó, chúng ta đang dần bước đến phương pháp nghiên cứu khoa
học. Qua đó nhìn nhận vạn vật rồi xây dựng đề tài, và thực tế khi bắt tay vào thực
hiện cơng việc thì sẽ khơng cịn lúng túng, loay hoay.
Kết luận: Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận đòi hỏi chúng ta
phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn. Nghiên cứu lý
luận phải liên hệ thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Do vậy, lý luận và thực tiễn
luôn phải thống nhất với nhau và trở thành nguyên tắc tối cao của hoạt động con
người.
11
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


12
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


PHỤ LỤC HÌNH ẢNH THAM KHẢO


Hoạt động sản xuất vật chất là

Nguồn: toploigiai.vn

dạng hoạt động thực tiễn cơ bản

Thực tiễn là nguồn gốc của nhận thức.

quan trọng nhất. Ảnh: Artranked.com

Nguồn: quehuongonline.vn

13
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.P.Septulin, Bàn về mối liên hệ lUn nhau của các phạm trù trong triêt học
mácxít. Nxb. Sự Thật, Hà Nội. 1961.
2. A.Septulin, Phương pháp nhận biện chứng. Nxb. Tiến bộ và Nxb. Sự thật, Hà
Nội. 1989.
3. Bách khoa tồn thư triêt học. Nxb. Tư điển Xơ viết. In lần thứ 2, Mátxcơva. 1989
(Tiếng Nga).
4. Báo cáo phát triển con người Việt Nam các năm 1999, 2011 và 2016.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình triết học (Dùng trong đào tạo trình độ thạc
sỹ, tiên sỹ các ngành KHXH và NV không chuyên
ngành triết học). Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2014.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Triêt học. 3 quyển. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2003.

7. Con ngư Ti và phát triển con ngưTi trong quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
8. Davidovich V.E Dưới lăng kính triêt học. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyêt hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
9, khóa XI về xây dWng và phát triển văn hóa, con ngưTi Việt Nam đáp yêu cầu
phát triển bền vững đất nước. Văn phòng Trung ương Đảng xuất bản. Hà Nội,
2014.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đrng toàn tập, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 (tháng 5-1941). Nxb. Ch\nh trị quốc gia, Hà Nội, 2000.

14
NHD: ĐÀO XUÂN THỦY



×